Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

AIDS điều trị ARV tại trung tâm y tế thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương năm 2020.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 92 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG. NGUYỄN MINH TRÍ. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ ARV TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2020. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. HÀ NỘI – 2020.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG. NGUYỄN MINH TRÍ. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ ARV TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2020 Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8 72 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Văn Quang Tân. HÀ NỘI – 2020. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và phân tích một cách trung thực. Luận văn này không có bất kì số liệu, văn bản, tài liệu đã được Đại học Thăng Long hay trường đại học khác chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng không có số liệu, văn bản, tài liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận. Học viên. Nguyễn Minh Trí.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> LỜI CẢM ƠN. Luận văn được hoàn thành là kết quả nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ, động viên và cổ vũ của rất nhiều người đã luôn đồng hành bên tôi. Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy TS Văn Quang Tân, người đã nhiệt tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và đóng góp những ý kiến vô cùng quý giá để tôi hoàn thành luận văn và hoàn thành khóa học này. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân yêu trong gia đình đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã dành cho tôi những tình cảm tốt đẹp cũng như sự giúp đỡ tận tình để tôi vượt mọi khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình Hà Nội, ngày 2 tháng 10 năm 2020 Học viên. Nguyễn Minh Trí. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN ...................................................................................... 4 1.1 Giới thiệu về HIV/AIDS .............................................................................. 4 1.2 Dịch tễ học HIV/AIDS................................................................................. 5 1.3 Điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV)....................................................... 6 1.4 Chất lượng cuộc sống và các công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống........ 7 1.5 Chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS .................................. 11 1.6 Một số yếu tố liên quan đến CLCS của người nhiễm HIV/AIDS ............. 14 1.7 Khái quát về TTYT thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương .................... 17 1.8 Khung lý thuyết nghiên cứu ....................................................................... 18 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 19 2.1 Đối tương, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................ 19 2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 19 2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá ............................. 20 2.4 Phương pháp thu thập thông tin ................................................................. 27 2.5 Phân tích và xử lí số liệu ............................................................................ 28 2.6 Sai số và biện pháp khống chế sai số ......................................................... 29 2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu........................................................................ 29 2.8 Hạn chế nghiên cứu.................................................................................... 30 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 32.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................... 32 3.2 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ...................................... 35 3.3 Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................... 37 3.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 43 Chương 4 BÀN LUẬN ....................................................................................... 49 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 49 4.2 Đánh giá chất lượng cuộc sống người nhiễm HIV .................................... 52 4.3 Mối liên quan giữa đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu . 54 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 64 KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT. Tên viết tắt. Nghĩa tiếng Việt. AIDS. Acquired Immune Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải). ART. Antiretroviral theraphy (Liệu pháp kháng vi rút). CLCS. Chất lượng cuộc sống. ĐLC. Độ lệch chuẩn. GĐ. Gia đình. HIV. Human immunodeficiency Virus (Virút gây suy giảm miễn dịch). NVYT. Nhân viên y tế. THCS. Trung học cơ sở. THPT. Trung học phổ thông. TTYT. Trung tâm y tế. TCYTTG. Tổ chức y tế thế giới. WHOQol – HIV BREF. WHO Quality of life HIV/AIDS abbreviated (Thang đo chất lượng cuộc sống theo Tổ chức Y tế Thế giới dành riêng cho người nhiễm HIV/AIDS).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> DANH MỤC CÁC BẢNG. Bảng 1.1 Một số thang đo chất lượng cuộc sống tổng quát .................................. 9 Bảng 1.2 Một số thang đo chất lượng cuộc sống chuyên biệt .............................. 9 Bảng 1.3 Thang đo chất lượng cuộc sống ở người nhiễm HIV .......................... 10 Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số ............... 21 Bảng 2.2 Cách tính điểm cho từng lĩnh vực trong bộ câu hỏi WHO HIV - BREF26 Bảng 3.1 Đặc điểm dân số học đối tượng nghiên cứu ........................................ 32 Bảng 3.2 Đặc điểm xã hội học của đối tượng nghiên cứu .................................. 32 Bảng 3.3 Đặc điểm tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu ............................... 33 Bảng 3.4 Đặc điểm quá trình điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu .............. 34 Bảng 3.5 Điểm số chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu theo từng nội dung. .................................................................................................................... 35 Bảng 3.6 Điểm số chất lượng cuộc sống từng lĩnh vực ...................................... 36 Bảng 3.7 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ................................ 37 Bảng 3.8 Một số yếu tố đặc điểm dân số liên quan đến chất lượng cuộc sống .. 37 Bảng 3.9 Một số yếu tố đặc điểm xã hội liên quan đến chất lượng cuộc sống... 38 Bảng 3.10 Một số yếu tố đặc điểm tiền sử lliên quan đến chất lượng cuộc sống39 Bảng 3.11 Một số yếu tố đặc điểm quá trình điều trị liên quan đến chất lượng cuộc sống ............................................................................................................. 40 Bảng 3.12 Mô hình hồi quy logistic đa biến giữa chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ................................................................................................... 41 Bảng 3.13 Một số yếu tố dân số ảnh hưởng đến điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống .................................................................................................. 43. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bảng 3.14 Một số yếu tố xã hội ảnh hưởng đến điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống ............................................................................................................. 44 Bảng 3.15 Các yếu tố đặc điểm tiền sử bệnh ảnh hưởng đến điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống.................................................................................... 46 Bảng 3.16 Các yếu tố đặc điểm tiền sử bệnh ảnh hưởng đến điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống.................................................................................... 47.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đại dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng, sức khỏe, con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu. Nó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển về kinh tế, văn hóa, và an toàn xã hội đe dọa sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới. [70] Trên toàn thế giới, theo báo cáo của WHO, vào cuối năm 2018 có 37,9 triệu người nhiễm HIV đang còn sống, 1,7 triệu người nhiễm mới và 770 ngàn người chết do các nguyên nhân liên quan tới AIDS. Hiện chỉ có 79% người nhiễm HIV biết tình trạng của họ, 21% còn lại (trên 8 triệu người) vẫn cần tiếp cận các dịch vụ xét nghiệm HIV. Tổng chi phí đầu tư vào chương trình phòng chống AIDS ở các nước có thu nhập thấp và trung bình lên tới 19 tỉ USD. Chính điều này đã tạo nên một gánh nặng không nhỏ cho mỗi quốc gia và từng khu vực trên toàn thế giới [16] [70]. Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phải gánh chịu đại dịch HIV/AIDS lớn thứ hai thế giới, trong đó, Việt Nam là quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất. Theo ước tính đến ngày 31/10/2019 số ca nhiễm HIV được báo cáo là 211.981 người đang nhiễm HIV tập trung ở nhóm có hành vi nguy cơ cao: quan hệ tình dục không an toàn. Tỷ lệ người nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới có xu hướng tăng nhanh từ 5,1% năm 2015 lên 7,4 % năm 2016 và 12,2% năm 2017. Trong số người nhiễm HIV được báo cáo, chỉ có khoảng 80% số trường hợp quản lý và theo dõi được. Hình thái dịch HIV/AIDS có thay đổi, có xu hướng giảm tốc độ gia tăng trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm cao ở cộng đồng. [2] [4] Trong nghiên cứu HIV, đo lường chất lượng cuộc sống đang sử dụng ngày càng nhiều trong những năm gần đây, đặc biệt khi HIV/AIDS đang dần được nhìn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2. nhận như một căn bệnh mạn tính cần được điều trị lâu dài. Vấn đề chất lượng cuộc sống đã được nhấn mạnh bằng nhiều cách khác nhau, đặc biệt là về đánh giá và đo lường, cả ở cấp độ cá nhân và cộng đồng. Với những tiến bộ gần đây trong các thử nghiệm lâm sàng và chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS, sự sống còn của bệnh nhân tăng lên và chất lượng cuộc sống của họ đã trở thành một mối quan tâm đối với các nhà nghiên cứu và các nhà chăm sóc sức khoẻ [35]. Việc nâng cao chất lượng cuộc sống hiện nay không còn tập trung nhiều vào việc kéo dài tuổi thọ cho một con người hay tăng kỳ vọng sống của một cộng đồng, mà thay vào đó là việc nghiên cứu cải thiện mức độ thụ hưởng và sự thoải mái trong cuộc sống hằng ngày một cách tốt nhất [8]. Những người nhiễm HIV/AIDS đến từ tất cả các tầng lớp trong xã hội, từ các vùng văn hoá xã hội khác nhau, giới tính khác nhau, họ phải chịu nhiều ảnh hưởng từ các vấn đề không chỉ là triệu chứng mà còn là các vấn đề xã hội. Những vấn đề này đã tác động không nhỏ đến chất lượng cuộc sống người nhiễm HIV [9]. Dựa trên những khía cạnh đó, việc đo lường sự thay đổi về chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV là những bằng chứng cần thiết trong qua trình đánh giá hiệu quả can thiệp, và đóng góp đáng kể vào quy trình quản lý bệnh nhân và phân bổ nguồn lực. Từ đó, dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng ta có thể có được các thông tin hữu ích để đề ra những biện pháp định hướng, khắc phục giúp nâng cao cuộc sống của người nhiễm HIV. Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, với nền kinh tế công nông nghiệp luôn tăng trưởng ở mức cao, đã thu hút nhiều nguồn nhân lực từ các tỉnh khác về đây lập nghiệp. Với những vấn đề đặt ra ở trên cũng như mối quan tâm về chất lượng cuộc sống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này, với câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu như sau:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 3. Câu hỏi nghiên cứu Tỷ lệ chất lượng cuộc sống tốt của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại Trung tâm y tế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương là bao nhiêu? Điểm số chất lượng cuộc sống trung bình của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại Trung tâm y tế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương là bao nhiêu? Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại Trung tâm y tế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương là gì?. Mục tiêu nghiên cứu 1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại TTYT thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2020 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 4. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Giới thiệu về HIV/AIDS 1.1.1 Lịch sử HIV/AIDS Mẫu máu có HIV dương tính được phát hiện đầu tiên vào năm 1959 tại Zaize - châu Phi. Mãi đến năm 1981, bệnh AIDS trên lâm sàng được phát hiện đầu tiên tại Mỹ. Đó là 5 trường hợp đồng tính luyến ái nam bị viêm phổi nặng ở Los Angeles (Califonia, Mỹ) do P. Carini phát hiện.[15] [28] Tháng 6/1983, khi sinh thiết hạch cho bệnh nhân AIDS, Luc Montagnien và Barré Sinousi đã phân lập được virus gây bệnh và đặt tên là LAV (virus liên quan đến bệnh hạch). Năm 1986, nhóm của L. Montagnien lại phân lập thêm một virus tương tự ở Trung Phi. Cuối năm 1986, tại Hội nghị quốc tế tại Giơnevơ các nhà khoa học đã thống nhất tên gọi của hai loại virus này là HIV.