Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ PHẨM THÂN LÁ GAI XANH AP1 TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BÒ THỊT NUÔI TRONG NÔNG HỘ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.68 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ẢNH HƯỞNG CỦA PHỤ PHẨM THÂN LÁ GAI XANH AP1 TRONG KHẨU


PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BỊ THỊT NI TRONG



NƠNG HỘ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI



Nguyễn Thị Tường Vy1<sub>, Lê Hoàng Duy</sub>1<sub>, Nguyễn Minh Cần</sub>1<sub>, Trương Thị Bích Hồng</sub>1<sub>, </sub>


Trương Thị Thảo1<sub>, Lê Thị Như Quỳnh</sub>1<sub>, Võ Thị Việt Dung</sub>1<sub>, </sub>


Nguyễn Thị Phê, Đinh Văn Dũng2*
1<sub>Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Quảng Ngãi; </sub>2<sub>Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế.</sub>


*Tác giả liên hệ:
<i>Nhận bài: 06/08/2020 </i> <i> Hoàn thành phản biện: 26/10/2020 </i> <i>Chấp nhận bài: 12/11/2020 </i>


TÓM TẮT


Mục tiêu của nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin về đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng phụ
phẩm thân lá gai làm thức ăn cho bò tại Quảng Ngãi. Giống cây gai xanh AP1 được thu hoạch lúc 50 -
54 ngày tái sinh sau lứa cắt thứ nhất. Cây sau khi thu hoạch được chia thành các bộ phận gồm lá, thân,


rễ đem sấy khơ ở 600<sub>C để phân tích thành phần hố học. Đồng thời, phụ phẩm thân và ngọn lá được </sub>


phơi khô nghiền bột hoặc được ủ chua để thực hiện thí nghiệm ni dưỡng trên bị. Thí nghiệm thực
hiện trên 15 bò lai BBB (BBB x Lai Brahman) bố trí vào 03 nghiệm thức, 5 bị/nghiệm thức. Nghiệm
thức 1 (NT1) bò được ăn thức ăn theo hiện trạng trong nơng hộ, nghiệm thức 2 (NT2) ngồi thức ăn
của nông hộ cho ăn thêm 0,3% khối lượng cơ thể (theo vật chất khô) bột thân lá gai, nghiệm thức 3
(NT3) ngồi thức ăn của nơng hộ cho bò ăn thêm 0,3% khối lượng cơ thể thân lá gai ủ chua. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, các bộ phận khác nhau của cây gai xanh có thành phần hố học khác nhau. Bị
cho ăn thêm bột thân lá gai và thân lá gai ủ chua đã làm tăng lượng ăn vào, tuy nhiên, tăng khối lượng
của bị khơng có sự sai khác thống kê giữa bị có cho ăn thêm bột thân lá gai cũng như cho ăn thêm


thân lá gai ủ chua so với bị ni theo hiện trạng. Với kết quả nghiên cứu này, có thể kết luận rằng phụ
phẩm thân lá gai có thể sử dụng làm thức ăn cho bị.


<i>Từ khố: Bột thân lá gai, Gia súc, Phụ phẩm, Tăng trọng, Thân lá gai ủ chua </i>


EFFECTS OF INCLUSION OF AP1 RAMIE FOLIAGE



<i>(Boehmeria nivea L.) IN THE DIET ON GROWTH PERFORMANCE OF </i>


CATTLE IN QUANG NGAI PROVINCE



Nguyen Thi Tuong Vy1<sub>, Le Hoang Duy</sub>1<sub>, Nguyen Minh Can</sub>1<sub>, Truong Thi Thao</sub>1<sub>, </sub>


Truong Thi Bich Hong1<sub> Le Thi Nhu Quynh</sub>1<sub>, Vo Thi Viet Dung</sub>1<sub>, </sub>


Nguyen Thi Phe1<sub>, Dinh Van Dung</sub>2*<sub> </sub>
1<sub>Pham Van Dong University, Quang Ngai province; </sub>
2<sub>University of Agriculture and Forestry, Hue University. </sub>


