BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐÀI HỌC ĐÀ NẴNG
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
ĐỊA ĐIỂM LƯU TRÚ CỦA KHÁCH DU LỊCH CỦA KHÁCH
NỘI ĐỊA KHI ĐẾN ĐÀ NẴNG
Giảng viên hưỡng dẫn: VÕ HỒNG TÂM
LỚP: RMD3001_2
Sinh viên thực hiện: Nhóm 8
Đồn Thị Nhân 43K05
Lê Thị Hoàng Nhi 43K03.1
Nguyễn Quốc Tuấn 43K03.1
Trần Thị Thanh Vy 43K03.1
Nguyễn Minh Anh 43K06.1
Nguyễn Thị Hòa 43K06.1
Đà Nẵng, tháng 07 năm 2020
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Page 1
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo nghiên cứu khoa học này, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến thầy Võ Hồng Tâm, giảng viên Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng. Thầy đã tận tình hướng dẫn nhóm trong suốt q trình nghiên cứu
để nhóm có thể hồn thiện báo cào này.
Tuy nhiên, trong q trình điều tra thực tiễn cịn khó khăn và kiến thức chun mơn cịn
hạn chế khơng thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp ý của
thầy để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin gửi đến thầy lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Viết Nam là đất nước có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, là một ngành kinh tế mũi
nhọn. Năm 2019, ngành du lịch Việt Nam lập kỳ tích lần đầu tiên đón 18 triệu lượt khách quốc tế,
tăng 16,2% so với năm 2018. Giai đoạn từ 2015-2019, lượt khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng 2-3
lần từ 7,9 triệu lượt lên 18 triệu lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 22,7% mỗi năm. Việt Nam
liên tục nằm trong nhóm những quốc gia có tốc độ tăng trưởng khách du lịch nhanh nhất thế giới.
Đóng góp một phần khơng nhỏ vào ngành du lịch của cả nước, Đà Nẵng là một đơn vị hành
chính trực thuộc Trung ương, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đà Nẵng sở hữu địa hình
đa dạng, có cả đồng bằng, trung du, miền núi; chiếm phần lớn diện tích là đồi núi ở độ cao 7001500m; là nơi tập trung nhiều rừng đầu nguồn và phần lớn nằm bên cạnh bờ biển. Theo thống kê
của Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch thành phố cho biết, tính đến hết tháng 6/2019 thành phố đón
tiếp hơn 4,3 triệu lượt khách tham quan, du lịch, lưu trú nghỉ dưỡng,tăng 15,1% so với cùng kỳ năm
2018. Trong đó khách quốc tế ước đạt 1,8 triệu lượt (tăng 26,1% so với cùng kỳ 2018), khách nội
đị ước đạt 2,5 triệu lượt (tăng 8,3% so với cùng kỳ 2018).Tổng thu du lịch trong 6 tháng đầu năm
2019 của Thành phố ước đạt 14.978 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2018. Cùng với sự
phát triển của ngành du lịch thì hoạt động kinh doanh địa điểm lưu trú cũng có những bước tiến
đáng kể, tổng số cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có trên địa bàn thành phố đến tháng
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
6/2019 ước đạt 793 với 35.881 phòng, tăng 90 cơ sở với 6.712 phòng so với cùng kỳ năm 2018 và
rất nhiều cơ sở, đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ, kinh doanh “chui” chưa được thống kê.
Bất cứ ngành nghê kinh doanh nào thì việc hiểu rõ hành vi tiêu dùng của khách hàng trong việc
quyết định sử dụng sản phẩm dịch vụ là điểu rất quan trọng. Cùng với sự phát triển của du lịch, nhu
cầu của du khách dưới nhiều mục đích, hình thức và mức độ chi trả khác nhau. Hiểu rõ được xu
hướng này, ngày càng có nhiều hình thức lưu trú như khách sạn, homestay, villa, hostel,… xây dựng
ồ ạt làm cho thị trường kinh doanh dịch vụ lưu trú cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Ngoài ra, xã hội
ngày càng phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao nên du khách khó tính hơn trong việc lựa
chọn địa điểm lưu trú. Do đó, cơ sở kinh doanh cần hiểu rõ hành vi của khách hàng trong việc đưa
ra quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú để có những chương trình, chính sách thu hút sự quan tâm
của khách hàng.
Kinh doanh địa điểm lưu trú ở Đà Nẵng hiện nay có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng có
khơng ít khó khăn, thách thức. Muốn phát triển và đẩy mạnh phải nắm bắt nhu cầu cũng như mong
muốn của du khách trong việc đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú để có chính sách thu hút
hợp lý và đạt hiệu quả cao.
