CƠNG TRÌNH SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2008
TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN
KHU DU LỊCH SINH THÁI GÁO GIỒNG
CAO LÃNH – ĐỒNG THÁP
Người hướng dẫn khoa học:
VƯƠNG TƯỜNG VÂN
Chủ nhiệm đề tài:
PHẠM VĂN THỊNH
SV. Khoa Địa lí
Khố 2006 – 2010
Các thành viên:
NGUYỄN SƠN HÀ
HUỲNH LÊ CƠNG LÝ
ĐỒN THỊ LAN PHƯƠNG
LÊ THỊ HỒI THU
TP. HỒ CHÍ MINH – 2007
Hình 01: Sơ đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Đối tượng và giới hạn của đề tài.. .................................................................. 2
3. Mục tiêu của đề tài......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3
5. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 4
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN DU LỊCH SINH THÁI
1.1 Du lịch sinh thái ............................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm .............................. ....................................................................... 5
1.1.2 Những nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững............ ..................... 7
1.1.3 Định nghĩa và điều kiện để công nhận khu du lịch............ ............................. 8
1.1.4 Một số loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam................................................. 9
1.1.5 Tác dụng của du lịch sinh thái ........................................................................ 10
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH
SINH THÁI GÁO GIỒNG – CAO LÃNH – ĐỒNG THÁP
2.1 Tiềm năng phát triển khu du lịch sinh thái Gáo Giồng – Cao Lãnh – Đồng
Tháp ............................................................................................................. 10
2.1.1 Tiềm năng tự nhiên . .......................................................................... 10
2.1.1.1 Vị trí địa lí .................................................................................. 10
2.1.1.2 Điều kiện đất đai . ....................................................................... 10
2.1.1.3 Điều kiện thủy văn ...................................................................... 11
2.1.1.4 Điều kiện khí hậu ....................................................................... 12
2.1.1.5 Hệ thực vật .................................................................................. 12
2.1.1.6 Hệ động vật ................................................................................. 16
2.1.2 Tiềm năng nhân văn .......................................................................... 19
2.1.2.1 Chính sách phát triển du lịch ....................................................... 19
2.2 HIỆN TRẠNG KHU DU LỊCH SINH THÁI GÁO GIỒNG ....................... 21
2.2.1 Nguồn nhân lực ................................................................................. 21
2.2.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật ....................................................................... 23
2.2.3 Các đơn vị đang khai thác tại khu du lịch .......................................... 24
2.2.4 Các hoạt động du lịch ....................................................................... 24
2.2.5 Số lượng du khách ............................................................................. 26
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG DU LỊCH
SINH THÁI GÁO GIỒNG .......................................................................... 26
2.3.1 Những điều kiện thuận lợi.. ............................................................... 26
2.3.2 Những khó khăn ................................................................................ 28
2.3.3 Ý kiến của khách du lịch.................................................................... 29
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI GÁO
GIỒNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ....................................................... 33
3.1 Bảo tồn sự đa dạng về sinh học. .................................................................. 33
3.2 Nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương .......................................... 34
3.3 Phân cấp quản lí .......................................................................................... 35
3.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật một cách đồng bộ phục vụ cho sự phát
triển du lịch bền vững .................................................................................. 35
3.5 Tăng cường năng lực quản lí, tổ chức tại khu du lịch sinh thái Gáo Giồng .. 37
3.6 Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân địa phương và du khách
..................................................................................................................... 37
3.7 Tổ chức tiếp thị về du lịch sinh thái Gáo Giồng .......................................... 39
3.8 Một số tuyến du lịch sinh thái điển hình được kết hợp ở Đồng Tháp. .......... 40
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 44
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO . ..................................................................................... 61
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Du lịch sinh thái là một loại hình mới được phát triển mạnh trong vài thập
niên gần đây trên thế giới và là một loại hình du lịch mới ở Việt Nam. Tính chất
của du lịch sinh thái là dựa trên sự phong phú đa dạng và hấp dẫn của thiên nhiên,
đặc biệt là hệ sinh thái được đảm bảo bền vững dựa trên sự hoạt động bảo vệ môi
trường của con người, từ đó mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương và lợi ích
quốc gia.
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng thuộc huyện Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp là
điểm thích hợp với loại hình du lịch này bởi nơi đây có nhiều điều kiện tự nhiên
phong phú rất phù hợp cho các hoạt động tham quan du lịch nghỉ dưỡng, Gáo
Giồng cịn có sức hấp dẫn với các nhà khoa học trong nước và quốc tế đến đây để
nghiên cứu.
Ở nước ta có rất nhiều điểm sinh thái rừng ngập nước được hình thành như:
khu sinh thái Cần Giờ, vườn quốc gia Tràm Chim – Tam Nông… Đây là loại hình
du lịch khơng những mang lại lợi ích vật chất mà còn mang lại những giá trị tinh
thần cho con người. Vì vậy phải ý thức được vai trị của sự bảo vệ giữ gìn hệ sinh
thái tự nhiên. Từ thực tiễn này mà nhà nước ta đã sớm có những chính sách đầu tư
xây dựng và bảo tồn các hệ sinh thái mà đặc biệt là hệ sinh thái ngập nước.
Thực hiện chủ trương khai phá Đồng Tháp Mười của Đảng và Nhà nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, huyện Cao Lãnh đã cho khai phá vùng đất
ngập nước này. Với diện tích tràm hiện có là 1657ha, đây là nơi quy tụ của 15 loại
chim, trong đó có: cồng cộc, diệc, cị, le le, vịt trời, đặc biệt là loài vạc và nhan
điển là hai loài chim quý hiếm đã chọn Gáo Giồng làm nhà của chúng. Tuy nhiên,
so với các khu quy hoạch sinh thái khác trong nước thì Gáo Giồng chưa có sự phát
triển đồng bộ, vẫn cịn mong chờ vào chính sách phát triển của nhà nước và sự
tham gia của các nhà đầu tư.
2
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng mới được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp quyết định đưa vào hoạt động du lịch vào tháng 7 năm 2003 nên vẫn còn
chưa thu hút được sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước. Đặc biệt là từ
khi đưa Gáo Giồng vào hoạt động du lịch đã nảy sinh ra những vấn đề bức thiết
trong sự mất cân bằng sinh thái, làm cho môi trường sinh thái ngày càng suy giảm.