ABSTRACT


The objective of this study was to provide the information of the using AP1 ramie foliage in
the diet on performance of beef cattle in Quảng Ngãi province. AP1 ramies were harvested at
50-54 days after the first cutting, the harvested ramie were divided into parts including leaves, stems and


roots, and these parts were dried at 60o<sub>C then to chemistry composition analysis. The by-products of </sub>


foliage were made to powder of ramie foliage and foliage silage for cattle feeding. Total 15 BBB
crossbred (BBB x Brahman) were carried out by using complete randomized design, with 3
treatments (5 cattle/treatment). The first treatment, the cattle were fed the feed in household (based
diet); the second treatment, based diet plus ramie foliage powder at 0.3% of BW (DM basis), and the


third treatment we based diet plus ramie foliage silage at 0.3% of BW. The results showed that the
difference of leaves, stems and roots, and by-product from the leaves and stems were different
nutritional composition. Feed intake of cattle improved when supplementation ramie foliage powder
or foliage silage (P<0.05). However, average daily weight gain of cattle was not significantly different
<i>(P>0.05). With these results, it could be concluded that the ramie (Boehmeria nivea L.) foliage should </i>
be considered and used for cattle feeding.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

1. MỞ ĐẦU


Quảng Ngãi là một trong những tỉnh
có ngành chăn ni bị phát triển mạnh ở
khu vực miền Trung. Tính đến 1/1/2020,
tồn tỉnh có 277.333 con bị, trong đó tỷ lệ
bị lai chiếm 70,6% (GSO, 2020), cao hơn
trung bình cả nước 11,6%. Tuy nhiên, một
trong những khó khăn nhất đối với người
chăn ni bị thịt ở nước ta nói chung và
tỉnh Quảng Ngãi nói riêng là vấn đề giải
quyết thức ăn thô xanh (Dung và cs.,
2019). Trong điều kiện bãi chăn ngày càng
thu hẹp, năng suất và chất lượng cỏ trên
bãi chăn càng thấp, để phát triển chăn ni
bị thịt theo hướng thâm canh thì phải chú
trọng đến việc trồng cỏ cao sản và sử dụng
phụ phế phẩm nông nghiệp hoặc phụ phẩm
cây trồng phi truyền thống, nhằm chủ động
nguồn thức ăn thô xanh có chất lượng và
ổn định quanh năm cho đàn bò thịt là hết
sức cần thiết.



<i>Cây lá gai xanh (Boehmeria nivea </i>
L.) là một loài thực vật đã được sử dụng
rộng rãi như một phương thuốc dân gian,
vỏ thân cây được sử dụng để lấy sợi làm
quần áo truyền thống. Lá cây gai xanh là
một nguồn giàu chất xơ, acid amin, canxi,
kali và magiê (Yoon và cs., 2006; Lee và
cs., 2014). Theo nghiên cứu của Đinh Văn
Tuyền (2009), ở Việt Nam cây gai xanh
thường chỉ được trồng với qui mô nhỏ
trong vườn hoặc bờ rào của các hộ gia đình
với mục đích chính là lấy lá làm bánh vào
các dịp lễ tết. Theo Wood (1999), cây gai
xanh có năng suất cao và giàu protein nên
thân cây gai xanh có thể là một nguồn
protein có giá trị cho vật nuôi. Broom
(2016) cho biết lá của cây lá gai xanh là
thức ăn của các loài cừu, dê và trâu bò ở
các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Nguyễn Thị Tường Vy và cs. (2020) khi
đánh giá thành phần hoá học của các bộ
phận cây gai xanh tại tỉnh Quảng Ngãi cho
thấy, các bộ phận khác nhau của cây lá gai
xanh có thành phần dinh dưỡng khác nhau,
trong đó ở lá của cây lá gai xanh có tỷ lệ


vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô, xơ
thô lần lượt là 21,2 - 26,3%; 78,8 - 82,4%;
21,8 - 22,9% và 14,4 - 16,3%. So với thân
và rễ thì lá cây gai xanh có hàm lượng