Do đó trong quá trình nghiên cứu chọn đề tài, nhóm thấy việc tìm hiểu lý do du khách lựa chọn
địa điểm lưu trú là vô cùng cần thiết.Để hiểu rõ vấn đề này, nhóm quyết định thực hiện đề tài:
“Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của khách du lịch
khi đến Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của khách du lịch nội
địa khi đến Đà Nẵng
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của
khách du lịch nội địa khi đến Đà Nẵng.
Tìm hiểu mức độ hài lòng khi trải nghiệm các địa điểm lưu trú của khách du lịch nội địa khi đến Đà
Nẵng
Xu hướng lựa chọn loại hình lưu trú của khách du lịch nội địa khi đến Đà Nẵng
Đề xuất các phương án để thu hút khách du lịch nội địa khi lựa chọn các địa điểm lưu trú khi dến
Đà Nẵng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của khách du lịch nội khi
đến Đà Nẵng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng
Khách du lịch nội địa đang trong lưu trú tại Đà Nẵng
Số lượng thực hiện nghiên cứu: 100 người
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: khu vực TP Đà Nẵng, song tập trung chủ yếu ở trung tâm thành Phố và vùng ven biển
nơi có nhiều cơ sở lưu trú thu hút khách du lịch nội địa.
Thời gian: khoảng từ tháng 4/2020 đến cuối năm 2020
PHẦN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm cơ bản về địa điểm lưu trú
Khái niệm cơ bản về địa điểm lưu trú.
Để biết được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lưa chọn địa điểm lưu trú cuả khách du lịch nói
chung, cần phải nắm được khái niệm về điểm lưu trú và phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa địa
điểm cư trú, lưu trú và thường trú. Lưu trú là gì? Lưu trú hay còn gọi là “tạm trú vãng lai” là việc
công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú
của mình và khơng thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú. Theo Luật du lịch Việt nam do Quốc hội
Việt nam ban hành năm 2005 định nghĩa, cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng phòng và
cung ứng các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ
yếu (trang 10 – luật du lịch Việt nam). Điều kiện kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch tại Việt nam, về
địa điểm cách vệnh viện, trường học ít nhất 100m và khơng được nằm trong, liền kề khu vực quốc
phòng, an ninh và các mục tiêu được bảo vệ theo quy định hiện hành. Về cơ sở vật chất, trang thiết
bị quy định riêng cho từng loại cơ sở lưu trú. Về những điều kiện khác cần phải đảm bảo an ninh,
trật tự phịng cháy, chữa cháy và bảo vệ mơi trường theo quy định của phát luật hiện hành.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
5
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
Theo tổng cục Du lịch Việt nam, phân loại dịch vụ lưu trú thành 8 loại khác nhau dựa vào đối tượng
khách thu hút và đặc trưng (quy mơ, vị trí địa lý, mức cung cấp dịch vụ, mức giá bán, hình thức sở
hữu,..). Cụ thể, theo thông tư 88/2008/TT-BVHTTDL, căn cứ Luật du lịch số 44/2005/AH11 ngày
14 thắng 6 năm 2015; Nghị định soo/2007/NĐ-CP ngày 1 tháng 6 năm 2007 của chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch, tiêu chó phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trí du lịch
như sau:
Khách sạn thành phố (city hotel) là khách sạn được xây dựng tại các đô thị, chủ yếu phục vụ khách
thương gia, khách công vụ, khách tham quan du lịch;
Khách sạn nghỉ dưỡng (hotel resort) là khách sạn được xây dựng thành khối hoặc thành quần thể
các biệt thư, căn hộ, băng – ga – lâu (bungalow) ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ
nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan của khách du lịch;
Khách sạn nổi (floating hotel) là khách sạn di chuyển hoặc neo đậu trên mặt nước;
Khách sạn bên đường (motel) là khách sạn được xây dựng gần đường giao thông, gắn với việc
cung cấp nhiên liệu, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận chuyển và cung cấp các dịch vụ cần thiết
phục vụ khách du lịch;
Làng du lịch (tourist village) là cơ sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự hoặc một số loại cơ
sở lưu trú khác như căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) và bãi cắm trại, được xây dựng ở nơi có tài
nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gồm các nhà hàng, quầy bar, cửa
hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí, thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch;
Biệt thự du lịch (tourist villa) là biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có thể tự
phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ ba biệt thự du lịch trở lên được gọi là cụm biệt thự du lịch;
Căn hộ du lịch (tourist apartment) là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê, có
thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ mười căn hộ du lịch trở lên được gọi là khu căn hộ du
lịch;
Bãi cắm trại du lịch (tourist camping) là khu vực đất được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên
nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ cần thiết phục vụ khách
cắm trại; Nhà nghỉ du lịch (tourist guest house) là cơ sở lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi
cần thiết phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không đạt tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn;
Nhà ở có phịng cho khách du lịch thuê (homestay) là nơi sinh sống của người sở hữu hoặc sử dụng
hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú du lịch, có trang thiết bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
6
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp ứng của chủ nhà; Các cơ sở lưu trú du lịch khác
gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch, ca-ra-van (caravan), lều du lịch.