Xuất phát từ mong muốn bảo tồn và giữ vững môi trường sinh thái, đồng thời phát
triển kinh tế của người dân địa phương mà chúng tôi chọn đề tài “Tiềm năng và
hiện trạng phát triển khu du lịch sinh thái Gáo Giồng – Cao Lãnh – Đồng
Tháp” để nghiên cứu.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát triển khu du lịch sinh thái
Gáo Giồng thuộc huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Đây là hệ sinh thái ngập nước
– đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười. Với những hình ảnh khá sinh động của
một vùng đất “muỗi kêu như sáo thổi, đỉa lội tựa bánh canh” của Đồng Tháp Mười
cổ xưa, giờ đây ta lại tìm thấy những hình ảnh đó tại Gáo Giồng – Cao Lãnh –
Đồng Tháp, chính vì vậy nơi đây được xem là vùng Đồng Tháp Mười thu nhỏ.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu xoay quanh hai vấn đề:
Về tự nhiên: hệ sinh thái tự nhiên ở Gáo Giồng và đặc biệt là các hệ
động thực vật và sự phân bố đa dạng của chúng.
Về kinh tế xã hội: hiện trạng phát triển của khu du lịch và ảnh hưởng
của nó đến sự phát triển kinh tế của người dân địa phương.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu và phân tích tiềm năng về hệ
sinh thái tại khu du lịch sinh thái Gáo Giồng – Cao Lãnh – Đồng Tháp. Qua đó
nêu lên hiện trạng sinh thái nơi đây, tìm ra những nguyên nhân cơ bản làm mất cân
bằng hệ sinh thái. Đồng thời cũng giới thiệu một số biện pháp nhằm khắc phục
tình trạng suy giảm của mơi trường sinh thái nơi đây. Đưa ra những định hướng
3
phát triển du lịch sinh thái sao cho du lịch sinh thái có sự đóng góp lớn trong việc
phát triển kinh tế địa phương nhưng khơng làm suy thối mơi trường tự nhiên.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để hoàn thành đề tài, chúng tôi đã vận dụng một số phương pháp cơ bản:
thu thập tài liệu, khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu và các phương pháp phân tích
tổng hợp.
4.1 Thu thập tài liệu:
Để có được nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập từ
nhiều nguồn thơng tin khác nhau: báo chí, các đề tài về du lịch sinh thái của các
nhà nghiên cứu trước, internet…
4.2 Khảo sát thực địa:
Chúng tôi đã tổ chức những chuyến đi thực địa tại địa bàn khảo sát nhằm
tìm hiểu, quan sát hệ sinh thái và hoạt động du lịch tại khu du lịch sinh thái Gáo
Giồng – Cao Lãnh – Đồng Tháp.
4.3 Phỏng vấn sâu:
Trong chuyến khảo sát thực địa tại khu du lịch sinh thái Gáo Giồng – Cao
Lãnh – Đồng Tháp chúng tôi đã thực hiện việc phỏng vấn ban quản lí, nhân viên,
người dân địa phương và đặc biệt là du khách. Từ việc phỏng vấn này chúng tôi
thấy được tiềm năng, hiện trạng của hệ sinh thái và sự tác động của con người
thông qua các hoạt động tại khu du lịch.
4.4 Phân tích tổng hợp:
Dựa trên những nguồn tại liệu thu thập được từ việc khảo sát thực địa,
phỏng vấn sâu… chúng tôi đã phân tích và tổng hợp lại những vấn đề về tiềm
năng, hiện trạng hoạt động của khu du lịch sinh thái Gáo Giồng. Từ đó xây dựng
những giải pháp và những định hướng để phát triển khu du lịch. Đồng thời làm
giảm đi sự suy thối của mơi trường sinh thái.
4
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI:
Đề tài “Tiềm năng và hiện trạng phát triển khu du lịch sinh thái Gáo
Giồng – Cao Lãnh – Đồng Tháp” được thực hiện nhằm giới thiệu về một bức
tranh thiên nhiên, một Đồng Tháp Mười thu nhỏ với đầy tiềm năng. Gáo Giồng là
điểm phát triển du lịch sinh thái nên điều đó gắn liền với việc bảo tồn tự nhiên,
không làm mất cân bằng sinh thái. Từ tiềm năng và hiện trạng sẵn có, đề tài nêu ra
nguyên nhân, biện pháp và định hướng phát triển bền vững cho khu du lịch. Góp
phần làm cho Gáo Giồng trở thành nơi cư trú và sinh trưởng cùa nhiều loài động
thực vật. Với đề tài “Tiềm năng và hiện trạng phát triển khu du lịch sinh thái
Gáo Giồng – Cao Lãnh – Đồng Tháp” đề tài đã nêu lên được tính cấp thiết của
việc bảo vệ và giữ gìn mơi trường tự nhiên. Nơi đây là điểm du lịch, là nơi đến của
những nhà nghiên cứu, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm và giáo dục về
môi trường sinh thái cho mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ.
5
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN DU LỊCH SINH THÁI
1.1 DU LỊCH SINH THÁI
1.1.1 Khái niệm:
Khái niệm về “du lịch sinh thái” hiện nay vẫn còn là một vấn đề còn được
rất nhiều ý kiến tranh luận. Tại mỗi quốc gia hay mỗi tổ chức du lịch đều đưa ra
những khái niệm phù hợp nhất đối với họ. Chính vì vậy, hiện nay tồn tại nhiều
khái niệm về “du lịch bền vững”, “du lịch sinh thái”, giữa chúng có nhiều mối
tương quan nhưng cũng có những sự khác biệt
“Du lịch sinh thái là sự du hành có mục đích tới các khu vực tự nhiên để
biết lịch sử tự nhiên và văn hố của mơi trường sống, khơng làm cải biến tính
hồn chỉnh của hệ sinh thái, đồng thời tạo cơ hội phát triển kinh tế bảo trợ
nguồn tài nguyên tự nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phương”.