protein cao hơn nhưng hàm lượng chất hữu
cơ lại thấp hơn. Tỷ lệ acid amin thiết yếu
trong lá cây gai xanh đạt 38,12 - 41,51%,
trong các loại acid amin thiết yếu thì
methionine có hàm lượng thấp nhất, cao
nhất là acid amin valine. Từ kết quả này,
nhóm tác giả đã kết luận cây lá gai xanh
phù hợp làm thức ăn cho gia súc nhai lại
hơn so với gia súc dạ dày đơn (Nguyễn Thị
Tường Vy và cs., 2020). Tuy nhiên, cho
đến nay các nghiên cứu về sử dụng phụ
phẩm cây lá gai xanh làm thức ăn cho bị
vẫn cịn ít được công bố. Nghiên cứu này
nhằm thử nghiệm sử dụng phụ phẩm thân
lá cây gai xanh sau khi thu hoạch lấy sợi,
chế biến ở dạng bột và ủ chua làm thức ăn
cho bò thịt tại tỉnh Quảng Ngãi.


2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU


2.1. Thành phần hoá học của các bộ
phận cây gai xanh, bột và phụ phẩm
thân lá gai xanh ủ chua


Để đánh giá thành phần hoá học các
bộ phận cây gai xanh AP1. Các mẫu cây lá
gai xanh được thu hái ở huyện Đức Phổ.
Cây lá gai xanh được thu hoạch lúc 50 - 54
ngày tái sinh sau lứa cắt thứ nhất (lứa cắt


thứ nhất được cắt lúc 105 ngày sau khi
trồng). Cây lá gai xanh được tách thành
các bộ phận gồm lá, thân sau khi bóc vỏ và
rễ. Từng bộ phận của cây được trộn đều và
lấy mẫu chuyển đến phịng thí nghiệm, cắt
ngắn 1 - 2 cm, tiến hành sấy ở nhiệt độ
60o<sub>C, sau đó nghiền bột và tiến hành phân </sub>


tích thành phần hoá học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

ủ chua. Sau thời gian ủ chua 21 ngày, mẫu
được ủ được sấy ở 60o<sub>C, sau đó nghiền bột </sub>


và tiến hành phân tích thành phần hố học.
Mẫu các bộ phận cây lá gai xanh,
mẫu bột ngọn lá, mẫu ngọn lá ủ chua được
phân tích vật chất khơ, khoáng tổng số,
Nitơ tổng số (N), Béo thô (EE) và xơ thô
bằng phương pháp của AOAC (1990).
Protein thô (CP) được tính tốn bằng N x
6,25. Xơ khơng hồ tan trong chất tẩy
trung tính (NDF) được phân tích theo Van
Soest và cs. (1991).


2.2. Đánh giá lượng ăn vào, tăng khối
lượng của bò thịt khi bổ sung bột và phụ
phẩm thân lá gai xanh ủ chua vào khẩu
phần


Thí nghiệm được tiến hành trên 15


bò đực lai BBB (Blanc Bleu Belge - BBB
x Lai Brahman), có độ tuổi 9 - 10 tháng,
khối lượng 201,8 ± 35,0 kg (trung bình ±
độ lệch chuẩn). Thí nghiệm được tiến hành
tại trang trại bò xã Nghĩa Thắng, huyện Tư
Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian thí
nghiệm là ba tháng. Bị được bố trí ngẫu
nhiên vào 03 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức 05 con và được nuôi cá thể. Ba
nghiệm thức gồm:


Nghiệm thức 1 (NT1): Bị được ni


bởi thức ăn hiện trạng với lượng ăn tự do
<i>(ad lib). </i>


Nghiệm thức 2 (NT2): Bò ăn theo
hiện trạng bổ sung thêm bột ngọn lá gai
xanh ở mức 0,3% khối lượng cơ thể theo
vật chất khơ.


Nghiệm thức 3 (NT3): Bị ăn theo
hiện trạng bổ sung thêm ngọn lá gai xanh ủ
chua ở mức 0,3% khối lượng cơ thể theo
vật chất khô.


