Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Dân tộc Nùng xã Đồng Bục huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.78 KB, 12 trang )

BÀI KIỂM TRA
Mơn: Văn hóa nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt
Nam hiện đại.

I. Tổng quan về dân tộc Nùng xã Đồng Bục huyện
Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn.
1.1 Tổng quan về xã Đồng Bục huyện Lộc Bình
tỉnh Lạng Sơn.
1.1.1 Vị trí địa lí
Xã Đồng Bục là một xã miền núi nằm ở phía Đơng
huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn, có diện tích 9,63 km².
Cách thành phố Lạng Sơn 24 km về phía Đơng. Có
quốc lộ 4B chạy qua nối liền thành phố Lạng Sơn với
Quảng Ninh, Giáp với trung tâm huyện Lộc Bình và các xã
Xn Mãn, xã Khn Vang và xã Như Khuê.
1.1.2 Địa hình


Xã Đồng Bục chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao trung
bình là 252m so với mực nước biển, nơi thấp nhất là 20m,
cao nhất là 80m. Địa hình được chia thành 2 tiểu vùng,
vùng núi đất xen núi đã chia cắt phức tạp tạo nên miền
mái núi có độ dốc trên 35 độ và vùng đồi núi thấp xen kẽ
các dạng đồi bát úp, độ dốc trung bình 10 – 25 độ.
Nhìn chung địa hình của vùng tương đối thấp và có
sự phân biệt khá rõ nét giữa vùng đồi núi và thung lũng,
diện tích thung lũng chỉ chiếm 40% diện tích tồn vùng,
60% diện tích cịn lại là đồi núi.
1.1.3 Khí hậu
Khí hậu có sự phân mùa rõ rệt, ở các mùa khác nhau
nhiệt độ có sự biến tính nhanh chóng của khơng khí lạnh


trong q trình di chuyển ở vùng nội chí tuyến đã gây nên
những thay đổi chế độ nhiệt trong ngày. Nhiệt độ trung
bình năm: 170C - 220C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ
1200 - 1600 mm (tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 9).
với số ngày mưa là 135 ngày trong năm. Luợng mây trung
bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời. Số giờ nắng trung bình
khoảng 1600 giờ. Nền nhiệt khơng q cao là nét đặc trưng
của khí hậu Lạng Sơn. Mùa Đông tương đối dài và khá


lạnh. Có nét đặc thù của khí hậu á nhiệt đới. Độ ẩm cao
trên 82% và phân bố tương đối đều trong năm. Sự phân bố
khí hậu này tạo điều kiện phát triển đa dạng, phong phú các
loại cây trồng ơn đới, á nhiệt đới và nhiệt đới. Nhìn chung
khí hậu có sự khắc nghiệt, thiếu nước mùa khơ, mùa đơng
có rét đậm, rét hại.
1.1.4 Đất đai
Tổng diện tích là 576 ha có 3 loại đất chính, đất feralít
của các miền đồi và núi thấp (dưới 700m) chiếm trên 90%
diện tích tự nhiên ngồi ra có đất feralít mùn trên núi cao
(700-1.500) đất phù sa (9.530ha) và đất than bùn.
1.1.5 Khống sản
Do địa chất nên xã khơng có nhiều khống sản. Trữ
lượng mỏ nhỏ nhưng lại khá phong phú về chủng loại, một
số ít đồng, chì, kẽm, đa kim, các mỏ quặng phân bố ở dạng
các vành phân

1.2 Tổng quan về dân tộc Nùng ở xã Đồng Bục
huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn
1.2.1 Văn hóa vật chất



- Nếp ăn: Người Nùng thích ăn các món xào, ăn cháo.
Món ăn độc đáo và được coi trọng là sang trọng của người
Nùng là "Khau nhục". Tục mời nhau uống rượu chéo chén
có lịch sử từ lâu đời, nay đã thành tập quán của người Nùng
- Trang phục: Từ xưa tới nay, cả nam và nữ đều mặc
một loại quần cạp to, ống rộng, dài tới tận mắt cá chân và
các đường viền chỉ màu tập trung rõ nhất ở tà và gấu áo.
Nam giới người Nùng thường mặc áo dài ngang hông,
tứ thân, may áo gần sát người, tay áo dài và rộng, cổ áo
kht trịn, áo có 7 cúc và thường có 4 túi hoặc 2 túi. Trong
khi đó, trang phục của phụ nữ Nùng phong phú và đa đạng
hơn.
Phụ nữ Nùng mặc áo năm thân màu chàm, áo ngắn đủ
che mông, áo được may rất rộng cả phần thân và tay, giúp
cho cử động được thoải mái. Chiếc áo của phụ nữ Nùng
được trang trí bằng cách thêm miếng vải khác màu vào cổ
tay áo và phía trước ngực, thơng thường là vải đen đắp lên
áo chàm.
- Nhà ở: Người Nùng thường ở nhà sàn và nhà nửa sàn
nửa đất, trong đó nhà sàn là kiểu nhà truyền thống ưa thích