Việc xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng các loại cơ sở
lưu trú du lịch do Bộ khoa học và Công nghệ công bố theo quy định của Luật Tiệu chuẩn và quy
chuẩn ký thuật. Việc xếp hạng cơ sở lưu trú là cần thiết xuất phát từ những quan điểm sau: Làm cơ
sở để xác định các tiêu chuẩn định mức (trang thiết vị, tiện nghi,..); Là cơ sở xác định hệ thống giá
cả dịch vụ trong từng loại hạng; Là cơ sở để quản lý và kiểm tra nhằm đảm bảo các điều kiện, yêu
cầu đã quy định; để chủ đầu tư xét duyệt, luận chứng kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp vốn đầu tư cho
việc xây dựng cơ sở mới; Xác định khả năng và mức độ phục vụ của từng hạng giúp khách hàng có
thể lựa chọn theo thị hiếu và khă năng thanh tốn của mình hay nói cách khác nó sẽ đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn
2.1.
Gía cả của địa điểm lưu trú.
Trong bài nghiên cứu (Moreno-Izquierdo et al., 2020) và (Wang & Nicolau, 2017) cho rằng:
Một khía cạnh quan trọng của kinh doanh địa điểm lưu trú là giá cả, Về chất lượng cơ sở vật chất
(số phòng ngủ và số phịng tắm) người dùng có thể thấy mức độ sẵn sàng chi trả cao hơn, người tiêu
dùng sẵn sàng chi trả nếu phù hợp với yêu cầu.. Giá cả được chọn là một nhân tố để khảo sát ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của khách nội địa khi đến Đà Nẵng. Có thể hiểu
vấn đề này một cách khái quát như sau: Khi khách hàng đến với Đà Nẵng có như cầu tìm kiếm một
địa điểm lưu trú, thì loại hình, đặc điểm và đặc trưng của loại hình lưu trú họ tìm kiếm có giá cao
hơn, ngang bằng hoặc thấp hơn các địa điểm lưu trú khác hoặc có loại hinh, đặc điểm và đặc trung
tương tự có tác động như thế nào đến quyết định lựa chọn sử dụng của họ. Ngược lại, nếu khách
hàng du lịch chưa biết đến và chưa có nhu cầu, yêu cầu về địa điểm lưu trú thì liệu giá cả có tác
động đến quyết định mua hay khơng. Sau đó, thực hiện khảo sát chung về sự ảnh hưởng của nhân tố
giá đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của khách nội địa khi đến Đà Nẵng.
2.2.
Đặc điểm hữu hình địa điểm lưu trú.
Trong bài nghiên cứu (Albayrak et al., 2010) có nói rằng yếu tố hữu hình là 1 trong những
yếu tố để cải thiện sự hài lịng của khách. Đó là lí do vì sao trong ngành dịch vụ, các nhà quản trị
thường làm tăng sự hữu hình trong dịch vụ, vì dịch vụ mang tính vơ hình q nhiều, khách hàng
không thể thấy cảm nhận cũng như đánh giá một cách chính xác được. Khi nhắc đến đặc điểm hữu
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
7
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
hình là vị trí địa lý, kiến trúc hạ tầng, không gian, cơ sở vật chất hạ tầng,… hiểu đơn giản yếu tố
hữu hình là những gì mà khách có thể cầm nắm, sờ mó, nhìn thấy được. Nguyên cứ đánh giá quyết
định lựa chọn địa điểm lưu trú của khách du lịch nội địa đến Đà Nẵng dựa trên các khía cạnh sau
đây: Vị trí địa lý thuận lợi hay gắn với điểm du lịch hay nằm trong trung tâm thành phố,… ảnh
hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú, liệu kết cấu hạ tầng, trang thiết bị tân
tiến có thu hút khách du lịch hơn những địa điểm lưu trú khác khơng? Trong tất cả các yếu tố hữu
hình, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định của khách du lịch? Khảo sát trên nhiều mức
yếu tố khác nhau của nhân tố đặc điểm hữu hình địa điểm lưu trú đến mức độ khác nhau trong việc
ra quyết định của khách du lịch.
2.3.
Độ tin cậy.