Hội du lịch sinh thái (Ecotourism Socity, 1992)
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch tự nhiên có mức độ giáo dục cao
về sinh thái và mơi trường, có tác động tích cực đến bảo vệ mội trường và văn
hoá, ban đầu mang lại các lợi ích về tự nhiên cho cộng đồng địa phương và có
đóng góp cho các nguồn lực bảo tồn”
(Phạm Trung Lương và Nguyễn Tài Cung, 1998, viện Nghiên cứu và phát
triển du lịch).
Du lịch bền vững là: Việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên
một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên
6
(và tất cả những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện
tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại
những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa
phương.
(World Conservation Union,1996)
Luật Du lịch được QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM KHỐ IX, KÌ HỌP THỨ 7 định nghĩa:
“Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của
tương lai”.
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững”.
Như vậy, Luật Du lịch đã có sự phân định rõ ràng giữa du lịch bền vững và
du lịch sinh thái. Theo như định nghĩa trên chúng tôi hiểu rằng du lịch sinh thái là
một bộ phận của du lịch bền vững. Phát triển du lịch sinh thái phải đảm bảo được
tính bền vững.
Mặc dù cịn nhiều tranh luận về hai khái niệm “du lịch sinh thái” và “du
lịch bền vững” nhưng nhìn chung theo quan điểm của chúng tơi thì các khái niệm
này điều có những mục đích chính sau:
Địa điểm du lịch thường gắn với các môi trường sinh thái tự nhiên, mơi
trường văn hố bản địa đặc sắc.
Cộng đồng xã hội địa phương du lịch có sự tham gia chủ động về kinh tế xã
hội.
Môi trường sinh thái tự nhiên, mơi trường văn hố bản địa được bảo vệ
tránh khỏi sự xáo trộn và được bảo tồn cho các thế hệ sau.
Khách du lịch được đáp ứng nhu cầu khám phá tìm hiểu về mơi trường sinh
thái, mơi trường văn hố và có trách nhiệm bảo vệ nó.
7
1.1.2 Những nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững
Du lịch sinh thái là một bộ phận của du lịch bền vững, nên trước hết là phải
tuân thủ 10 nguyên tắc cơ bản của du lịch bền vững:
Khai thác nguồn tài nguyên:
Sử dụng tài nguyên một cách bền vững, bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên,
xã hội và văn hoá, việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cân bằng nhất của
việc phát triển du lịch lâu dài.
Giảm sự tiêu dùng lãng phí và rác thải:
Giảm thiểu tiêu thụ quá mức và xả thải nhằm giảm chi phí, khơi phục các
suy thối mơi trường đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng du lịch.
Duy trì tính đa dạng:
Duy trì và phát triển tính đa dạng của tự nhiên, xã hội và văn hoá là rất
quan trọng đối với du lịch bền vững, tạo ra sức bật cho ngành du lịch.
Du lịch và lập kế hoạch:
Lồng ghép du lịch vào trong quan hệ phát triển địa phương và quốc gia.
Hỗ trợ nền kinh tế địa phương:
Du lịch phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế địa phương, phải thanh tốn chi
phí môi trường để bảo vệ nền kinh tế bản địa cũng nhứ tránh gây hại cho môi
trường.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương:
Điều này không chỉ đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho mơi trường mà còn
tăng cường đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách, nâng cao chất lượng ngành du
lịch.
Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và cơng chúng:
Tư vấn giữa du lịch và cộng đồng địa phương, các tổ chức và cơ quan là
biểu hiện cho sự hợp tác lâu dài cũng như giải quyết các mâu thuẫn tìm tàng về
quyền lợi có thể nảy sinh.
Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch:
8
Đào tạo cán bộ nhằm thực thi các sáng kiến và giải pháp du lịch bền vững,
nhằm cải thiện chất lượng các sản phẩm du lịch.
Quảng bá du lịch:
Cung cấp cho du khách những thông tin đầy đủ những thơng tin xác thực,
có trách nhiệm nhằm nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi trường tài
nguyên, xã hội và văn hố khu du lịch, qua đó góp phần thoả mãn nhu cầu của du
khách.
Thực hiện nghiên cứu:
Triển khai các nội dung nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề mang lại lợi ích
cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho du khách.
Tuy nhiên với đặc thù lấy đối tượng du lịch là các hệ tài nguyên còn hoang
sơ, du lịch sinh thái đòi hỏi thêm một số nguyên tắc cơ bản sau:
Hoà nhập với tự nhiên.
Nhỏ là đẹp.
1.1.3 Định nghĩa và điều kiện để công nhận khu du lịch
Luật Du Lịch Việt Nam định nghĩa: Khu du lịch là nơi có tài nguyên du
lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về
kinh tế - xã hội và môi trường.
Điều 23 của luật Du lịch quy định về điều kiện để được công nhận là khu
du lịch:
Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được cơng nhận là khu du lịch địa
phương:
a) Có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch;
b) Có diện tích tối thiểu hai trăm héc ta, trong đó có diện tích cần thiết để xây
dựng các cơng trình, cơ sở dịch vụ du lịch;
9
c) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, cơ sở lưu trú và dịch
vụ du lịch cần thiết phù hợp với đặc điểm của địa phương, có khả năng bảo
đảm phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm.
1.1.4 Một số loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam:
Do du lịch sinh thái là một loại hình du lịch mới được phát triển trong
những năm gần đây, vì vậy trong quá trình phát triển sẽ xuất hiện thêm nhiều hình
thức của loại hình du lịch sinh thái. Trong q trình tìm hiểu chúng tơi giới thiệu
một số loại hình du lịch sinh thái đặc trưng:
Du lịch dã ngoại, tham quan giải trí, nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng.
Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu theo chuyên đề sinh thái, lịch sử, khảo
cổ, văn hố.
Du lịch rạn san hơ…
1.1.5 Tác dụng của du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái được coi là chìa khố nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát
triển du lịch với việc bảo vệ môi trường, góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và duy trì tính đa dạng sinh học.
Hoạt động du lịch sinh thái cịn có tác dụng giáo dục con người bảo vệ tài
ngun thiên nhiên và mơi trường, qua đó hình thành ý thức bảo vệ các nguồn tài
nguyên thiên nhiên cũng như thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảo phát triển
bền vững.
