Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

AIDS của Hải Phòng, năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ÁP DỤNG BỘ CHỈ SỐ KHỐI LƯỢNG CƠNG VIỆC TÍNH NHU CẦU NHÂN </b>


<b>LỰC (WISN)TẠI CÁC CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÒNG, CHỐNG HIV/</b>


<b>AIDS CỦA HẢI PHÒNG, NĂM 2014</b>



<b>Nguyễn Hoàng Long1<sub>*, Phạm Đức Mạnh</sub>1<sub>, Phan Thị Thu Hương</sub>1<sub>, Nguyễn Thiên Nga</sub>2<sub>, </sub></b>
<b>Asia Nguyen3<sub>, Nguyễn Cẩm Anh</sub>4<sub>, Trần Ninh</sub>1<sub>, Trần Minh Hồng</sub>5<sub>, Cao Thị Huệ Chi</sub>1</b>


<i><b>1</b><b><sub>Cục Phịng, chống HIV/AIDS</sub></b></i>


<i><b>2</b><b><sub>Tổ chức khoa học Quản lý về sức khỏe của Hoa Kỳ (MSH)</sub></b></i>
<i><b>3</b><b><sub>Trung tâm Dự phịng và kiểm sốt dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC)</sub></b></i>
<i><b>4</b><b><sub>Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) </sub></b></i>


<i><b>5</b><b><sub>Đại học Y Hà Nội</sub></b></i>


<b>TÓM TẮT</b>



Nhằm cung cấp các bằng chứng để xây dựng định mức nhân sự cho các cơ sở y tế, Bộ chỉ số khối lượng
cơng việc tính nhu cầu nhân lực (WISN) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được áp dụng để phân tích
nhu cầu nhân lực của 12 phòng khám ngoại trú (OPC) tại thành phố Hải Phòng từ tháng 01-3/2014. Sử
dụng phương pháp kết hợp nghiên cứu định tính và truy xuất dữ liệu thứ cấp, với cách tiếp cận từ dưới lên
(bottom-up) trong đó các nhân viên y tế được trực tiếp tham gia vào q trình xác định khối lượng cơng
việc của mình. Kết quả cho thấy: Trung bình, một OPC của 1.000 bệnh nhân cần 2,5 bác sĩ, 2,0 dược sĩ,
01 nhân viên tư vấn điều trị, 01 kỹ thuật viên xét nghiệm và 2,2 nhân viên tiếp đón. Số nhân lực y tế hiện
có tại hầu hết các OPC cao hơn so với nhu cầu cần có trừ hạng mục nhân sự dược sĩ tại một bệnh viện
có số lượng bệnh nhân lớn. Bộ chỉ số WISN giúp xác định khơng có tình trạng thiếu hụt nhân lực trong hệ
thống OPC tại Hải Phòng trừ một trường hợp tại một bệnh viện có số lượng bệnh nhân lớn. Việc xây dựng
kế hoạch nhân lực cần dựa trên cơ sở bằng chứng. Việc thực hiện thí điểm bộ công cụ này tại các cơ sở
cung cấp dịch vụ HIV / AIDS (methadone và các cơ sở cung cấp dịch vụ lồng ghép) cũng như các cơ sở y
tế khác có thể giúp tính tốn nhu cầu nhân lực và xây dựng kế hoạch nhân lực đồng thời giúp các cán bộ
y tế tại các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế xây dựng mô tả công việc, kế hoạch làm việc, phù hợp.



<b>Từ khoá: WISN, OPC, nhu cầu nhân lực, HIV. </b>


*Tác giả: Nguyễn Hồng Long
Địa chỉ: Cục Phịng, chống HIV/AIDS
Điện thoại: 0913503255


Email:


Ngày nhận bài: 15/07/2015
Ngày phản biện: 09/10/2015
Ngày đăng bài: 10/11/2015


<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



Nguồn Nhân lực Y tế là một trong những
cấu phần quan trọng trong cung cấp dịch vụ
HIV để đảm bảo sự sẵn có dịch vụ, độ bao phủ
dịch vụ, và chất lượng của dịch vụ ở Việt Nam.
Trong những năm qua, Việt Nam đã nhận được
sự hỗ trợ đáng kể từ các nhà tài trợ quốc tế để
tăng cường và mở rộng nguồn nhân lực trong
hệ thống cung cấp các dịch vụ liên quan đến
HIV. Hiện nay, trong bối cảnh sự hỗ trợ của
quốc tế giảm đi khi Việt Nam trở thành nước có
thu nhập trung bình, đặt ra một thách thức đối
với ngành y tế của Việt Nam trong việc duy trì


hiệu quả nguồn nhân lực cho ứng phó với HIV
[1]. Nghị định 41/2012/NĐ - CP ban hành ngày