Thức ăn hiện trạng gồm thức ăn tinh
và thức ăn thô xanh. Các loại thức ăn và
thành phần hoá học của các loại thức ăn
theo hiện trạng được thể hiện ở Bảng 1.


Tất cả bò ở cả 03 nghiệm thức được ăn
thức ăn thô xanh giống nhau gồm rơm lúa
cho ăn tự do, cỏ xanh cho ăn ở mức 8 - 10
kg/ngày. Thức ăn tinh cho ăn ước tính ở
mức 1,5% khối lượng cơ thể. Bò được
uống nước đầy đủ. Tất cả các nguồn thức
ăn tinh được phân tích thành phần hoá học
như vật chất khơ, khống tổng số, nitơ
tổng số (N), béo thô (EE) và xơ thô bằng
phương pháp của AOAC (1990). Protein
thô (CP) được tính tốn bằng N x 6,25. Xơ
khơng hoà tan trong chất tẩy trung tính
(NDF) và acid (ADF) được phân tích theo
Van Soest và cs. (1991).


<i>Bảng 1. Thành phần hoá học của các loại thức ăn tinh được trang trại sử dụng cho bò </i>


Chỉ tiêu Cám gạo Gạo xay Bã bia


ướt


Bã bia
khô


Bã đậu


ướt Vỏ lạc Bánh dầu Bột cá


DM (%) 89,4 88,3 20,4 91,2 16,3 89,6 90,7 90,1



CP (%DM) 10,2 7,54 29,5 28,8 22,7 6,31 50,0 37,9


EE (%DM) 13,2 2,10 9,30 8,92 11,6 0,23 10,4 5,16


ADF (%DM) 11,5 4,14 30,9 30,9 29,7 83,1 11,8 1,35


NDF (%DM) 14,3 6,27 10,3 57,1 5,70 80,4 12,6 8,23


Ash (%DM) 6,91 1,88 3,55 3,43 3,69 3,24 5,53 53,9


<i>DM: Vật chất khô, CP: Protein thô; EE: Mỡ thơ; ADF: Xơ khơng hồ tan trong mơi trường </i>
<i>axít; NDF: Xơ khơng hồ tan trong mơi trường trung tính; Ash: Khoáng tổng số </i>


Chuẩn bị thức ăn bột thân lá gai:
Cây lá gai sau khi thu hoạch được lấy phần
thân để sản xuất sợi còn lại phần ngọn lá.
Ngọn lá gai được phơi khô, xay thành bột
và bảo quản trong bao ni lông kín. Bột lá
gai được trộn đều vào hỗn hợp thức ăn tinh
hàng ngày của bò.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

bò ăn sau 21 ngày. Cho ăn hàng ngày vào
buổi sáng trước khi cho ăn rơm.


Lượng thức ăn ăn vào của bò được
xác định bằng cách cân lượng thức ăn cho
ăn và lượng thức ăn dư thừa hàng ngày.
Khối lượng của bò được xác định mỗi tuần
một lần bằng cân điện tử Ruddweight có
độ chính xác đến 0,5 kg.



2.3. Xử lý số liệu


Số liệu thu thập được quản lý bằng
phần mềm Excel 2016 và được xử lý thống
kê bằng phần mềm Minitab 16.0.


3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


3.1. Thành phần hoá học của phụ phẩm
cây gai xanh


Kết quả đánh giá thành phần hoá
học của các bộ phận cây gai xanh AP1
cũng như bột thân lá gai xanh và thân lá
gai xanh ủ chua được thể hiện ở Bảng 2.
<i>Bảng 2. Thành phần hóa học của phụ phẩm cây lá gai xanh AP1 </i>


Bộ phận DM (%) CP (%) OM (%) NDF (%) EE (%)


Lá 23,50 ± 4,891 <sub>22,90 ± 0,90 </sub> <sub>80,5 ± 0,95 </sub> <sub>37,51 </sub> <sub>6,05 ± 0,14 </sub>