Du lịch sinh thái thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, trong đó,
cộng đồng dân cư địa phương chính là người chủ sở hữu các nguồn tài nguyên
thiên nhiên tại địa phương mình và là những người am hiểu nhất về nguồn tài
nguyên của mình. Sự tham gia tích cực của họ sẽ có tác dụng to lớn trong việc
hướng dẫn du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường của địa phương,
đồng thời thông qua hoạt động du lịch giúp người dân đẩy mạnh các hoạt động
giao thương, buôn bán thúc đẩy các ngành nghề của địa phương phát triển.
10
CHƯƠNG 2
TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU
DU LỊCH SINH THÁI GÁO GIỒNG – CAO LÃNH –
ĐỒNG THÁP
2.1
TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH
THÁI GÁO GIỒNG – CAO LÃNH – ĐỒNG THÁP:
2.1.1 TIỀM NĂNG TỰ NHIÊN
2.1.1.1
Vị trí địa lí:
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng với diện tích quy hoạch 1657ha thuộc địa
phận xã Gáo Giồng, huyện Cao lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Phía Bắc giáp với xã Phú
Cường (huyện Tam Nông) và xã Hưng Thạnh (huyện Tháp Mười), Đông giáp xã
Phương Thịnh, Nam giáp xã Tân Nghĩa và Phong Mỹ, Tây giáp Bình Tấn (huyện
Thanh Bình).
Tọa độ địa lí:
Cực Bắc:
10036’87’’N ; 105036’13,6’’ E
Cực Nam:
10033’31,3’’N ; 105036’14’’ E
Cực Tây:
10034’52,39’’N ; 105035’23,57’’ E
Cực Đông:
10034’38,4’’N ; 105038’3,96’’ E
2.1.1.2
Điều kiện đất đai:
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng thuộc huyện Cao Lãnh – Đồng Tháp là
một vùng đất trũng nằm trong Đồng Tháp Mười. Hàng năm cứ vào mùa mưa thì
Gáo Giồng lại lụt kín, do địa hình trũng khó tiêu nước, có nơi nước sâu tới 4 – 5
mét. Đất ngập nước trong thời gian lâu, đất bị yếm khí nên mức độ phân giải chất
hữu cơ chậm. Chính do những điều kiện này mà đất ở đây chủ yếu là đất phèn.
11
Vào mùa mưa, độ phèn hoạt động sâu và yếu do lượng nước lớn nên phèn
bị nén xuống bởi áp suất cao. Vào mùa khô khi nước trên bề mặt ít thì phèn đẩy
lên hoạt động mạnh. Đất phèn chứa nhiều độc tố bất lợi cho sản xuất nông nghiệp
như: H2SO4, FeS2, Al,… do những loại độc tố này mà đất rất khó cải tạo. Khi mùa
khơ tới thì lớp đất chứa các độc tố trên bị oxi hoá nên ta thường thấy xuất hiện
màu vàng rơm, gây độc hại cho cây trồng.
Tuy nhiên, ở khu du lịch sinh thái Gáo Giồng nguồn nước được giữ lại
quanh năm bằng hệ thống đê bao, chính vì thế mà đã hạn chế được sự xâm nhập
của phèn. Điều đó đảm bảo cho hệ thống thực vật sinh trưởng và phát triển quanh
năm, đồng thời cũng đảm bảo cho nhu cầu tham quan, đi lại bằng xuồng của du
khách.
2.1.1.3
Điều kiện thuỷ văn:
Đồng Tháp Mười là vùng đất trũng, là nơi tiếp xúc với những cơn lũ đầu
tiên từ sông Mê Kông tràn về. Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng cũng bị ảnh hưởng
bởi yếu tố này. Hàng năm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến hết tháng 11.
Mùa mưa tới cũng là lúc lũ từ sông Mê Kông tràn về tạo cho nơi đây ngập sâu
trong nước. Lúc đỉnh lũ lên cao nhất là khoảng tháng 7, tháng 8 có nơi cao tới 4 –
5 mét.
Mùa lũ đã làm cho rừng tràm Gáo Giồng ngập trong nước, đây cũng là lúc
các loài động vật, thực vật phát triển mạnh. Chính vì thế mà Gáo Giồng đẹp nhất
là vào mùa nước nổi.
Tuy nhiên, khi mùa mưa kết thúc vào khoảng cuối tháng 11 đầu tháng 12
thì vùng Đồng Tháp Mười lại chịu sự khô hạn. Để đảm bảo cho môi trường sinh
thái phát triển quanh năm và đáp ứng cho nhu cầu du lịch, tại khu du lịch sinh thái
Gáo Giồng đã xây dựng một hệ thống đê đắp để giữ được mực nước quanh năm.
Xung quanh khu du lịch sinh thái Gáo Giồng có tất cả 5 con kênh là : kênh
Bà Bạch, kênh 15, kênh Bà Chủ, kênh Nguyễn Văn Tiếp, kênh An Phong. Những
con kênh này được nối với kênh 15. Hệ thống thuỷ văn ở đây chủ yếu được điều
12
tiết bởi sơng Tiền. Đây là điều kiện cực kì thuận lợi cho việc giữ nước vào mùa
khô, đảm bảo sự phát triển của hệ sinh thái tại Gáo Giồng.
2.1.1.4
Điều kiện khí hậu:
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng Cao Lãnh – Đồng Tháp có nền khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ quanh năm cao và có sự phân hố rõ rệt theo mùa.
Khí hậu ở đây được chia làm hai mùa là mùa khô và mùa mưa. Mùa khô
bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng
11. Nhiệt độ trung bình năm cao khoảng 270C, khá đều quanh năm. Nhiệt độ thấp
nhất mùa mưa là 150C và cao nhất vào mùa khô từ 370 đến 380C. Độ ẩm trung
bình hàng năm khoảng 80% đến 82%, đặc biệt vào những tháng mùa mưa độ ẩm
cao hơn 4% đến 5%, vào những tháng mùa khô, độ ẩm thấp hơn 5% đến 6%. Độ
ẩm khơng khí nơi đây có sự cách biệt lớn giữa mùa khô và mùa mưa là do lượng
mưa hàng năm lớn, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1400mm, đỉnh cao là
tháng 9 và tháng 10, mỗi tháng trên 200mm. Đồng thời, do nước ở đầu nguồn sông
Mê Kông đổ về làm cho cả vùng Đồng Tháp Mười nói chung và huyện Cao Lãnh
nói riêng bị ngập nước, có khi nước ngập lên cao 4 đến 5 mét. Từ đó làm cho độ
ẩm khơng khí vào những tháng mùa mưa cao. Những tháng mùa khô, trên mặt đất
Cao Lãnh xuất hiện những khe nứt trải rộng mênh mông, do nhiệt độ lên cao làm
cho nhiệt độ bốc hơi bằng hoặc có khi cao hơn lượng nước trút xuống mặt đất.