08/5/2012 quy định về vị trí việc làm trong
các cơ sở cơng lập, theo đó các cơ sở cơng lập
(trong đó áp dụng cho cả các cơ sở của hệ thống
y tế và hệ thống phòng chống HIV/AIDS) cần
quản lý nhân lực theo vị trí việc làm [2, 3]. Tuy
nhiên, việc áp dụng Nghị định 41/2012/NĐ -
CP và thông tư số 14/2012/TT-BNV vẫn chưa
thực sự hiệu quả, các đơn vị cịn gặp khó khăn
trong việc xác định số lượng nhân sự của cơ
sở mình cho phù hợp với khối lượng cơng việc
thực tế cần thực hiện [4].


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

để tính nhu cầu nhân lực y tế” của Tổ chức y
tế thế giới (WHO). Nói một cách khác WISN
là công cụ để đánh giá nhu cầu nhân sự trong
lĩnh vực y tế. Bộ công cụ này được sử dụng để
tính tốn thực tế về khối lượng cơng việc của
các nhân viên y tế, có sự tham gia,đánh giá của
chính những người đang thực thi công việc và
là bộ công cụ của WHO đang được sử dụng
rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực y tế bao gồm
cả HIV/AIDS.


Bộ công cụ WISN giúp thực hiện mục tiêu
của quản lý nguồn nhân lực là: Đúng số lượng
nhân lực; đúng những kỹ năng cần có; sử dụng
đúng nơi, đúng thời điểm với thái độ đúng
mực; làm đúng cơng việc; đúng chi phí; đúng
kết cơng việc cần có.



Thử nghiệm Bộ chỉ số về khối lượng cơng
việc để tính nhu cầu nhân lực y tế (WISN) này
được tiến hành trong 2 năm (2013 – 2014) tại
Hải Phòng với mục tiêu: Xác định số lượng
nhân lực cần có cho mỗi hạng mục nhân sự
tương ứng với khối lượng công việc/ số lượng
bệnh nhân của từng phịng khám OPC; từ đó
góp phần cải kế hoạch nhân lực cho các phịng
khám đó.


<b>II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>



Phương pháp WISN dùng để tính tốn số
lượng nhân viên y tế của mỗi hạng mục nhân
sự tại 1 cơ sở y tế cụ thể. Kết quả tính tốn từ
phương pháp này cung cấp 2 chỉ số cơ bản để
đánh giá tình hình nhân sự của 1 cơ sở y tế cung
cấp dịch vụ: 1) Khoảng trống/ sự khác biệt giữa
số lượng nhân sự hiện tại và nhu cầu nhân sự
cần phải có và 2) chỉ số WISN là chỉ số để đánh
giá áp lực công việc của mỗi hạm mục nhân
sự cụ thể. Qua đó nhà quản lý có thể sử dụng
những kết quả này để có kế hoạch điều chỉnh
nhân sự phù hợp.


Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp
nghiên cứu định tính và truy xuất số liệu thứ


Nguyên, Bệnh viện Trẻ em, Bệnh viện Việt
Tiệp. Các OPC này có nhiều đặc điểm và điều


kiện khác nhau nên kết quả thí điểm đã chứng
minh được tính ứng dụng rộng rãi của bộ công
cụ WISN. Tổng số 74 cán bộ, nhân viên tham
gia vào đánh giá bao gồm: 22 bác sỹ điều trị, 15
dược sĩ, 12 tư vấn viên, 15 nhân viên tiếp đón
và 10 nhân viên xét nghiệm.