(Chan et al., 2017) có nói rằng các đánh giá trực tuyến (online review) đã trở thành một
nguồn thông tin đáng tin cậy và ngày càng phổ biến trong kế hoạch du lịch, có ảnh hưởng sâu sắc
đến khách hàng trước khi quyết định mua hàng, đặc biệt là trước khi đặt phòng khách sạn. Trong
bài nghiên cứu (El-Said, 2020) chỉ ra rằng khách hàng lựa chọn dựa trên thương hiệu, số sao được
đánh giá trực tuyến của địa điểm lưu trú. Từ đó, cho thấy khách hàng có xu hướng tin tưởng vào các
đánh giá từ các khách hàng trước để có thể thu thập các thơng tin cần thiết và chính xác, qua đó có
thể đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú một cách đúng đắn. Vì vậy, các nhà quản trị chú
trọng vào việc nâng cao chất lượng phục vụ cũng như giải quyết các thắc mắc nhu cầu của khách
hàng qua các trang OTA (Online Travel Agency)
2.4.
Năng lực phục vụ của đội ngũ nhân viên.
Một số yêu cầu về năng lực của nhân viên phục vụ có thể bao gồm: Thái độ phục vụ, hành vi, kiến
thức chuyên môn, kỹ năng, sức khoẻ.
Đặc thù của ngành dịch vụ là nhân viên chủ yếu tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, vì thế
khách du lịch sẽ rất khó chấp nhận với những hành vi thái độ khơng phù hợp với nhân viên trong
ngành. Mỗi loại hình, cấp hạng khác nhau thì đặc điểm, yêu cầu của đội ngũ nhân viên phục vị của
khác nhau. Theo nghiên cứu (Wong Chak Keung, 2000) kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khách hàng
rất đề cao tính linh hoạt và trung thực của nhân viên khách sạn. Khách hàng nữ xem trọng quyền
riêng tư và tài sản của họ hơn khách hàng nam. Từ đó cho thấy thái độ, tính chun nghiệp, và trung
thực của nhân viên là một nhân tố ảnh hưởng đến sự quay lại nơi lưu trú của khách hàng. Vậy khả
năng phục vụ của nhân viên là nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
8
BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU – NHÓM 8 – LỚP THỨ 5 TIẾT 4,5
khách du lịch nội địa đến với Đà Nẵng, khách hàng sẽ thay đổi địa điểm lưu trú hoặc sẽ tiếp tục lựa
chọn địa điểm đó cho lần tiếp theo.
2.5.
Dịch vụ bổ sung.
Ngồi dịch vụ chính là cho th phịng ngủ cịn có nhiều dịch vụ bổ sung khác như dịch vụ ăn uống,
dịch vụ di chuyển, dịch vụ thuê xe, dịch vụ massage, dịch vụ chăm sóc khách hàng,… nhằm gia
tăng hấp dẫn và thu hút khách hàng lựa chọn doanh nghiệp hơn. Một số nghiên cứu như: (Afroditi
et al., 2020) và (Sohrabi et al., 2012b) kết quả chứng minh dịch vụ bổ sung có ảnh hưởng đáng kể
đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú.
Hiện nay, nhu cầu dịch vụ tại điểm đến của khách du lịch có xu hướng phát triển, khơng chỉ
mỗi nhu cầu ngủ, nghỉ thuần hoá như trước đấy. Địa điểm du lịch bao gồm nhiều dịch vụ bổ sung
tiện ích với địa điểm lưu trú có ít dịch vụ bổ sung, khách du lịch sẽ lựa chọn địa điểm nào?
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
9
3. Tổng quan các nghiên cứu đã công bố
TT
1
Tên tác giả
L. Moreno-
Năm XB
2020
Tên đề tài
Tạp chí
Mơ hình nghiên cứu
Kết quả
Determining
Tourism
Izquierdoa,⁎ ,
factors in the
Managemen tắc cơ bản của mô cả
A. Rubia-
choice of prices
t
Serranob , J.F.
of tourist rental
Perspectives Phương pháp ước tính: phịng tắm) người dùng có thể thấy mức độ sẵn sàng
Perles-Ribesa ,
accommodation.
Bình phương tối thiểu chi trả cao hơn
A.B. Ramón-
New evidence
so với hồi quy lượng
Rodrígueza ,
using the
M.J. Such-
quantile
Devesac
regression
Ghi chú
Phương pháp: ngun Đa sở hữu trong Airbnb có tác động tích cực đến giá (Morenohình giá hedonic
Izquierdo et
Về kích thước của tài sản (số phòng ngủ và số al., 2020)
Cho thấy rằng các ý kiến thường xuyên hơn trong
các tài sản rẻ hơn. Các tài sản đắt nhất nhận được ít
ý kiến tổng thể, và tác động đến giá cả không đáng
kể.
approach
Chun mơn du lịch lớn hơn có liên quan tương
đương với việc có được giá cao hơn
2
DanWang,
Juan L.Nicolau
2017
Price
Internationa
Biến và dữ liệu: các Nghiên cứu này xác nhận rằng các yếu tố liên quan (Wang &
determinants of
l Journal of
hiệu ứng 25 biến trong đến trang web, tài sản.