Lượng bốc hơi hàng năm khoảng 1500 đến 1600mm.
Điều kiện khí hậu tự nhiên đã xuất hiện từ lâu, đây là đặc trưng cho vùng
đất trũng Đồng Tháp Mười. Điều kiện này rất thích hợp để rừng tràm ngập nước
phát triển cùng nhiều loài động thực vật phong phú khác cư trú, sinh sản tại nơi
đây.
2.1.1.5
Hệ thực vật
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng Cao Lãnh – Đồng Tháp, là nơi có nền khí
hậu cận xích đạo, với đặc điểm nắng lắm vào mùa khô và mưa nhiều vào mùa lũ.
Nhiệt độ tại Gáo Giồng quanh năm cao, trung bình là 270C. Với địa hình bằng
13
phẳng và trũng là nơi tiếp đón các đợt lũ đầu tiên từ sơng Mê Kơng tràn về. Chính
vì vậy, mà hàng năm rừng tràm ở đây bị ngập trong nước, có nơi ngập sâu từ 4 đến
5m. Khi mùa lũ kéo về, cũng là lúc hệ thực vật nơi đây đua nhau đâm chồi nảy lộc,
tạo nên một cảnh quan khá đa dạng và đặc trưng của Đồng Tháp Mười.
Quần xã tràm:
Lồi thực vật đầu tiên cần nói đến ở đây chính là quần xã tràm. Đến với
khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, ấn tượng đầu tiên là cả một rừng tràm xanh ngát
nằm ở hai bên đường đi vào tận khu du lịch. Chính điều đó làm cho nơi đây có bầu
khơng khí trong lành và thống mát.
Tràm là một loại thực vật thích ứng tuyệt vời với hai mùa nước ngập và khô
hạn của Đồng Tháp Mười. Sự thích ứng tuyệt vời này được tạo bởi đặc điểm riêng
biệt mà chỉ cây tràm ở Đồng Tháp Mười mới có được. Đó là vỏ tràm rất mềm và
dày được cấu tạo bởi nhiều lớp mỏng, như vậy giúp tràm dễ thốt nước, khơng bị
úng vào mùa lũ, đồng thời ít bị thốt nước vào mùa khơ.
Tràm là loại cây sống tốt trong môi trường nước phèn và chịu được ngập
nước quanh năm, hoa tràm nở bốn mùa. Tràm có nhiều loại, ở Gáo Giồng thì tràm
Cừ là chủ yếu, không giống ở những nơi khác như Kiên Giang, Cà Mau, An Giang
cây tràm mọc trên đất than bùn ngập mặn, ở Gáo Giồng cây tràm sống trên đất
phèn nên thân cây rắn chắc, thường được sử dụng trong xây dựng.
Trước đây do nhu cầu về lương thực thực phẩm nên người dân nơi đây đã
trồng lúa. Tuy nhiên, đất ở nơi đây khơng thích hợp cho cây lúa phát triển nên cho
năng suất kém. Vì đất phèn chứa nhiều các độc tố bất lợi cho sản xuất nông nghiệp
như: axit sunfuaric, nhiều ion di động sắt, nhôm… nhưng cây tràm lại phát triển
tốt ở nơi đây. Để bảo vệ môi trường sinh thái, cuối cùng người dân đã tiến hành
trồng tràm. Rừng tràm trước đây được trồng theo lối sạ hạt, nên tỉ lệ sản lượng
thành phẩm thấp, giá trị kinh tế không cao, thời gian đến tuổi khai thác lâu. Ngày
nay rừng tràm được trồng liên tiếp và phân lô, được phân thành hai lô là lô số 1 và
14
lơ số 2. Với tổng diện tích 1700ha, trong đó có khoảng 300ha là rừng nguyên sinh
với độ tuổi khoảng 12 năm.
Hiện tại, rừng tràm Gáo Giồng được bảo vệ nghiêm ngặt bởi ban quản lí
rừng cách khu du lịch sinh thái Gáo Giồng khoảng 100m. Từ khi đưa vào quy
hoạch, bắt đầu từ năm 2003 đến nay, rừng tràm Gáo Giồng ngày càng được nhân
giống và mang lại lợi ích kinh tế cho nhân dân địa phương.
Ngoài những lợi ích về kinh tế, rừng tràm Gáo Giồng cịn có nhiều lợi ích
về mặt sinh thái. Rừng tràm Gáo Giồng với mật độ ngày càng dày, tạo thuận lơi
cho việc giảm tốc độ của những cơn lũ vào mùa mưa, làm giảm độ phèn và giữ
được độ ẩm cho đất vào mùa khơ. Vì vậy, rừng tràm Gáo Giồng có tác dụng cải
tạo vùng đất nơi đây.
Rừng tràm là nơi cư trú và kiếm ăn của nhiều loài sinh vật như: chim, thú,
cơn trùng… Đặc biệt là các lồi chim quý hiếm. Từ đó cần phải bảo vệ và phát
triển rừng tràm làm cho hệ sinh thái ngày càng đa dạng và cân bằng. Rừng tràm tại
Gáo Giồng cịn có tác dụng điều hồ bầu khơng khí khắc nghiệt của nền khí hậu
nhiệt đới. Với thảm tràm xanh ngát tạo cho khơng khí trong lành, thích hợp cho
hoạt động tham quan giải trí và du lịch của du khách.
Các lồi thực vật khác:
Quần xã cỏ năng (Eleocharic duleis):
Với diện tích 7ha, quần xã cỏ năng phát triển ở những nơi có độ cao trung
bình. Quần xã cỏ năng có hai loại chính là năng kim và năng ống. Đây là mơi
trường sống của lồi chim trích, chúng thường làm tổ để sinh sản và kiếm ăn ngay
trên diện tích năng. Ngồi ra cịn là nguồn thức ăn cho sếu đầu đỏ, giang sen và
già đẫy.