Thân 37,80 ± 4,86 11,30 ± 0,57 95,8 ± 0,44 65,21 5,20 ± 0,04


Rễ 38,20 ± 2,19 9,01 ± 1,18 97,1 ± 0,15 34,27 4,00 ± 0,04


Bột thân, lá 88,87 15,14 85,9 55,49 2,98


Thân lá ủ chua 47,50 16,3 82,8 36,03 6,88



<i>DM: Vật chất khô; CP: Protein thô; OM: Chất hữu cơ; NDF: Xơ không tan trong môi trường thuỷ </i>
<i>phân trung tính; EE: Béo thơ; 1<sub>Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn </sub></i>


Qua Bảng 2 cho thấy, hàm lượng
chất hữu cơ trong thân cũng như trong rễ
cây lá gai xanh cao hơn so với ở lá. Hàm
lượng protein của lá cây gai xanh là
22,9%, trong khi đó protein thơ trong bộ
phận thân và rễ lần lượt là 11,3% và
9,01%. Giá trị NDF của thân lá gai xanh
cao hơn rất nhiều so với lá và rễ. Hàm
lượng chất hữu cơ trong lá cây gai xanh
trong nghiên cứu này là tương đương với
kết của nghiên cứu của Đinh Văn Tuyền và
cs. (2012). Theo Đinh Văn Tuyền và cs.
(2012), hàm lượng chất hữu cơ của lá gai
xanh tươi và khô lần lượt lá 80 và 77%.
Đồng thời kết quả nghiên cứu này cũng
tương đương với kết quả của Park và cs.
(2010), Spoladore và cs. (1984) và kết quả
của Lee và cs. (2009). So với cỏ voi, cỏ tự
nhiên hoặc lá mít, là duối thì hàm lượng
chất hữu cơ của lá gai là thấp hơn (Bùi
Văn Lợi và cs., 2012). Hàm lượng chất
hữu cơ trong lá gai thấp có nghĩa là hàm
lượng khoáng tổng số cao, điều này là phù
hợp với khuyến cáo của Machin (1977) khi
cho rằng, cây lá gai có khả năng hấp thu


khoáng cao. Kết quả về lượng protein


trong lá cây gai xanh ở nghiên cứu này là
tương đương với kết quả nghiên cứu của
Đinh Văn Tuyền và cs. (2012), Kipriotis
và cs. (2015) và Miranda và cs. (2012), tuy
nhiên cao hơn so với nghiên cứu của Conto
và cs. (2011) và nghiên cứu của Spoladore
và cs. (1984). So với hàm lượng protein
thô trong cỏ voi, cỏ tự nhiên, lá mít hay lá
duối trong nghiên cứu của Bùi Văn Lợi và
cs. (2012) thì hàm lượng protein thô trong
lá cây gai cao hơn rất nhiều. Giá trị NDF
trong các bộ phận của cây gai xanh cho
thấy, cây gai xanh phù hợp với việc sử
dụng làm thức ăn cho gia súc nhai lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

3.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung bột và
phụ phẩm thân lá gai ủ chua đến lượng
ăn vào của bò


Lượng thức ăn, ăn vào là một chỉ
tiêu quan trọng, phản ánh chất lượng của
các loại thức ăn. Các loại thức ăn có chất


lượng cao và ngon miệng sẽ được vật nuôi
thu nhận nhiều hơn. Kết quả đánh giá ảnh
hưởng của việc bổ sung bột phụ phẩm thân
lá gai xanh và thân lá gai xanh ủ chua vào
khẩu phần đến lượng thức ăn ăn vào của
bò được thể hiện ở Bảng 3.