Trong quá trình đánh giá, cán bộ, nhân viên
của các OPC được tập huấn về bộ công cụ
WISN, các phiếu thu thập thông tin sau đó trực
tiếp điền dữ liệu về cơng việc của bản thân nên
đảm bảo tính khách quan. Nhóm nghiên cứu
thu thập thông tin bao gồm các cán bộ kỹ thuật,
chuyên gia về nhân lực của Cục Phòng, chống
HIV/AIDS, tổ chức MSH, Dự án
PEPFAR/US-AID ở Việt Nam, các cán bộ phụ trách chương
trình phịng, chống HIV của Sở Y tế và Trung
tâm Phòng, chống HIV/AIDS Hải Phịng. Các
thơng tin liên quan đến khối lượng cơng việc/
số lượng bệnh nhân của mỗi phịng khám được
trích lục trực tiếp từ sổ sách, báo cáo hoạt động
năm 2013 của phỏng khám đó.


Phân tích số liệu: Bộ cơng cụ WISN đã được
áp dụng tính toán nhu cầu nhân lực của từng
hạng mục nhân sự (Bác sĩ, dược sĩ; điều dưỡng,
nhân viên xét nghiệm....) dựa trên các tham số:


- Thời gian có sẵn trong năm;



- Cấu phần khối lượng công việc của mỗi
hạng mục nhân sự;


- Đơn vị thời gian/Tỷ lệ làm việc;


- Khối lượng công việc hàng năm (dựa trên
số liệu thống kê hàng năm của các OPC) bao
gồm cả số bệnh nhân đang điều trị ARV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>III. KẾT QUẢ</b>



<b>3.1 Một số đặc điểm nhân sự của các cơ sở </b>
<b>áp dụng WISN</b>


Trong tổng số 74 người tham gia 12 OPC,


có 22 bác sĩ điều trị, bác sĩ trưởng OPC, 15
dược sĩ làm nhiệm vụ cấp phát thuốc, 12 điều
dưỡng viên làm công tác tư vấn điều trị, 15 điều
dưỡng làm nhiệm vụ tiếp đón và 10 kỹ thuật
viên xét nghiệm tư vấn xét nghiệm.


<b>Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu</b>


<b>Tên OPC</b>


<b>Bác sĩ </b>
<b>(Bs điều trị, </b>
<b>trưởng OPC)</b>



<b>Dược sĩ</b> <b>Tư vấn </b>
<b>điều trị</b>


<b>Y sĩ/điều dưỡng </b>
<b>– Nhân viên đón </b>


<b>tiếp</b>


<b>Kỹ </b>
<b>thuật </b>


<b>viên </b>
<b>XN</b>


<b>Tổng số </b>
<b>theo OPC </b>


<b>(người)</b>


An Dương 1 1 1 1 2 6


An Lão 1 1 0 2 2 6


Cát Hải 1 1 1 0 0 3


Đồ Sơn 2 1 1 1 0 5


Hải An 2 1 1 1 1 6


Hồng Bàng 2 1 0 2 0 5



Kiến An 3 2 1 2 0 8


Lê Chân 1 1 2 0 3 7


Ngô Quyền 2 1 1 1 1 6


Thủy Nguyên 2 1 1 1 1 6


BV. Trẻ em 2 1 1 1 0 5


BV. Việt Tiệp 3 3 2 3 0 11


Tổng số OPC 12 12 10 10 6 0


Tổng số người tham gia 22 15 12 15 10 74


<b>3.2 Kết quả tính tốn nhu cầu nhân lực của </b>
<b>các OPC theo bộ chỉ số WISN</b>


Tổng hợp kết quả tính tốn nhu cầu nhân lực
của 12 OPC theo bộ cơng cụ WISN được trình
bày trong biểu đồ 1 và bảng 2. Với đặc thù hầu
hết các OPC đều là các phòng khám kết hợp giữa
cung cấp dịch vụ khám điều trị HIV/AIDS và
cách dịch vụ khám, điều trị các bệnh khác nên
cán bộ y tế làm việc tại các OPC khơng dành tồn
bộ quĩ thời gian làm việc cho cung cấp dịch vụ
điều trị HIV/AIDS. Thống kê cho thấy trong các
OPC hạng mục nhân sự sử dụng ít nhân lực nhất


cho dịch vụ điều trị HIV/AIDS so với số nhân
sự cần có cho các dịch vụ y tế khác là cán bộ


xét nghiệm tư vấn xét nghiệm 44%, tiếp theo là
các hạng mục nhân sự: tư vấn viên 48%; bác sĩ
điều trị 49%; dược sĩ cấp phát thuốc 63% và
cuối cùng là điều dưỡng tiếp đón 69%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Hình 1. Kết quả WISN của 12 OPC theo hạng mục nhân lực</b>
<b>Bảng 2. Tổng hợp kết quả WISN cho tất cả các dịch vụ y tế của 12 OPC</b>
<b>Hạng mục nhân sự</b> <b>Số lượng nhân </b>