sharing
Hospitality
economy based
accommodation
Nicolau,
5 loại sau đây được Thuộc tính tiện nghi, dịch vụ, quy tắc cho thuê và 2017)
Managemen kiểm tra: máy chủ
đánh giá của khách hàng cũng ảnh hưởng đáng kể
t
thuộc tính, trang web đến giá của nền kinh tế chia sẻ cho thuê chỗ ở, như
rental: A study
và thuộc tính, tiện họ làm trong ngành công nghiệp khách sạn.
of listings from
nghi và dịch vụ,quy Trong số các thuộc tính trang web và thuộc tính, vị
tắc cho thuê, và xếp trí là rất quan trọng giá cả quyết định.
33 cities on
Airbnb.com
hạng đánh giá trực
tuyến.
Phân tích dữ liệu: Mơ
hình QR tuyến tính và
mơ hình hồi quy OLS
tuyến tính được sử
dụng để phát hiện mối
quan hệ tuyến tính
giữa một biến phụ
thuộc và một tập hợp
của các biến giải thích.
3
Nguyễn Thị
Hồng Ngọc
2017
Ảnh hưởng của
Khoa học
Biến nghiên cứu: ý Với hệ thống trang web tương đối phong phú và đa (DL &
đánh giá trực
Đại học
kiến từ du khách trong dạng các sản phẩm lưu trú đã được quảng bá đến Ngọc, 2017)
tuyến đến quyết
Huế: Kinh
quyết định lựa chọn đông đảo khách hàng.
định lựa chọn
tế và phát
khách sạn khi đến Huế Thơng tin trực tuyến có sự tác động đáng kể đến
khách sạn của
triển
khách du lịch
khi đến Huế
Phương pháp
quyết định của khách hàng (hình thức được cung
thu thập, xử lý
cấp bởi các du khách đã có sự trải nghiệm ở khách
và tổng hợp tài
sạn). Do đó các doanh nghiệp cần nghiên cứu về các
liệu
ứng dụng trên kênh thông tin Internet trong bối cảnh
Vận dụng mơ hình các của từng khách sạn và đặc thù sản phẩm dịch vụ của
đơn vị mình. Từ đó nâng cao và cải thiện hoạt động
yếu tố của đánh giá
trực tuyến ảnh hưởng
chăm sóc, cung cấp thơng tin, đáp ứng và hỗ trợ du
đến quyết định lựa
khách khi đến Huế
chọn của du khách
4
Dražen Marić
2015
Veljko
Marinković
Radenko Marić
Analysis of
Original
Phân tích nhân tố
Người tiêu dùng có xu hướng coi trọng thuộc tính (Maric et
Tagible and
Scientific
khám phá
vơ hình hơn.
Intangible Hotel
Paper
( KMO)
Đối với các thuộc tính hữu ình, khách hàng thấy
service quality
điều quan trọng nhất là khách sạn phải có phịng
components
sạch sẽ và thoải mái, trong khi một số yếu tố bổ
Darko
al., 2016)
sung, chẳng hạn như cơ sở thể thao, bãi cỏ, bể bơi
Dimitrovski
hoặc phòng tắm hơi không ảnh hưởng quyết định
đến sự lựa chọn của họ.
5
Tahir Albayrak
Meltem Caber
2010
Relationships of
Internationa
Phân tích bằng phân
Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng yếu tố (Albayrak et
the Tangible and
l Journal of
tích hồi quy.
hữu hình của các sản phẩm du lịch có ảnh hưởng al., 2010)
Intangible
Trade,
nhiều hơn
Safak Aksoy
Elements of
Economics
về sự hài lịng của khách hàng nói chung có thể dễ
Tourism
and Finance
dàng hơn có thể sửa đổi hoặc tái tạo hơn vơ hình.
Products with
Overall
Customer
Satisfaction
6
Riadh Ladhari
2010
The lodging
The lodging
quality index: an quality
Sử dụng CFA và phân
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tính hữu hình đề cập (Ladhari,
tích hồi quy
đến chức năng và hình thức chung của khách sạn. 2012)
independent
index: an
Một yếu tố dự báo quan trọng về chất lượng dịch
assessment of
independent
vụ, sự hài lòng (cả hai nhận thức và cảm xúc), và ý
validity and
assessment
định hành vi (lòng trung thành và khuyến nghị).
dimensions
of validity
Những phát hiện của nghiên cứu này cũng cho thấy
and
rằng truyền thông là một yếu tố dự báo quan trọng
dimensions
về chất lượng dịch vụ tổng thể, sự hài lòng về nhận
thức,lòng trung thành, và sẵn sàng trả giá cao.