<i>Bảng 3. Lượng thức ăn ăn vào của bò ở các nghiệm thức (kg DM/con/ngày). </i>


Chỉ tiêu Nghiệm thức (NT) SEM P


NT1 NT2 NT3


Rơm 0,69a <sub>0,43</sub>b <sub>0,43</sub>b <sub>0,001 </sub> <sub>0,030 </sub>


Cỏ 1,58a <sub>1,42</sub>b <sub>1,42</sub>b <sub>0,001 </sub> <sub>0,036 </sub>


Thức ăn tinh* <sub>3,47 </sub> <sub>3,39 </sub> <sub>3,35 </sub> <sub>0,180 </sub> <sub>0,590 </sub>


Bột/thân lá gai ủ chua 0a <sub>0,87</sub>b <sub>1,02</sub>b <sub>0,047 </sub> <sub>0,001 </sub>


CP ăn vào 0,95a <sub>1,12</sub>ab <sub>1,18</sub>b <sub>0,052 </sub> <sub>0,043 </sub>


Tổng lượng ăn vào, kg/ngày 5,74a <sub>6,11</sub>b <sub>6,23</sub>b <sub>0,220 </sub> <sub>0,037 </sub>


Tổng lượng ăn vào, % khối lượng cơ thể 2,44a <sub>2,56</sub>ab <sub>2,60</sub>b <sub>0,088 </sub> <sub>0,039 </sub>


<i>NT: Nghiệm thức; a,b<sub>: Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng biểu thị mức sai khác có ý nghĩa </sub></i>


<i>thống kê (P<0,05); *<sub>Thức ăn tinh gồm hỗn hợp các loại thức ăn tinh cho bò ăn theo hiện trạng tại </sub></i>


<i>nông hộ như ở Bảng 1; SEM: Sai số của số trung bình</i>
Qua Bảng 3 cho thấy, lượng rơm và


cỏ ăn vào của bị ở nghiệm thức khơng bổ
sung thêm bột hoặc thân lá gai ủ chua có
xu hướng cao hơn so với bị có bổ sung


thêm bột thân lá gai hoặc bột thân lá gai ủ
chua (P<0,05). Thức ăn tinh theo hiện
trạng ăn vào của bị khơng có sự sai khác
thống kê (P>0,05) giữa các nghiệm thức.
Bò khi được cho ăn thêm bột thân lá gai
hoặc thân lá gai ủ chua đã làm tăng tổng
lượng thức ăn ăn vào của bò kể cả tính
theo kg/con/ngày và % khối lượng cơ thể
(P<0,05). Lượng thức ăn ăn vào của bò ở
các nghiệm thức là phù hợp với khuyến
cáo của Kearl (1982) đối với bò thịt ở các
nước đang phát triển. Như vậy, có thể thấy,
khi bị được cho ăn thêm bột thân lá gai
hoặc thân lá gai ủ chua đã làm bị có xu
hướng giảm lượng thu nhận thức ăn thơ.
Lượng thức ăn ăn vào của bị trong nghiên
cứu này cũng tương đương với lượng ăn
vào của bị Vàng Việt Nam có cùng khối
lượng với bò lai BBB trong nghiên cứu
hiện tại nhưng khi cho ăn khẩu phần có các
nguồn xơ thơ khác như ngọn lá mía, ngọn
lá sẵn, thân lá ngô (Dung và cs., 2020).


3.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung bột và
phụ phẩm thân lá gai ủ chua đến tăng
khối lượng vào của bò


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

khối của bò lai F1 (Red Angus x lai
Brahman) và F1 (Brahman x lai Brahman)
cùng lứa tuổi (Dương Nguyên Khang và


cs., 2019). Tăng khối lượng của bò lai
BBB trong nghiên cứu này cũng cao hơn
so với tăng khối lượng của bò lai giữa Red
Angus và lai Sind cũng như bò lai giữa


Brahman và lai Sind cùng lứa tuổi ni tại
An Giang (Phí Như Liễu và cs., 2017).
Như vậy có thể thấy rằng, sử dụng bột thân
lá gai cũng như thân lá gai ủ chua cho bị
đã khơng ảnh hưởng đến tăng khối lượng
của bị so với bị ni theo hiện trạng trong
nông hộ.