<b>sự hiện tại</b>


<b>Số lượng nhân sự </b>
<b>cần có theo WISN</b>


<b>Thiếu hay thừa </b>
<b>(Hiện tại cần có)</b>


<b>Tỷ lệ WISN (Hiện </b>
<b>tại / cần có)</b>


Bác sĩ/trưởng PKNT 22 20,433 2,088 12,62


Dược sĩ 15 12,726 3,671 14,37


Tư vấn điều trị 11,5 8,734 2,893 16,07
Điều dưỡng-tiếp đón 17 14,489 2,529 12



Xét nghiệm/TV XN 8 6,11 1,306 7,76


<b>3.3 Kết quả tính tốn nhu cầu nhân lực của </b>
<b>các OPC theo số lượng bệnh nhân</b>


Tổng hợp kết quả tính tốn nhu cầu nhân
lực của các OPC theo số lượng bệnh nhân được
trình bày tại bảng 3. Theo kết quả phân tích tại
bảng này, với tổng số 3.943 bệnh nhân đang
được điều trị tại 12 OPC của thành phố Hải
Phòng cần khoảng 10 bác sĩ, 8,3 dược sĩ, 4,2 tư
vấn điều trị, 9,75 nhân viên tiếp đón và 3,32 cán
bộ xét nghiệm, tư vấn xét nghiệm. Một số OPC
có khoảng cách lớn giữa nhu cầu nhân lực cung
cấp dịch vụ HIV/AIDS tính theo số lượng bệnh
nhân so với hạng mục nhân sự hiện có như OPC
của An Lão, Cát Hải ở hạng mục nhân sự bác
sỹ 1/0,27 (An Lão); 1/0,24 (Cái Hải), hạng mục


có số lượng bệnh nhân ít (<100 bệnh nhân) nên
thời gian dành cho cung cấp các dịch vụ HIV/
AIDS của từng cán bộ của OPC cũng chiếm
thời gian ít so với thời gian cung cấp tất cả các
dịch vụ y tế khác.


Kết quả phân tích cũng cho thấy rằng khơng
có áp lực về công việc liên quan đến dịch vụ
HIV đối với tất cả các hạng mục nhân sự tại 12
OPC ngoại trừ hạng mục dược sỹ ở một bệnh
viện có số lượng bệnh nhân lớn (BV. Thủy


Nguyên, 470 bệnh nhân)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

trị ARV tại địa bàn).


Tuy nhiên, kết quả tính tốn này được tính
trong điều kiện các cán bộ y tế tại OPC làm


toàn thời gian cho cung cấp dịch vụ HIV/AIDS.
Hay nói cách khác, OPC là phòng khám chuyên
ngành cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS.


<b>Bảng 3. Tổng hợp kết quả WISN cho dịch vụ HIV của 12 OPC</b>
<b>Hạng mục nhân sự</b> <b>Số lượng nhân </b>


<b>sự hiện tại</b>


<b>Số lượng nhân sự cần </b>
<b>có dựa theo WISN</b>


<b>Thiếu hay thừa </b>
<b>(Hiện tại cần có)</b>


<b>Tỷ lệ WISN</b>
<b> (Hiện tại / cần có)</b>


Bác sĩ/trưởng PKNT 22 9,943 8,773 21,507


Dược sĩ 15 8,301 5,445 21,246


Tư vấn điều trị 11,5 4,2 4,43 26,794



Nhân viên tiếp đón 17 9,75 4,829 15,372


Xét nghiệm/TV XN 8 3,32 2,953 20,736


Tổng số bệnh nhân điều trị ARV tại 12 PKNT: 3.943


<b>Bảng 4. Kết quả WISN cho 12 OPC, số lượng nhân sự cần có cho dịch vụ </b>
<b>HIV theo số lượng bệnh nhân</b>