7
Wong Chak
Keung
2000
Tourists’percepti Tourism
ons of hotel
frontline
employees’
questionable
Phương pháp lấy mẫu
Managemen
Tạo bảng khảo sát
t
trong đó có thang
điểm Likert 5 điểm
Sử dụng Cronbach
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khách hàng rất đề (Wong Chak
cao tính linh hoạt và trung thực của nhân viên khách Keung,
sạn. Khách hàng nữ xem trọng quyền riêng tư và tài 2000)
sản của họ hơn khách hàng nam
8
Sürücü, Ư.,
2019
job-related
alphas test,
Từ đó cho thấy thái độ, tính chuyên nghiệp, và
behaviour
independent t-test and
trung thực của nhân viên là một nhân tố ảnh hưởng
one-way ANOVA
đến sự quay lại nơi lưu trú của khách hàng.
Brand
Journal of
Mơ hình phương trình
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị Cronbach's (Sürücü et
Öztürk, Y.,
awareness,
Hospitality
cấu trúc (SEM) kiểm
Alpha của thái độ nhân viên là 0.916
Okumus, F., &
image, physical
and Tourism tra các giả thuyết
Bilgihan, A.
quality and
Managemen nghiên cứu bằng
employee
t
LISREL 8.80
FACTORS
Munich
Phương pháp: Khảo
Kết quả cho thấy răng: Gía trị trung bình của Dịch (Afroditi et
Soulidou;
AFFECTING
Personal
sát trực tuyến. Bảng
vụ khoảng 3 => có tầm quan trọng khá vừa phải al., 2020)
George I.
HOTEL
RePEc
câu hỏi sử dụng thang
trong quyết định lựa chọn khách sạn của khách.
SELECTION:
Archive
đo Likert năm điểm từ
al., 2019)
Đây là một trong những nhân tố để xây
dựng khách hàng trung thành.
behavior as
building blocks
of customerbased brand
equity:
Consequences in
the hotel context
9
Afroditi K.
2018
Karavasilis;
GREEK
không đồng ý mạnh
Nữ giới xem xét nghiêm túc hơn về vấn đề dịch vụ
Vasiliki G.
CUSTOMERS
mẽ đến đồng ý mạnh
của khách sạn.
Vrana;
PERCEPTIONS
mẽ.
Evangelos C.
Có 472 bảng câu hỏi
Kehris;
được hồn thành và có
Anastasios-
thể sử dụng.
Ioannis
Sủ dụng The
T.Theocharidis
independent-samples
;
t-test; ANOVA
Alberto
H.Azaria
10
Babak Sohrabi; 2011
An exploratory
Internationa
Phương pháp nghiên
Kết quả cho thấy alpha > 0.5 => Dịch vụ có độ tin (Sohrabi et
Iman Raeesi
analysis of hotel
l Journal of
cứu: Kolmogorov–
cậy đối với việc lựa chọn địa điểm lưu trú.. Mạng al., 2012b)
Vanani;
selection factors: Hospitality
Smirnov test để xác
lưới dịch vụ rất quan trọng.
Kaveh
A
Managemen định trạng tháo phân
Tahmasebipur;
comprehensive
t
Safar Fazli
phối của dữ liệu thu
survey of Tehran
thập
hotels
the non-parametric
Binomial test xác định
các chỉ spps quan
trọng
Reliability analysis
II. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1. Mơ hình nghiên cứu
1.1.
Mơ hình nghiên cứu liên quan
(Sohrabi et al., 2012a) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khách sạn tại Tehran và đưa ra mơ hình gồm các nhân tố
sau đây:
1.2.
Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Căn cứ vào mơ hình nghiên cứu của Babak Sohrabi và cộng sự (2011), sau đó liên hệ với đề tài nghiên cứu của nhóm và loại trừ một số
yếu tố trùng lắp, không phù hợp, đề tài này đề xuất một mơ hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú như
sau:
Đặc điểm hữu hình
Giá cả
Độ tin cậy
ĐỊA ĐIỂM LƯU TRÚ
Dịch vụ bổ sung
Năng lực phục vụ
2. Giả thuyết nghiên cứu
Những yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách
2.1.
Giá cả của địa điểm lưu trú
Là một trong những yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của khách. Những người có mức thu nhập khác nhau và những
người có mức độ chi trả khác nhau sẽ có những lựu chọn khác nhau.
Yếu tố này cho thấy sự tác động của giá cả đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách.
2.2.
Đặc điểm hữu hình địa điểm lưu trú
Vị trí địa lí thuận lợi, kiến trúc hạ tầng đẹp mắt, cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi và hiện đại, khơng gian thống mát và rộng rãi,… là yếu
tố quan trọng để lựa chọn địa điểm lưu trú.
Yếu tố này cho thấy sự tác động của yếu tố hữu hình đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách.
2.3.