<i>Bảng 4. Ảnh hưởng của bổ sung bột thân lá gai xanh và thân lá gai ủ chua vào khẩu phần đến tăng </i>
khối lượng và tiêu tốn thức ăn của bò


Chỉ tiêu Nghiệm thức (NT) SEM P


NT1 NT2 NT3


Khối lượng bị bắt đầu thí nghiệm (kg) 200,0 201,6 203,4 16,85 0,990


Khối lượng bò sau tháng thứ nhất (kg) 224,2 226,0 225,6 17,17 0,950


Khối lượng bò sau tháng thứ hai (kg) 255,4 252,0 253,2 17,41 0,860


Khối lượng bò sau tháng thứ ba (kg) 270,0 275,2 274,4 18,14 0,790


Tăng khối lượng trung bình (kg/con/ngày) 0,778 0,816 0,787 0,069 0,230



Tiêu tốn thức ăn (kg DM/kg tăng trọng) 7,38 7,48 7,92 0,440 0,760


<i>NT: Nghiệm thức; SEM: Sai số của số trung bình </i>
4. KẾT LUẬN


Thành phần hoá học của các bộ phận
cây gai xanh AP1 cũng như bột thân lá gai
xanh và thân lá gai xanh ủ chua cho thấy
phù hợp để làm thức ăn cho gia súc nhai
lại.


Bò khi được cho ăn thêm bột thân lá
gai hoặc thân lá gai ủ chua đã làm tăng
tổng lượng thức ăn ăn vào của bò kể cả
tính theo kg/con/ngày và % khối lượng cơ
thể. Sử dụng bột thân lá gai cũng như thân
lá gai ủ chua cho bị đã khơng ảnh hưởng
đến tăng khối lượng của bị so với bị ni
theo hiện trạng trong nơng hộ.


LỜI CẢM ƠN


Nhóm tác giả bày tỏ lòng biết ơn
đến UBND tỉnh Quảng Ngãi, Sở KH&CN
tỉnh Quảng Ngãi đã tài trợ nghiên cứu này
thông qua đề tài nghiên cứu về cây lá gai
xanh, mã số 09/2018/HĐ-ĐTKHCN
(2018-2020).


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Tài liệu tiếng Việt


Dương Nguyên Khang, Lê Huỳnh Nhật Tân,
Veerle Fievz và El Goossens. (2019). Khảo
sát khả năng sử dụng thức ăn và tăng
trưởng của các giống bò lai BBB, Red
Angus và Brahman tại Thành phố Hồ Chí


<i>Minh. Kỷ yếu hội nghị khoa học Chăn ni </i>
<i>- Thú y tồn quốc 2019, 172-174. </i>


Phí Như Liễu, Nguyễn Văn Tiến và Hồng Thị
Ngân. (2017). Kết quả lai tạo và nuôi
<i>dưỡng bê lai hướng thịt tại An Giang. Tạp </i>
<i>chí khoa học cơng nghệ chăn nuôi, (76), </i>
91-99.


Bùi Văn Lợi, Nguyễn Xuân Bả, Nguyễn Hữu
Văn, Đinh Văn Dũng và Lê Đức Ngoan.
(2012). Đánh giá giá trị dinh dưỡng của một
số loại thức ăn thô xanh cho cừu ở Thừa
<i>Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật </i>
<i>Chăn nuôi, 163(10), 63-68. </i>


Đinh Văn Tuyền, Phạm Bảo Duy và Hoàng
Văn Huy. (2009). Giá trị dinh dưỡng của
cây lá gai làm thức ăn cho gia súc nhai lại.
<i>Tạp chí khoa học Công nghệ chăn nuôi, </i>
(19), 1-7.



<i>GSO. (2020). Thống kê chăn nuôi đến </i>
<i>1/1/2010. </i>


Nguyễn Thị Tường Vy, Lê Hoàng Duy,
Nguyễn Minh Cần, Trương Thị Bích Hồng,
Trương Thị Thảo, Lê Thị Như Quỳnh, Võ
Thị Việt Dung và Đinh Văn Dũng. (2020).
Đánh giá thành phần dinh dưỡng các bộ
<i>phận của cây lá gai xanh (boehmeria nivea </i>
L.) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi làm thức
<i>ăn cho vật ni. Tạp chí Khoa học và Cơng </i>
<i>nghệ Nông nghiệp trường Đại học Nông </i>
<i>Lâm, Đại học Huế, 4(1), 1799-1805. </i>
2. Tài liệu tiếng nước ngoài


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Analytical Chemists, Arlington. The United </i>
States of America: VA.