Quần xã sen (Nelumbo nucyfera):
Một nét đặc trưng không thể thiếu ở vùng Đồng Tháp Mười đó là “Tháp
Mười đẹp nhất bơng sen”, quần xã này thường ưa những vũng đất lầy, ngập nước
15
quanh năm. Quần xã sen là nơi sinh trưởng và phát triển của các loài cúm núm, ốc
cao, vịt trời, le le…
Sau vẻ đẹp của rừng tràm Gáo Giồng thì đến đây du khách cịn bị lơi cuốn
bởi sự hấp dẫn của hoa sen. Ở Gáo Giồng có các loại sen khi nở ra có màu trắng
và màu hồng rất dịu, khiến cho du khách có cảm tưởng là đang được nghỉ mát giữa
trưa hè nóng nực.
Quần xã cỏ bắc (Leersia hexandea):
Đây là quần xã hết sức đặc trưng tại Gáo Giồng, quần xã này thường mọc ở
những nơi ẩm thấp, thân cây rất mảnh và cao (khoảng 50 đến 70cm). Đây là lồi
thực vật có thể dùng làm thuốc nam và nấu nước uống rất mát. Quần xã này sinh
trưởng và phát triển quanh năm.
Quần xã cỏ mồm (Ischaemum rugosu):
Quần xã cỏ mồm thường phát triển mạnh ở những nơi có độ cao trung bình,
cỏ mồm mọc rất dày và đẻ nhánh, là nơi các loài chim trú ẩn khi bị sự đe doạ của
kẻ thù.
Quần xã bèo:
Do có hệ thống đê bao nên nước trong khu du lịch được giữ lại quanh năm,
đây là môi trường cực kì thuận lợi cho quần xã bèo sinh trưởng, đặc biệt là bèo tai
chuột. Quần xã này phát triển rất nhanh ở những tháng đầu mùa mưa. Khi chúng
phát triển quá nhanh làm cho mật độ che phủ trên mặt nước ngày càng kín, vì vậy
người dân nơi đây đã vớt lồi thực vật này phơi khơ tạo phân hữu cơ bón cho cây
trồng.
Quần xã cỏ ống (Panicum repes):
16
Quần xã cỏ ống thường sinh trưởng và phát triển ở những nơi có độ cao
khác nhau, tuy nhiên chúng lại ưa nhất ở những nơi đất cao. Quần xã cỏ ống là nơi
cư trú của các lồi trích, cúm núm, ốc cao…
Ngồi ra cịn có các quần xã khác như cỏ lác, lúa ma, rau muống… Đa số
các quần xã đều phát triển mạnh vào mùa mưa, vào mùa mưa hệ sinh thái nơi đây
được hồi sinh, hoa cỏ đua nhau đâm chồi nẩy lộc, Gáo Giồng đẹp nhất vào mùa
nước nổi. Khi đến đây, du khách được tận hưởng bầu khơng khí trong lành, n
tĩnh, tạo cảm giác như được hồ mình vào thiên nhiên.
2.1.1.6 Hệ động vật:
Với điều kiện tự nhiên đa dạng, chế độ nước và hệ thực vật đã quyết định
đến tài nguyên động vật tại Gáo Giồng. Do nền khí hậu thay đổi theo mùa rõ rệt
(mùa khô và mùa mưa) nên cũng làm cho hệ động vật có những biến động. Điều
này thể hiện rõ quy luật của tự nhiên. Ở vùng Đồng Tháp Mười nói chung với sự
phong phú của hệ động vật như chim trên trời và cá dưới nước, “muỗi kêu như sáo
thổi, đỉa lội tựa bánh canh”. Nay, với tất cả những hình ảnh đó lại được tìm thấy
tại Gáo Giồng, Cao Lãnh – Đồng Tháp. Bởi vậy, người ta đã từng ví Gáo Giồng
như một Đồng Tháp Mười thu nhỏ. Điều đó được thể hiện cụ thể qua các lồi
chim, các lồi cá và các lồi cơn trùng…
Các loài chim:
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng – Cao Lãnh – Đồng Tháp, có diện tích quy
hoạch là 1657ha thì trong đó có 35 ha sân chim cùng với sự góp mặt của hơn 15
lồi.
Tháng 9 năm 1993 cồng cộc về trú ngụ. Đây là lồi chim có màu đen, với
sở trường lặn rất lâu và bắt cá rất giỏi, lồi chim này thường tụ họp đơng đủ
nhất vào mùa nước nổi.
Tháng 11 năm 1996 các loài diệc về tụ họp. Có hai lồi diệc là diệc mốc và
diệc lửa. Nơi cư trú của hai loài này chủ yếu là ngọn cây tràm, chúng làm tổ
17
và đẻ trứng tại đây. Thức ăn chủ yếu của diệc cũng là các loại cá vì diệc có
cổ và mỏ dài để có thể bắt cá.
Tháng 11 năm 1998 có sự xuất hiện của lồi vạc. Đây là lồi chim có màu
sắc rất đẹp, chúng sống ở Gáo Giồng quanh năm, làm tổ và đẻ trứng ở đó.
Tháng 11 năm 1999 lồi chim nhan điển hay cịn gọi là điên điển đã chọn
Gáo Giồng là mái nhà của chúng. Đây là loài chim quý hiếm đang được bảo
tồn. Với trọng lượng từ 2 đến 2,5kg ở con trưởng thành, lồi chim này sống
theo đàn, có sải cánh rộng, cổ dài, chân có màng, mỏ dài săn bắt cá rất giỏi,
bộ lơng của chúng có màu nâu sậm. Mỗi buổi sáng, chúng đứng yên và xoè
đôi cánh rộng để tắm nắng. Thức ăn của chúng là cá linh, cá sặc… Với vẻ
cao ráo, dáng đẹp và quý hiếm, chim nhan điển được lấy làm biểu tượng
của khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.
