Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.38 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trường THCS&THPT Võ Nguyên Giáp ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2018-2019
Lớp 11 ... Môn: Công nghệ 11
<i>Họ và tên HS: ……… Thời gian: 45 phút </i>
<b>Câu 1: Nêu ngun lí làm việc của động cơ điêzen 4 kì. (4 điểm) </b>
<b>Câu 2: Nêu bản chất của gia công kim loại bằng cắt gọt. Nêu cấu tạo của dao cắt. (3 điểm) </b>
<b>Câu 3: Nêu nhiệm vụ, cấu tạo, ngun lí làm việc của hệ thơng bơi trơn cưỡng bức. (3 điểm) </b>
<b>---Hết--- </b>
<b>ĐÁN ÁP </b>
<b>Câu </b> <b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>
<b>Câu 1 </b>
<b>4 điểm </b>
* Nguyên lí làm việc của động cơ điêzen 4 kì:
- Kì 1: Nạp
+ Pit-tơng đi từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm chết dưới (ĐCD), xupap nạp
mở, xupap thải đóng.
+ Pit-tơng được trục khuỷu dẫn động đi xuống, áp suất trong xilanh giảm, khơng
khí trong đường ống nạp sẽ qua cửa nạp đi vào xilanh nhờ sự chênh áp suất.
- Kì 2: Nén
+ Pit-tông đi từ ĐCD lên ĐCT, hai xupap đều đóng.
+ Pit-tơng được trục khuỷu dẫn động đi lên làm thể tích xilanh giảm nên áp suất
và nhiệt độ của khí trong xilanh tăng.
+ Cuối kì nén, vịi phun phun một lượng nhiên liệu điêzen với áp suất cao vào
buồng cháy.
- Kì 3: Cháy – Dãn nở
+ Pit-tông đi từ ĐCT xuống ĐCD, hai xupap đều đóng.
+ Nhiên liệu được phun tơi vào buồng cháy (từ cuối kì nén) hịa trộn với khí
nóng tạo thành hịa khí. Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao,
hòa khí tự bốc cháy sinh ra áp suất cao đẩy pit-tông đi xuống, qua thanh truyền
làm trục khuỷu quay và sinh cơng.
- Kì 4: Thải
+ Pit-tơng đi từ ĐCD lên ĐCT, xupap thải mở, xupap đóng.
+ Pit-tông được trục khuỷu dẫn động đi lên đẩy khí thải trong xilanh qua cửa
thải ra ngồi.
+ Khi pit-tơng đi đến ĐCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xilanh lại
diễn ra kì 1 của chu trình mới.
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
<b>Câu 2 </b>
<b>3 điểm </b>
* Bản chất của gia công kim loại bằng cắt gọt: là lấy đi một phần kim loại của
phôi dưới dạng phoi nhờ các dụng cụ cắt để thu được chi tiết có hình dạng và
kích thước theo u cầu.
* Cấu tạo của dao cắt:
- Các mặt của dao:
+ Mặt trước là mặt tiếp xúc với phoi.
+ Mặt sau là mặt đối diện với bề mặt đang gia công của phôi.
+ Mặt đáy là mặt phẳng tì của dao trên đài gá dao.
- Các góc của dao:
+ Góc trước γ là góc tạo bởi mặt trước của dao với mặt phẳng song song với mặt
phẳng đáy.
+ Góc sau α là góc tạo bởi mặt sau với tiếp tuyến của phôi đi qua mũi dao.
0,75 điểm
0,75 điểm
+ Góc sắc β là góc hợp bởi mặt trước và mặt sau của dao.
- Vật liệu làm dao:
+ Thân dao thường làm bằng thép tốt như thép 45.
+ Bộ phận cắt của dao được chế tạo từ các loại vật liệu có độ cứng, khả năng
chống mài mòn và khả năng bền nhiệt cao như thép gió, hợp kim cứng, ...
0,75 điểm
<b>Câu 3 </b>
<b>3 điểm </b>
* Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn cưỡng bức: đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt
ma sát của các chi tiết để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ
và tăng tuổi thọ các chi tiết.
* Cấu tạo: gồm cacte dầu, lưới lọc dầu, bơm dầu, van an toàn bơm dầu, bầu lọc
dầu, van khống chế lượng dầu qua két, két làm mát, đồng hồ báo áp suất dầu,
đường dầu chính, đường dầu bôi trơn trục khuỷu, đường dầu bôi trơn trục cam,
đường dầu bôi trơn các bộ phận khác.
* Nguyên lí làm việc:
- Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ làm việc, dầu bơi trơn được
bơm hút từ cacte và được lọc sạch ở bầu lọc, qua van khống chế lượng dầu qua
két tới đường dầu chính, theo các đường dầu bơi trơn trục khuỷu, bôi trơn trục
cam, bôi trơn các bộ phận khác để đến bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ,
sau đó trở về cacte.
- Các trường hợp khác:
+ Nếu áp suất dầu trên các đường vượt quá giá trị cho phép, van an toàn bơm
+ Nếu nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định trước, van khống chế lượng dầu qua
két đóng lại, dầu đi qua két làm mát, được làm mát trước khi chảy vào đường
dầu chính.
0,5 điểm
1,0 điểm