Broom, D. M. (2016). Livestock sustainability
<i>and animal welfare. Proceedings of the 1st </i>
<i>International Meeting of Advances in </i>
<i>Animal Science, June 8-10, Jaboticabal, </i>
<i>Brazil, 1 - 15. </i>


Conto, G., Carfì, F., & Pace, V. (2011).
Chemical composition and nutritive value
<i>of ramie plant (Boehmeria nivea (L.) Gaud) </i>
and its by-products from the textile industry


as feed for <i>ruminants. </i> <i>Journal </i> <i>of </i>



<i>Agricultural Science and Technology, 5(9), </i>
641 - 646.


Dung, D. V., Roubík, H., Ngoan, L. D., Phung,
L. D., & Ba, N. X. (2019). Characterization
of Smallholder Beef Cattle Production
System in Central Vietnam – Revealing
Performance, Trends, Constraints and
<i>Future Development. Tropical Animal </i>
<i>Science Journal, 42(3), 253 - 260. </i>


Dung, D. V., Phung, L. D., Ngoan, L. D., Ba,
N. X., Van, N. H., & Thao, L. D. (2020),
Effects of Different Forages in Fermented
Total Mixed Rations on Nutrient Utilization
and Ruminating Behaviours of Growing
<i>Yellow Cattle in Vietnam. Advances in </i>
<i>Animal and Veterinary Sciences, 8(3), 245 - </i>
251.


<i>Kearl, L. C. (1982). Nutrient requirements of </i>
<i>ruminants </i> <i>in </i> <i>development </i> <i>countries. </i>


International feedstuffs institude, Utah


Agricultural experiment station, Utah State
University, Loga, Utah, USA.


Kipriotis, E., Heping, X., Vafeiadakis, T.,


Kiprioti, M., & Alexopoulou, E. (2015),
<i>Ramie and kenaf as feed crops. Industrial </i>
<i>Crops and Products, (68), 126 - 130. </i>
Lee, H. J., Kim, A, R., & Lee, J. J. (2014),


Effects of Ramie Leaf Extract on Blood
Glucose and Lipid Metabolism in db/db


<i>Mice. Journal of the Korean Society for </i>
<i>Applied Biological Chemistry, 57(5), 639 - </i>
645.


Lee, Y. R., Nho, J. W., Hwang, I. G., Kim, W.
J., Lee, Y. J., & Jeong, H. S. (2009),
Chemical composition and antioxidant
<i>activity of ramie leaf (Boehmeria nivea L.). </i>
<i>Food Science and Biotechnology, 18(5), </i>
1096 - 1099.


Machin, D. H. (1977). Ramie as an animal
<i>feed: review. Tropical Science, (19), 187 - </i>
195


Miranda, L. F., Rodriguez, N. M., Pereira, E.
S., de Queiroz, A. C., Sainz, R. D.,
Pimentel, P. G., & Neto, M. M. G. (2012).


Emical composition and ruminal


degradation kinetics of crude protein and


amino acids and intestinal digestibility of
<i>amino acids from tropical forages. Revista </i>
<i>Brasileira de Zootecnia, (41), 717 - 725 </i>
Park, M. R., Joon, L. J., Ra, K. A., Ok, J. H., &


Yul, L. M. (2010). Physicochemical
composition of ramie leaves (Boehmeria
<i>nivea L.). Korean Journal of Food </i>
<i>Preservation, 17(6), 853 - 860. </i>


Spoladore, D. S., Junior, R. B., Feijao, J. P.,
Zullo, M. A. T., & Azzini, A. (1984).
Chemical composition of leaves and wood
<i>fiber dimension in ramie stalk. Bragantia, </i>
<i>43(1), 229 - 236. </i>


Wood, I. (1999). Ramie: the different bast fibre
<i>crop. The Australian new crops newsletter, </i>
(11),


/>n11162.htm.


</div>

<!--links-->

×