Tháng 10 năm 2000 các lồi cị cũng tìm đến Gáo Giồng để sinh trưởng và
phát triển. Cị có đủ loại: cị mỏ vàng (cị ruồi), cò ngà, cò đỏ (cò rán), cò
trâu… số lượng cị về ngày càng đơng, chủng loại ngày càng phong phú.
Thức ăn của cị chủ yếu là cá nhỏ, tơm, tép… Chúng thường làm tổ trên cây
tràm. Hiện tại, Gáo Giồng có hàng chục nghìn con cị khiến rừng tràm Gáo
Giồng được xem là vườn cò lớn nhất hiện nay ở vùng Đồng Tháp Mười.
Cùng với các lồi cị là các lồi chim nước như chim trích. Tại khu du lịch
Gáo Giồng thì dành riêng cho chim trích 7ha để sinh trưởng. Nơi ở và đẻ
trứng của chim này là ở những khu vực có quần xã cỏ năng.
Ngồi ra cịn có các lồi chim nước như le le, vịt trời, bìm bịp bà, bìm bịp
cóc… tất cả đều có tài săn bắt cá rất giỏi và rất thích hợp với những vùng dồi dào
thức ăn như nơi đây. Các loài chim này thường sinh nở từ tháng 3 đến tháng 5 âm
lịch hàng năm.
Nhìn chung, tất cả các loài chim nơi đây thường bắt cá rất giỏi. Quy trình
hoạt động của các lồi chim rất đều đặn, chúng thường đi kiếm ăn từ 5h và trở về
lúc 17h. Các loài chim thường tụ họp lại thành một vùng và sống gần nhau tạo
18
thành sân chim. Đêm đến chúng thường đậu trên các ngọn cây để nghỉ ngơi, khi có
tiếng động thì chúng đồng loạt kêu lên. Đây là phản ứng tự nhiên của các loài
chim để tránh kẻ thù.
Đến khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, du khách muốn ngắm toàn cảnh sân
chim phải lên đài quan sát cách 1000m đường chim bay. Sân chim đẹp nhất là vào
lúc chim đi kiếm ăn về và lúc cả đàn bắt đầu đi kiếm ăn.
Các loài thuỷ sản:
Sự phong phú của các loài chim đã làm cho Gáo Giồng trở thành mái nhà
sinh thái, nhưng góp thêm phần phong phú cho mái nhà sinh thái đó là các lồi
thuỷ sản với đủ các loại cá.
Đồng bằng Sơng Cửu Long nói chung và Đồng Tháp Mười nói riêng đều có
đặc điểm chung về khí hậu. Đó là, mùa mưa thì nước mênh mơng, có nơi sâu 4
đến 5 mét, mùa khơ thì khơng có nước, các dãy đất nứt ra. Tuy nhiên, ở khu du
lịch sinh thái Gáo Giồng thì mùa khơ mực nước có giảm xuống nhưng vẫn giữ
được lượng nước nhất định bằng hệ thống đê đắp để phục vụ cho du lịch, đặc biệt
là bơi xuồng. Đây chính là mơi trường để các loài thuỷ sản phát triển quanh năm.
Các loài thuỷ sản gồm: các lóc, cá trê, cá rơ, các sặc, lươn, rắn đủ loại, lăng, chốt,
lòng tong, cá linh,… Trong đó cá lóc, cá rơ, cá linh chiếm nhiều nhất và là nguồn
thực phẩm chính của vùng này, mang lại nguồn lợi kinh tế cho khu du lịch và nhân
dân vùng lân cận. Hàng năm khu rừng tràm này thu hoạch khoảng 30 tấn cá các
loại với giá trị hàng tỉ đồng.
Ngồi các loại chim, các loại cá thì cịn có các lồi cơn trùng là nét nổi bật
của vùng Đồng Tháp Mười thu nhỏ như: ong, bướm, muỗi…
Sự phong phú của các lồi động vật đã gióp phần đa dạng cho môi trường
sinh thái tại khu du lịch sinh thái Gáo Giồng. Hiện tại, nơi đây đã được quy hoạch
và bảo tồn do ban quản lí rừng tràm tại xã Gáo Giồng thực hiện. Chính vì thế mà
các lồi động vật nơi đây, đặc biệt là các loài chim được bảo vệ nghiêm ngặt. Tuy
19
nhiên, để làm tốt được việc này thì khu rừng tràm Gáo Giồng đang rất cần sự đầu
tư phát triển kế hoạch của tỉnh Đồng Tháp và các tổ chức trong những năm tới.
2.1.2 TIỀM NĂNG NHÂN VĂN
2.1.2.1 Chính sách phát triển du lịch
Đối với lãnh đạo và các cơ quan chức năng:
Hiện nay, về phía ban lãnh đạo của khu du lịch mà đại diện chính là ơng:
Nguyễn Nhựt Tân – Giám đốc hiện thời của khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.
Theo ơng thì chưa có một kế hoạch cụ thể nào cho việc mở rộng và phát triển thêm
cho khu du lịch. Mục tiêu cụ thể nhất vẫn là khả năng đến đâu sẽ khai thác đến đó
nhưng vẫn khai thác theo hướng sinh thái.
Mục tiêu thứ hai là tuỳ thuộc theo nhu cầu của khách du lịch đến đâu thì sẽ
xem xét và giải quyết nhu cầu du khách đến đó. Hiện tại, ban quản lí vẫn còn rất
thụ động trong vấn đề triển khai và phát triển điểm mạnh của khu du lịch, trong
khi tiềm năng tự nhiên đã sẵn có và chỉ việc phát huy tiềm năng tự nhiên đó theo
hướng đi đúng đắn, tích cực và hiệu quả.
Hướng phát triển của khu du lịch sinh thái Gáo Giồng hiện nay vẫn đang là
dậm chân tại chổ và chờ đợi nhà đầu tư. Mỗi năm Ban quản lí đều lên kế hoạch
hoạt động và thực hiện theo kế hoạch đó, cơ bản là khơng để cho “bản thân” phải
bù lỗ do sự thiếu hụt trong quá trình hoạt động của khu du lịch tạo ra.
Khi được hỏi đến vấn đề quy hoạch, vấn đề phát triển cho khu du lịch thì
Ban quản lí, Ban giám đốc của khu du lịch sinh thái Gáo Giồng vẫn khơng thể có
câu trả lời chính xác được, vì có thể hướng phát triển chung đã có nhưng vẫn trong
điều kiện đang chờ đợi nhà đầu tư.