Độ tin cậy
Những thông tin được cung cấp đến khách hành chính xác và đầy đủ, thực hiện đúng những cam kết đã đưa ra, sự an tâm và tin tưởng của
khách hàng đối với địa điểm lưu trú.
Dựa trên những phản hồi của khách hàng đã sử dụng dịch vụ lưu trú tại đó. Và dựa trên số điểm được đánh giá trên trang đánh giá uy tín
như tripadvisor, agenda.
Yếu tố này cho thấy sự tác động của độ tin cậy đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách.
2.4.
Năng lực phục vụ của đội ngũ nhân viên
Thái độ phục vụ của nhân viên tận tình và thân thiện, kiến thức chuyên môn tốt , ngoại ngữ tốt, nhanh nhẹn và xử lí tốt những vấn đề kiến
nghị của khách hàng. Đây cũng là một yếu tố quan trọng để khách hàng quay lại sử dụng dịch vụ lưu trú.
Yếu tố này cho thấy sự tác động của năng lực phục vụ đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách.
2.5.
Dịch vụ bổ sung
Dịch vụ giặt ủi cho khách hàng, dịch vụ ăn uống, dịch vụ di chuyển, dịch vụ thuê xe, dịch vụ massage, dịch vụ chăm sóc khách hàng…
Yếu tố này cho thấy sự tác động của dịch vụ bổ sung đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách.
Từ 6 yếu tố trên ta có các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Giá cả của địa điểm lưu trú có tác động đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách du lịch.
H2: Đặc điểm hữu hình của địa điểm lưu trú có tác động đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách du lịch.
H3: Độ tin cậy tại địa điểm lưu trú có tác động đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách du lịch.
H4: Năng lực phục vụ của đội ngũ nhân tại địa điểm lưu trú có tác động đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách du lịch.
H5: Dịch vụ bổ sung tại nơi lưu trú có tác động đến quyết định lựa chọn nơi lưu trú của khách du lịch.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu nhóm đã sử dụng để nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp thông qua mẫu bảng câu hỏi kết hợp định lượng với định tính. Điều tra nghiên cứu
chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được chọn một cách ngẫu nhiên trong các đơn vị điều tra trong tổng
thể có cơ hội được chưa chọn ngang nhau. Và cách thu thập dữ liệu nghiên cứu sử dụng là đến gặp các du khách nội địa đang lưu trú tại các
doanh nghiệp lưu trú, khu du lịch, địa điểm vui chơi,…nhờ điền bảng câu hỏi khảo sát với nội dung quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú khi đến
Đà Nẵng phụ thuộc vào những yếu tố nào.
Nhằm tìm lời giải thích cho các mỗi quan hệ giữa các biến (biến phụ thuộc và biến độc lập bài nghiên cứu đã sử dụng mô hình phương trình cấu
trúc tuyến tính.
Tiến hành các kiểm định: độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mơ
hình hồi quy đa cấu trúc (SEM).
Mơ hình nghiên cứu với 5 nhân tố: Đặc điểm hữu hình, giá cả, độ tin cậy, năng lực phục vụ và dịch vụ bổ sung. Bước đầu tiên sẽ kiểm định độ tin
cậy của 5 thang đo nếu Cronbach’s Alpha > hoặc = 0,6 là thang đo có thể chấp nhận được. Bước thứ hai, những thang đo nào có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0.6 sẽ tiếp tục đưa vào nghiên cứu để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Trong nhân tố khám phá
cần xem xét các yếu tố: số nhân tố được trích, hệ số tải nhân tố của các biến phải ≥ 0,5 và đặc biệt hê số KMO phải đạt điều kiện rằng 0,5 ≤
KMO ≤ 1 thì phân tích đó mới được xem là mơ hình phân tích nhân tố khám phá EFA thích hợp, kiểm định Bartlett phải có hệ số sig < 0,05 (cho
biết các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể), tổng phương sai trích phải ≥ 50%. Bước thứ ba, phân tích nhân tố khẳng định
CFA. Cuối cùng là kiểm định mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả kiểm định mơ hình cấu trúc tuyến tính sẽ giải thích tác động của 5 nhân
tố: Đặc điểm hữu hình, giá cả, độ tin cậy, năng lực phục vụ và dịch vụ bổ sung đến quyết định lựa chọn địa điểm lưu trú của khách du lịch của
khách nội địa khi đến Đà Nẵng
2. Thang đo của các nhân tố trong mơ hình
a. Thang đo đặc điểm hữu hình
HH1: Vị trí nơi lưu trú, gần biển, núi hoặc gần trung tâm
HH2: Kiến trúc hạn tầng độc đáo cổ xưa
HH3: Cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi
b. Thanh đo giá cả
GIACAHOPLY: Giá cả hợp lý, rõ ràng
COMBO: Có nhiều combo để chọn lựa
c. Thang đo độ tin cậy
THUONGHIEU: Dựa trên thương hiệu của nơi lưu trú
DANHGIATT: Ảnh hưởng của các đáng giá trực tuyến
d. Thanh đo năng lực phục vụ
NHANVIEN1: Nhân viên luộn đáp ứng các nhu cầu của khánh một cách nhanh chóng, chính xác
NHANVIEN2: Nhân viên chu đáo tận tình
KHANANG: Nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao
e. Thanh đo dịch vụ bổ sung:
DVGIATLA: Các dịch vụ giặt ủi
DVPHONG: Dịch vụ phòng 24/24
THUCAN: thức ăn ngon và giá cả hợp lý
DVSPA: Các dịch vụ spa
DVFCE: Có Finness center
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. MƠ TẢ NHỮNG ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA MẪU ĐIỀU TRA
Với 100 quan sát tương ứng với độ lớn của mẫu là 100 đã được tiến hành lấy mẫu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cơ cấu các quan sát của
mẫu điều tra được thể hiện trong Bảng 1 như sau:
Bảng 1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu
Thông tin mẫu
Số người
Tỷ lệ (%)
Nam
57
57
Nữ
43
43
Tổng cộng
100
100,0
Giới tính
Tuổi
Dưới 20
11
11
Từ 20 đến dưới 30 tuổi
52
52
Từ 31 đến dưới 40 tuổi
25
25
Từ 41 tuổi trở lên
12
12
Tổng cộng
100
100,0
Dưới 10 triệu đồng/tháng
58
58
Từ 10 - 20 triệu đồng/tháng
30
30
Trên 20 triệu đồng/tháng
12
12
Tổng cộng
100
100,0
Dưới 5 triệu đồng/đêm
73
73
Từ 5 - 10 triệu đồng/đêm
22
22
Trên 10 triệu đồng/đêm
5
5
Tổng cộng
100
100,0
Thu nhập
Múc chi trả cho mỗi chuyến du lịch
Mức chi trả cho hoạt động lưu trú
Nhỏ hơn 500.000 đồng/đêm
64
64
Từ 500.000 - 2.000.000 đồng/đêm
33
33
Lớn hơn 2.000.000 đồng/đêm
3
3
Tổng cộng
100
100,0
64
64
Các kênh OTA (Online Travel Agency): Agoda, 33
33
Nguồn thông tin
Giới thiệu từ bạn bè, người thân
Booking, Tripadvisor...
Các trang mạng xã hội: Facebook, Instagram, 3
Linked...
Tổng cộng
3
100
100,0
64
64
Đặc điểm hữu hình (Vị trí địa lý, cơ sở vật chất, 33
33
Tiêu chí
Giá cả hợp lý
kiến trúc hạ tầng,...)
Được đánh giá cao trên các trang review trực 10
10
tuyến (Tripadvisor, Agoda,...)
3
3
Đội ngũ nhân viên
3
3
Dịch vụ bổ sung đa dạng
100
100,0
Resort
12
12
Hotel
38
38
Homstay
44
44
Villa
4
4
Khác
2
2
Tổng cộng
100
100,0
Tổng cộng
Loại hình lưu trú
2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC NHÓM THANG ĐO
1 Mức độ tin cậy của nhóm thang đo Độ tin cậy
Thống kê độ tin cậy của nhóm thang đo Độ tin cây:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.814
2
Thống kê độ tin cậy của từng biến trong nhóm thang đo Độ tin cậy:
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale
Corrected
Cronbach's
Item Deleted Variance if
Item-Total
Alpha if Item
Item Deleted Correlation
Deleted
ThuongHieu
4.40
.364
.688
.
DanhGiaTT
4.33
.425
.688
.
Sau khi tiến hành kiểm định nhóm thang đo Độ tin cậy thì nhóm thang đo này đã thỏa mãn các điều kiện: hệ số cột Corrected Item-Total
Correlation đều đạt 0.688 và hệ số Cronbach's Alpha tổng đạt 0.814 - rất cao .Lý do mà cột Cronbach's Alpha if Item Deleted ở Bảng khơng
hiển thị hệ số là vì khi chỉ cịn 2 biến trong nhóm thang đo thì SPSS sẽ hiển thị mặc định như vậy).
Lúc này nhóm thang đo Độ tin cậy có thể được đưa vào mơ hình nghiên cứu để thực hiện bước Phân tích nhân tố khám phá EFA.
2
Mức độ tin cậy của nhóm thang đo Yếu tố hữu hình
Thống kê độ tin cậy của nhóm thang đo Yếu tố hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.498
3
Thống kê độ tin cậy của từng biến trong nhóm thang đo Yếu tố hữu hình