của họ. Nhà thường khá to, rộng, có ba gian, vách thường
bằng gỗ và lợp ngói máng. Nhà đất hiện nay là hiện tượng
khá phổ biến ở vùng người Nùng.
Nhà được chia làm hai phần bởi vách ngăn, trừ một lối
đi ở gian giữa, phần trong đặt bếp, là nơi sinh hoạt của phụ
nữ trong gia đình. Phần ngồi, dành cho nam giới và đặt

bàn thờ tổ tiên. Phía sau nhà có cầu thang phụ, ở đấy có
máng nước dùng để tắm rửa. Phân chia này cũng áp dụng
đối với khách là nam hay nữ.
1.2.2 Văn hóa tinh thần
- Tín ngưỡng: Người Nùng thờ cúng tổ tiên trong nhà.
Bàn thờ tổ tiên có bài vị, lư hương và được đặt vào nơi
trang trọng nhất. Vào những ngày đầu tháng, ngày rằm họ
thường thắp hương. Ngày lễ, tết có cúng chè, rượu và các
món ăn. Người Nùng cúng ma sàn và các cô hồn đầu ngõ
vào dịptết nguyên đán. Những gia đình cùng một dịng họ
thì cùng chung một miếu thờ thổ công, thổ địa. Các thầy
tào, thầy mo theo ý tưởng từ xưa họ có khả năng tiếp xúc
với các loại ma thần. Họ hành nghề cúng bái, cầu sự tốt
lành cho người dân. Vì thế họ được mọi người kính nể.


- Cưới xin: Nam nữ người Nùng được tự do u
đương, tìm hiểu nhưng có thành vợ thành chồng hay không
lại tuỳ thuộc vào bố mẹ hai bên và "số mệnh" của họ có
hợp nhau hay khơng lại tuỳ thuộc vào bố mẹ hai bên và "số
mệnh" của họ có hợp nhau hay khơng. Vì thế trong q
trình đi tới hơn nhân phải có bước nhà trai xin lá số của cơ
gái về so với lá số của con mình. Sau khi cưới, cô dâu cư
trú bên nhà chồng.
- Tang ma: Ðám ma thường được tổ chức linh đình với
nhiều nghi lễ nhằm mục đích báo hiếu và đưa hồn người
chết về bên kia thế giới. Sau khi chôn cất 3 năm làm lễ mãn
tang và đưa hồn người chết lên bàn thờ tổ tiên. Hàng năm
tổ chức cúng giỗ vào một ngày nhất định.
- Lễ hội. Người Nùng ở đây có nhiều lễ hội độc đáo,

các lễ hội phản ánh các nghi lễ liên quan đến tín ngưỡng
như Lễ hội Bản Chu, Lễ hội Háng Cáu. Với hệ thống các
trò chơi dân gian phong phú, đặc sắc như: kéo co, cà kheo,
đánh quay, đẩy gậy, bắn nỏ và thi gói bánh tày dài, nặn
bánh dày...


Ngồi ra đồng bào xã có một kho tàng văn hóa dân
gian phong phú và có nhiều làn điệu dân ca đậm đà màu
sắc dân tộc.
II. Tìm hiểu về hát Sli của dân tộc Nùng ở xã Đồng
Bục huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn.
2.1 Chuẩn bị về trang phục, đạo cụ.
Người hát sli mặc trang phục truyền thống của dân tộc
Nùng. Trong lễ hội hay các phiên chợ các đôi nam nữ
thường cầm ô, cầm khăn để hát giao duyên.
Đặc điểm của hát sli trong tất cả các nhóm dân tộc
Nùng là hát khơng cần có nhạc cụ đệm, khơng có vũ đạo
kèm theo và có thể hát bất cứ lúc nào.
.
2.2 Hình thức
Hát sli là hình thức diễn xướng tập thể, theo lối hát
bè đối đáp. Không gian biểu diễn của hát sli khá rộng.
Trong đám cưới người hát sli có khi đứng ở ngồi sân,
ngồi cổng hay ở trong nhà để hát đối đáp, .
Trong lễ hội các đơi nam nữ có thể đứng dưới lùm cây,
con đường hay trên cánh rừng để hát giao duyên với
nhau…



2.3 Quy trình thực hành
- Trong đám cưới của người Nùng ở xã Đồng Bục hát
sli vào lúc chú rể đến nhà gái đón dâu, trước khi vào nhà cơ
dâu, chú rể và 2 phù rể đứng ở cổng nhà cô dâu để hát đối
đáp với phù dâu và bạn bè nhà gái, người đối đáp phải hiểu
biết, khéo léo, có tình có lý để làm hài lịng nhà gái, đến khi
nhà gái ưng ý mới cho chú rể vào nhà đón cơ dâu.
Sau khi đã làm đầy đủ lễ nghi chú rể đưa cô dâu về,
đến nhà trai lại hát đối đáp tiếp, 2 phù dâu hát đối đáp với 2
phù rể và bạn bè của chú rể với tính chất để giao lưu, trị
chuyện.
Quy trình hát Cị lẩu trong đám cưới
1.

Khay pác ( tụ họp, chào nhau)

2.

Lầu pặt ( gió bay)

3.

Phân tốc ( mưa)

4.

Cị lẩu (rượu)

5.


Lồng héo

6.

Kin pàu ( ăn cơm)

7.

Pổ lẩu (chúc rượu)


8.

Xè (nói chuyện, uống chè)

9.

Bội thú (bát đũa)

10. Tăng (kết thúc)
-Trong lễ mừng sinh nhật hát Sli vào lúc thầy cúng
dâng và làm lễ xong con cháu hát sli mừng sinh nhật cho
ơng hoặc bà để bày tỏ lịng u q, thành kính và biết ơn
đến ơng bà.
Con cháu vừa hát vừa chúc rượu cho ông bà, chúc ông
bà khỏe mạnh, sống lâu với con cháu.
Trích đoạn hát sli trong ngày lễ mừng sinh nhật
“ Vằn đay chảng phốc slẩu khay khoăn
Phúc lục mì đo cúng đảy pằng
Lục lan đều lừu cúng mì hảo

Tị hạ hắt hử cống vằn khoăn”
Nghĩa là:
“ Ngày lành tháng tốt mừng sinh nhật
Con cái nhà ông hiếu thảo lành
Tiền của gia đình không mấy tiếc
Mong sao trả được công dưỡng nuôi”


Trong lễ mừng sinh nhật con cháu, anh em họ hàng
hát mừng sinh nhật cho đến sáng. Đến khi thầy làm lễ kết
thúc mới thôi.
2.4 Giá trị của hát Sli đối với đời sống cộng đồng
Hát sli là một loại hình sinh hoạt văn hố truyền thống
vơ cùng đặc sắc và có ý nghĩa to lớn đối với đời sống của
đồng bào dân tộc Nùng ở xã Đồng Bục.
Nội dung của hát sli khá phong phú và đa dạng nó bao
hàm dấu ấn văn hoá của dân tộc Nùng, hát li thường đựoc
sử dụng trong đám cưới, trong lễ hội, ngày chợ phiên, lễ
mừng nhà mới, lễ mừng sinh nhật…
Làn điệu sli có khi phản ánh cả thế giới tự nhiên như:
trăng, hoa, cây cỏ, núi rừng qua đó thể hiện tình yêu của
con người với thiên nhiên, ước mơ giao hồ với thiên
nhiên, thể hiện tình u thiên nhiên, tình u q hương đất
nước.
Làn điệu sli cịn là những lời hẹn ước, lời giao dun
tỏ tình của những đơi trai gái trong lễ hội, lời hát cất lên gửi
gắm tâm tình của đơi lứa u nhau, họ hát với niềm say mê


quên cả đường đi lối về để rồi phải tiếc nuối ngậm ngùi khi

rời xa nhau…
Đặc biệt trong đám cưới của dân tộc Nùng ở xã Đồng
Bục không thể thiếu làn điệu sli, những câu hát, lời đối đáp
đã se duyên cho biết bao đôi lứa nên vợ nên chồng, sống
hạnh phúc bên nhau trọn đời.
Ngồi ra hát sli cịn xuất hiện trong lễ mừng sinh nhật,
những câu hát cũng là những lời chúc tốt đẹp của con cháu,
đó là một hình thức thể hiện lịng thành kính, tạ ơn của con
cháu đối với ơng bà cha mẹ mình....
Có thể nói hát sli ln hiện hữu trong đời sống của
đồng bào dân tộc Nùng ở xã Đồng Bục, từ lâu đời hát sli đã
đi sâu vào tiềm thức của dân tộc Nùng và trở thành một
trong những nét văn hoá đặc sắc của vùng đất này.
III. Các biện pháp bảo vệ hiện có để giữ gìn và
phát huy hát Sli của dân tộc Nùng ở xã Đồng Bục huyện
Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn.
Để làm tốt công tác bảo tồn và phát huy những giá trị
văn hoá của đồng bào dân tộc trên địa bàn.
Hiện nay chính quyền địa phương đã có những chính
sách cụ thể đầu tư nguồn kinh phí thích đáng cho việc khai


thác, khơi phục và giữ gìn các giá trị văn hố truyền thống,
trong đó có hát sli - một trong những nét văn hố đặc trưng
của dân tộc đang có nguy cơ biến mất.
Các ngành các cơ quan chức năng làm tốt nhiệm vụ
của mình, địa phương đã tổ chức nhiều chương trình tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các cán bộ quản lý
văn hoá vùng dân tộc thiểu số.
Thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền, giáo

dục nhằm nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc về tầm
quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, từ đó
người dân có ý thức chủ động, tích cực trong việc giữ gìn
bản sắc văn hố của dân tộc mình.
Ngồi ra chính quyền địa phương thường xuyên quan
tâm, đãi ngộ đối với các chủ thể văn hố truyền thống.
Thực hiện cơng tác khơi phục và phát huy khơng gian
văn hố – nơi duy trì đời sống văn hoá cộng đồng của các
dân tộc.



×