Theo ước tính của ban quản lí khu du lịch thì hiện trạng phát triển của khu
du lịch sinh thái Gáo Giồng hiện nay chỉ có thể đáp ứng được cho nhu cầu của
khách du lịch trong khoảng 10% mà thôi. Do nhu cầu của du khách còn rất lớn mà
khả năng đáp ứng của khu du lịch còn nhiều hạn chế nên hiện tại khu du lịch vẫn
chưa thể mạnh dạn tiến hành hoạt động quảng bá – quảng cáo. Lí do thứ hai của
20
vấn đề này là do nguồn ngân sách vẫn còn thiếu, vì vậy Ban quản lý hiện chưa có
một dự định hay một kế hoạch cụ thể nào cho hoạt động quảng bá. Một số nhà báo
địa phương có sự u thích cảnh quan thiên nhiên và mơi trường sinh thái nơi đây
nên đã viết bài giới thiệu sơ nét về khu du lịch này trên một số tạp chí và một số
trang thông tin điện tử. Nhờ những thông tin trên, du khách đã được biết và tìm
đến với khu du lịch chứ khơng thơng qua một hình thức quảng bá – quảng cáo
chính thức nào của khu du lịch.
Về phía nhà đầu tư, theo thơng tin sơ bộ mà ơng Nguyễn Nhựt Tân cho biết
thì Tổng cơng ty Cao su Việt Nam là nhà đầu tư số một cho định hướng phát triển
khu du lịch sinh thái Gáo Giồng trong tương lai, kế đến là Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam… đang có kế hoạch đầu tư dài hạn cho khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.
Khai thác khu du lịch theo hướng sinh thái không thể làm ngày một ngày
hai, cũng giống như cơ thể của một đứa trẻ, không phải tự nhiên ta cho ăn một vài
lần là nó có thể lớn lên ngay và lớn lên một cách nhanh chóng được. Q trình làm
du lịch ln phải có sự chuẩn bị để phát triển từng bước, từng giai đoạn, chứ
khơng phải một mình nhà đầu tư là có thể giải quyết hết được những vấn đề hiện
tại của khu du lịch. Yêu cầu cụ thể là Nhà nước phải đi trước một bước, phải có kế
hoạch cơ bản, phải có một nền tảng bền vững và vững chắc từ đó mới kêu gọi và
mời các nhà đầu tư đến để xem xét tiềm năng phát triển như thế nào rồi mới có
hướng quy hoạch và đề ra chiến lược phát triển cụ thể cho khu du lịch.
Dù đã có rất nhiều dự định cho sự phát triển nhưng hiện tại khu du lịch sinh
thái này vẫn chưa đưa ra quy hoạch gì cụ thể cho sự phát triển của khu du lịch.
Về vấn đề tiềm năng phát triển cho khu du lịch, theo thông tin do ban quản
lí cung cấp thì được biết Gáo Giồng trước đây là một vùng trồng toàn lúa, do việc
trồng lúa không đem lại năng suất hiệu quả như mong muốn nên một số người dân
nơi đây đã chuyển từ việc trồng lúa sang việc trồng tràm và cũng trồng thêm một
số loại cây đặc thù khác thích hợp với vùng sông nước nơi đây như: tre, trúc, sen,
súng, và một số loại cây ăn quả nhưng không nhiều lắm… Do cảm thấy thuận lợi
nên việc hình thành nên nơng – lâm – ngư trường cho vùng cũng sớm được thực
21
hiện và những thảm thực vật cũng theo nhau xuất hiện theo điều kiện tự nhiên của
nó. Và cũng từ những điều kiện tự nhiên thuận lợi đó mà các loại động vật di cư ở
các nơi khác như chim, cị… cũng theo nhau tìm về vùng đất mát này. Ý nghĩ phát
sinh làm du lịch phát triển theo mô hình sinh thái cũng được ra đời theo phương
châm vừa học vừa làm như thực trạng đang diễn ra ở khu du lịch hiện nay. Vì thế
Gáo Giồng đã và đang có một tiềm năng phát triển du lịch theo hướng sinh thái là
rất to lớn, gọi theo hướng phát triển của du lịch là nó đang sở hữu rất nhiều tiềm
năng đang chờ đợi sự khám phá của du khách và các nhà đầu tư, nhằm khai mở và
để làm bừng tỉnh một mảnh đất sông nước miền Tây hiền hoà, phát triển khu du
lịch sinh thái Gáo Giồng thành một Đồng Tháp Mười thu nhỏ, tiêu biểu cho vùng
đồng bằng Sông Cửu Long.
Dù đã biết khu du lịch sinh thái Gáo Giồng đang có rất nhiều tiềm năng cần
được khám phá nhưng để phát huy hết tiềm năng của nó làm một điều chưa thể.
Hiện tại ban quản lí khu du lịch nơi đây đang thực hiện nhiệm vụ chính là quản lí
mơi trường thiên nhiên là chủ yếu. Vì chưa có định hướng cụ thể sẽ phát triển khu
du lịch theo hướng thế nào nên hiện tại vẫn trên cơ sở quản lí mơi trường là chính,
khơng khai thác gì cả cũng tạo ra một cơ hội cũng như lợi thế lớn cho Gáo Giồng
là nó vẫn đang còn giữ được diện mạo nguyên sinh của một khu du lịch sinh thái
tiêu biểu và điển hình của Gáo Giồng.
Sau này dù có nhiều nhà đầu tư vào tham gia phát triển cho du lịch sinh thái
Gáo Giồng thì hình thức của nó phải là du lịch sinh thái; mục đích chính là ta phải
bảo vệ cho được môi trường sinh thái nơi đây luôn được bền vững. Tuyệt đối tránh
lối khai thác theo hướng chỉ phục vụ vào mục đích phát triển cho nhu cầu lợi
nhuận kinh tế mà ít quan tâm đến mơi trường sinh thái của Gáo Giồng.
2.2
HIỆN TRẠNG KHU DU LỊCH SINH THÁI GÁO
GIỒNG
2.2.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự tại khu du lịch sinh thái Gáo Giồng: