1
Họ và tên sinh viên
Nguyễn Quỳnh Anh
Mã sinh viên
11186104
Chun ngành
Kinh tế quốc tế
Hệ
Chính quy
Giáo viên hướng dẫn
GS Đỗ Đức Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------***-----MỤC
LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 3
1. Đặc điểm về thị trường thuỷ sản Việt Nam và thị trường Nhật Bản...................................5
1.1. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam..........................................5
1.1.1. Tiềm năng khai thác hải sản..................................................................................5
1.1.2
Tiềm năng phát triển và nuôi trồng thuỷ sản...................................................6
1.2
Đặc điểm thị trường Nhật Bản.................................................................................6
2.Thực tiễn hoạt động xuất
khẩu
sản củaKINH
Việt Nam
thị trường
ĐỀ
ÁNthuỷ
KHOA
TẾsang
QUỐC
TẾ Nhật Bản............9
3.Các giải pháp thâm nhập và thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường
ĐỀ TÀI: XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA
Nhật Bản................................................................................................................................. 12
SANG
NHẬT
GIAI
3.2Các giải pháp hỗVIỆT
trợ của NAM
chính phủ
trong những
nămBẢN
qua.......................................12
3.2 Giải pháp của doanh nghiệp........................................................................................13
ĐOẠN 2016-2020
3.3Giải pháp hỗ trợ của chính phủ và các hiệp hội.........................................................15
4.Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật bản
những năm qua....................................................................................................................... 16
4.1 Những ưu điểm chủ yếu...............................................................................................16
4.2. Hạn chế bất cập...........................................................................................................17
4.3
Nguyên nhân hạn chế..............................................................................................18
5.Quan điểm và giải pháp xuất khẩu thuỷ sản......................................................................19
5.1 Bối cảnh khu vực ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu.............................................19
5.2 Các giải pháp chủ yếu với nhà nước...........................................................................20
5.3 Một số kiến nghị chủ yếu.............................................................................................21
5.3.1 Kiến nghị của Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản....................................21
5.3.2 Kiến nghị của các doanh nghiệp...........................................................................22
KẾT LUẬN.............................................................................................................................23
2
Hà Nội, 2020
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................24
LỜI MỞ ĐẦU
Q trình tồn cầu hoá trên thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu
sắc, một trong những biến đổi hết sức quan trọng đó là sự thúc đẩy quá trình giao lưu kinh
tế, đẩy mạnh việc giao thương giữa các quốc gia. Hơn lúc nào hết, các hoạt động giao lưu
kinh tế đang trở nên sôi động hơn nhằm hướng tới hình thành một nền kinh tế thế giới
thống nhất. Cùng với công cuộc xây dựng đất nước theo nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới trên nhiều
phương diện và bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó xuất khẩu hàng hoá ra thị
trường quốc tế là một con đường thiết yếu, đem lại nguồn ngoại tệ chủ lực cho việc nhập
khẩu và phát triển nền kinh tế nước nhà.
Trong 5 năm trở lại đây, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tăng trưởng mạnh, liên
tục đạt tốc độ tăng trưởng bình quân từ 15%-18%/ năm, trở thành một trong ba ngành hàng
thu về nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước. Kim ngạch xuất khẩu ước tính đạt 8,6 tỷ USD vào
năm 2019 và 8,8 tỷ USD năm 2020.Theo FAQ, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đứng vị trí
thứ 3 trên thế giới vào năm 2020 . Tuy nhiên, nếu nhìn vào thực tiễn xuất khẩu thuỷ sản
trên thế giới hiện nay và những bài học kinh nghiệm sàng lọc được trong thời gian qua thì
việc khẳng định vị trí của ngành thuỷ sản Việt Nam trên trường quốc tế vẫn cịn nhiều bất
cập. Ngồi những mặt hạn chế về vốn, về cơ sở hạ tầng, về công nghệ, nguồn lực... trong
nước, vấn đề sống còn đặt ra cho ngành thuỷ sản Việt Nam là thị trường, chất lượng sản
phẩm và tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp. Mỗi thị trường xuất đó tuycó những tương đồng
về chất lượng sản phẩm, vệ sinh cơng nghiệp nhưng lại có những nét đặc thù riêng, đòi hỏi
các nhà xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam phải đi sâu nghiên cứu và tìm ra một hướng đi thích
hợp.
Bên cạnh việc thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang các thị trường tiềm
năng, ngành thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam phải không ngừng củng cố và gia tăng mối quan
hệ làm ăn với các thị trường nhập khẩu thuỷ sản truyền thống, mà tiêu biểu là thị trường
Nhật Bản. Với những đặc điểm về kinh tế, về văn hoá tiêu dùng và thực trạng nhập khẩu
thuỷ sản trên thế giới, Nhật Bản hiện là một trong những bạn hàng lớn nhất và quan trọng
nhất của nước ta. Việc đi sâu nghiên cứu thị trường Nhật Bản để thâm nhập và đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động xuất khẩu hiện là một nhu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam.
3
Trong giới hạn của đề án, em xin nêu ra thực tiễn của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản giai đoạn 2016-2020, giải pháp thâm nhập và đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu vào thị trường này trong tương lai.
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG THUỶ SẢN VIỆT NAM VÀ THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN
1.1. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia ven biển ở Đơng Nam Á. Trong suốt sự nghiệp hình
thành, bảo vệ và xây dựng đất nước, biển đã, đang và sẽ đóng vai trị hết sức to lớn. Cùng
với việc khai thác các nguồn lợi cá và hải sản biển, Việt Nam cịn có một tiềm năng phong
phú về các nguồn lợi thuỷ sản nước ngọt và nước lợ, cùng với những điều kiện tự nhiên
thuận lợi để đẩy mạnh nuôi trồng các đối tượng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước biển,
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sông dân cư.
1.1.1. Tiềm năng khai thác hải sản
a. Điều kiện tự nhiên
Việt Nam có 3260 km bờ biển từ Móng Cái đến Hà Tiên, trải qua 13 vĩ độ, từ 8 023’
bắc đến 21039’ bắc. Diện tích vùng nội thuỷ và lãnh hải của Việt Nam rộng 226.000 km2
và vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km2, rộng gấp 3 lần diện tích đất liền. Vùng
biển Việt Nam có trên 4.000 hịn đảo lớn, nhỏ, có nhiều vịnh, vùng, đầm, phá, cửa sông
và trên 400.000 ha rừng ngập mặn, là những khu vực đày tiềm năng cho phát triển giao
thông, du lịch, đồng thời cũng rất thuận lợi cho phát triển nuôi, trồng thuỷ sản và tạo nơi
trú đậu cho tàu thuyền đánh cá.
b.Đặc điểm nguồn lợi hải sản
Biển Việt Nam có trên 2.000 lồi cá, trong đó khoảng 130 lồi cá có giá trị kinh tế.
Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong tồn vùng biển là 4,2 triệu tấn,
trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm 850.000 cá đáy,
700.000 tấn cá nổi nhỏ, 120.000 tấn cá nổi đại dương. Bên cạnh cá biển còn nhiều nguồn
lợi tự nhiên như trên 1.600 loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn
tấn/năm, có giá trị kinh tế cao là tôm biển, tôm hùm và tơm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500
lồi động vật thân mềm, trong đó có y nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc(cho
phép khai thác 60 - 70 nghìn tấn/ năm)…Bên cạnh đó cịn rất nhiều lồi đặc sản q như
bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cá, ngọc trai…
4
Bị chi phối bởi đặc thù của vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi thuỷ sản nước ta có thành
phần lồi đa dạng, kích thước cá thể nhỏ, tốc độ tái tạo nguồn lợi cao. Phân bố trữ lượng
và khả năng khai thác cá đáy tập trung chủ yếu ở vùng bờ biển có độ sâu dưới 50
m(56,2%), tiếp đó là vùng sâu từ 51- 100 m (23,4%). Theo số liệu thống kê, khả năng cho
phép khai thác cá biển Việt Nam bao gồm cả cá nổi và cá đáy ở khu vực gần bờ có thể duy
trì ở mức 600.000 tấn. Theo vùng và theo độ sâu, nguồn lợi cá cũng khác nhau. Vùng biển
Đông Nam Bộ cho khả năng khai thác hải sản xa bờ lớn nhất, chiếm 49,7% khả năng khai
thác cả nước, tiếp đó là Vịnh Bắc Bộ (16,0%), miền Trung (14,3%), Tây Nam Bộ (11,9%),
các gò nổi (0,15%), cá nổi đại dương (7,1%)
1.1.2 Tiềm năng phát triển và nuôi trồng thuỷ sản
a. Điều kiện tự nhiên
Với 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, hàng ngàn đảo lớn, nhỏ,
cộng với một hệ thống sơng ngịi chằng chịt. Việt Nam được đánh giá là một trong những
quốc gia có tiềm năng mặt nước cho nuôi trồng thuỷ sản vào loại lớn nhất thế giới với
khoảng 1.700.000 ha mặt nước có khả năng ni trồng, trong đó riêng vùng triều là
660.000 ha, ruộng 580.000 ha, hồ chứa và mặt nước lớn 340.000 ha…
b. Nguồn lợi giống lồi thuỷ sản
Chế độ khí hậu và các điều kiện tự nhiên đa dạng là một điều kiện tương đối thuận lợi để
phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa dạng, nhiều loại hình.Thống kê của các nhà nghiên cứu
biển cho thấy, Việt Nam có tới 544 loài cá nước ngọt, 186 loài cá nước lợ và nước mặn, 16
lồi tơm, 90 lồi rong to và nhiều loại nhuyễn thể có giá trị kinh tế cao và có khả năng
đưa vào ni trồng nhân tạo…
c. Nguồn lực lao động
Với trên 4 triệu dân sống ở vùng triều và khoảng 1 triệu người dân sống ở đầm phá tuyến
đảo của 714 xã, phường thuộc 28 tỉnh, thành phố có biển và hàng chục triệu hộ nơng dân,
hàng năm đã tạo ra lực lượng lao động nuôi trồng thuỷ sản đáng kể chiếm tỉ trọng quan
trọng trong sản xuất nghề cá, chưa kể 1 bộ phận khá đông ngư dân làm nghề đánh cá
nhưng không đủ phương tiện để hành nghề khai thác cũng chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản
và lực lượng lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa ni trồng thuỷ sản, đa phần đã tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm về thuỷ hải sản và nghề nuôi trồng.
1.2 Đặc điểm thị trường Nhật Bản
a. Nhật Bản – thị trường nhập khẩu hải sản hấp dẫn
5
Dù Nhật Bản là một trong những nước sản xuất hải sản hàng đầu thế giới, song vẫn phải
lệ thuộc khoảng 33% mỗi năm vào hải sản nhập khẩu (NK). Có nhiều yếu tố đưa đến sự lệ
thuộc này: sản xuất nội địa sụt giảm và không đủ cung cấp cho thị trường trong nước;
những ưu điểm của của hải sản NK so với hải sản trong nước như nguồn cung ứng ổn định
và phẩm chất thuần nhất; phù hợp với các dây chuyền siêu thị và các công ty chế biến hải
sản vì họ mua số lượng lớn hải sản, hải sản NK không đắt bằng hải sản trong nước… Các
nhà phân phối hàng chính của Nhật ngày càng nhập nhiều nguyên liệu từ nước ngoài, số
nước XK gia tăng đang tích cực đẩy mạnh việc mua bán hải sản ở Nhật. Qui mô hàng hàng
hải sản ở Nhật được ước tính khoảng 3 ngàn tỉ yên. Theo báo cáo của uỷ ban dinh dưỡng
quốc gia, Bộ y tế và phúc lợi Nhật, lượng tiêu thụ đạm trong khẩu phần ăn của ngươi
Nhật duy trì sự ổn định trong một thời gian dài. Lượng đạm tiêu thụ tính theo đầu người
mỗi ngày dừng ở mức 79,7 g, trong đó khoảng 45% được cung cấp bởi hải sản (19 g). Về
các loại cá , cá ngừ tươi, cá hồi và cá ngừ đốm chiếm 8,9 g lượng đạm hàng ngày; mực,
bạch tuộc, cua chiếm 3,2 g. Nhu cầu về hải sản ln được ưa chuộng vì chúng vừa khơng
chứa các loại mỡ có hại, vừa giúp ngăn ngừa nhiều chứng bệnh ảnh hưởng đến con người
mai sau. Ngoài ra, hải sản còn được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng và đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng (bao gồm sự quan tâm đến sức khoẻ, an toàn thực
phẩm và độ tươi của thực phẩm.
b. Hàng nhập khẩu phải đạt tiêu chuẩn chất lượng
Thị trường Nhật tiêu thụ hàng hố từ rất nhiều nguồn, do đó tính độc đáo và chất lượng là
những yếu tố mang tính quyết định. Có thể khẳng định, thị trường Nhật rất chuộng các sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá nhưng điểm khác biệt ở đây là là phải đạt theo
tiêu chuẩn Nhật. Cũng như Mỹ và EU, hệ thống tiêu chuẩn hàng hố ở Nhật địi hỏi rất
cao. Các tiêu chuẩn này được các cơ quan Nhật chuẩn hoá bằng những chứng nhận chất
lượng nên DN nào muốn vào thị trường Nhật dễ dàng cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn
trên. Cụ thể ở đây là DN cần xin dấu chứng nhận chất lượng JIS áp dụng cho hàng nông
sản, thực phẩm, hàng công nghiệp, dấu Ecomark áp dụng cho các tiêu chuẩn về mơi
trường…Ngồi ra, người Nhật rất quan tâm đến Luật trách nhiệm sản phẩm. Luật này qui
định trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thường do liên quan đến các sản phẩm có khuyết tật gây
ra thương tích cho người sử dụng hay gây thiệt hại về của cải. Luật vệ sinh về thực phẩm
thì qui định cho tất cả các đồ uống tiêu dùng trên thị trường Nhật, các loại hàng hoá, sản
phẩm này khi đưa vào tiêu dùng trên thị trường Nhật phải có giấy phép của Bộ y tế và
phúc lợi Nhật.
6
c. Qui định nhập khẩu chặt chẽ
Cũng như các quốc gia khác, Nhật Bản duy trì chế độ kiểm tra hải quan đối với hàng NK.
Tuy nhiên, đối với hàng thuỷ sản, trước khi làm thủ tục hải quan, các mặt hàng này phải
được kiểm dịch và kiểm tra vệ sinh thực phẩm. Tuỳ thuộc vào việc thuỷ sản XK có đạt yêu
cầu về kiểm dịch và về vệ sinh thực phẩm hay khơng mà DN có thể được làm thủ tục hải
quan tiếp tục hay phải dừng lại (xuất trả lại người gửi, huỷ đi, tái chế cho đến khi đạt yêu
cầu…). Các mặt hàng thuỷ sản NK để tham dự hội chợ thì tuỳ vào số lượng và chủng loại
sản phẩm, cơ quan hải quan có thể yêu cầu người NK chứng minh là hàng hoá ấy chỉ dùng
để trưng bày mà thôi (và không được phát miễn phí tại hội chợ). Nếu DN dự tính là sẽ
phát miễn phí cho khách hàng tham dự triển lãm thì cần phải tuân thủ qui trình NK thuỷ
sản theo Luật vệ sinh thực phẩm đã nói ở trên.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
Là một trong 7 thị trường XK thuỷ sản chính, gồm có: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc và Hồng Kông, Asean, Đài Loan, Nhật Bản có thể coi là một bạn hàng
truyền thống của Việt Nam. Năm 2015, thị phần XK thuỷ sản Việt Nam vào thị trường
Nhật Bản chiếm 4,15%, trong đó tơm là mặt hàng được ưa chuộng nhất, chiếm 16,68% thị
phần, đứng thứ hai sau Indonesia. Sở dĩ hàng XK của ta vào thị trường Nhật Bản chiếm tỉ
trọng nhỏ phần lớn là do các DN XK chưa tìm kĩ thị hiếu người tiêu dùng Nhật Bản, chưa
nắm rõ những luật lệ cũng như các tiêu chuẩn của thị trường, nhất là chưa đưa được hàng
hoá vào hệ thống phân phối ở thị trường Nhật Bản. Hơn nữa, đến nay, hai nước còn chưa
đạt được thoả thuận về việc dành cho nhau qui chế MFN trong buôn bán. Tuy Nhật Bản
đã dành cho Việt Nam qui chế ưu đãi GSP nhưng những mặt hàng có lợi cho Việt Nam
chưa nhiều.
Mặc dù đất nước Nhật có biển bao bọc, trữ lượng ni trồng, khai thác rất lớn
nhưng hàng năm xứ sở hoa anh đào cũng phải NK khoảng 13 tỉ USD các sản phẩm thuỷ
sản mới đáp ứng được đủ nhu cầu tiêu dùng của hơn 126 triệu dân trong nước. Mỗi năm,
Nhật Bản NK trên 55% thuỷ sản từ các nước Châu Á, trong đó Trung Quốc là nước đứng
đầu về cung cấp thuỷ hải sản cho Nhật, với thị phần năm 2002 là 17,99%, tiếp đến là Thái
Lan với 7,83%, Việt Nam chỉ chiếm 4,15%. Ngồi ra Nhật Bản cịn nhập 9,92% thuỷ sản
từ Mỹ và các nước SNG 6,77%.
7
Với quan niệm: “Giàu thì ăn tơm, nghèo thì ăn cá, ăn ghẹ”, người Nhật rất thích ăn
các loại hải sản tươi sống, trong đó tơm là mặt hàng dược tiêu thụ rất mạnh. Hàng năm,
Nhật Bản đánh bắt được 7.000 tấn tơm các loại, nhưng vẫn cịn thiếu nhiều. Vì thế, Nhật
phải NK khoảng 90% lượng tơm hùm để thoả mãn được nhu cầu trong nước. Tỷ lệ này
tính trên lượng tơm bóc bỏ đầu, nếu tính số lượng số lượng nhập ngun con thì thị phần
này có thể lên đến 98%. Tại Nhật Bản,mỗi năm tiêu thụ khoảng 300- 400 nghìn tấn tơm sú
và tơm hùm cả khai thác trong nước và NK. Tôm hùm đen chiếm phần lớn trong sản
lượng tôm NK. Trong số này phần lớn được dùng phục vụ cho các quán ăn và tại các gia
đình, số nhỏ cịn lại dùng trong cơng nghệ chế biến mì ăn liền. Trước đây, 70-80% tơm
các loại dùng cho các cửa hàng bán thức ăn, nhưng do ngày càng phát triển hình thức phân
phối đến tận nhà nên tỉ lệ này hiện nay là 50/50. Tuy nhiên, tại các nhà hàng ăn uống
thường sử dụng các loại tôm hùm to và tôm hồng cỡ vừa, các gia đình lại hay mua tơm sú
đơng lạnh và tơm hồng cỡ nhỏ. Còn đối với các nhà chế biến thực phẩm thì thích dùng các
loại tơm sú nhỏ hơn. Người dân địa phương thích dùng tơm vào các dịp lễ hội như tuần lễ
vàng, lễ hội mùa hè và mừng năm mới. Do đó vào những ngày này thị trường tại đây
thường xảy ra tình trạng khan hiếm và giá tôm tăng lên rất cao. Tại khu vực Osaka- Tokyo
người dân thường dùng tơm như là thức ăn chính trong bữa cơm hàng ngày và dùng nhiều
tôm quanh năm hơn so với các vùng khác của Nhật. Năm 2017, Nhật Bản NK 248.900 tấn
tôm. Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ để thành nước cung cấp tôm lớn thứ hai cho thị trường
Nhật Bản (chỉ sau Indonesia). Người dân Nhật cũng thích cá khơng kém gì tơm. Tuy
nhiên, họ chỉ nhập một vài loại cá mà tại thị trường nội địa không đủ để cung ứng cho
người tiêu dùng. Cũng do một điều khá tế nhị là ăn tôm tuy ngon nhưng lại khá đắt tiền,
cho nên nhiều người dùng cá vừa bổ, vừa phù hợp với kinh tế của gia đình. Trong năm
2017, Việt Nam đã XK vào thị trường Nhật Bản 1.537 tấn cá ngừ. Các loại cá ngừ của
Việt Nam chỉ chiếm một lệ rất nhỏ trong tổng lượng cá ngừ NK của Nhật Bản nhưng vẫn
còn rất nhiều khả năng để tăng XK vào Nhật trong những năm tới. Cũng trong năm 2017,
Nhật Bản đã NK từ Việt Nam tổng cộng 13.122 tấn mực và bạch tuộc đông lạnh, với trị giá
6,55 tỉ yên, tăng 7,94% về lượng và tăng 8,32% về trị giá so với năm 2001. Mực nang XK
của Việt Nam đã giành được vị trí thứ hai tại thị trường Nhật, sau Thái Lan với tỉ trọng
chiếm 15,37% trong tổng lượng NK của Nhật Bản. Nhật cũng NK khoảng 8.000 tấn ghẹ
đông lạnh mỗi năm. đến nay, tuy Việt Nam đứng thứ hai sau Trung Quốc nhưng khoảng
cách còn rất lớn.
Bảng 2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản
8
Đơn vị: %
Mặt hàng
2015
2016
2017
2018
2019
Tôm
61,0
56,3
61,5
61,4
56,0
Cá tra
0,0
0,3
0,3
0,9
1,0
Cá ngừ
4,0
4,9
3,6
1,9
1,9
Cua
0,0
1,9
1,5
1,7
2,5
Nhuyễn thể hai mảnh
1,0
0,7
11,3
10,0
10,7
Các loại khác
21,0
22,7
21,7
24,2
27,9
Tổng:
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Nguồn: VASEP Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt Nam (2015-2019)
Cơ cấu thị trường có sự thay đổi lớn từ năm 2017 đến năm 2019. Thị trường Nhật
tuy vẫn tăng về giá trị nhưng về tỉ trọng đã giảm dần, và từ tháng 8-2018 đã xuống vị trí
thứ hai sau Mỹ. Bên cạnh đó, thị trường Trung Quốc và Hồng Kơng cũng đã vươn lên
chiếm vị trí thứ ba trong cơ cấu thị trường thuỷ sản Việt Nam.
Năm 2018, sản lượng tôm của Việt Nam xuất sang Nhật Bản đã đạt 47.626 tấn, tăng
14,7% so với năm 2017, chiếm tới hơn 60% trong tổng kim ngạch XK thuỷ sản của Việt
Nam vào thị trường này. Bên cạnh mặt hàng tôm, Nhật Bản đang là thị trường tiêu thụ mực
và bạch tuộc lớn của Việt Nam, chiếm 37% tổng giá trị XK mặt hàng này của Việt Nam.
Thêm vào đó, thị trường này cũng rất ưa chuộng và đang tăng cường NK sản phẩm tơm
Nobashi PTO. Thành quả trên có được là do có sự giúp đỡ của chính phủ và nhiều nhà DN
Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản đã viện trợ qua các dự án như cảng cá Cát Lở, dự án đánh
giá nguồn lợi ngoài khơi thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, dự án xây dựng
Trung tâm nghiên cứu và phát triển nuôi biển Nha Trang và những dự án hiện đang được
nghiên cứu.
Năm 2019, thống kê chính thức của hải quan cho thấy, so với cùng kì năm ngối,
giá trị XK thuỷ sản chính ngạch tháng 7 của cả nước đạt 234,708 triệu USD, tăng 1,1%,
nâng tổng kim ngạch 7 tháng đầu năm lên 1,214 tỉ USD, tăng 2,1%. Tuy nhiên, do ảnh
hưởng của việc Bộ thương mại Mỹ áp đặt mức thuế cao trong vụ kiện bán phá giá tôm đã
làm giảm kim ngạch XK mặt hàng này sang Mỹ, xuống còn 202,374 triệu USD, Trong 7
thị trường XK chính của Vịêt Nam thì có 5 thị trường có giá trị sản lượng tăng đáng kể,
đặc biệt là EU.
9
Nguồn:Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam VASEP
Vasep (Hiệp hội chế biến và XK thuỷ sản Việt Nam) cho biết, XK thuỷ sản sang EU
đã tăng 84% so với cùng kì năm ngối, đạt 123,778 triệu USD. Kim ngạch vào thị trường
này dự kiến còn tăng trong những tháng cuối năm do EU đã chính thức công nhận thêm 53
DN Việt Nam được phép XK thuỷ sản vào thị trường này, nâng tổng số DN được cấp phép
lên 153 DN. Mới đây, Hàn Quốc đã chấp nhận thêm 25 DN Việt Nam đủ tiêu chuẩn XK.
Như vậy, tổng số đơn vị được cấp phép XK vào Hàn Quốc là 222 DN. XK thuỷ sản sang
Hàn Quốc 7 tháng đầu năm tăng 31,5% so với cùng kì năm ngoái, đạt 76,920 triệu USD.
Một số thị trường khác cũng có tốc độ tăng trưởng khá là ASEAN tăng78%, Nhật Bản tăng
28,3%, Đài Loan tăng 35,6% so với cùng kì năm ngối. Riêng thị trường Trung Quốc và
Hồng Kơng lại giảm 20,4% so với cùng kì. Tính đến nay, tổng số DN Việt Nam được phép
XK vào Trung Quốc đã lên tới 222, và 61 DN được tạm cấp mã số trong vòng một năm.
Trong số các mặt hàng XK chủ lực, mực và bạch tuộc tăng cao nhất, gần 30%, đạt 82,408
triệu USD. Đây là tín hiệu khả quan vì vài năm trước mặt hàng này bị mất mùa và các
DN thường xuyên rơi vào tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất. Đứng đầu về kim ngạch
XK 7 tháng đầu năm là thị trường Nhật Bản với 378 triệu USD. Hiện nay, Nhật Bản chiếm
31,1% thị phần XK thuỷ sản của Việt Nam trong khi Mỹ chỉ chiếm 24,9%.
10
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THÂM NHẬP VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THUỶ
SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
3.2 Các giải pháp hỗ trợ của chính phủ trong những năm qua
Ngày 31 tháng 08 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg về
một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu. Cụ thể như sau:
a.Về khoa học, công nghệ
Bộ thuỷ sản chủ trì, phối hợp với Bộ khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường và các Bộ ngành
có liên quan trong việc tập trung nghiên cứu công nghệ cao về di truyền, chọn giống, nhân
giống, công nghệ sinh học, xử lí mơi trường, chuẩn đốn phịng trừ dịch bệnh, cơng nghệ
chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Khuyến khích các DN NK các bí quyết cơng nghệ, cơng
nghệ cao từ các nước phát triển; đâu tư nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới về nuôi
trồng, khai thác và chế biến XK.
b.Về đổi mới quan hệ sản xuất và đào tạo cán bộ
Sắp xếp và đổi mới các DN nhà nước theo hướng đẩy mạnh cổ phần hố.Khuyến khích các
thành phần kinh tế, các hộ gia đình, cá nhân đâu tư vào phát triển thuỷ sản, phát triển các
loại hình kinh tế hợp tác trong việc chế biến
c.Chính sách đầu tư
Vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào: xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật gồm đê bao, kênh cấp
thoát nước cấp 1, cống và trạm bơm lớn, hệ thống cảng cá, chợ cá quốc gia; xây dựng hệ
thống trại giống quốc gia; xây dựng, nghiên cứu, phát triển và NK các trang thiết bị, công
nghệ phục vụ cho nuôi trồng, khai thác và chế biến XK, phục vụ việc kiểm dịch và kiểm
tra chất lượng hàng thuỷ sản. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ phục vụ chương
trình phát triển XK thuỷ sản.
Vốn tín dụng ưu đãi đầu tư theo kế hoạch nhà nước tập trung vào: xây dựng trại giống cấp
cơ sở, kênh cấp và thoát nước cấp 2, cơ sở sản xuất thức ăn cho thuỷ sản, phương tiện
khai thác, thiết bị kĩ thuật, nhà máy nước đá cho bảo quản và chế biến thuỷ sản XK; xây
dựng, cải tạo, nâng cấp các cơ sở chế biến thuỷ sản XK và chợ cá địa phương.
d.Về hợp tác đầu tư nước ngồi
Khuyến khích liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản
xuất thức ăn và phát triển nuôi trồng, đổi mới công nghệ nuôi, khai thác và chế biến XK.
Bộ Thuỷ sản phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan trong
việc tranh thủ nguồn tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế để có thêm nguồn vốn cho
11
Chương trình phát triển Xk thuỷ sản, trước mắt ưu tiên cho các dự án nuôi trồng thuỷ sản
cung cấp nguyên liệu cho XK.
3.2 Giải pháp của doanh nghiệp
a. Giải pháp thâm nhập thị trường Nhật Bản
Mặc dù nhu cầu NK thuỷ sản của Nhật Bản là rất lớn nhưng hiện nay thị trường
thuỷ sản của Nhật Bản đã chật chội với các đại lí, các cơng ty XK thuỷ sản của Indonesia,
Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ..., kể cả các DN thuỷ sản Nhật. Mỗi DN đó đều có một lợi thế
cạnh tranh riêng về giá, sản phẩm, chất lượng hay uy tín, dịch vụ sau bán. Ngồi ra, để có
thể thâm nhập vào một thị trường khó tính như Nhật Bản thì DN cịn phải vượt qua những
rào cản về tài chính, luật pháp, ngơn ngữ, văn hố… Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp để
thâm nhập vào thị trường Nhật Bản trong thời gian hiện nay đối với các DN là rất khó
khăn. Bên cạnh sự hỗ trợ của chính phủ, các hiệp hội thuỷ sản Việt Nam và kinh nghiệm
của các DN XK thuỷ sản đi trước, các DN cần phải tìm cho mình cho mình một hướng đi
thích hợp để thâm nhập vào thị trường này.
b. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản
Về nghiên cứu thị trường và xúc tiến xuất khẩu
Để có thể đẩy mạnh XK thuỷ sản sang Nhật, các DN Việt Nam cần đẩy mạnh triển
khai các chương trình phát triển những nhóm sản phẩm chủ lực, trong đó chú trọng cơng
tác nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng tiềm năng để có thể cung cấp cho thị
trường những sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng của Nhật Bản, hợp khẩu vị của
người Nhật.
Khi lựa chọn một công nghệ chế biến, các DN cần chú y thị trường Nhật Bản đang
có nhu cầu lớn những sản phẩm chế biến đạt tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cao. Việc trước
mắt là phải nâng cao chất lượng nguyên liệu, hình thành các vùng chuyên canh có khả
năng cung cấp một lượng thuỷ sản nguyên liệu lớn với chất lượng ổn định. Trong khâu bảo
quản sau thu hoạch, cần chú y kĩ thuật bảo quản để hạn chế tỉ lệ phế phẩm, kiểm soát các
yếu tố độc hại, làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm trong khâu chế biến.
Về làm thủ tục xuất khẩu
Các mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam sang Nhật Bản tuy khơng cần phải có hạn
ngạch nhưng phải tn thủ các qui định, yêu câu của Luật kiểm dịch (quaran-time law) và
Luật vệ sinh thực phẩm (Food santitation Law) của Nhật. Để đảm bảo hàng hố của mình
NK nhanh chóng, các DN có thể sử dụng các dịch vụ kê khai thực hiện các cơng việc nói
12
trên. Nếu muốn tự mình thực hiện và để nắm cụ thể các qui định đối với từng chủng loại
sản phẩm, DN có thể liên hệ trước với với bộ phận kiểm tra thực phẩm NK của các trạm
kiểm dịch hay Hiệp hội an toàn thực phẩm NK Nhật Bản và cung cấp các thông tin sau
càng chi tiết càng tốt để được tư vấn nguyên liệu, xuất xứ, công thức chế biến, loại và số
lượng các phụ gia sử dụng, phương pháp hay qui trình chế biến và đóng gói bao bì.(Một
khi nắm vững các qui định NK thuỷ sản của Nhật sẽ giúp các DN XK thuỷ sản vào thị
trường này xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh một cách sát thực và đạt hiệu
quả cao nhất).
3.3Giải pháp hỗ trợ của chính phủ và các hiệp hội
a. Miễn giảm các loại thuế sản xuất và xuất khẩu
Hàng thuỷ sản thuộc nhóm hàng XK truyền thống của Việt Nam và trước đây có lợi
thế cạnh tranh rất lớn. Vì vậy khối lượng và kim ngạch XK đạt tốc độ tăng trưởng cao
trong thời gian qua. Tuy nhiên hiện nay lợi thế cạnh tranh đã giảm đi rất nhiều vì chi phí
tàu thuyền ngày càng cao, giá lao động cũng tăng lên theo thời gian, trong khi máy móc,
thiết bị cho đánh bắt và chế biến trong tình trạng quá lạc hậu so với trình độ chung của
khu vực. Vì vậy, để tăng cường sức cạnh tranh của các DN sản xuất và chế biến thuỷ sản
XK, Nhà nước cần có chính sách thuế thoả đáng. Việc nhà nước không đánh thuế XK hàng
thuỷ sản để các DN XK thuỷ sản có thể tăng cường năng lực cạnh tranh về mặt giá cả là
hợp lí và đúng thời điểm. Tuy nhiên, đối với nguyên liêu vật tư NK phục vụ cho chế biến
XK, Nhà nước nên hoàn trả 100% thuế NKvà có chính sách khuyến khích việc đầu tư đổi
mới trang thiết bị cho chế biến hàng thuỷ sản XK. Chẳng hạn thông qua qui định về thuế
NK hay phương pháp tính khấu hao hợp lí để khuyến khích các DN đầu tư đổi mới thiết
bị.
b. Lập quĩ hỗ trợ sản xuất xuất khẩu
Có nhiều quan điểm cho rằng hiện nay hàng XK thuỷ sản của Việt Nam vẫn còn nhiều lợi
thế so sánh tương đối để phát triển, đặc biệt đối với hình thức ni bán thâm canh có lợi
thế rất lớn. Vì vậy, chưa cần thiết phải lập ra một quĩ hỗ trợ sản xuất và XK thuỷ sản, nhất
là khi chúng ta đang rất hạn chế về mặt kinh phí và có nhiều ngành cơng nghiệp khác cần
hỗ trợ cấp bách hơn. Tuy nhiên, do những diễn biến thực tế cho thấy đã đến lúc chúng ta
cần thiết phải lập quĩ này nếu muốn đẩy mạnh XK hàng thuỷ sản. Nguyên nhân thứ nhất là
do những đặc thù hàng thuỷ sản thuộc nhóm hàng mà nguồn cung phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện thiên nhiên, có tính chất thời vụ, rủi ro rất lớn và giá cả biến động rất thất thường
nên việc thành lập quĩ sẽ có tác dụng ổn định giá cả cho các nhà sản xuất và XK hàng thuỷ
13
sản. Thứ hai, lợi thế so sánh của XK hàng thuỷ sản đã giảm lớn khi mà nguồn thuỷ sản
ven bờ đã cạn kiệt, chi phí tàu thuyền và nhiên liệu cho khai thác hải sản đã tăng hơn
100% so với cách đây mười năm, cơ sở hậu cần và cơ sở hạ tầng cho ngành thuỷ sản quá
yếu kém và lạc hậu. Thứ ba, quĩ hỗ trợ XK không chỉ có tác dụng duy trì sự ổn định giá
trong sản xuất, chế biến hàng thuỷ sản XK mà còn là những trợ giúp cần thiết khi DN
muốn đổi mới trang thiết bị để nâng cao mức độ chế biến, cải thiện chất lượng và an toàn
vệ sinh thực phẩm, hỗ trợ xâm nhập thị trường mới hay phát triển một sản phẩm mới. Để
thành lập và phát triển quĩ có thê lấy từ các nguồn thu thuế đối với hàng thuỷ sản, đóng
góp của các DN trong ngành thuỷ sản hay từ các nguồn hỗ trợ phát triển Quốc tế.
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN NHỮNG NĂM QUA
4.1 Những ưu điểm chủ yếu
Ngành thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn luôn được sự quan
tâm và hỗ trợ của Chính Phủ
Với Quyết đinh số 332/QĐ-TTg đặt mục tiêu phát triển dài hạn cho ngành thủy sản
Việt Nam và Nghị Định 36/2014/NÐ- CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra,
theo đó, một số tiêu chuấn về chất lượng cá tra sẽ được kiểm soát ở mức cao hơn thị
trường đang tiêu thụ với mong muốn nâng hinh ảnh sản phẩm cá tra trên thế giới, đồng
thời quy hoạch tốt hơn về nuôi trồng về cả số lượng lẫn chất lượng.
Bên cạnh đó, nhằm nâng cao và khuyến khích xuất nhập khẩu thủy sản, từ năm
2017, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thông qua một dự án làm cho ngành
thủy sản cạnh tranh hơn với sự hỗ trợ tài chính trị giá hơn 100 tỷ đồng từ chính phủ và
doanh nghiệp nước ngồi. Trong đó, Ngân sách Nhà nước sẽ cung cấp 40 tỷ đồng, phần
còn lại hơn 60 tỷ đồng sẽ được hỗ trợ bởi các doanh nghiệp quốc tế. Cùng với nguồn tài
trợ, dự án cũng sẽ sửa đổi các quy định đối với hàng hải sản xuất khẩu, giấy chứng nhận
nguồn gốc, phương pháp bảo quản và chính sách hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài
ra, các quy định và kiểm tra về nuôi trồng thủy sản, thức ăn, chế biến, và đóng gơi xuất
khẩu cũng sẽ tăng lên. Việc sửa đồi các quy định dự kiến sẽ làm tăng đầu tư nước ngoài
cho phát triên ngành nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn đã tạo ra các
giống hải sản chất lượng cao, chế phẩm sinh học và thức ăn chăn nuôi đạt tiêu chuẩn để
tiếp tục xuất khẩu vào thị trường khó tính như Nhật Bản.
Cơ cấu xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đa dạng
14
* Nhóm sản phẩm tơm (chủ yếu là tơm đơng lạnh): là nhóm sản phẩm quan trọng nhất
trong cơ cấu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Nhật Bản (chiếm 29,76% giá trị xuất
khẩu) với doanh thu hàng năm đạt 400 triệu USD.
* Nhóm sản phẩm mực (mực ống, mực nang), bạch tuộc được đánh giá cao trên thị trường
Nhật Bản nên lượng tiêu dùng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, do sản phẩm mực, bạch tuộc
được đánh bắt tự nhiên nên sản lượng và giá thành không ổn định vì vậy thời gian tới khả
năng tăng trưởng của mặt hàng này bị hạn chế.
* Nhóm sản phẩm cá (cá ngừ tươi, cá tra, cá basa, cá đông lạnh) được thị trường Nhật Bản
đánh giá cao về chất lượng. Tuy nhiên cũng giống như mặt hàng mực, bạch tuộc được
đánh bắt tự nhiên nên khả năng tăng trưởng của sản phẩm cá ngừ cũng bị hạn chế. Việt
Nam đã chủ động tìm nguồn nguyên liệu cá hồi thay thế. Xuất khẩu cá hồi sang Nhật Bản
trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt gần 60 triệu USD.
Để tăng cường xuất khẩu vào Nhật Bản, cần tiếp tục đa dạng hoá và phát triển các mặt
hàng thủy sản mới xuất khẩu sang Nhật Bản như cá hồi, cua huỳnh đế, các sản phẩm tinh
chế từ tôm như tôm sushi, cá ngừ sushi và các sản phẩm phối chế khác nhằm nâng cao hơn
nữa giá trị gia tăng của hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam sang Nhật Bản.
4.2. Hạn chế bất cập
Những bất cập tại một số quy định và thủ tục hành chính
Dù Chính phủ đã liên tục đưa ra các Nghị quyết 19 và nhiều chỉ đạo tích cực nhằm tháo
gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính trong việc xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật Bản trong 3
năm gần đây nhưng quá trinh sửa đổi các văn bản vẫn diễn ra chậm (chưa được 30% trong
2016) trong khi lại phát sinh các nội dung bất cập mới. Những thủ tục hành chính rườm rà
sẽ khiến Việt Nam gặp khơng ít khó khăn trong việc đẩy thuỷ sản sang thị trường Nhật
Bản, nhất là khi các mặt hàng tươi sống có tuổi đời ngắn và cần sự bảo quản nghiêm ngặt
về thời gian.
Các hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật Bản
Mặc dù được coi là một trong những thị trường xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng bậc nhất của
Việt Nam, quốc gia ‘mặt trời mọc’ cũng đã gây khơng ít khó khắn cho thuỷ sản Việt Nam
khi liên tục đưa ra những quy định, yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật, quy trình chế biến và
xử lí cá tại chỗ. Theo Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam( VASEP), việc
kiểm tra ngặt nghèo về chất lượng cá đã khiến việc thuỷ sản, đặc biệt là mặt hàng tôm và
15
cá hồi có giai đoạn sụt giảm trong năm 2019. Việt Nam cũng đã khơng ít lần nhận cảnh
báo vì dư lượng kháng sinh vượt ngưỡng cho phép.
Thuế chống bán phá giá và các chương trình thanh tra
Thuế chống bán phá giá và chương trình thanh tra cá da trơn vẫn là rào cản thương mại và
rào cản kỹ thuật lớn cho cá tra Việt Nam tại thị trường Nhật. Với mức thuế quá cao, hiện
nay, số lượng doanh nghiệp xuất khẩu cá tra đi Nhật Bản đã có giai đoạn giảm mạnh trong
năm 2017-2018.Cùng với đó là Thuế CBPG tôm POR10 tăng cao, gây bất lợi cho xuất
khẩu tôm Việt Nam, tạo áp lực tâm lý tới các doanh nghiệp xuất khẩu và tạo tâm lý chưa
ổn định cho phía khách hàng.
4.3 Nguyên nhân hạn chế
Chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ
Việc Việt Nam tham gia vào các FTA đồng nghĩa với việc mở cửa và hội nhập hơn nữa
vào nhiều thị trường. Tuy nhiên, nhiều DN Việt Nam chưa tận dụng được tốt các ưu đãi và
cơ hội của FTA. Mặc dù, Chính phủ đã có nhiều Nghị quyết và chương trình hành động
tháo gỡ khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh tạo cơ hội và điều kiện tối đa cho DN
nhưng việc tái cơ cấu, cải cách các quy định và thủ tục hành chính để đáp ứng các yêu cầu
của hội nhập vẫn tiến triển chưa nhanh. Trong khi đó các nước đổi thủ cạnh canh về thủy
sản (Trung Quốc, Ấn đô, Thái Lan, Indonesia...) ngày càng gia tăng các sửc ép cạnh tranh
nhiêu hơn qua những chương trình dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên cả quy mô về sản
lượng, chất lượng, giả thành sản xuất, marketing và xúc tiến thương mại. Sự cạnh tranh
này là tất yếu để thúc đẩy kinh tế, nhưng cũng đang và sẽ khiến DN thủy sản Việt Nam gặp
nhiều khó khăn để giữ và gia tăng thị phần trong thị trường Nhật Bản.
Truyền thông các nước đưa thơng tin khơng có lợi
Trong 10 năm qua, đã xuất hiện ở gần 10 quốc gia (Ủc, talia, Tây Ban Nha, Đức, Ai Cập,
Pháp...) việc truyền thông đưa thơng tin khơng có lợi, khơng khách quan về sàn phắm thủy
sản của Việt Nam (Ô nhiễm, bẩn, kim loại nặng, môi trường dơ...). Tác hại của truyền
thông là không thể đo đếm và có ảnh huởng tiêu cực đến sức tiêu thụ và hình ảnh sản
phẩm thủy sản của Việt Nam tại các thị trường khó tính như Nhật Bản.Những dịng thơng
tin khơng tích cực này, dưới sửc lan tỏa của internet và mạng xã hội, đã có những tác động
dai dẳng đến tiêu thụ thủy sản Việt Nam trong 2017 và các năm sau đó.
16
CHƯƠNG 5: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
5.1 Bối cảnh khu vực ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu
Dịch Covid 19 gây ảnh hướng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành thủy sản
khiến cho xuất khẩu thúy sản liên tục sụt giảm trong những tháng đầu năm, theo đó giảm
mạnh ở thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc trong 2 tháng đầu năm 2020. Tuy nhiên, trong
các thị trường chính nhập khẩu thủy sản Việt Nam, 2 tháng qua có thị trường Nhật Bản và
Trung Quốc vẫn duy trì tăng trưởng dương. Sau khi kiểm sốt được dịch Covid, từ tháng
3/2020 nhu cầu nhập khẩu của Nhật Bản phục hồi, nhập khẩu thủy sản của Việt Nam sang
nước này tăng liên tục: tăng 35% trong tháng 4 và tiếp tục tăng mạnh 20% trong tháng 5.
Trong khi nhu cầu nhập khẩu của các nước EU có phần giảm thì thị trường Nhật
Bản ổn định nhu cầu nhập khẩu với giá trị nhập khẩu từ Việt Nam tăng liên tục qua các
tháng đầu năm. Trong tháng 5, xuất khẩu sang Nhật tăng 9% sau khi tăng 16% trong tháng
4. Dự kiến với đà tăng trưởng này, Nhật Bản sẽ tiếp tục là thị trường lớn nhất tiêu thụ thủy
sản Việt Nam năm nay và sẽ bù đắp phần đáng kể cho sự sụt giảm tại các thị trường EU,
Mỹ.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, dịch Covid-19 đã tác động không nhỏ tới xuất khẩu
cá tra Việt Nam sang nhiều thị trường, tổng giá trị xuất khẩu cá tra trong 4 tháng đầu năm
đạt 449 triệu USD, giảm 6,6% về lượng và giảm 26,9% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ tính
riêng tháng 4 xuất khẩu cá tra, basa đạt hơn 60 nghìn tấn, trị giá 115,3 triệu USD tăng
0,3% về lượng nhưng lại giảm 19% so với cùng kỳ năm 2019.
5.2 Các giải pháp chủ yếu với nhà nước
Từ đầu năm đến nay, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình sản
xuất, tiêu thụ mặt hàng thủy sản vì vậy Chính phủ kết hợp với tỉnh Quảng Ninh đã đẩy
mạnh các giải pháp triển khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại thị trường nội địa;
tháo gỡ vướng mắc và tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường nước
ngoài...
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) đang mở
ra cơ hội rất lớn cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, nhất là với thị trường Nhật
Bản-một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Dù đã đạt được những
kết quả nhất định nhưng dư địa từ Nhật Bản còn rất lớn và là mảnh đất tiềm năng giúp tăng
trưởng xuất khẩu trong tương lai. Vì thế, bên cạnh sự chủ động từ phía doanh nghiệp, vẫn
cần nhiều hơn nữa sự hỗ trợ từ phía cơ quan Nhà nước. Bởi đây sẽ là địn bẩy giúp hàng
hóa Việt Nam tự tin và vươn xa hơn tại xứ sở hoa anh đào. Nhận định từ giới phân tích, sở
17
dĩ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng mạnh thời gian qua là nhờ Hiệp định CPTPP.
Bởi đây là lần đầu tiên Nhật Bản cam kết xóa bỏ hồn tồn thuế nhập khẩu cho đại đa số
nơng, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể, theo điều khoản trong CPTPP, Nhật Bản
cam kết xóa bỏ thuế ngay đối với 86% số dòng thuế, tương đương 93,6% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản và gần 90% số dòng thuế sau 5 năm. Bà Trịnh Thị Thu
Hiền, Trưởng Phịng Xuất xứ hàng hóa Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho rằng,
cơ hội cho Việt Nam tận dụng ưu đãi trong Hiệp định này rất lớn, nhất là quy tắc "cộng
gộp" hay còn gọi là "chuỗi cung ứng trong - ngoài FTA.
Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu là mắt xích quan trọng trong việc đảm bảo hàng
hóa xuất khẩu tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường sở tại. Vì lợi ích của bản
thân mỗi doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ phải nỗ lực để đảm bảo hàng hóa xuất khẩu
của mình đáp ứng và phù hợp với các tiêu chuẩn và yêu cầu được đưa ra. Tuy nhiên, đặc
tính của doanh nghiệp là muốn thu được lợi nhuận tối đa trên cơ sở đáp ứng mức chất
lượng tối thiểu mà người tiêu dùng chấp nhận. Vì vậy, cá biệt vẫn có những trường hợp
doanh nghiệp vì chạy theo mục tiêu lợi nhuận trước mắt sẵn sàng vượt qua ranh giới được
phép. Do đó, trong công tác tăng cường quản lý chất lượng của các doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu không thể thiếu được vai trò của các cơ quan nhà nước nhằm quản lý, đảm bảo
chất lượng trong sản xuất và kinh doanh cũng như đảm bảo các lợi ích lâu dài và giữ uy tín
cho hàng xuất khẩu Việt Nam.
Bên cạnh cơng tác quản lý chất lượng của các doanh nghiệp chế biến sản xuất cũng
cần chú trọng đến công tác quản lý chất lượng của các hộ gia đình và doanh nghiệp ni
trồng vì đây chính là nguồn cung cấp ngun liệu cho các doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu. Thực tế các vụ việc vướng mắc liên quan đến vấn đề vệ sinh kiểm dịch của hàng
nông thủy sản xuất khẩu cho thấy trong nhiều trường hợp, mặc dù quy trình sản xuất của
các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tuân thủ chặt chẽ các quy chuẩn liên quan nhưng
hàng hóa vẫn khơng đạt các tiêu chí về vệ sinh kiểm dịch do ngay từ đầu vào, nguyên liệu
đã có dư lượng hóa chất hoặc kháng sinh vượt quá mức độ cho phép. Vì vậy, cần phải
kiểm sốt ngay từ khâu nuôi trồng và thu hoạch.
5.3 Một số kiến nghị chủ yếu
5.3.1 Kiến nghị của Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản
Theo Tổng Thư ký VASEP Trương Đình Hịe, mặc dù xuất khẩu thủy sản trong 6
tháng đầu năm 2019, tăng 4,4% so với cùng kì, đạt khoảng 3,1 tỉ USD, tuy nhiên vẫn còn
khá nhiều rào cản đối với các doanh nghiệp cần tháo gỡ.
18
Trước hết, VASEP kiến nghị tiếp tục cải cách quy định và thủ tục hành chính. Cụ
thể, sửa đổi một số quy định của Thông tư 48/2018/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng
nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu; sửa đổi thủ tục công bố hợp quy và công bố
phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu; sửa
đổi quy định về dán nhãn sản phẩm, quy định về dán nhãn phụ trên bao bì nguyên liệu
nhập khẩu theo Nghị định 89/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
VASEP cũng kiến nghị đầu tư, hỗ trợ công nghệ đánh bắt xa bờ và bảo quản sau thu
hoạch, xúc tiến thương mại, quảng bá thị trường; rà soát, cân đối và điều chỉnh giảm các
trạm thu phí và mức phí cầu-đường ngay trong 2020…
Riêng với ĐBSCL, VASEP kiến nghị đầu tư một cảng biển xứng tầm và hiện đại tại
khu vực để đáp ứng, thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu tồn vùng; đầu tư có mục tiêu để Cần
Thơ trở thành một trung tâm về công nghệ sinh học của vùng ĐBSCL và của cả nước.
VASEP cũng kiến nghị tiến hành đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn ở ĐBSCL để có
các biện pháp nhằm cân đối ba yếu tố thời vụ thả nuôi, sản xuất giống, sản xuất thức ăn
nhằm tránh tình trạng thiếu thừa dẫn đến tăng cao giá thành sản xuất nguyên liệu, sản
lượng thu hoạch và chất lượng nguyên liệu thủy sản.
5.3.2 Kiến nghị của các doanh nghiệp
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), VASEP đã tập hợp
báo cáo về ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến hoạt động sản xuất và XK thủy sản Việt Nam
và đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm giúp DN thủy sản tháo gỡ các vướng mắc, bất
cập để kịp thời ổn định hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Cụ thể, DN kiến nghị Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét giảm 50% thuế TNDN
năm 2020 cho các DN nói chung và DN thuỷ nói riêng; Chính phủ và Bộ Công Thương
xem xét giảm giá điện cho các nhà máy sản xuất, kho lạnh trữ hàng và cho phép gia hạn
thời gian thanh tốn tiền điện.Chính phủ và Bộ Giao thơng vận tải tạm ngưng thu phí BOT
đến hết 2020 để giảm chi phí vận chuyển.
Đặc biệt, Chính phủ và các bộ giảm tần suất và số lượng các cuộc thanh tra - kiểm
tra thường xuyên và đột xuất nhằm giảm áp lực về thời gian và nhân lực cho các DN thủy
sản.
Đề nghị các ngân hàng cho gia hạn nợ, không chuyển thành nợ xấu, không phạt nợ
quá hạn tạo điều kiện cho DN tiếp tục sản xuất. Đề xuất các ngân hàng giảm các loại phí
khi DN giao dịch với ngân hàng và tạo điều kiện cho DN tiếp cận được gói vay lãi suất ưu
19
đãi. Đề xuất Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích xuất khẩu cho bối cảnh 20202021, giảm thiểu các thủ tục hành chính.
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu đáp ứng cho sản xuất xuất khẩu của các DN sau khi
đại dịch Covid-19 được kiểm sốt, kiến nghị Chính phủ và Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn có kế hoạch và quy hoạch về vùng nuôi nguyên liệu tôm, cá tra. Đồng thời, hỗ
trợ cho người nuôi để khuyến khích người ni tiếp tục thả giống mới trong thời gian này.
20
KẾT LUẬN
Qua những số liệu về tăng trưởng và phát triển trong thời gian qua, có thể nói thuỷ
sản Việt Nam là một ngành đầy tiềm năng, là mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam, đem lại
lợi nhuận cao nếu biết phát huy thế mạnh và chuyển hướng phù hợp với thị trường. Đối
với thị trường Nhật Bản nói chung và các thị trường khác nói riêng, trong tương lai, nếu
nhiều DN có khả năng nhạy bén với các thị trường này thì sự phát triển của ngành thuỷ sản
Việt Nam sẽ còn mạnh mẽ hơn. Hơn thế nữa, phát triển ngành thuỷ sản cũng phù hợp với
đường hướng chính sách của chính phủ. Với mục tiêu lâu dài là cơng nghiệp hố- hiện đại
hố, ngành thuỷ sản XK Việt Nam cần không ngừng mở rộng và đa dạng hoá thị trường,
chuyển dịch cơ cấu và nâng cao giá trị sản phẩm. Mặt khác, các DN cũng phải không
ngừng cải tiến và nâng cấp các mặt hàng truyền thống, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm
mới có giá trị và chất lượng cao. Quan trọng hơn cả là phải chuyển dần từ XK nguyên liệu
thô sang XK các sản phẩm tươi sống, ăn liền và sản phẩm bán lẻ từ siêu thị bằng cách đổi
mới công nghệ chế biến, đảm bảo an toàn chất lượng thuỷ sản từ khâu bảo quản sau thu
hoạch, tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để có thể khai
thác tốt tiềm năng kinh tế biển. Từ đó giải quyết cơng ăn việc làm và góp phần đẩy nhanh
q trình hội nhập của Việt Nam vào thị trường thế giới cũng như tích cực tham gia vào
phân cơng lao động quốc tế.
21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thị trường xuất khẩu sang Nhật Bản của VASEP
2. />3. />4. />5. />6. />7. />8. />9. />10. />11. />12. />13. />14. />15. />
22