<b>Số lượng bệnh </b>


<b>nhân</b> <b>Bác sĩ</b> <b>Dược sĩ</b>


<b>Tư vấn điều </b>


<b>trị</b> <b>Tiếp đón</b>


<b>XN-Tư </b>


<b>vấn XN</b> <b>Ghi chú</b>


< 100 (80-95) 0,24 - 0,27 0,17- 0.25 0,07 0,4 0,9 Cát Hải, An lão
< 200 (173) 0,55 0,47 0,26 0,35 0,63 An Dương
< 300 (230-275) 0,51 0,33 0,4 0,5 BV. Trẻ em
<300 (335-390) 0,8-0,69 0,76-0,52 0,23-0,35 0,51-0,91 0,07 Đồ Sơn, Kiến An,


Ngô Quyền
< 400



(335-390) 1,2-0,46 0,64-0,34 0,25-0,51 0,88-1,17 0,11-0,87 Hải An, Lê Chân,
Hồng Bàng
< 500(470) 0,98 1 0,63 1 0,85 Thủy Nguyên
> 1.000 (1.130) 2,75 2,57 1,17 2,65 BV. Việt Tiệp


<b>Bảng 5. Số nhân viên trung bình cần có cho các dịch vụ HIV/1.000 bệnh nhân (theo WISN)</b>
<b>Loại hình cơ sở/Số bệnh nhân </b>


<b>ARV</b>


<b>Hạng mục nhân sự</b>


<b>Bác sĩ</b> <b>Dược sĩ Tư vấn điều trị Tiếp đón XN - Tư vấn XN</b>


TTYT(1.606) 2,3 1,9 0,9 1,9 1,5


BV. huyện(805) 2,6 2,1 1,1 2,3 1,2


BV. tỉnh(1.632) 2,5 2,2 1,2 2,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>IV. BÀN LUẬN</b>



Dựa trên kết quả đánh giá nhu cầu nhân lực
theo bộ chỉ số WISN tại 12 phòng khám ngoại
trú của Hải Phòng đã bước đầu cho thấy giữa
số nhân lực hiện có tại các phịng khám ngoại
trú so với nhu cầu nhân lực được tính tốn theo
cơng thức WISN có sự khác biệt rõ rệt. Sự khác
biệt ở đây hầu hết là “số nhân lực hiện có” nhiều
hơn “nhu cầu theo khối lượng công việc”. Bên


cạnh đó bộ cơng cụ WISN cũng chứng minh
được tính phù hợp với mọi cơ sở y tế ở mọi cấp
và mọi địa bàn.


Kết quả phân tích WISN cho thấy trong q
trình tính tốn, việc xác định các cấu phần khối
lượng công việc và đơn vị thời gian làm việc
chuẩn cho mỗi cấu phần công việc là cực kỳ
quan trọng quyết định chính đến kết quả tính
tốn, vì thế việc xác định các bước này cần
có sự đồng thuận của các nhóm chuyên gia và
các nhà quản lý. Qua đó, quy trình WISN cũng
giúp cải thiện sự tương tác và thảo luận, chia sẻ
thông tin giữa các nhân viên trong cùng cơ sở
và giữa các nhân viên trong cùng cơ sở với lãnh
đạo cơ sở về công việc/ khối lượng công việc
của họ (mà việc này thường ít xảy ra trước khi
triển khai WISN).


Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 thánh 11 năm
2014 về chính sách tinh giảm biên chế thì bộ
chỉ số WISN có thể là phương tiện khoa học,
khách quan trong việc giúp xác định chính xác
nhu cầu về nhân lực của các cơ sở y tế, từ đó
giúp xây dựng dựng được các kế hoạch về nhân
lực của các cơ quan, đơn vị [5, 6].


Do vậy, Nhóm nghiên cứu đề xuất mở rộng
đánh giá nhu cầu nhân lực thông qua áp dụng


bộ chỉ số WISN ra các phòng khám ngoại trú về
HIV/AIDS của từ 3-4 tỉnh/thành phố, từ kết quả
thí điểm này, sẽ đề xuất với các cấp, các ngành
có liên quan (Bộ Y tế, Bộ Nội vụ…) ban hành
các văn bản chính sách về nhân lực trong công


<b>V. KẾT LUẬN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Lời cảm ơn</b></i>


Nhóm nghiên cứu xin trân thành cảm ơn sự
tài trợ của PEPFAR thông qua USAID, sự phối
hợp tham gia nghiên cứu của Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS Hải Phòng và các phịng
khám ngoại trú.


Tác giả cam kết khơng xung đột lợi ích từ
kết quả nghiên cứu.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1. Cục Phịng, chống HIV/AIDS. Tóm tắt chính sách
nguồn nhân lực Y tế trong hệ thống phòng, chống
HIV/AIDS và các nhu cầu hỗ trợ để cải thiện việc


quản lý nguồn nhân lực. 2013 Cục Phòng, chống
HIV/AIDS.


2. Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị


sự nghiệp cơng lập. Chính Phủ, 2012.


3. Thơng tư số 14/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số
41/2012/NĐ-CP. Bộ Nội Vụ, 2012.


4. Cao Thị Huệ Chi. Thực trạng thực hiện Đề án vị trí
việc làm tại các Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS
năm 2013 và một số yếu tố liên quan, 2013. Đề tài
cấp cơ sở Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế.
5. Nguyễn Hồng Hải. Lựa chọn ưu điểm phù hợp của mơ


hình chức nghiệp và việc làm cho nền cơng vụ Việt
Nam, Tổ chức nhà nước, 2010 số 3 năm 2010.
6. Trần Quốc Hải. Ưu điểm của mô hình cơng vụ việc


làm và hồn thiện thể chế công vụ, 2015. Báo cáo
Dự án ADB, Bộ Nội vụ.


<b>APPLICATION OF THE WORKLOAD INDICATOR OF STAFFING NEED IN </b>


<b>FACILITIES THAT PROVIDE HIV/AIDS SERVICES IN HAI PHONG, 2014</b>



<b>Nguyen Hoang Long1<sub>, Phan Thi Thu Huong</sub>1<sub>, Pham Duc Manh</sub>1<sub>, Cao Thi Hue Chi</sub>1<sub>, </sub></b>
<b>Nguyen Thien Nga2<sub>, Asia Nguyen</sub>3<sub>, Nguyen Cam Anh</sub>4<sub>, Tran Ninh</sub>1<sub>, Tran Minh Hoang</sub>5</b>


<i><b>1</b><b><sub>Departmen of HIV/AIDS Prevention and Control, MOH</sub></b></i>
<i><b>2</b><b><sub>Management Sciences for Health (MSH), Viet Nam</sub></b></i>
<i><b>3</b><b><sub>Centre for Diseases in Viet Nam (CDC)</sub></b></i>


<i><b>4</b><b><sub>United States Agency for International Development (USAID) in Viet Nam</sub></b></i>


<i><b>5</b><b><sub>Hanoi Medical University</sub></b></i>


In order to provide the evidence to deverlop
staffing norms for health facilities, Workload
Indicators of Staffing Need (WISN) of World
Health Organization (WHO) adopted for assess
for assessing workload pressure to inform and
im-prove human resource planning in facilities that
provide HIV/AIDS services. mixed methodology
approach combining qualitative (separate group
discussions for each OPC position) and
second-ary data extraction (number of patients/clinic
from routine reports) according to WHO tool in
12 outpatient clinics (OPCs) of Haiphong city
from January-March 2014. The results showed
that: On average, an OPC serving 1,000 patients
needs 2.5 doctors, 02 pharmacists, 01 treatment
counselors, 01 laboratory technician and 2.2
re-ceptionists. The existing number of health


work-ers in most of the OPCs is higher than the
deter-mined need for all staff roles except pharmacist
(in one hospital with a large number of patients).
The WISN toolkit helped identify that, with one
exception, there is no shortage of manpower in
the OPC system in Hai Phong. Human resources
planning should be evidenced-based. Pilot
im-plementation of this toolkit for other HIV/AIDS
service providers (methadone and health facilities
that provide integrated services) as well as other


health care facilities could help calculate staff
re-quirements, inform manpower planning, and help
staff at health facilities develop job descriptions
and plan their work accordingly.


<b>Keywords: WISN, OPC, manpower needs, </b>


</div>

<!--links-->

×