[15] [28] 1.1.2 Khái niệm về HIV HIV-Human Immunodeficiency Virus là virus gây suy giảm miễn dịch ở người thuộc họ Retrovirus. Khác với một số loại virus khác, hệ miễn dịch con người không thể loại trừ hoàn toàn virus HIV, ngay cả khi điều trị. Khi nhiễm HIV, nó tấn công hệ miễn dịch của cơ thể, đặc biệt các thành phần quan trọng như lympho bào T (T-CD4). Theo thời gian, HIV sẽ phá huỷ ngày càng nhiều tế bào TCD4, làm phá vỡ hệ thống miễn dịch, dẫn đến cơ thể không có khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh [16] [28] [53]. AIDS-Aquired Immunodeficiency Syndrome là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra. Đây là giai đoạn cuối cùng của nhiễm HIV, tuy nhiên không phải tất cả những người nhiễm HIV đều tiến tới giai đoạn này. Số lượng tế bào CD4 giảm xuống dưới 200 tế bào / milimetric (200 tế bào/ mm3) được xem là đã tiến triển thành AIDS; khi đó hệ thống miễn dịch bị phá huỷ nghiêm trọng, dẫn.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 5. đến cơ thể người bệnh dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và cuối cùng là tử vong [15] [27]. 1.1.3 Đường lây nhiễm HIV không tồn tại lâu dài và sinh sản bên ngoài cơ thể người, không lây truyền qua:[27]  Muỗi, ve hoặc côn trùng khác.  Nước bọt, nước mắt, mồ hôi không có lẫn máu của người nhiễm HIV dương tính  Ôm, hôn, bắt tay, hoặc ăn uống chung thức ăn. HIV có nhiều trong máu, kế đến là tinh dịch, dịch tiết âm đạo của người nhiễm HIV/AIDS. Sữa mẹ có HIV nhưng với số lượng ít hơn. HIV có thể lây qua 3 đường:[27]  Lây qua quan hệ tình dục  Lây qua đường máu  Lây từ mẹ sang con 1.2 Dịch tễ học HIV/AIDS 1.2.1 Thế giới Từ khi khởi phát những ca bệnh đầu tiên được báo cáo tại Mỹ vào năm 1981, HIV đã trở thành một trong những thách thức nghiêm trọng nhất về sức khoẻ và sự phát triển trên thế giới. Theo báo cáo của cơ quan phòng chống AIDS liên hợp quốc (UNAIDS) cho biết, con số người nhiễm HIV trên toàn thế giới vẫn tiếp tục tăng lên và chưa có xu hướng giảm. Hơn 37 năm đại dịch AIDS xuất hiện, đã có 74,9 triệu người nhiễm HIV và giết chết 32 triệu người. Trong năm 2018, có khoảng 770 ngàn người chết vì các nguyên nhân liên quan đến AIDS và thế giới có thêm 1,7 triệu người nhiễm mới HIV, làm tăng số người sống chung với HIV trên toàn cầu hiện nay là 37,9 triệu người. Hiện chỉ có 79% người nhiễm HIV biết tình. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 6. trạng của họ, 21% còn lại (trên 8 triệu người) vẫn cần tiếp cận các dịch vụ xét nghiệm HIV[64]. Phần lớn những người sống chung với HIV đều ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Khu vực cận Sahara vẫn là nơi có số người nhiễm HIV/AIDS cao nhất thế giới với khoảng 20,6 triệu người, chiếm hơn 61% tổng số người nhiễm mới HIV/AIDS trong năm 2015. Các khu vực khác bị ảnh hưởng đáng kể bởi HIV/AIDS bao gồm châu Á, Thái Bình Dương, Mỹ Latinh và vùng Caribê, Đông Âu và Trung Á. [53] [70] 1.2.2 Việt Nam Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên phát hiện ở thành phố Hồ Chí Minh vào cuối tháng 12/1990, cho đến nay Việt Nam đã trải qua hơn 29 năm chống đại dịch AIDS. Trong 10 tháng đầu năm 2019, cả nước xét nghiệm phát hiện mới 8.479 người nhiễm HIV, tử vong 1.496 người. Dự báo đến hết năm 2019, số phát hiện nhiễm HIV mới sẽ khoảng 10.000 người, số tử vong khoảng hơn 2000 người. [4] Theo số liệu của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế tính đến ngày 31/10/2019, số ca nhiễm HIV được báo cáo là 211.981 người nhiễm HIV đang còn sống và 103.426 người nhiễm HIV đã tử vong. Trong số người nhiễm HIV của tỉnh đang báo cáo, chỉ có khoảng 80% số trường hợp quản lý và theo dõi được. [4] Phân tích số trường hợp mới phát hiện nhiễm HIV trong 10 tháng đầu năm 2019 cho thấy, lứa tuổi nhiễm mới HIV chủ yếu tập trung trong nhóm 16 - 39 tuổi. Đường lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn (67,2%) và qua đường máu (16,6%). Đặc biệt tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) trẻ tuổi đang dần nổi trội. Bên cạnh đó, một số địa bàn có nguy cơ lây nhiễm HIV cao ở các vùng sâu, vùng xa cũng sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm trong cộng đồng do người dân không đủ kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS. [4] 1.3 Điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) 1.3.1 Mục đích [3] - Ngăn chặn tối đa và lâu dài quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 7. - Phục hồi chức năng miễn dịch. 1.3.2 Lợi ích của việc điều trị ARV sớm [3] - Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV. - Giảm mắc các bệnh NTCH. - Dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác (bạn tình/bạn chích). - Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con. - Là biện pháp chi phí hiệu quả. 1.3.3 Nguyên tắc điều trị [3] - Phối hợp thuốc: Dùng phối hợp ít nhất 3 loại thuốc ARV. - Điều trị sớm: Điều trị ngay khi người bệnh được chẩn đoán nhiễm HIV nhằm ngăn chặn khả năng nhân lên của HIV, giảm số lượng HIV trong máu và giảm phá hủy tế bào miễn dịch. - Điều trị liên tục, suốt đời: người bệnh cần được điều trị ARV suốt đời và theo dõi trong suốt quá trình điều trị. - Đảm bảo tuân thủ điều trị ARV: người bệnh cần thực hiện uống thuốc đúng liều, đúng giờ, đúng cách theo chỉ định. 1.3.4 Tiêu chuẩn điều trị [3] - Tất cả người nhiễm HIV không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng, số lượng tế bào CD4. - Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương tính hoặc có kháng thể kháng HIV dương tính đồng thời có biểu hiện bệnh lý HIV nặng. Ngừng điều trị ARV khi trẻ được xác định không nhiễm HIV. - Đối với các trường hợp đủ tiêu chuẩn điều trị cần tư vấn để người bệnh được điều trị ARV sớm trong ngày hoặc điều trị nhanh trong vòng 1 tuần kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV 1.4 Chất lượng cuộc sống và các công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống 1.4.1 Khái niệm chất lượng cuộc sống Năm 1946, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đưa ra khái niệm về sức khoẻ: “Sức khỏe là một tình trạng thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không đơn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 8. thuần là không bệnh, không tật, không tàn phế”. Điều này đã khẳng định muốn có một sức khoẻ tốt phải có sự tham gia song hành của: thể chất, tinh thần và xã hội. Tuy nhiên để đánh giá được sự thoải mái của 3 yếu tố trên thì định nghĩa này là chưa đủ. Chính vì vậy, Tổ chức y tế thế giới (WHO) và trung tâm kiểm soát bệnh Hoa Kì (CDC) đã đưa ra khái niệm về chất lượng cuộc sống nhằm đánh giá toàn diện hơn về sức khoẻ. Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến để truyền đạt một ý nghĩa tổng thể của hạnh phúc và bao gồm các khía cạnh như hạnh phúc và sự hài lòng với cuộc sống nói chung. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa về chất lượng cuộc sống: “Chất lượng cuộc sống là sự nhận thức của một cá nhân về tình trạng hiện tại của họ theo những chuẩn mực văn hóa và giá trị xã hội mà họ đang sống. Sự nhân thức này liên quan đến những mục tiêu, mong muốn và những quan tâm lo lắng của họ” [67]. Theo trung tâm kiểm soát bệnh Hoa Kỳ (CDC) định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều rộng thường bao gồm đánh giá chủ quan của cả mặt tích cực và tiêu cực của cuộc sống” [29]. Bên cạnh đó chất lương cuộc sống còn bao gồm những lĩnh vực khác như việc làm, nhà ở, trường học, khu phố. Các khía cạnh của văn hóa, giá trị và tín ngưỡng cũng là khía cạnh quan trọng góp phần vào sự phức tạp trong việc đo lường CLCS [29]. 1.4.2 Thang đo chất lượng cuộc sống 1.4.2.1 Phân loại thang đo Thang đo chất lượng cuộc sống được chia thành hai nhóm chính, gồm:[72] Thang đo CLCS tổng là thang đo được sử dụng chung cho cộng đồng để đo lường tình trạng sức khỏe, không phân biệt là có bệnh hay không bệnh, hoặc sử dụng trên dân số có bệnh nhưng không phân biệt loại bệnh..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 9. Bảng 1.1 Một số thang đo chất lượng cuộc sống tổng quát STT. Tên bộ câu hỏi. Tên viết tắt. 1. The Quality Of Life abbreviated Questionnaire [66]. WHOQOL-BREF. 2. EuroQol [36]. EQ-5D. 3. Medical Outcomes Study 36 item questionnaire [25] MOS-SF-36. 4. Nottingham Health Profile [42]. NHP. 5. Sickness Impact Profile [23]. SIP-136. 6. Medical Outcomes Study 20 item questionnaire [65] MOS-SF-20 Thang đo CLCS chuyên biệt cho bệnh là thang đo được sử dụng để đánh giá. tình trạng của một nhóm dân số cụ thể hoặc những người đã được chuẩn đoán bệnh cụ thể. Các thang đo có độ nhạy đủ để đánh giá những thay đổi của tình trạng sức khỏe hoặc trong các giai đoạn của bệnh. Bảng 1.2 Một số thang đo chất lượng cuộc sống chuyên biệt STT Tên bộ câu hỏi 1 2 3. Tên viết tắt. Sử dụng. Cardiac Healt Profile, Chronic. CHP, CLASP. Bệnh tim mạch. Heart Failure Questionnaire [37] Appraisal of Diabetes Scale,. ADS, D-39. Bệnh. KDQOL-LF. đường Bệnh thận. Diabetes 39 [26] Kidney Disease Quality of Life-. đái. Long Form [45]. Thang Long University Library. tháo.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 10. 1.4.2.2 Thang đo chất lượng cuộc sống ở người nhiễm HIV Bảng 1.3 Thang đo chất lượng cuộc sống ở người nhiễm HIV ST 1T. Tên bộ câu hỏi HIV/AIDS Quality of Life [40]. Tên viết tắt HAT-QoL. 2. Multidimensional Quality of Life HIV [60]. MQoL – HIV. 3. WHO Quality of Life HIV/AIDS [69]. WHOQOL-HIV. 4. WHO Quality of Life abbreviated [66]. WHOQOL-BREF. 5. WHO Quality of Life HIV abbreviated [68]. WHOQOL-HIV BREF. Các thang đo được dùng khi muốn đánh giá chất lượng cuộc ở người nhiễm HIV, thực hiện trong khoảng 15 – 30 phút, bằng phương pháp phỏng vấn mặt đối mặt. Các thang đo đều có tính hợp lệ và độ tin cậy cao. Trong nghiên cứu này, với mục tiêu nhằm đánh giá chất lượng cuộc ở người nhiễm HIV, không đi sâu vào can thiệp, kèm với tính năng đánh giá chất lượng cuộc sống đầy đủ trên các lĩnh liên quan đến sức khỏe và được phát triển miễn phí nên nghiên cứu sử dụng thang đo WHOQOL-HIV BREF. Đây cũng là thang đo được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV và được WHO khuyến cáo nên sử dụng [17] [32] [61]. 1.4.2.3 Bộ câu hỏi sử dụng cho luận văn Năm 2002, các chuyên gia thuộc tổ chức Y Tế thế giới đã xây dựng thành công thang đo WHOQOL-HIV BREF để đánh giá chất lượng cuộc sống cho đối tượng nhiễm HIV [68]. 1.4.2.4 Đặc điểm của bộ câu hỏi WHOQOL-HIV BREF WHOQOL-HIV BREF là bộ câu hỏi được sử dụng phổ biến khắp thế giới để đánh giá chất lượng sống của người nhiễm HIV. Bộ câu hỏi gồm 31 câu hỏi chia thành 6 lĩnh vực:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 11. Sức khỏe thể chất: Mô tả 4 khía cạnh: đau và khó chịu, giác ngủ và nghỉ ngơi, năng lượng hoạt động, suy giảm về sức khỏe liên quan đến HIV. Sức khỏe tinh thần: Mô tả 5 khía cạnh: cảm giác tích cực, sự tập trung suy nghĩ, hài lòng về ngoại hình, hài lòng về bản thân và cảm xúc tiêu cực. Mức độ độc lập: Được mô tả dưới 4 khía cạnh: hỗ trợ y tế về thuốc và điều trị, khả năng đi lại, hoạt động trong cuộc sống, khả năng làm việc. Quan hệ xã hội: Được mô tả ở 4 khía cạnh: mối quan hệ cá nhân, hoạt động tình dục, hoà nhập xã hội, hỗ trợ xã hội Môi trường: Mô tả về 8 khía cạnh: cảm giác an toàn, môi trường sống xung quanh, nguồn tài chính, tiếp cận dịch vụ sức khỏe, tiếp cận các nguồn thông tin, tham gia hoạt động xã hội, điều kiện tại nơi sinh sống, phương tiện đi lại. Niềm tin cá nhân: Được mô tả dưới 4 khía cạnh: niềm tin cá nhân, sợ hãi về tương lai, cảm thấy bị đổ lỗi, lo lắng về cái chết. Mỗi câu hỏi sử dụng thang đo Likert gồm 5 mức độ, tăng dần từ 1 đến 5 điểm, với điểm số cao hơn đại diện cho chất lượng sống tốt hơn. 1.5 Chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS 1.5.1 Trên thế giới Nghiên cứu của tác giả Karkashaze và các cộng sự (2016) thực hiện đánh giá chất lượng cuộc sống của 201 bệnh nhân HIV/AIDS tại Georgia bằng bộ công cụ WHOQol – HIV BREF. Kết quả cho thấy điểm số CLCS cao nhất thuộc về lĩnh vực mối quan hệ xã hội (14,8 ± 2,7), thấp nhất ở lĩnh vực mức độ độc lập (12,2 ± 3,3). Bên cạnh đó tỷ lệ người nhiễm HIV có chất lượng cuộc sống chung tốt chiếm khoảng 36%. Những người điều trị ARV, CD4 > 200 tế bào/mm3, trình độ học vấn cao có xu hướng chất lượng cuộc sống tốt hơn. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của các can thiệp giáo dục cũng như việc tuân thủ điều trị ARV ở người nhiễm HIV đối với việc cải thiện chất lượng cuộc sống của họ [44]. Aswin Kumar và các cộng sự đã thực hiện khảo sát trên 200 bệnh nhân HIV/AIDS của trung tâm Karnataka, Ấn Độ trong thời gian từ tháng 1/2012 đến. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 12. tháng 6/2012 thông qua sử dụng bộ công cụ WHOQOL-BREF. Kết quả chỉ ra điểm CLCS cao nhất thuộc về lĩnh vực môi trường (11,61 ± 1,83) và thấp nhất là về lĩnh vực mối quan hệ xã hội (8,97 ± 3,36) [46]. Hay nghiên cứu của tác giả James OseiYeboah và các cộng sự năm 2017 đã chỉ ra điểm CLCS chung là 71,29, trong đó mối quan hệ xã hội đạt 75,0 điểm [56]. Nghiên cứu cắt ngang tại Kogi State, Nigeria vào năm 2009 nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV bằng thang đo WHOQol – HIV BREF. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm số chất lượng cuộc sống cao nhất ở lĩnh vực tâm linh/tôn giáo/tín ngưỡng cá nhân (15,7), sau đó là sức khỏe thể chất (15,2), thấp nhất ở lĩnh vực môi trường (13,1) và mối quan hệ xã hội (13,2). Nghiên cứu này kết luận rằng người dân trong vùng có xu hướng về tâm linh/tôn giáo khi họ phải đối mặt với vấn đề vượt quá sức của họ. Bên cạnh đó, tình trạng phân biệt đối xử, thái độ kì thị của cộng đồng cũng như tình trạng kinh tế khó khăn cùng với các vấn đề về mối quan hệ, hoạt động tình dục đã góp phần làm hạn chế điểm số ở lĩnh vực môi trường và mối quan hệ xã hội [34]. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy ở nghiên cứu thực hiện tại Ouagadougou, Burkina Faso thực hiện trên 424 người sống chung với HIV [21]. Một nghiên cứu khác tại Osun State, Nigeria của tác giả Akinboro cũng cho thấy điểm số thấp ở hai lĩnh vực môi trường và mối quan hệ xã hội, nghiên cứu còn đề nghị cần phải có sự hỗ trợ xã hội và các mối quan hệ cá nhân để tạo ra môi trường không có phân biệt đối xử, kỳ thị, từ đó cho phép bệnh nhân phát triển về mặt xã hội, thể chất, tâm lý [17]. Hai nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV được thực hiện tại Boswana và Brazil lại cho ra kết quả trái ngược, lĩnh vực sức khỏe thể chất có điểm số cao nhất, thấp nhất ở lĩnh vực môi trường [32] [52]. Một nghiên cứu khác được thực hiện năm 2014 nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của những đối tượng trung niên và người lớn tuổi nhiễm HIV qua việc kiểm tra về tâm lý cho thấy sử dụng thang đo WHOQoL-HIV BREF với hệ số.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 13. Cronbach’s alpha đều trên 0,7 cho hầu hết các lĩnh vực. Mỗi lĩnh vực trong bộ đánh giá WHOQoL-HIV BREF thì hoàn toàn khác nhau ở từng giai đoạn nhiễm HIV, nhưng không khác ở tổng số CD4 trong từng nhóm riêng lẻ. Được biết độ tin cậy của nhóm đã được tiến hành để kiểm tra bằng cách câu hỏi phân ra giữa các bệnh nhân không có triệu chứng và triệu chứng/AIDS, cũng như phân nhóm để đếm tế bào CD4. Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân AIDS có điểm số chất lượng cuộc sống về mặt thể chất và mức độ độc lập thì thấp hơn trên tổng điểm chất lượng cuộc sống [57]. 1.5.2 Tại Việt Nam Nghiên cứu cắt ngang đánh giá chất lượng cuộc sống trên 141 bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ARV của Lê Văn Học thực hiện bệnh viên Nhân Ái năm 2014. Kết quả nghiên cứu sau 2 lần điều tra cho thấy 73,3% bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt; 8,4% bệnh nhân có chất lượng cuộc sống rất tốt và 18,3% bệnh nhân có chất lượng cuộc sống khá. Bên cạnh đó, lĩnh vực mức độ độc lập có mức điểm trung bình cao nhất, thấp nhất là lĩnh vực chất lượng sống chung. Điểm số chất lượng cuộc sống lần điều tra sau cao hơn lần trước. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm số chất lượng cuộc sống với nhóm tuổi, giới tính và giai đoạn lâm sàng giữa 2 lần điều tra [7]. Nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi WHOQoLBREF ở 1016 bệnh nhân HIV thực hiện tại 3 thành phố lớn Hà Nội, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh của Trần Xuân Bách. Nghiên cứu sử dụng bản tiếng Việt của bộ câu hỏi WHOQoL-HIV BREF. Kết quả cho thấy điểm số chất lượng cao nhất trong lĩnh vực môi trường với 13,8 ± 2,8, và thấp nhất trong lĩnh vực xã hội với 11,2 ± 3,3. Trong số các đối tượng nghiên cứu, những bệnh nhân điều trị tại cơ sở thuộc tuyến quận/huyện và tỉnh có CLCS thấp hơn thấp hơn so với các bệnh nhân điều trị tại cơ sở thuộc tuyến Trung ương [62].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 14. Một nghiên cứu theo dõi của Huỳnh Ngọc Vân Anh thực hiện tại phòng khám An Hoà thuộc trung tâm y tế dự phòng quận 6 vào năm 2013. Đây là một nghiên cứu theo dõi, trên cùng một đối tượng được khảo sát 3 lần, lần thứ hai cách lần thứ nhất một tháng, lần thứ ba cách lần thứ nhất ba tháng. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi WHOQoL-HIV BREF, được thực hiện trên 242 đối tượng nhiễm HIV được điều trị ARV Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình về chất lượng cuộc sống chung của người nhiễm HIV không cao, điểm trung bình ở lĩnh vực mức độ độc lập là thấp nhất, trong lĩnh vực về sức khỏe thể chất hay niềm tin cá nhân có điểm trung bình cao nhất. Không có sự thay đổi đáng kể về điểm chất lượng cuộc sống ở tất cả các lĩnh vực của thang đo WHOQoL-HIV BREF trong 3 thời điểm theo dõi nghiên cứu [1]. Hai nghiên cứu khác được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh ở Quận 11 và Bệnh viện bệnh Nhiệt Đới cho kết quả tương đồng về điểm số, cao nhất thuộc về sức khỏe thể chất, thấp nhất ở mối quan hệ xã hội [9] [12]. 1.6 Một số yếu tố liên quan đến CLCS của người nhiễm HIV/AIDS  Về đặc điểm dân số xã hội Trên thế giới, nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống thực hiện trên 403 người sống chung với HIV tại tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc. Kết quả cho thấy nam giới hoặc những người đồng giới nam có điểm số chất lượng cuộc sống cao hơn nữ giới, đối tượng <30 tuổi có điểm số tốt hơn trong tất cả các lĩnh vực (p<0,01). Những người có trình độ học vấn cao hơn có điểm số tốt hơn về thể chất và môi trường. Những người độc thân thì có điểm số môi trường tốt hơn [47]. Hai nghiên cứu tại ven biển miền Nam Ấn Độ và Nigeria cũng cho thấy nam giới có điểm số chất lượng cao hơn nữ, tuy nhiên hai nghiên cứu này lại kết luận rằng những người kết hôn có điểm số cao hơn những người chưa lập gia đình hoặc góa bụa [20] [34]. Ngoài điểm đồng nhất về giới, nghiên cứu tại Burkina Faso ghi nhận thêm mối liên quan đáng kể giữa mù chữ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống thấp hơn. Những.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 15. người nhận thức về tình trạng sức khỏe bản thân tốt, có sự gắn kết với gia đình thì có điểm số chất lượng cuộc sống cao hơn trong tất cả các lĩnh vực [21]. Một nghiên cứu khác tại Addis Ababa, Ethiopia đánh giá về yếu tố trầm cảm và thái độ kì thị cho thấy, những người có mức độ trầm cảm nặng có điểm số thấp hơn ở tất cá các lĩnh vực. Cũng như vậy, mức độ kỳ thị cao hơn có điểm số thấp hơn, ngoại trừ lĩnh vực sức khỏe thể chất. Nghiên cứu này còn cho thấy việc cung cấp đủ thực phẩm dinh dưỡng cho cơ thể và có cơ hội tìm hoặc duy trì công việc hiện tại có điểm số cao hơn trong tất cả các lĩnh vực ngoại trừ niềm tin cá nhân[49]. Nghiên cứu ở Finland vào năm 2017 cũng ghi nhận rằng, nam giới, kết hôn hoặc sống trong mối quan hệ khác, được làm việc, ít quan tâm tới vấn đề tài chính, không bị trầm cảm hoặc các bệnh tật khác có điểm số chất lượng cuộc sống cao hơn trong các lĩnh vực QoL khác nhau [55]. Tham khảo y văn nghiên cứu tại Việt Nam đều cho thấy có mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với các đặc điểm dân số xã hội. Nghiên cứu tại quận 6 sau phân tích bằng mô hình ước tính tổng quát (GEE) đa biến theo thời gian cho thấy thu nhập đều đặn liên quan đến mức độ độc lập và chất lượng sống chung. Kinh tế gia đình có liên quan đến tất cả các lĩnh vực trong thang đo chất lượng cuộc sống trừ mục niềm tin cá nhân. Những người có khả năng làm việc bình thường có điểm trung bình về sức khỏe tinh thần và môi trường sống cao hơn những người chỉ có khả năng đi lại [1]. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy ở nghiên cứu tại quận 11 và bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, ngoài ra kết quả còn cho thấy có sự liên quan giữa nhóm tuổi với chất lượng cuộc sống. Nam chất lượng cuộc sống cao hơn nữ. Người được hỗ trợ thì có điểm số cao hơn người không được hỗ trợ [9] [12]. Một nghiên cứu tại trung tâm phòng chống HIV/AIDS Bình Phước của Nguyễn Thị Kim Tuyến thực hiện trên 196 đối tượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy những người sống chung vợ/chồng có điểm số chất lượng cuộc sống cao hơn những. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 16. người khác. Nền kinh tế của đối tượng nghiên cứu cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Người có thu nhập càng cao có điểm số chất lượng cuộc sống tốt hơn. Bên cạnh đó, tình trạng kinh tế tự chủ dựa vào bản thân có điểm số cao hơn ở các lĩnh vực trừ mối quan hệ xã hội và môi trường sống [11].  Về đặc điểm quá trình điều trị Đa số các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy có mối liên quan giữa lâm sàng và đặc điểm điều trị với chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu tại bệnh viện Kramat Jakarta vào năm 2012 đánh giá chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ngoại trú. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có sự khác biết có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ CD4, mức tải lượng virus, thời gian điều trị HIV và chất lượng cuộc sống. Theo đó, những người có nồng độ CD4 < 200 tế bào/mm3 có điểm số trong lĩnh vực sức khỏe thể chất, tinh thần thấp hơn những người có CD4 > 500 tế bào/mm3. Phân tích điểm QoL cho thấy những người trả lời có tải lượng virus không phát hiện được có điểm số tốt hơn trong tất cả 4 lĩnh vực. Thời gian điều trị ARV lâu hơn thì có điểm số chất lượng cao hơn trong lĩnh vực sức khoẻ thể chất (p= 0,015) [38]. Tương tự kết quả nghiên cứu của Akinboro tại Nigeria và Ndubuka tại Boswana ghi nhận rằng những người có số lượng CD4 ≥ 350 tế bào/mm3 có điểm số chất lượng sống tốt hơn so với người có số lượng CD4 < 350 tế bào/mm3 [17] [52]. Một nghiên cứu khác ở ven biển miền Nam Ấn Độ kết luận người tham gia điều trị ARV >36 tháng có điểm số cao hơn trên tất cả các lĩnh vực [20]. Tuy nhiên, khác với những nghiên cứu trước nghiên cứu tại Finland lại không tìm thấy mối liên quan giữa các biến số lâm sàng liên quan đến HIV: thời gian nhiễm HIV, giai đoạn lâm sàng và số lượng CD4, điều này đã tạo ra mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu trước đây, kết quả này cần được quan tâm [55]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Xuân Bách cho thấy những bệnh nhân đã điều trị ARV được 1 năm có điểm số về sức khỏe thể chất và môi trường cao hơn những người chưa điều trị. Bệnh nhân đã điều trị ARV hơn 2 năm có điểm chất.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 17. lượng sống cao hơn ở lĩnh vực niềm tin cá nhân, môi trường sống và chất lượng sống trung bình. Những bệnh nhân có lượng tế bào CD4 từ 350-500 tế bào/ mm3 máu có sự cải thiện đáng kể về thể chất và bệnh tật so với những bệnh nhân có lượng tế bào CD4 dưới 200 tế bào/ mm3 máu. Bệnh nhân đã điều trị ARV hơn 2 năm cũng có điểm cao hơn trong nhóm hiệu suất, bệnh tật, tâm linh và môi trường [61]. Nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Vân Anh tại quận 6 ghi nhận những người có bệnh gan đi kèm liên quan đến tất cả các lĩnh vực trong thang đo chất lượng sống, còn bệnh tim, thận chỉ có liên quan đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, niềm tin cá nhân và chất lượng sống chung. Những người không mắc bệnh lý đi kèm có điểm chất lượng sống trung bình cao hơn [1]. Tương tự nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Vân Anh, nghiên cứu tại quận 11 còn cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giai đoạn nhiễm với chất lượng cuộc sống [12]. 1.7 Khái quát về TTYT thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương TTYT thành phố Thuận An là đơn vị hành chính sự nghiệp công lập trực thuộc ngành dọc của Sở Y tế Bình Dương quản lý trên cơ sở sáp nhập 03 đơn vị: Bệnh viện đa khoa hạng II, TTYT cũ và Trung tâm Dân số - KHHGĐ theo Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 03/01/2013 của UBND tỉnh Bình Dương. Trung tâm Y tế thị xã Thuận An bao gồm: 01 Đơn vị điều trị là Bệnh viện đa khoa với 19 khoa phòng đã được xếp hạng II với chỉ tiêu 320 giường; 03 khoa y tế dự phòng; 01 khoa DSKHHGĐ; 06 phòng khám đa khoa khu vực và 10 Trạm Y tế xã - phường với chỉ tiêu 72 giường, trong đó: 04 phòng nghiệp vụ, 11 khoa lâm sang, 04 khoa cận lâm sang, 03 khoa dự phòng, 01 khoa dân số, 10 TYT và 6 PKDKKV. Phòng khám ngoại trú ARV Thuận An được thành lập từ tháng 10 năm 2015, là bộ phận trực thuộc Khoa Khám bệnh. Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, dân số - kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 18. 1.8 Khung lý thuyết nghiên cứu Khung lý thuyết được thiết kế dựa trên bộ công cụ WHOQOL-HIV BREF để đánh giá chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV. Qua đó xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu như sau:. Lĩnh vực sức khỏe tinh thần: Cảm giác vui thích và hưởng thụ, sự tập trung suy nghĩ, hài lòng về ngoại hình, hài lòng về bản thân, các cảm xúc tiêu cực. Lĩnh vực sức khỏe thể chất: Đau và khó chịu, lo lắng về những cơn đau, năng lượng hoạt động, Giấc ngủ và sự nghỉ ngơi. Lĩnh vực mức độ độc lập: Hỗ trợ y tế về thuốc và điều trị, khả năng đi lại, hoạt động trong cuộc sống, khả năng làm việc. Lĩnh vực mối quan hệ xã hội: Các mối quan hệ cá nhân, hòa nhập xã hội, hoạt động tình dục, hỗ trợ xã hội. Chất lượng cuộc sống. Đặc điểm dân số xã hội: Tuổi, giới tính, nơi ở, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, tình trạng hôn nhân,tình trạng sống chung, tiết lộ nhiễm bệnh, sử dụng chất gây nghiện. Lĩnh vực môi trường sống: Cảm giác an toàn, môi trường sống xung quanh, nguồn tài chính, tiếp cận các nguồn thông tin, tham gia hoạt động xã hội, điều kiện tại nơi sinh sống, tiếp cận các dịch vụ sức khỏe, phương tiện đi lại. Đặc điểm quá trình điều trị: Nguyên nhân nhiễm, thời gian nhiễm, thời gian điều trị, số lượng CD4, bệnh kèm theo, tuân thủ điều trị. Lĩnh vực niềm tin tôn giáo: Niềm tin cá nhân, cảm thấy bị đổ lỗi, sợ hãi về tương lai, lo lắng về cái chết.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 19. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tương, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu  Người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại TTYT thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương trong thời gian nghiên cứu  Hồ sơ bệnh án điều trị * Tiêu chuẩn chọn vào  Tất cả bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại TTYT thành phố Thuận An có mặt tại thời điểm nghiên cứu.  Đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ  Không đủ sức khoẻ tham gia nghiên cứu (rối loạn tâm thần, bệnh nặng không đủ sức trả lời câu hỏi). 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu Phòng khám ngoại trú ARV - Trung tâm Y tế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương 2.1.3 Thời gian nghiên cứu Tháng 12 năm 2019 đến tháng 09 năm 2020 Thời gian thu thập số liệu: Tháng 5 – 6 năm 2020 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu Áp dụng phương pháp nghiên cứu của dịch tễ học với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, kết hợp hồi cứu số liệu (hồ sơ điều trị). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 20. 2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 2.2.2.1 Cỡ mẫu: Công thức tính mẫu 𝑍1−𝛼 2 n=( d. 2. ∗ 𝜎). Trong đó: n: Mẫu cần điều tra Z: Trị số phân phối chuẩn, 𝑍1−𝛼/2 = 1,96 α: Xác xuất sai lầm loại 1, chọn α = 0,05 d: Độ chính xác mong muốn, d=0,2 𝜎: Độ lệch chuẩn ước lượng trong dân số, 𝜎=2,1 [12] Áp dụng công thức tính được n = 423,3. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 424 người . TTYT thành phố Thuận An, Bình Dương hiện đang quản lý 532 đối tượng nhiễm HIV, những chỉ có 485 đối tượng theo danh sách quản lí thỏa tiêu chí chọn vào (không có mặt tại thời điểm nghiên cứu) vì vậy chúng tôi tiến hành lấy mẫu toàn bộ những đối tượng này. 2.2.2.2 Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện tất cả tất cả người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại TTYT thành phố Thuận An, đáp ứng tiêu chuẩn chọn vào và tiêu chuẩn loại trừ. 2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 2.3.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 21. Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số Phương. Phân STT. Biến số. loại. Định nghĩa biến số. Chỉ số. pháp thu thập. Biến số độc lập: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ nam và 1. 2. Giới tính. Tuổi. Nhị giá Gồm 2 giá trị: Nam, Nữ. Rời rạc. nữ. Tuổi của đối tượng tính tới thời. Tỷ lệ từng. điểm khảo sát, được tính bằng. nhóm tuổi. Quan sát. cách lấy năm hiện tại trừ cho năm. Phỏng. sinh (Năm sinh được lấy theo. vấn. chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hoặc bằng lái xe) 3. Nơi ở hiện tại. Tỷ lệ nhà Nhị giá Gồm 2 giá trị: Nhà riêng, Thuê trọ. riêng và thuê. Phỏng vấn. trọ 4. Dân tộc. Nhị giá. Gồm 2 giá trị: Kinh, Khác ( Hoa,. Tỷ lệ từng. Phỏng. Khmer, Chăm …). nhóm dân tộc. vấn. Tỷ lệ từng. Phỏng. nhóm trình độ. vấn. Bằng cấp cao nhất mà bệnh nhân 5. Trình độ học vấn. có cho đến thời điểm phỏng vấn. Thứ tự Gồm có 5 giá trị: Biết đọc viết, Tiểu học, THCS, THPT, Đại học/ cao đẳng/ trung cấp. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 22. 6. Tình trạng. Danh. Gồm 3 giá trị: Độc thân, Kết hôn,. hôn nhân. định. Ly dị/Ly thân/ Góa. Tỷ lệ từng nhóm hôn nhân. Phỏng vấn. Hiện bệnh nhân đang sống cùng Tình trạng 7. sống chung Tình trạng. 8. việc làm. Danh định. Danh định. hiện tại 9. Tỷ lệ từng. trả lời của bệnh nhân. Gồm có 3. nhóm sống. giá trị: Với người thân, Với bạn. chung. bè, Sống 1 mình Gồm 4 giá trị: Không có việc làm,. Tỷ lệ từng. Thời vụ, Bán thời gian, Toàn thời. nhóm việc. gian. Tình trạng Danh kinh tế. với ai, ghi nhận kết quả theo câu. định. Gồm 2 giá trị: Tự chủ vào bản. vấn. Phỏng vấn. làm Tỷ lệ kinh tế. thân, Phụ thuộc (gia đình, trợ cấp tự chủ và phụ xã hội). Phỏng. Phỏng vấn. thuộc. Người bệnh nói cho người khác về việc mình nhiễm HIV bao. Tiết lộ 11. việc. Danh. gồm: Người thân (cha mẹ, con. nhiễm. định. cái, anh chị em), Bạn bè, Những người xung quanh (người sống. bệnh. Tỷ lệ giữa tiết lộ và không tiết lộ. Phỏng vấn. gần nhà hoặc làm chung) Gồm 2 giá trị: Có, Không. Có là Tỷ lệ sử dụng. Sử dụng 12. chất gây nghiện. Nhị giá. khi đối tượng nghiên cứu sử dụng. chất gây. Phỏng. ma túy, thuốc lá hoặc bia,rượu…. nghiện và. vấn. trong thời điểm hiên tại.. không sử dụng.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 23. Nguyên 13. nhân. Danh. nhiễm. định. Gồm 4 giá trị: Tiêm chích ma túy,. Tỷ lệ từng. Quan hệ tình dục, Đường khác, nhóm nguyên Không rõ. nhân nhiễm. Phỏng vấn. HIV Thu nhập được tính dựa vào năm Thời gian 14. nhiễm HIV. Danh định. hiện tại trừ cho năm được chẩn. Tỷ lệ từng. đoán nhiễm bệnh và chia thành. nhóm thời. nhóm, gồm 3 giá trị: < 1 năm, 1 –. gian nhiễm. Hồ sơ bệnh án. 5 năm, ≥ 5 năm Thu nhập được tính dựa vào năm Thời gian 15. điều trị ARV. Danh định. hiện tại trừ cho năm được chẩn. Tỷ lệ từng. đoán nhiễm bệnh và chia thành. nhóm thời. nhóm, gồm 3 giá trị: < 1 năm, 1 –. gian điều trị. Hồ sơ bệnh án. 5 năm, ≥ 5 năm Số lượng 16. tế bào CD4. 17. Bệnh kèm theo. Thu thập dựa vào kết quả xét Danh định. Nhị giá. nghiệm về đếm số lượng tế bào. Tỷ lệ từng. Hồ sơ. CD4 lúc bắt đầu điều trị. nhóm CD4. bệnh án. Gồm 2 giá trị: Có, Không. Có là. Tỷ lệ bệnh. khi đối tượng nghiên cứu mắc các. kèm theo và. Hồ sơ. bệnh đã được chẩn đoán/ đang. không có. bệnh án. điều trị ngoài HIV. Gồm 2 giá trị: Có, Không. Có là 18. Tuân thủ điều trị. Nhị giá. khi người nhiễm bệnh không quên uống thuốc, có uống thuốc đúng giờ và tái khám đúng hẹn.. bệnh Tỷ lệ tuân thủ và không tuân thủ. Thang Long University Library. Hồ sơ bệnh án.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 24. Gồm 2 giá trị: Có, không. Có là Có là khi người nhiễm HIV điều. 19. Tác dụng phụ. trị ARV gặp các triệu chứng như: Nhị giá Sốt, buồn nôn/nôn, mệt mỏi, tiêu chảy, đau đầu, đau bụng, nổi mề đay, vàng da, buồn ngủ/mất. Tỷ lệ có tác dụng phụ và. Hồ sơ. không có tác. bệnh án. dụng phụ. ngủ/ác mộng, thiếu máu, viêm gan Biến số phụ thuộc: Nhóm biến số chất lượng cuộc sống Gồm các nội dung: Lĩnh 20. vực sức khỏe thể. - Đau và khó chịu (B3) Thứ tự. - Lo lắng về những cơn đau (B4) - Năng lượng hoạt động (B14) - Giấc ngủ và sự nghỉ ngơi (B21). chất. Điểm số và mối liên quan với các yếu tố của đối tượng. Phỏng vấn. nghiên cứu. Gồm các nội dung: -Cảm giác vui thích và hưởng thụ. Lĩnh 21. vực sức khỏe. (B6) Thứ tự - Sự tập trung suy nghĩ (B11) - Hài lòng về ngoại hình (B15). tinh thần. - Hài lòng về bản thân (B24) - Các cảm xúc tiêu cực (B31) Gồm các nội dung: Lĩnh 22. vực mức độ độc lập. - Hỗ trợ y tế về thuốc và điều trị Thứ tự. (B5) - Khả năng đi lại (B20) - Hoạt động trong cuộc sống (B22) - Khả năng làm việc (B23). Điểm số và mối liên quan với các yếu tố của đối tượng. Phỏng vấn. nghiên cứu. Điểm số và mối liên quan với các yếu tố của đối tượng nghiên cứu. Phỏng vấn.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 25. Gồm các nội dung: Lĩnh 23. vực mối quan hệ. - Các mối quan hệ cá nhân (B17) Thứ tự - Hoà nhập xã hội (B25) - Hoạt động tình dục (B26). xã hội. - Hỗ trợ xã hội (B27). Điểm số và mối liên quan với các yếu tố. Phỏng vấn. của đối tượng nghiên cứu. Gồm các nội dung: - Cảm giác an toàn (B12) - Môi trường sống xung quanh (B13). Lĩnh 24. vực môi Thứ tự. - Nguồn tài chính (B16) - Tiếp cận các nguồn thông tin (B18). trường. - Tham gia hoạt động xã hội (B19) - Điều kiện tại nơi sinh sống (B28). Điểm số và mối liên quan với các yếu tố. Phỏng vấn. của đối tượng nghiên cứu. - Tiếp cận các dịch vụ sức khoẻ (B29) Gồm các nội - Phương tiệndung đi lại: (B30). Lĩnh 25. vực niềm tin. - Niềm tin cá nhân (B7). Điểm số và mối liên quan. Thứ tự - Cảm thấy bị đổ lỗi (B8). với các yếu tố. - Sợ hãi về tương lai (B9). của đối tượng. - Lo lắng về cái chết (B10). nghiên cứu. cá nhân. Phỏng. 2.3.2 Tiêu chí đánh giá Mỗi nội dung chất lượng cuộc sống đều được đo lường bởi thang đo Likert gồm 5 mức độ tăng dần từ 1 điểm đến 5 điểm, trong đo 1 điểm là thấp nhất và hàm ý tiêu cực, ngược lại 5 điểm là cao nhất với hàm ý tích cựu. Đối với các nội dung ở. Thang Long University Library. vấn.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 26. B3, B4, B5, B8, B9, B10 và B31 sau khi thu thập số liệu xong sẽ được mã hóa lại theo điểm đảo ngược từ 5 đến 1. Các điểm của từng nội dung sẽ được cộng lại và tính trung bình cho tổng điểm ở mỗi lĩnh vực, sau đó lấy điểm trung bình của từng lĩnh vực nhân cho 4 để có thể so sánh với điểm được sử dụng trong WHOQOL 100 câu, tổng điểm sẽ nằm trong khoảng từ 4 đến 20 điểm. Cách tính điểm chất lượng cuộc sống được tóm tắt như sau: Bảng 2.2 Cách tính điểm cho từng lĩnh vực trong bộ câu hỏi WHO HIV BREF Chuyển. điểm. đối B3, B4, B5, B8, B9, B10 và B31. với các mục tiêu cực (1 = 5) (2 = 4) (3 = 3) (4 = 2) (5 =1) - Sức khỏe thể chất (B3 + B4 + B14 + B21)/4 * 4 - Sức khỏe tâm thần (B6 + B11 + B15 + B24 + B31)/5 * 4 - Mức độ độc lập Cách tính điểm cho (B5 + B20 + B22 + B23)/4 * 4 - Các mối quan hệ xã hội từng lĩnh vực (B17 + B25 + B26 + B27) /4 * 4 - Môi trường (B12 + B13 + B16 + B18 + B19 + B28 + B29 + B30)/8 *4 - Niềm tin cá nhân (B7 + B8 + B9 + B10)/4 * 4. Điểm số chất lượng sống chung được tính bằng điểm trung bình của câu hỏi: B1 (Anh/chị tự đánh giá chất lượng cuộc sống của mình như thế nào?) và B2 (Anh/chị hài lòng với mức độ sức khoẻ của mình như thế nào?). Chất lượng cuộc.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 27. sống “không tốt” nếu điểm số thấp hơn hoặc bằng 3 và chất lượng cuộc sống “tốt” nếu điểm số lớn hơn 3. 2.4 Phương pháp thu thập thông tin 2.4.1 Công cụ thu thập thông tin Bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 4 phần: (Phụ lục 1) Phần A: Đặc điểm nhân khẩu học gồm tuổi, giới, nơi ở hiện tại, dân tộc, tình trạng hôn nhân, học vấn, tình trạng kinh tế, hiện đang sống với ai, tiết lộ việc nhiễm bệnh, sử dụng chất gây nghiện, đường lây nhiễm Phần B: Bộ câu hỏi đo lường chất lượng cuộc sống WHOQOL-HIV BREF dành cho người nhiễm HIV phiên bản tiếng việt gồm 31 câu, đo lường trên 6 lĩnh vực: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, mức độ độc lập, mối quan hệ xã hội, môi trường, niềm tin cá nhân. Phiếu trích xuất thông tin lâm sàng: (Phụ lục 2) Thời gian nhiễm HIV, thời gian điều trị ARV, CD4 lúc bắt đầu điều trị, bệnh đi kèm, tuân thủ điều trị 2.4.2 Các kĩ thuật thu thập thông tin Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân đến khám bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Thu thập số liệu về quá trình điều trị của bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án bằng phiếu trích xuất thông tin lâm sàng 2.4.3 Quy trình thu thập thông tin. Bước 1: Chọn thời điểm và vị trí phỏng vấn Bước 2: Trong lúc bệnh nhân ngồi chờ khám, tư vấn và uống thuốc, các điều tra viên tiếp cận với bệnh nhân đến khám, tư vấn và nhận thuốc ARV hàng tháng thông qua sự giới thiệu của trung tâm và bác sĩ điều trị. Sau đó nói rõ thông tin về nghiên cứu mời họ tham gia vào nghiên cứu Bước 3: Nếu họ đồng ý tham gia nghiên cứu, nghiên cứu viên sẽ phỏng vấn bệnh nhân bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 28. Bước 4: Kiểm tra toàn bộ thông tin để tránh bỏ sót câu hỏi sau khi hoàn tất cuộc phỏng vấn Bước 5: Cảm ơn sự hợp tác của bệnh nhân Bước 6: Sau khi hoàn tất một ngày phỏng vấn, người điều tra trích xuất thông tin lâm sàng trong hồ sơ bệnh án từ những người đã được phỏng vấn trong ngày hôm đó. 2.5 Phân tích và xử lí số liệu 2.5.1 Nhập liệu và làm sạch số liệu  Kiểm tra số liệu: Mỗi bảng câu hỏi được kiểm tra lại tính đầy đủ và hợp lý.  Làm sạch số liệu: Những phiếu trả lời do đối tượng không muốn trả lời trên 70% nội dung của bộ câu hỏi thì phiếu sẽ bị loại bỏ.  Các dữ liệu sau khi thu thập được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 2.5.2 Test thống kê mô tả  Tần số và phần trăm đối với các biến định tính.  Trung bình và độ lệch chuẩn với các biến số định lượng có phân phối bình thường.  Trung vị và khoảng tứ phân vị với các biến số định lượng có phân phối không bình thường. 2.5.3 Test thống kê phân tích  Test χ2 để xác định mối liên quan giữa thông tin chung của đối tượng nghiên cứu với chất lượng cuộc sống.  T-test và kiểm định Anova để đo lường mối liên quan giữa thông tin chung của đối tượng nghiên cứu với điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống.  Hồi quy logistic đa biến để xác định mối liên quan thực sự với chất lượng cuộc sống bằng cách đưa những yếu tố sau khi xét đơn biến ý nghĩa p < 0,2 vào mô hình hồi quy logistic đa biến..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 29. 2.6 Sai số và biện pháp khống chế sai số 2.6.1 Sai số Sai số thông tin  Sai số do điều tra viên: Điều tra viên bỏ sót câu hỏi khi thu thập thông tin, sai số ghi chép thông tin, sai số do điều tra viên không hiểu rõ về câu hỏi  Sai số do người trả lời phỏng vấn: sai số tự khai báo, sai số nhớ lại, đặc biệt khi hỏi một số thông tin nhạy cảm như sử dụng chất gây nghiện và CLCS. Sai số trong quá trình hồi cứu bệnh án: điều tra viên ghi khác thông tin trong bệnh án Sai số trong quá trình nhập liệu 2.6.2 Biện pháp khắc phục Kiểm soát sai lệch thông tin từ người phỏng vấn  Liệt kê và định nghĩa rõ ràng cụ thể từng biến số.  Sử dụng các thang đo đã được lượng giá về độ tin cậy và tính giá trị.  Chọn lựa phỏng vấn viên có kỹ năng phỏng vấn, giao tiếp với người dân được tập huấn kỹ trước khi tiến hành nghiên cứu, biết cách hướng dẫn người tham gia nghiên cứu trả lời câu hỏi.  Kiểm soát thông tin trên phiếu điều tra ngay sau mỗi ngày điều tra, số liệu nghi ngờ phải xác minh ngay. Kiểm soát sai lệch thông tin từ người được phỏng vấn  Khuyến khích bệnh nhân nói thật, không ép bệnh nhân phải trả lời.  Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, rõ ràng về từ ngữ, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ trả lời, cấu trúc bộ câu hỏi chặt chẽ.  Giải thích rõ mục đích nghiên cứu cho người được phỏng vấn. 2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu được sự thông qua và cho phép bởi Hội đồng xét duyệt đề cương thông qua.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 30. Các đối tượng được mời tham gia vào nghiên cứu đều dựa trên tinh thần tự nguyện và có sự đồng ý tham gia bằng việc kí nhận tham gia vào nghiên cứu. Các câu hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu không xâm phạm đến quyền tự do cá nhân người được phỏng vấn trong quá trình thu thập thông tin. Các thông tin thu thập hoàn toàn được giữ bí mật cho từng cá nhân và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Quyền lợi người cung cấp thông tin được bảo đảm bằng cách giải thích rõ:  Mục tiêu nghiên cứu  Việc sử dụng kết quả nghiên cứu  Có quyền từ chối tham gia hoặc bỏ ngang cuộc phỏng vấn  Giải thích tính bảo mật thông tin  Chỉ tiến hành thu thập thông tin các đối tượng đã được giải thích rõ và đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.8 Hạn chế nghiên cứu  Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang nên không tìm hiểu được mối liên quan nhân quả giữa các đặc điểm dân số - xã hội, quá trình điều trị của người nhiễm HIV với điểm số chất lượng cuộc sống vì vậy cần có thêm các nghiên cứu thiết kế dọc để tiện theo dõi sự thay đổi của các biến số ảnh hưởng đến CLCS người nhiễm HIV.  Do nguồn kinh phí còn hạn chế, nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến hành lấy mẫu tại TTYT thành phố Thuận An, chưa đánh giá được cho số người nhiễm HIV sống trên toàn tỉnh Bình Dương, cần có thêm nghiên cứu thực hiện trên tất cả các phòng khám ngoại trú toàn tỉnh Bình Dương để có được sự đánh giá chính xác và cái nhìn toàn diện về CLCS của người bệnh.  Nghiên cứu sử dụng một số câu hỏi nhạy cảm như tình hình sử dụng chất gây nghiện như ma túy, heroin, thuốc lắc. Điều này có thể dẫn đến sai lệch thông.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 31. tin do người nhiễm HIV cố tình che giấu vì vậy người phỏng vấn viên cần có kỹ năng giao tiếp để có thể thu thập thông tin một cách chính xác.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 32. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1 Đặc điểm dân số học đối tượng nghiên cứu Đặc điểm dân số học Nam Giới tính Nữ ≤ 35 Nhóm tuổi > 35 Kinh Dân tộc Khác Nhà riêng Nơi ở Thuê trọ Biết đọc chữ Trình độ học Tiểu học THCS vấn THPT Đại học/ cao đẳng/ trung cấp. Số lượng 322 163 277 208 451 34 245 240 42 95 143 153 52. Tỷ lệ (%) 66,4 33,6 57,1 42,9 93,0 7,0 50,5 49,5 8,7 19,6 29,5 31,5 10,7. Số đối tượng tham gia nghiên cứu là 485, trong đó nam giới chiếm đa số với hơn 60%. Nơi sinh sống của các đối tượng giữa thuê trọ và nhà riêng với tỉ lệ gần như là ngang nhau. Độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 34,3 ± 6,86. Trong đó hơn 57% đối tượng nằm trong độ tuổi từ 35 trở xuống. Trình độ học vấn tập trung nhiều ở nhóm cấp 2 và cấp 3. Bảng 3.2 Đặc điểm xã hội học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm xã hội học Độc thân Tình trạng Kết hôn hôn nhân Ly dị/ Ly thân/ Góa Tình trạng Sống chung người thân. Số lượng 149 267 69 377. Tỷ lệ (%) 30,7 55,1 14,2 77,7.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 33. sống chung Tình trạng kinh tế Tiết lộ nhiễm bệnh Sử dụng chất gây nghiện. Bạn bè Một mình Tự chủ dựa vào bản thân Phụ thuộc gia đình, trợ cấp xã hội Có Không Có Không. 24 84 390 95 387 98 202 282. 4,9 14,3 80,4 19,6 79,8 20,2 41,9 58,1. Nhóm đối tượng nghiên cứu đã kết hôn chiếm tỉ lệ cao nhất với 55,1%. Phần lớn những đối tượng nghiên cứu đang sống chung với người thân, chỉ có một số lượng ít sống một mình hoặc sống với bạn bè. Đa số các đối tượng có nền kinh tế tự chủ dựa vào bản thân chiếm hơn 80%. Đa số các đối tượng đều tiết lộ tình trạng nhiễm HIV của mình cho người khác chiếm gần 80%. Số lượng đối tượng có sử dụng và không sử dụng chất gây nghiện (rượu, thuốc lá, ma túy…) lần lượt là 41,9% và 58, %. Bảng 3.3 Đặc điểm tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm tiền sử bệnh. Số lượng. Tỷ lệ (%). Tiêm chích. 83. 17,1. Đường lây. Quan hệ tình dục. 234. 48,2. nhiễm HIV. Đường khác. 18. 3,7. Không biết. 150. 30,9. < 1 năm. 45. 9,3. 1 – 5 năm. 240. 49,5. > 5 năm. 200. 41,2. Thời gian nhiễm HIV. Nguyên nhân nhiễm HIV chiếm tỉ lệ cao nhất nằm ở nhóm quan hệ tình dục với tỷ lệ là 48,2% và nguyên nhân nhiễm HIV do quan hệ tình dục vẫn cao hơn nhiều so với tiêm chích ma túy gần 3 lần. Thời gian nhiễm HIV của các đối tượng. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 34. đa số là từ 1 năm trở lên. Trong đó, nhóm đối tượng có thời gian nhiễm HIV từ 1 đến 5 năm và từ 5 năm trở lên lả gần như tương đồng (chiếm 49,5% và 41,2%). Bảng 3.4 Đặc điểm quá trình điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm quá trình điều trị. Số lượng. Tỷ lệ (%). < 1 năm. 51. 10,5. 1 – 5 năm. 264. 54,4. > 5 năm. 170. 35,1. Số lượng tế. ≤ 350. 351. 72,4. bào CD4 Bệnh kèm. > 350. 134. 37,6. Có. 83. 17,1. theo. Không. 402. 82,9. Viêm gan. 63. 77,7. Lao. 12. 14,8. Bệnh khác. 6. 7,5. Có. 35. 7,2. Không. 450. 92,8. 430. 88,7. 55. 11,3. Thời gian điều trị. Các bệnh kèm theo (n=81) Tác dụng phụ. Tuân thủ điều Có trị. Không. Thời gian điểu trị HIV của các đối tượng đa số từ 1 năm trở lên chiếm gần 90% và hơn 50% đối tượng nghiên cứu có thời gian đều trị từ 1 đến 5 năm chiếm 54,4%. Nhóm đối tượng có số lượng tế bào CD4 mới bắt đầu điểu trị ARV từ 350 tế bào/mm3 trở xuống chiếm hơn 70%. Phần lớn đối tượng nghiên cứu chưa phát hiện có bệnh kèm theo, trong 17,1% đối tượng có bệnh kèm theo thì viêm gan và lao là chủ yếu chiếm lần lượt 77,7% và 14,8%. Trong nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có 7,2% số đối tượng có tác dụng phụ khi điều trị ARV. Gần 90% đối tượng nghiên cứu tuân thủ điều trị..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 35. 3.2 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.5 Điểm số chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu theo từng nội dung.. Nội dung. Trung bình ±. CLCS. Chất lượng cuộc sống tự đánh giá. Độ lệch chuẩn 3,44 ± 0,66. chung. Hài lòng về sức khỏe tự đánh giá. 3,33 ± 0,75. Những đau đớn trong cơ thể. 4,13 ± 0,95. Lo lắng về sự suy giảm sức khỏe do nhiễm HIV. 3,69 ± 1,04. Hài lòng về giấc ngủ. 3,57 ± 0,79. Sức khỏe cho cuộc sống hàng ngày. 3,43 ± 0.91. Vui thích với cuộc sống hiện tại. 3,45 ± 0,81. Lĩnh vực sức khỏe thể chất. Lĩnh vực Khả năng tập trung làm việc. 3,20 ± 1,07. sức khỏe Hài lòng về ngoại hình của bản thân. 3,50 ± 0,95. tinh thần Hài lòng về bản thân. 3,47 ± 0,79. Lĩnh vực mức độ độc lập Lĩnh vực mối quan hệ xã hội. Cảm xúc tiêu cực. 3,95 ± 0,87. Hỗ trợ về y tế. 3,79 ± 1,09. Khả năng vận động. 3,54 ± 1,03. Hài lòng về khả năng thực hiện hoạt động hàng ngày. 3,34 ± 0,72. Hài lòng về khả năng làm việc của bản thân. 3,40 ± 0,71. Được người quen thông cảm. 3,11 ± 1,15. Hài lòng về các mối quan hệ cá nhân. 3,27 ± 0,75. Hài lòng về đời sống tình dục. 3,01 ± 0,66. Hài lòng về những giúp đỡ từ phía bạn bè. 3,14 ± 0,79. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 36. Cảm thấy cuộc sống hàng ngày được an toàn. 3,37 ± 1,03. Môi trường sống tự nhiên xung quanh. 3,48 ± 1,01. Lĩnh vực Đủ tiền hàng ngày tiềnđáp đápứng ứngcho chonhu nhucầu cầu hàng ngày môi Dễ dàng tiếp cận thông tin trong cuộc sống hàng. 3,05 ± 0,99. trường. Cơ ngàyhội để tham gia hoạt động giải trí. 2,45 ± 1,23. sống. Hài lòng về những điều kiện sinh sống. 3,39 ± 0,71. Hài lòng về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. 3,51 ± 0,67. Hài lòng về phương tiện đi lại của bản thân. 3,46 ± 0,67. Cảm thấy cuộc đời có ý nghĩa. 3,44 ± 0,84. Cảm thấy phiền lòng khi bị trách móc vì nhiễm HIV. 4,11 ± 1,03. Lo lắng về tương lai. 3,37 ± 1,14. Lo lắng về cái chết. 3,74 ± 1,15. Lĩnh vực niềm tin cá nhân. 3,31 ± 1,01. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch về điểm số chất lượng cuộc sống của từng nội dung. Trong đó, điểm số cao nhất thuộc về nội dung những đau đớn trong cơ thể: 4,13 ± 0,95, thấp nhất thuộc về nội dung cơ hội để tham gia hoạt động giải trí: 2,45 ± 1,23. Bảng 3.6 Điểm số chất lượng cuộc sống từng lĩnh vực Trung bình ± Độ lệch. Giá trị. Giá trị. Sức khỏe thể chất. chuẩn 14,8 ± 2,65. nhỏ nhất 6,0. lớn nhất 20,0. Sức khỏe tinh thần. 14,0 ± 2,30. 5,6. 20,0. Mức độ độc lập. 14,1 ± 2,34. 7,0. 20,0. Mối quan hệ xã hội. 12,5 ± 2,17. 6,0. 20,0. Môi trường sống. 13,0 ± 1,88. 7,5. 19,5. Niềm tin cá nhân. 14,6 ± 2,75. 7,0. 20,0. Chất lượng cuộc sống chung. 13,8 ± 3,01. 6,0. 20,0. Khía cạnh sức khỏe.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 37. Các thang điểm chất lượng cuộc sống có phân phối bình thường. Điểm trung bình cao nhất ở lĩnh vực sức khỏe thể chất: 14,8 ± 2,65 trên thang điểm 4 đến 20 (tức vào khoảng 74% nếu tính trên thang điểm 100). Thấp nhất ở lĩnh vực mối quan hệ xã hội: 12,5 ± 2,17, khoảng 62,5%. Lĩnh vực niềm tinh cá nhân có điểm số trung bình gần như tương đương lĩnh vực sức khỏe thể chất là 14,6 ± 2,75 (khoảng 73%). Lĩnh vực sức khỏe tinh thần và mức độ độc lập có điểm số trung bình gần tương đương nhau (khoảng 70%). Lĩnh vực môi trường sống và chất lượng cuộc sồng chung có điểm trung bình lần lượt là 13,0 ± 1,88 và 13,8 ± 3,01 (tức vào khoảng 65% và 69%) Bảng 3.7 Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Chất lượng cuộc sống. Tần số. Tỷ lệ (%). Tốt. 252. 52,0. Không tốt. 233. 48,0. Trong 485 đối tượng nghiên cứu chỉ ra rằng, nhóm đối tượng có chất lượng cuộc sống tốt và nhóm có chất lượng cuộc sống không tốt là gần như tương đồng (chiếm 52% và 48%) 3.3 Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.8 Một số yếu tố đặc điểm dân số liên quan đến chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống. Đặc điểm dân số học. Tốt. Không tốt. OR (KTC 95%). SL. %. SL. %. Nam. 166. 51,6. 156. 48,4. 0,95. Nữ. 86. 52,8. 77. 47,2. (0,65-1,39). ≤ 35. 153. 55,2. 124. 44,8. 1,36. > 35. 99. 47,6. 109. 52,4. (0,95-1,95). Giới tính. Nhóm tuổi. Thang Long University Library. p. 0,801. 0,096.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 38. Kinh. 243. 53,9. 208. 46,1. 3,24. Khác. 9. 26,5. 25. 73,5. (1,48-7,11). Nhà riêng. 134. 54,7. 111. 45,3. 1,25. Thuê trọ. 118. 49,2. 122. 50,8. (0,87–1,78). Trình độ học. ≤ THCS. 111. 39,6. 169. 60,4. 0,29. vấn. > THCS. 141. 68,8. 64. 31,2. (0,20-0,43). Dân tộc. Nơi ở. 0,002. 0,223. <0,001. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dân tộc và chất lượng cuộc sống. Dân tộc kinh có chất lượng cuộc sống tốt cao gấp 3,24 lần so với dân tộc khác (OR = 3,24; CI95% (1,48 – 7,11) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và chất lượng cuộc sống. Người có trình độ học vấn ≤ THCS có chất lượng cuộc sống tốt bằng 0,29 lần so với người có trình độ học vấn > THCS (OR = 0,29; CI95% (0,2 – 0,43) Không có mối liên quan giữa giới tính, nhóm tuổi, nơi ở với chất lượng cuộc sống. Bảng 3.9 Một số yếu tố đặc điểm xã hội liên quan đến chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống Đặc điểm xã hội học. Tốt. Không tốt. SL. %. SL. %. OR (KTC 95%). Tình trạng. Kết hôn/ Sống chung bạn tình. 169. 63,3. 98. 36,7. 2,81. hôn nhân. Độc thân/Ly dị/ Ly thân/ Góa. 83. 38,1. 135. 61,9. (1,93-4,05). Tình trạng. Sống chung người thân, bạn bè. 221. 55,1. 180. 44,9. 2,09. sống chung. Một mình. 31. 36,9. 53. 63,1. (1,29-3,41). Tình trạng. Tự chủ dựa vào bản thân. 237. 60,6. 154. 39,4. 8,10. kinh tế. Phụ thuộc gia đình. 15. 16,0. 79. 84,0. (4,50-14,59). Tiết lộ nhiễm. Có. 211. 54,5. 176. 45,5. 1,67. bệnh. Không. 41. 41,8. 57. 58,2. (1,06-2,61). p. <0,001. 0,003. <0,001. 0,026.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 39. Sử dụng chất. Có. 98. 47,6. 108. 52,4. 0,74. gây nghiện. Không. 154. 55,2. 125. 44,8. (0,51-1,06). 0,097. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hôn nhân và chất lượng cuộc sống. Người kết hôn/ sống chung bạn tình có chất lượng cuộc sống tốt cao gấp 2,81 lần so với người độc thân/ly dị/ ly thân/ góa (OR = 2,81; CI95% (1,93 – 4,05) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sống chung và chất lượng cuộc sống. Người sống chung người thân/ bạn bè có chất lượng cuộc sống tốt bằng 2,09 lần so với người sống một mình (OR = 2,09; CI95% (1,29 – 3,41) Người có nền kinh tế tự chủ có chất lượng cuộc sống tốt bằng 8,10 lần so với người sống một mình (OR = 8,10; CI95% (4,5 – 14,59). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng sống chung và chất lượng cuộc sống. Người tiết lộ nhiễm bệnh có chất lượng cuộc sống tốt bằng 1,67 lần so với người sống một mình (OR = 1,67; CI95% (1,06 – 2,61) Bảng 3.10 Một số yếu tố đặc điểm tiền sử lliên quan đến chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống Đặc điểm tiền sử bệnh. Đường lây nhiễm HIV. Thời gian nhiễm HIV. Tốt. Không tốt. OR (KTC 95%). p. SL. %. SL. %. Tiêm chích. 33. 39,8. 50. 60,2 1. Quan hệ tình dục. 122. 52,1. 112. 47,9 1,65 (0,99-2,74). 0,054. Đường khác. 97. 57,7. 71. 42,3 2,07 (1,21-3,54). 0,008. < 1 năm. 31. 43,1. 41. 56,9 1. 1 – 5 năm. 111. 54,4. 93. 45,6 1,58 (0,92-2,71). 0,099. > 5 năm. 110. 52,6. 99. 47,4 1,47 (0,85-2,52). 0,162. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 40. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa đường lây nhiễm và chất lượng cuộc sống. Người nhiễm HIV bằng đường khác/ không rõ có chất lượng cuộc sống tốt bằng 2,07 lần so với người nhiễm HIV qua đường quan hệ tình dục (OR = 2,07; CI95% (1,21 – 3,54) Bảng 3.11 Một số yếu tố đặc điểm quá trình điều trị liên quan đến chất lượng cuộc sống. Đặc điểm quá trình điều trị ARV. Chất lượng cuộc sống Tốt. Không tốt. OR. p. (KTC 95%). SL. %. Sl. < 1 năm. 37. 46,8. 42. 53,2 1. 1 – 5 năm. 125. 52,7. 112. 47,3 1,27 (0,76-2,11). 0,363. > 5 năm. 90. 53,3. 79. 46,7 1,29 (0,76-2,21). 0,347. Số lượng tế. ≤ 350. 181. 51,6. 170. 48,4. 0,94. 0,780. bào CD4. >350. 71. 53,0. 63. 47,0. (0,63-1,41). Tác dụng. Có. 14. 40,0. 21. 60,0. 0,594. Không. 238. 52,9. 212. 47,1. (0,29-1,19). Có. 30. 46,9. 34. 53,1. 0,791. Không. 222. 52,7. 199. 47,3. (0,47-1,34). Có. 224. 52,1. 206. 47,9. 1,05. Không. 28. 50,9. 27. 49,1. (0,59-1,83). Thời gian điều trị. phụ Bệnh kèm theo Tuân thủ điều trị. %. 0,145. 0,383. 0,869. Không tìm thấy mối liên quan giữa thời gian điều trị, số lượng tế bào CD4, tác dụng phụ, bệnh kèm theo, tuân thủ điều trị với chất lượng cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 41. Bảng 3.12 Mô hình hồi quy logistic đa biến giữa chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan Chất lượng cuộc sống. Đặc điểm dân số học. Tốt SL. OR OR. Không tốt %. SL. (KTC 95%). (KTC 95%). %. p. hiệu chỉnh. Nhóm tuổi ≤ 35. 153. 55,2. 124. 44,8. 1,36. 1,12. > 35. 99. 47,6. 109. 52,4. (0,95-1,95). (0,71-1,78). 0,625. Dân tộc Kinh. 243. 53,9. 208. 46,1. 3,24. 2,84. Khác. 9. 26,5. 25. 73,5. (1,48-7,11). (1,16-6,97). 0,02. Trình độ học vấn ≤ THCS. 111. 39,6. 169. 60,4. 0,29. 0,25. > THCS. 141. 68,8. 64. 31,2. (0,20-0,44). (0,16-0,39). <0,001. Tình trạng hôn nhân Kết hôn/ Sống chung. 169. 63,3. 98. 36,7. 2,80. 2,81. bạn tìnhtình Độc thân/Ly dị/ Ly thân. 83. 38,1. 135. 61,9. (1,94-4,06). (1,74-4,55). <0,001. Tình trạng sống chung Sống chung người thân,. 221. 55,1. 180. 44,9. 2,09. 1,44. bạn bè Một mình. 31. 36,9. 53. 63,1. (1,29-3,41). (0,77-2,72). 0,253. Tình trạng kinh tế Tự chủ dựa vào bản thân. 237. 60,6. 154. 39,4. 8,10. 10,58. Phụ thuộc gia đình. 15. 16,0. 79. 84. (4,50-14,59). (5,63-20,91). <0,001. Tiết lộ nhiễm bệnh Có. 211. 54,5. 176. 45,5. 1,67. 1,35. Không. 41. 41,8. 57. 58,1. (1,06-2,61). (0,77-2,36). 0,290. Sử dụng chất gây nghiện Có. 98. 47,6. 108. 52,8. 0,74. 0,89. Không. 154. 55,2. 125. 44,8. (0,51-1,06). (0,55-1,45). Đường lây nhiễm Tiêm chích. 33. 39,8. 50. 60,2. 1. 1. Thang Long University Library. 0,652.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 42. Quan hệ tình dục. 122. 52,1. 112. 47,9. 1,65 (0,99-2,74). 1,59 (0,83-3,04). 0,164. Đường khác. 97. 57,7. 71. 42,3. 2,07 (1,21-3,53). 1,83 (0,94-3,59). 0,07. Thời gian nhiễm < 1 năm. 31. 43,1. 41. 56,9. 1. 1. 1 – 5 năm. 111. 54,4. 93. 45,6. 1,58 (0,92-2,71). 1,47 (0,76-2,86). 0,248. > 5 năm. 110. 52,6. 99. 47,4. 1,47 (0,85-2,52). 1,24 (0,64-2,42). 0,523. Tác dụng phụ Có. 14. 40,0. 21. 60,0. 0,59. 0,95. Không. 238. 52,9. 212. 47,1. (0,29-1,19). (0,425-2,51). Trong mô hình hồi quy đa biến hiệu chỉnh theo nhóm tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, sống chung, kinh tế, tiết lộ việc nhiễm bệnh, sử dụng chất gây nghiện, đường lây nhiễm HIV, thời gian nhiễm HIV, tác dụng phụ liên quan đến chất lượng cuộc sống, kết quả cho thấy: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dân tộc và chất lượng cuộc sống. Dân tộc kinh có tỷ số số chênh về chất lượng cuộc sống tốt cao gấp 2,84 lần so với dân tộc khác (OR = 2,84; CI95% 1,16 – 6,97). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và chất lượng cuộc sống. Người có trình độ học vấn ≤ THCS có chất lượng cuộc sống tốt bằng 0,25 lần so với người có trình độ học vấn > THCS (OR = 0,25; CI95% (0,16 – 0,39) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hôn nhân và chất lượng cuộc sống. Người kết hôn/ sống chung bạn tình có chất lượng cuộc sống tốt cao gấp 2,81 lần so với người độc thân/ly dị/ ly thân/ góa (OR = 2,81; CI95% (1,74 – 4,55) Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng kinh tế với chất lượng cuộc sống. Những người có kinh tế tự chủ dựa vào bản thân có chất lượng cuộc. 0,915.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 43. sống tốt cao gấp 10,58 lần so với những người kinh tế phụ thuộc vào gia đình, xã hội, (OR: 10,58; CI95% (5,63 – 20,91). Không có mối liên quan giữa tỉ số số chênh chất lượng cuộc sống tốt với giới tính, tình trạng sống chung, tiết lộ việc nhiễm bệnh, sử dụng chất gây nghiện, đường lây nhiễm HIV, thời gian nhiễm HIV, tác dụng phụ. 3.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.13 Một số yếu tố dân số ảnh hưởng đến điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống Sức khỏe. Sức khỏe. Mức độ độc. Mối quan. Môi trường. Niềm tin cá. Chất lượng. thể chất. tinh thần. lập. hệ xã hội. sống. nhân. cuộc sống. Nam. TB ± ĐLC 14,5 ± 2,68. TB ± ĐLC 13,9 ± 2,35. TB ± ĐLC 13,9 ± 2,34. TB ± ĐLC 12,4 ± 2,17. TB ± ĐLC 12,9 ± 1,90. TB ± ĐLC 14,6 ± 2,76. TB ± ĐLC 13,8 ± 3,07. Nữ. 15,2 ± 2,55. 14,4 ± 2,19. 14,4 ± 2,30. 14,4 ± 2,30. 13,1 ± 1,83. 14,6 ± 2,73. 13,8 ± 2,94. 0,008. 0,03. 0,02. 0,296. 0,212. 0,966. 0,938. ≤ 35. 14,7 ± 2,67. 14,1 ± 2,41. 14,3 ± 2,35. 12,6 ± 2,16. 13,2 ± 1,87. 14,5 ± 2,66. 13,9 ± 3,11. > 35. 14,9 ± 2,63. 13,9 ± 2,15. 13,8 ± 2,29. 12,4 ± 2,17. 12,7 ± 1,87. 14,7 ± 2,86. 13,5 ± 2,87. 0,248. 0,565. 0,04. 0,306. 0,02. 0,383. 0,159. Nhà riêng. 14,9 ± 2,78. 14,0 ± 2,34. 14,0 ± 2,32. 12,7 ± 2,24. 13,1 ± 1,87. 14,7 ± 2,88. 13,9 ± 3,01. Thuê trọ. 14,7 ± 2,51. 14,1 ± 2,26. 14,1 ± 2,34. 12,3 ± 2,09. 12,9 ± 1,90. 14,5 ± 2,61. 13,7 ± 3,02. Giá trị p. 0,550. 0,828. 0,582. 0,110. 0,253. 0,412. 0,392. ≤ THCS. 15,1 ± 2,53. 14,1 ± 2,20. 14,1 ± 2,28. 12,4 ± 2,21. 12,7 ± 1,88. 14,7 ± 2,69. 12,8 ± 2,30. > THCS. 14,4 ± 2,77. 14,0 ± 2,44. 14,1 ± 2,41. 12,7 ± 2,10. 13,3 ± 1,83. 14,5 ± 2,83. 15,2 ± 3,31. Giá trị p. 0,004. 0,789. 0,935. 0,214. <0,001. 0,370. < 0,001. Các yếu tố. Giới tính. Giá trị p Nhóm tuổi. Giá trị p. Nơi ở. Trình độ học vấn. Có mối liên quan giữa lĩnh vực sức khỏe thể chất với giới tính, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế và sử dụng chất gây nghiện, với p < 0,05. Lĩnh vực sức khỏe thể chất không có mối liên quan với nhóm tuổi, nơi ở. Nghiên cứu cho thấy, những đối tượng là nữ giới, có tình trạng kinh tế tự chủ dựa vào bản thân và không sử dụng chất gây nghiện (rượu, bia, thuốc lá,…) có. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 44. điểm số sức khỏe tinh thần cao hơn so với nam giới. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực mức độ độc lập với giới tính, nhóm tuổi với p < 0,05. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực mức độ độc lập với nơi ở, trình độ học vấn. Lĩnh vực mối quan hệ xã hội không có mối liên quan với giới tính, nhóm tuổi, nơi ở, trình độ học vấn. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực môi trường sống với nhóm tuổi, trình độ học vấn với p< 0,05. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực môi trường sống với giới tính, nơi ở. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực CLCS nói chung với trình độ học vấn với p < 0,05. Những người có trình độ học vấn trên THCS thì có điểm số cao hơn so với người học từ THCS trở xuống. Bảng 3.14 Một số yếu tố xã hội ảnh hưởng đến điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống Sức khỏe. Sức khỏe. Mức độ độc. Mối quan. Môi trường. Niềm tin cá. Chất lượng. thể chất. tinh thần. lập. hệ xã hội. sống. nhân. cuộc sống. Kết hôn. TB ± ĐLC 14,7 ± 2,65. TB ± ĐLC 14,1 ± 2,41. TB ± ĐLC 14,4 ± 2,22. TB ± ĐLC 12,7 ± 2,25. TB ± ĐLC 13,1 ± 1,96. TB ± ĐLC 14,7 ± 2,84. TB ± ĐLC 12,6 ± 2,26. Độc thân/Ly dị/ Ly. 14,9 ± 2,64. 14,0 ± 2,16. 13,7 ± 2,42. 12,3 ± 2,04. 12,8 ± 1,77. 14,6 ± 2,63. 14,7 ± 3,20. 0,281. 0,907. 0,003. 0,03. 0,181. 0,610. < 0,001. Các yếu tố. Hôn nhân. thân/ Góa Giá trị p. Tình. Sống với người. 14,8 ± 2,66. 14,0 ± 2,20. 14,2 ± 2,37. 12,6 ± 2,18. 13,1 ± 1,88. 14,7 ± 2,76. 14,0 ± 3,13. trạng sống. thân, bạn bè Sống một mình. 14,9 ± 2,60. 14,2 ± 2,39. 13,6 ± 2,11. 12,0 ± 2,01. 12,4 ± 1,80. 14,3 ± 2,66. 12,9 ± 2,13. chung. Giá trị p. 0.622. 0,513. 0,03. 0,01. 0,004. 0,235. 0,002. Tình. Tự chủ vào bản thân. 15,1 ± 2,49. 14,3 ± 2,24. 14,2 ± 2,34. 12,6 ± 2,21. 13,1 ± 1,92. 14,7 ± 2,71. 14,4 ± 2,85. trạng. Phụ thuộc GĐ. 13,7 ± 3,02. 13,0 ± 2,28. 13,3 ± 2,16. 12,3 ± 1,96. 12,6 ± 1,65. 14,2 ± 2,85. 11,1 ± 2,04. < 0,001. < 0,001. < 0,001. 0,180. 0,017. 0,098. < 0,001. Có. 14,8 ± 2,64. 13,9 ± 2,24. 14,1 ± 2,38. 12,7 ± 2,17. 13,0 ± 1,92. 14,8 ± 2,73. 13,9 ± 3,10. Không. 14,7 ± 2,69. 14,4 ± 2,51. 13,8 ± 2,13. 12,9 ± 2,06. 12,9 ± 1,74. 14,1 ± 2,75. 13,3 ± 2,63. kinh tế. Tiết lộ. Giá trị p.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 45 Giá trị p. 0,689. 0,072. 0,341. 0,002. 0,751. 0,031. 0,07. Sử dụng. Có. 14,5 ± 2,56. 13,5 ± 2,13. 13,7 ± 2,23. 12,4 ± 2,19. 12,6 ± 1,89. 14,6 ± 2,70. 13,5 ± 2,96. chất gây. Không. 15,0 ± 2,70. 14,4 ± 2,35. 14,3 ± 2,37. 12,6 ± 2,14. 13,2 ± 1,83. 14,6 ± 2,78. 14,0 ± 3,03. Giá trị p. 0,035. < 0,001. 0,002. 0,307. < 0,001. 0,881. 0,049. nghiện. Có mối liên quan giữa lĩnh vực sức khỏe thể chất và sử dụng chất gây nghiện, với p < 0,05. Lĩnh vực sức khỏe thể chất không có mối liên quan với, tình trạng hôn nhân, tình trạng sống chung và tiết lộ nhiễm HIV. Nghiên cứu cho thấy, những đối tượng có tình trạng kinh tế tự chủ dựa vào bản thân và không sử dụng chất gây nghiện (rượu, bia, thuốc lá,…) có điểm số sức khỏe tinh thần cao hơn so với những người có tình trạng kinh tế phụ thuộc gia đình và có sử dụng chất gây nghiện, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực mức độ độc lập với tình trạng hôn nhân, tình trạng sống chung, tình trạng kinh tế và sử dụng chất gây nghiện, với p < 0,05. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực mức độ độc lập vớitình trạng tiết lộ nhiễm HIV. Điểm số trung bình mối quan hệ xã hội ở những đối tượng đã kết hôn, sống chung với người thân, bạn bè và có tiết lộ tình trạng nhiễm HIV cao hơn so với những đối tượng độc thân/ly dị/ly thân/góa, sống một mình vả không tiết lộ tình trạng nhiễm HIV sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Lĩnh vực mối quan hệ xã hội không có mối liên quan với tình trạng kinh tế và sử dụng chất gây nghiện. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực môi trường sống với tình trạng sống chung, tình trạng kinh tế, sử dụng chất gây nghiện với p< 0,05. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực môi trường sống với tình trạng hôn nhân, tình trạng tiết lộ. Những người có tiết lộ tình trạng nhiễm HIV có điểm số niềm tin cá nhân. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 46. cao hơn những người không tiết lộ tình trạng nhiễm HIV với p = 0,031 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực CLCS nói chung với tình trạng hôn nhân, tình trạng sống chung, tình trạng kinh tế, sử dụng chất gây nghiện với p < 0,05. Những người kết hôn, sống chung với người khác, có tình trạng kinh tế tự chủ vào bản thân và không sử dụng chất gây nghiện thì có điểm số cao hơn so với người độc thân/ly dị/ly thân/góa, sống một mình, kinh tế phụ thuộc vào gia đình và có sử dụng chất gây nghiện. Bảng 3.15 Các yếu tố đặc điểm tiền sử bệnh ảnh hưởng đến điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống Sức khỏe. Sức khỏe. Mức độ. Mối quan. Môi trường. Niềm tin. Chất lượng. thể chất. tinh thần. độc lập. hệ xã hội. sống. cá nhân. cuộc sống. Tiêm chích ma túy. TB ± ĐLC 14,6 ± 2,66. TB ± ĐLC 13,5 ± 1,93. TB ± ĐLC 13,9 ± 2,41. TB ± ĐLC 12,8 ± 2,09. TB ± ĐLC 12,9 ± 1,84. TB ± ĐLC 14,7 ± 2,71. TB ± ĐLC 12,8 ± 2,59. Quan hệ tình dục. 14,6 ± 2,84. 14,1± 2,51. 13,8 ± 2,89. 12,2 ± 2,05. 13,1 ± 1,75. 14,3 ± 2,68. 14,0 ± 3,10. Đường khác, không. 15,2 ± 2,32. 14,1 ± 2,13. 14,5 ± 2,30. 12,8 ± 2,32. 12,9 ± 2,07. 15,1 ± 15,1. 14,0 ± 3,00. biết Giá trị p. 0,025. 0,027. 0,004. 0,047. 0,692. 0,021. 0,005. Thời. < 1 năm. 14,5 ± 2,66. 13,7 ± 2,73. 13,6 ± 2,36. 12,3 ± 2,13. 12,7 ± 1,94. 14,1 ± 2,73. 13,4 ± 3,12. gian. 1 – 5 năm. 14,6 ± 2,79. 13,9 ± 2,29. 14,2 ± 2,27. 12,2 ± 2,16. 12,9 ± 1,89. 14,5 ± 2,60. 13,9 ± 3,05. > 5 năm. 15,1 ± 2,48. 14,2 ± 2,14. 14,0 ± 2,38. 12,9 ± 2,14. 13,1 ± 1,95. 14,9 ± 2,87. 13,8 ± 2,93. Giá trị p. 0,093. 0,353. 0,265. 0,005. 0,244. 0,076. 0,793. Các yếu tố Nguyên nhân nhiễm. nhiễm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực sức khỏe thể chất với nguyên nhân nhiễm HIV với p = 0,025. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực sức khỏe tinh thần với nguyên nhân nhiễm HIV với p = 0,004. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực sức khỏe tinh thần với thời gian nhiễm HIV Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực mức độ độc lập với nguyên nhân nhiễm HIV với p = 0,027. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực mức.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 47. độ độc lập với thời gian nhiễm HIV. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực mối quan hệ xã hội với nguyên nhân nhiễm HIV, thời gian nhiễm HIV với p < 0,05. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực môi trường sống với nguyên nhân nhiễm HIV, thời gian nhiễm HIV.. Điểm số trung bình lĩnh vực niềm tin cá nhân cao hơn ở những đối tượng có nguyên nhân nhiễm HIV là khác (trừ tiêm chích ma túy hoặc quan hệ tình dục) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực CLCS chung với nguyên nhân nhiễm HIV với p < 0,05. Không có mối liên quan giữa lĩnh vực CLCS chung với thời gian nhiễm HIV. Bảng 3.16 Các yếu tố đặc điểm tiền sử bệnh ảnh hưởng đến điểm số từng lĩnh vực chất lượng cuộc sống Các yếu tố. Sức khỏe. Sức khỏe. Mức độ. Mối quan. Môi trường. Niềm tin. Chất lượng. thể chất. tinh thần. độc lập. hệ xã hội. sống. cá nhân. cuộc sống. TB ± ĐLC. TB ± ĐLC. TB ± ĐLC. TB ± ĐLC. TB ± ĐLC. TB ± ĐLC. TB ± ĐLC. Thời. < 1 năm. 14,6 ± 2,58. 13,6 ± 2,64. 13,7 ± 2,42. 12,3 ± 2,13. 12,7 ± 1,90. 14,1 ± 2,70. 13,5 ± 3,14. gian. 1 – 5 năm. 14,7 ± 2,77. 14,0 ± 2,26. 14,2 ± 2,24. 12,3 ± 2,19. 13,0 ±1,94. 14,7 ± 2,72. 13,8 ± 3,00. > 5 năm. 15,0 ± 2,51. 14,1 ± 2,17. 14,1 ± 2,44. 12,9 ± 2,11. 13,1 ± 1,91. 14,8 ± 2,79. 13,8 ± 2,97. Giá trị p. 0,444. 0,277. 0,378. 0,02. 0,526. 0,116. 0,726. ≤ 350. 14,8 ± 2,57. 13,9 ± 2,26. 14,2 ± 2,22. 12,5 ± 2,18. 13,0 ± 1,89. 14,8 ± 2,74. 13,6 ± 2,95. > 350. 14,7 ± 2,86. 14,2 ± 2,20. 13,7 ± 2,58. 12,4 ± 2,14. 12,9 ± 1,87. 14,1 ± 2,70. 14,2 ± 3,15. 0,772. 0,223. 0,059. 0,674. 0,690. 0,005. 0,104. Có. 14,8 ± 2,68. 14,1 ± 2,32. 14,0 ± 2,34. 12,5 ± 2,16. 13,0 ± 1,90. 14,7 ± 2,71. 13,8 ± 3,04. Không. 14,8 ± 2,39. 13,9 ± 2,16. 14,4 ± 2,37. 12,3 ± 2,24. 12,9 ± 1,73. 14,3 ± 2,99. 13,3 ± 2,74. Giá trị p. 0,938. 0,621. 0,205. 0,463. 0,929. 0,271. 0,217. Có. 15,2 ± 2,06. 13,8 ± 2,03. 14,2 ± 2,43. 12,2 ± 2,17. 12,6 ± 1,90. 15,1 ± 2,76. 13,0 ± 2,69. Không. 14,7 ± 2,72. 14,0 ± 2,34. 14,0 ± 2,32. 12,5 ± 2,16. 13,1 ± 1,87. 14,5 ± 2,74. 13,9 ± 3,04. Giá trị p. 0,074. 0,351. 0,606. 0,243. 0,141. 0,145. 0,025. điều trị. Số lượng tế. bào Giá trị p. CD4 Tuân thủ điều trị Bệnh kèm theo. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 48. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực sức khỏe thể chất với thời gian điều trị ARV, số lượng tế bào CD4 mới bắt đầu điều trị, tuân thủ điều trị và mắc bệnh kèm theo. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực sức khỏe tinh thần với thời gian điều trị ARV, số lượng tế bào CD4 mới bắt đầu điều trị, tuân thủ điều trị và mắc bệnh kèm theo. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực mức độ độc lập với thời gian điều trị ARV, số lượng tế bào CD4 mới bắt đầu điều trị, tuân thủ điều trị và mắc bệnh kèm theo. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực mối quan hệ xã hội với thời gian điều trị ARV với p < 0,05. Không có sự khác biệt giữa lĩnh vực mối quan hệ xã hội với số lượng tế bào CD4 mới bắt đầu điều trị, tuân thủ điều trị và mắc bệnh kèm theo. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực môi trường sống với thời gian điều trị ARV, số lượng tế bào CD4 mới bắt đầu điều trị, tuân thủ điều trị, mắc bệnh kèm theo. Điểm số trung bình lĩnh vực niềm tin cá nhân cao hơn ở những đối tượng có số lượng tế bào CD4 lúc mới bắt đầu điều trị ARV từ 350 TB/mm3 trở xuống, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Lĩnh vực niềm tin cá nhân không có mối liên quan với thời gian điều trị ARV, tuân thủ điều trị, mắc bệnh kèm theo. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa lĩnh vực CLCS chung với mắc bệnh kèm theo với p < 0,05. Không có mối liên quan giữa lĩnh vực CLCS chung với thời gian điều trị ARV, số lượng tế bào CD4 mới bắt đầu điều trị, tuân thủ điều trị..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 49. Chương 4 BÀN LUẬN Nghiên cứu xác định được điểm số chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV bằng bộ công cụ WHOQoL – HIV BREF được thực hiện trên 485 người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú ARV của Trung tâm Y tế thị xã Thuận An, Bình Dương. Qua nghiên cứu, một số đặc tính của mẫu được ghi nhận như sau: 4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu 4.1.1 Đặc điểm về dân số xã hội Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam giới chiếm phần lớn hơn 60%, đặc điểm này tương đồng với các nghiên cứu về đối tượng nhiễm HIV đang điều trị ARV tại Việt Nam và trên thế giới [6] [7] [18] [41] [55]. Kết quả này cũng tương đồng với tỉ lệ nhiễm HIV chung của nữ giới tại Việt Nam và trong những năm gần đây trong báo cáo tình hình dịch bệnh cả nước nói chung và khu vực phía Nam nói riêng, số lượng nữ giới nhiễm HIV có xu hướng gia tăng [4]. Tuy nhiên một số nghiên cứu lại cho thấy tỉ lệ nữ giới lớn hơn nam giới [52]. Tỉ lệ nam nữ ở các nghiên cứu có sự khác nhau có thể do phương pháp chọn mẫu, nơi nghiên cứu, cỡ mẫu, cũng như đặc điểm dân cư của từng vùng đã tạo nên sự khác biệt trong đặc điểm nền của đối tượng nhiễm HIV. Độ tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 34,3 ± 6,86 tuổi, thấp nhất là 18 tuổi và cao nhất là 61 tuổi, trong đó nhóm tuổi ≤ 35 tuổi chiếm ưu thế với 57,1%. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới [7] [11] [43] [61].Tuy nhiên một vài nghiên cứu khác ở Finland và Brazil lại cho thấy độ tuổi trung bình là cao hơn [19] [55]. Sự khác biệt này có thể do danh sách quản lý bệnh nhân tại các phòng khám, trung tâm khác nhau về độ tuổi cũng như đặc điểm vùng miền, dân tộc của đối tượng tham gia nghiên cứu. Tình trạng nơi ở của đối tượng nghiên cứu có sự tương đương giữa thuê trọ. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 50. và ở nhà riêng. Điều này có thể lý giải dựa trên Bình Dương là nơi có nhiều khu công nghiệp, thu hút nguồn lao động, nên dân số ở đây tập trung phần lớn là công nhân đến lập nghiệp, từ đó việc thuê trọ trở nên khá phổ biến. Phần lớn người nhiễm HIV đều có nền kinh tế tự chủ dựa vào bản thân, một số ít phải phụ thuộc vào gia đình và trợ cấp xã hội nhưng không đáng kể. Kết quả này cho thấy tương đồng với nghiên cứu tại Bình Phước [11]. Những đối tượng tham gia nghiên cứu có trình độ học vấn thấp, phần lớn từ cấp 2 trở xuống chiếm gần 60%. Kết quả này cũng được tìm thấy tương tự ở các nghiên cứu trên thế giới [17] [47] [48] [49]. Do trình độ học vấn thấp, nên nhận thức và hiểu biết đầy đủ về HIV còn chưa cao. Bên cạnh đó, trình độ còn ảnh hưởng đến việc tìm kiếm các thông tin liên quan đến bệnh, dẫn đến tỉ lệ nhiễm cao ở đối tượng này. Tuy nhiên ở một nghiên cứu khác thì kết quả cho thấy phần lớn đối tượng là những người có học vấn từ cấp 2 trở lên [59]. Về tình trạng hôn nhân, đa số các đối tượng nghiên cứu đã kết hôn hoặc sống chung với bạn tình. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới [11] [21] [61]. Điều này cũng lý giải được rằng các đối tượng tham gia nghiên cứu chiếm phần lớn là sống chung với người khác. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số các đối tượng tiết lộ tình trạng nhiễm HIV của mình cho người khác. Kết quả khảo sát này phù hợp với đặc điểm của quần thể người nhiễm HIV tại Việt Nam có sự thay đổi. Khi người nhiễm HIV ngày càng có sự trẻ hóa và đường lây nhiễm chiếm phần lớn là quan hệ tình dục nên đối tượng có suy nghĩ và hiểu biết thoáng hơn về HIV, cũng như cần tiết lộ cho đối tượng bạn tình. Tuy nhiên ở một vài nghiên cứu cho thấy người nhiễm HIV vẫn còn sự kì thị, phân biệt đối xử. Những người bị nhiễm HIV thường bị cộng đồng xa lánh, với tâm lý chung sợ mất các mối quan hệ xung quanh, sợ mất việc làm, sợ ảnh hưởng đến gia đình dẫn đến sợ người khác biết tình trạng của mình nên vẫn còn có xu hướng che giấu bệnh đối với người khác, đặc biệt là những người không phải là.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 51. người thân hay bạn tình [5] [14]. Về tình trạng sử dụng chất gây nghiện (ma túy, rượu bia, thuốc lá …), gần một nửa đối tượng nghiên cứu có sử dụng chất gây nghiện, kết quả này tương đối phù hợp với đặc điểm dân số của nghiên cứu chúng tôi chủ yếu là nam giới, là những đối tượng có trình độ học vấn thấp và chủ yếu là công nhân. 4.1.2 Đặc điểm tiền sử bệnh và quá trình điều trị ARV Nghiên cứu cho thấy nguyên nhân nhiễm HIV chiếm gần một nửa là do quan hệ tình dục. So với tiêm chích ma túy thì nguyên nhân nhiễm HIV do quan hệ tình dục là cao hơn nhiều, kết quả phù hợp với nhiều y văn cũng như báo cáo của nước ta ghi nhận đường lây nhiễm qua quan hệ tình dục có xu hướng tăng lên, tiêm chích ma túy giảm dần [4] [55]. Gần 1/3 các đối tượng không rõ nguyên nhân hiễm HIV của mình. Điều này lý giải dựa trên việc đối tượng không muốn cho người khác biết nguyên nhân nhiễm thực sự của mình hoặc do đối tượng không biết mình nhiễm do quan hệ tình dục hay tiêm chích ma túy. Thời gian nhiễm HIV phần lớn từ 1 năm trở lên, kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại Estonia cho thấy hơn 80% đối tượng có thời gian nhiễm HIV từ 1 năm trở lên [59]. Thời gian điều trị của các đối tượng chủ yếu cũng từ 1 năm trở lên, kết quả này cho thấy phù hợp với thời gian nhiễm HIV, đa số đối tượng nhiễm HIV đều tham gia điều trị trong thời gian khá sớm và kết quả cũng tương đồng với các nghiên cứu khác [61]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nhiều nghiên cứu trước đó, đa phần đối tượng nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 mới bắt đầu điều trị là từ 350 TB/mm3 trở xuống [7] [59]. Tuy nhiên kết quả của nghiên cứu cho thấy số lượng đối tượng nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 lớn hơn 500 TB/mm3 cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Trần Ngân Hà tại 5 cơ sở trọng điểm điều trị HIV [10]. Với việc mở rộng nhanh chóng chương trình điều trị ARV tại Việt Nam, bệnh nhân được tiếp cận sớm với các dịch vụ điều trị nên số lượng tế bào CD4 cao trong nghiên cứu là kết quả tích cực cho thấy hiệu quả của. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 52. chương trình điều trị. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ người nhiễm HIV có bệnh đi kèm là 13,2%, trong đó chủ yếu là viêm gan B, C chiếm phần lớn, ngoài ra một số bệnh nhân có tình trạng mắc lao kèm theo. Điều này có thể do bệnh viêm gan B, C thường lây truyền qua đường máu hoặc dịch tiết ở những người tiêm chích ma túy chung bơm kim tiêm hay quan hệ tình dục. Bên cạnh đó, do bệnh nhân nhiễm HIV có tình trạng miễn dịch kém, bệnh lao là một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở đối tượng này. Kết quả có một ít khác biệt so với nghiên cứu tại Bình Phước năm 2015, khi tỉ lệ người nhiễm HIV có bệnh đi kèm cao hơn là 21% và số lượng mắc bệnh viêm gan B, C và lao chiếm đa số. Tuy nhiên, số lượng bệnh nhân mắc bệnh lao tương đương với viêm gan B, C [11]. Sự khác nhau này có thể lý giải do ngày nay người nhiễm có ý thức về bệnh HIV và điều trị ARV đã cải thiện hơn nên họ tìm đến các cơ sở tham vấn, điền trị sớm từ đó đã được tư vấn những nguy cơ cũng như cách dự phòng các bệnh lý đi kèm hay mắc phải. Trong một nghiên cứu khác của Fabiana Monteiro cho thấy tỉ lệ có bệnh đi kèm gấp hai nghiên cứu chúng tôi [50]. Tuân thủ điều trị ARV là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công trong công tác điều trị ARV. Tuân thủ điều trị kém hơn sẽ có khả năng dẫn đến HIV kháng thuốc và làm thất bại điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ không tuân thủ điều trị đối tượng tham gia nghiên cứu là 11,3%. Việc này có thể do ảnh hưởng một số tác dụng phụ của thuốc khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu khi uống, hoặc do tính chất công việc khiến bệnh nhân không thể đến tái khám đúng hẹn. 4.2 Đánh giá chất lượng cuộc sống người nhiễm HIV Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ chất lượng cuộc sống tốt của người nhiễm HIV là 52,0%. Kết quả này trái ngược với các nghiên cứu đã tìm thấy trước đây, nghiên cứu tại Lebanon và Georgia cho thấy chất lượng cuộc sống tốt dưới 50% [13] [44].

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 53. Kết quả này cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV tại Việt Nam mặc dù còn thấp nhưng vẫn ở mức độ trung bình. Điều này có thể là một dấu hiệu đáng khích lệ cho những nỗ lực của nền y tế Việt Nam trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân HIV. Trong 6 lĩnh vực chất lượng cuộc sống và đánh giá chất lượng sống chung của bộ câu hỏi WHOQoL – HIV BREF từ nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm số cao nhất của người nhiễm HIV thuộc về lĩnh vực sức khỏe thể chất với 14,8 ± 2,6 tương tự như nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Vân Anh và nghiên cứu của Quách Thị Minh Phượng [1] [9]. Tuy nhiên các nghiên cứu ở Nigeria và Burkina Faso lại cho kết quả khác khi lĩnh vực có điểm số cao nhất là niềm tin cá nhân [21] [34]. Trong nghiên cứu này, điểm trung bình sức khỏe thể chất cao nhất có thể do bệnh nhân nhiễm HIV tích cực điều trị ARV đã làm cho cuộc sống của người nhiễm HIV tốt hơn, giấc ngủ được cải thiện, không phải lo lắng và khó chịu những cơn đau về thể chất, có đủ sức khỏe cho hoạt động cuộc sống thường ngày. Nghiên cứu cũng ghi nhận điểm số thấp nhất thuộc về lĩnh vực mối quan hệ xã hội là 12,5 ± 2,17, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Vân Anh và Trần Xuân Bách [1] [61]. Điểm lĩnh vực mối quan hệ xã hội thấp nhất có thể lý giải khi mà cộng đồng chung tại Việt Nam vẫn còn đang có sự kì thị, xa lánh, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV, bệnh nhân thường có sự mặc cảm, lo sợ người khác biết về tình trạng bệnh của mình nên điểm số ở lĩnh vực này còn hạn chế. Bên cạnh đó, điểm số niềm tin cá nhân thấp thứ nhì, thấp hơn là sức khỏe tinh thần, mức độ độc lập, môi trường sống và chất lượng sống chung. Điều này do bệnh nhân nhiễm HIV đa số nhận được rất nhiều sự hỗ trợ và thông cảm của người thân khiến họ cảm thấy thoải mái về tinh thần, cuộc sống trở nên có ý nghĩa hơn, ngoài ra việc điều trị ARV cũng cải thiện tình trạng sức khỏe nên họ không thường xuyên có những cảm xúc tiêu cực, không còn lo sợ nhiều về cái chết. Mặt khác, do. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 54. điều kiện kinh tế khó khăn người bệnh không có đủ tiền tiêu theo nhu cầu, hoặc tham gia các hoạt động giải trí cũng như sự tự kỳ thị đối với bản thân khi bị nhiễm HIV dẫn đến điểm số môi trường sống thấp. 4.3 Mối liên quan giữa đến chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu 4.3.1 Một số yếu tố đặc điểm dân số xã hội liên quan đến chất lượng cuộc sống Sau khi chạy mô hình hồi quy đa biến chúng tôi đã tìm thấy các mối liên quan với chất lượng của người nhiễm HIV/AIDS. Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa dân tộc với chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS. Với người nhiễm HIV là dân tộc kinh có chất lượng cuộc sống tốt hơn dân tộc là 2,8 lần. Tuy nhiên nghiên cứu tại Estonia lại không có mối liên quan giữa dân tộc với chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS [59]. Sự khác nhau này có thể do tại Việt Nam có sự chênh lệch khá lớn giữa dân tộc kinh và các dân tộc khác về mọi mặt. Ở nước ta những người nhiễm HIV/AIDS là dân tộc kinh có thể họ được tiếp cận với các thông tin truyền thông, kiến thức về HIV nhiều hơn cũng như dễ dàng hơn từ đó đưa tới hiểu biết và nhận thức về HIV/AIDS như một bệnh lý mãn tính, họ chung sống hòa bình và có thể ít ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống so với những người nhiễm HIV/AIDS là dân tộc khác. Nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa trình độ học vấn và chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS. Kết quả cho thấy những người nhiễm HIV/AIDS có trình độ học vấn trên cấp 2 thì có chất lượng cuộc sống tốt hơn những người nhiễm HIV/AIDS học vấn từ cấp 2 trở xuống. Nghiên cứu tại Georgia về chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS cho thấy những người có học vấn cao có chất lượng cuộc sống tốt hơn những người có học vấn thấp là 1,51 lần [44]. Giáo dục có khả năng mang lại việc nhận thức về HIV, cơ hội nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ xã hội do đó có thể góp phần mang lại cho người nhiễm.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 55. HIV/AIDS chất lượng cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên nghiên cứu tại Estonia lại không có mối liên quan giữa trình độ học vấn với chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS [59]. Tuy có sự khác nhau giữa các nghiên cứu nhưng một điều không thể phủ nhận về việc học vấn có nhiều ảnh hưởng lên người nhiễm HIV/AIDS và cần có những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này để giúp cho các nhà chức trách có cái nhìn tổng quan hơn từ đó giúp chú ý nâng cao thêm trình độ những đối tượng có học vấn còn thấp mang lại những lợi ích tổng thể. Chúng tôi cũng đã tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS. Với người nhiễm HIV/AIDS đã kết hôn hoặc có bạn tình có chất lượng cuộc sống tốt hơn gấp 2,8 lần so với những người nhiễm HIV/AIDS còn độc thân, ly dị, ly thân hoặc góa. Qua đây có thể thấy người thân, hay nói đúng hơn là những người thân cận, gần gũi có thể chia sẻ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, giúp bệnh nhân tích cực hơn trong cuộc sống. Tuy nhiên nghiên cứu của James Osei Yeboah tại Ghana và Sri Handayani tại Idonesia về chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS cho thấy tình trạng hôn nhân hiện tại không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS [39] [56]. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ người nhiễm HIV/AIDS có kinh tế tự chủ dựa vào bản thân có chất lượng cuộc sống tốt nhiều hơn. Với mô hình hồi quy đa biến đã kiểm soát các yếu tố trong nghiên cứu cho thấy những người nhiễm HIV/AIDS tự chủ kinh tế có chất lượng cuộc sống tốt cao hơn 10,58 lần so với những người nhiễm HIV/AIDS kinh tế phụ thuộc vào gia đình/người khác. Chúng ta thường thấy những người tự chủ về kinh tế thường là người có việc làm, nghề nghiệp và kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu khác trên thế giới cho thấy với những người có công việc thì chất lượng cuộc sống tốt hơn so với những người thất nghiệp [24] [56] [59] [71].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 56. Nghiên cứu tại Estonia cho thấy với những người nhiễm HIV/AIDS có nghề nghiệp có chất lượng cuộc sống cao hơn 2,27 lần so với những người nhiễm HIV/AIDS không có nghề nghiệp [59]. Bên cạnh việc mang lại lợi ích về kinh tế, tự chủ kinh tế còn mang lại sự tự tin, xem bản thân là có ích. Ngoài ra, thu nhập và việc làm ổn định gắn liền với tuân thủ điều trị tích cực cao. Từ những điều trên có thể mang lại chất lượng cuộc sống tốt cho người nhiễm HIV/AIDS. Do đó, các chương trình hỗ trợ tạo việc làm và các can thiệp khác để nâng cao các cơ hội kinh tế rất quan trọng đối với người nhiễm HIV/AIDS. 4.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến từng lĩnh vực của thang đo chất lượng cuộc sống 4.3.2.1 Liên quan giữa yếu tố dân số xã hội với các lĩnh vực của thang đo chất lượng cuộc sống Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy có mối liên quan giữa giới tính với chất lượng cuộc sống của các lĩnh vực sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và mức độ độc lập. Kết quả nghiên cứu cho thấy nữ giới có điểm số các lĩnh vực sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và mức độ độc lập cao hơn nam giới và sự khác biệt này có ý nghĩa. Một vài nghiên cứu tại Addis Ababa, Burkina Faso cũng cho thấy kết quả giới tính có mối liên quan với các lĩnh vực chất lượng cuộc sống của bộ công cụ WHOQOL-HIV BREF, tuy nhiên các nghiên cứu này lại chỉ ra nam giới có điểm số chất lượng cuộc sống từng lĩnh vực cao hơn nữ giới [21] [49]. Một nghiên cứu khác tại Croatia lại cho thấy giới tính không có mối liên quan với từng lĩnh vực của thang đo chất lượng cuộc sống [22]. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể do đặc điểm mẫu nghiên cứu hay nền văn hóa giữa các vùng miền khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi với mức độ độc lập và môi trường sống. Những người từ 35 tuổi trở xuống có điểm số chất lượng cuộc sống của lĩnh vực mức độ độc lập và môi trường sống tốt hơn những.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 57. người trên 35 tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới [17] [43] [47] [51]. Như vậy với những người trẻ tuổi họ thường có đủ sức khỏe để chăm lo cho bản thân, còn khả năng làm việc và thực hiện các sinh hoạt vẫn còn tốt, ngoài ra với sự năng động của bản thân, họ có thể làm hài hòa các mối quan hệ cũng như thoải mái hơn trong lối suy nghĩ nên có thể họ sẽ tạo được cho bản thân một cuộc sống tốt hơn. Kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa nơi ở với các lĩnh vực của thang đo chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy y văn nào nghiên cứu về vấn đề này. Trình độ học vấn trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có mối liên quan với các lĩnh vực sức khỏe thể chất, môi trường sống và chất lượng cuộc sống chung. Cụ thể, những người có trình độ học vấn từ cấp 2 trở xuống có điểm số sức khỏe thể chất cao hơn những người có trình độ học vấn trên cấp 2. Ngược lại điểm số ở lĩnh vực môi trường sống và chất lượng cuộc sống chung thì thấp hơn so với người có trình độ trên cấp 2, những sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới [17] [32] [55]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tuyến tại Bình Phước cho kết quả rằng trình độ học vấn chỉ có mối liên quan với lĩnh vực niềm tin cá nhân, những người có trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên có điểm niềm tin cá nhân cao hơn những người có trình độ học vấn dưới cấp 2 [11]. Sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể do đặc điểm mẫu nghiên cứu hoặc giữa các vùng khác nhau. Nhìn chung, kết quả giải thích được rằng những người có trình độ học vấn cao thường họ có đầy đủ kiến thức và hiểu biết về bệnh HIV/AIDS, vì vậy những suy giảm sức khỏe do nhiễm HIV/AIDS mang lại luôn là mối quan tâm hàng đầu. Bên cạnh việc nhận thức đúng đắn về bệnh, họ là những người có công việc ổn định, tự chủ được tài chính của bản thân từ đó họ có điều kiện sống tốt hơn, tiếp cận được thông tin và dịch vụ y tế tốt hơn. Đặc biệt những người có học vấn cao thì thường tự tin và tham gia các hoạt. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 58. động xã hội nhiều hơn, hòa nhập với cộng đồng hơn. Từ các điều trên các nhà quản lý cần có những chương trình, hỗ trợ tạo điều kiện người nhiễm HIV/AIDS trong việc tiếp cận giáo dục nâng cao trình độ học vấn. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tình trạng hôn nhân có mối liên quan lĩnh vực mức độ độc lập, mối quan hệ xã hội và chất lượng cuộc sống chung. Với những người đã kết hôn có điểm số lĩnh vực mức độ độc lập và mối quan hệ xã hội cao hơn những người độc thân/ ly dị/ ly thân/ góa, ngược lại với chất lượng cuộc sống chung thì những người đã kết hôn có điểm số thấp hơn, những sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Ma Liping tại tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS theo thang đo WHOQOL-BREF có kết quả tình trạng hôn nhân có mối liên quan với tất cả các khía cạnh và chất lượng cuộc sống chung, nhưng với những người đã kết hôn thì có điểm số của 4 khía cạnh (sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, mối quan hệ xã hội, môi trường sống) và chất lượng cuộc sống chung thấp hơn so với những người còn độc thân và cao hơn những người ly dị/ ly thân/ góa [47]. Các y văn khác trên thế giới cũng ghi nhận có mối quan hệ giữa hôn nhân và các lĩnh vực của thang đo chất lượng cuộc sống [20] [49]. Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi có thể lý giải rằng, với những người đã kết hôn họ thường có người chia sẻ, hỗ trợ trong cuộc sống, có nhiều mối quan hệ xung quanh, đặc biệt họ có được đời sống tình dục ổn định nên chất lượng cuộc sống về mức độ độc lập cũng như quan hệ xã hội là tốt hơn. Nhưng mặc khác những người đã kết hôn thường có nhiều mối lo và quan tâm hơn, họ phải chịu gánh nặng từ gia đình, cũng như áp lực tâm lý về sự chia rẽ giữa vợ chồng, con cái nên chất lượng sống chung sẽ bị ảnh hưởng nhiều. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tình trạng sống chung có liên quan đến các lĩnh vực mức độ độc lập, mối quan hệ xã hội, môi trường sống cũng như chất lượng cuộc sống chung. Những người sống chung với người thân/ bạn bè có điểm số cao hơn những người sống một mình. Kết quả cũng được tìm thấy tương tự.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 59. ở nghiên cứu ở Burkina Faso, có mối liên quan giữa sự gắn kết với gia đình với các lĩnh vực của thang đo và chất lượng cuộc sống chung, những người có sự gắn kết với gia đình thì có điểm số chất lượng cuộc sống tốt hơn [21]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tuyến tại Bình Phước cho kết luận rằng những người sống chung với người thân/ bạn bè có điểm số sức khỏe tinh thần và mối quan hệ xã hội cao hơn những người sống một mình, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên khác với nghiên cứu của chúng tôi, chất lượng cuộc sống chung không có mối liên quan với tình trạng sống chung [11]. Qua đó, có thể thấy được những người có sống chung với người thân/ bạn bè thường nhận được sự hỗ trợ từ người thân, gia đình, bạn bè từ đó tạo nên động lực thúc đẩy người nhiễm HIV/AIDS thoát khỏi trạng thái mặc cảm tội lỗi của bản thân, đồng thời giúp người bệnh tự tin hòa nhập với cộng đồng. Tình trạng kinh tế có mối liên quan với lĩnh vực sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, mức độ độc lập, môi trường sống và chất lượng cuộc sống chung. Những người có kinh tế tự chủ vào bản thân cho thấy có điểm số các lĩnh vực nói trên và chất lượng sống tốt hơn, điều này có ý nghĩa thống kê. Kết quả của nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tuyến tại Bình Phước [11]. Kết quả cũng được tìm thấy tương tự trong nghiên cứu của Trần Xuân Bách, có mới liên quan giữa thu nhập với các lĩnh vực của thang đo, với những người có kinh tế tốt hơn thì điểm số từng lĩnh vực cao hơn và có mối liên quan có ý nghĩa với sức khỏe tinh thần, mức độ độc lập, quan hệ xã hội, niềm tin cá nhân [61]. Những người tự chủ kinh tế thường có công việc ổn định, điều kiện về cơ sở vật chất như nhà cửa, xe cộ đi lại tốt hơn, hơn nữa, phần lớn đối tượng có xu hướng hài lòng với bản thân về khả năng làm việc, sinh hoạt của mình cũng như các mối quan hệ xã hội nên chất lượng cuộc sống của họ cũng tốt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những người có tiết lộ tình trạng nhiễm HIV/AIDS của mình có điểm số lĩnh vực mối quan hệ xã hội thấp hơn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 60. những người không tiết lộ, ngược lại với lĩnh vực niềm tin cá nhân thì những người tiết lộ tình trạng nhiễm HIV/AIDS có điểm số cao hơn, những sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Khác với nghiên cứu của Imam tại Bangladesh về chất lượng cuộc sống người nhiễm HIV ghi nhận có mối liên quan giữa tiết lộ tình trạng bệnh với mối quan hệ xã hội, tuy nhiên với những người có tiết lộ tình trạng bệnh của mình thì có điểm số mối quan hệ xã hội cao hơn so với người bệnh không tiết lộ [43]. Một nghiên cứu khác của Bimal Charles tại Ấn Độ về chất lượng cuộc sống người nhiễm HIV theo thang đo WHO BREF cho thấy có mối liên quan khác là giữa môi trường sống và tình trạng tiết lộ [31]. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những người có tiết lộ về tình trạng nhiễm HIV/AIDS của mình thì có điểm số mối quan hệ xã hội thấp hơn những người che giấu. Điều này có thể lý giải những người tiết lộ có thể chịu những áp lực tâm lý hơn về dư luận của xã hội cũng như sự kì thị của cộng đồng, có thể tính cách của người Việt Nam là tự suy luận nên nhạy cảm hơn trong cách cảm nhận, mặc khác ở nước ta vẫn còn tồn tại sự kỳ thị với những người nhiễm HIV/AIDS. Nhưng với lĩnh vực niềm tin cá nhân nghiên cứu chỉ ra có điểm số tốt hơn, có thể những người tiết lộ họ là những người hiểu biết hơn, tự tin hơn, là những người tự chủ và tự lập nên họ ít phụ thuộc vào dư luận cũng như bản thân đã chuẩn bị sẵn tâm lý nên họ ít có sự mặc cảm vế bàn thân. Về tình trạng sử dụng chất gây nghiện (thuốc lá, rượu bia, ma túy,…) có mối liên quan đáng kể đến lĩnh vực chất lượng cuộc sống. Điểm số sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, mức độ độc lập, môi trường sống và chất lượng cuộc sống chung ở những người có sử dụng chất gây nghiện là thấp hơn. Trong các y văn, việc sử dụng rượu bia, hút thuốc lá đã được minh chứng gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, đặc biệt là trên đối tượng nhiễm HIV [30] [63]. Đặc biệt, lạm dụng rượu bia có thể làm tăng nhanh lượng vi rút trong cơ thể, suy giảm miễn dịch trầm trọng. Đối với người đồng nhiễm HIV/HCV việc lạm dụng rượu bia làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương gan [54]. Nghiên cứu của Trần Xuân Bách về mối liên quan.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 61. giữa sử dụng rượu, tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống người nhiễm HIV/AIDS cũng cho thấy lạm dụng rượu bia làm điểm số chất lượng cuộc sống thấp hơn [62]. Với kết quả trên các nhà y tế cần có các chương trình tư vấn về việc sử dụng và tác hại của các dạng chất gây nghiện cho những người nhiễm HIV/AIDS có sử dụng chất gây nghiện cũng như những đối tượng chưa sử dụng để người nhiễm có kiến thức, thái độ đúng đắn từ đó dẫn đến thực hành để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. 4.3.2.2 Liên quan giữa đặc điểm tiền sử và quá trình điều trị ARV với các lĩnh vực của thang đo chất lượng cuộc sống Nghiên cứu tìm thấy có mối liên quan giữa nghiên nhân nhiễm HIV/AIDS với đa số các lĩnh vực của thang đo và chất lượng cuộc sống chung. Với những người nhiễm HIV/AIDS qua đường khác hoặc không rõ đường lây và nhiễm qua quan hệ tình dục có điểm số chất lượng cuộc sống chung cao hơn so với người tiêm chích ma túy. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu tại Việt Nam và thế giới, tìm thấy mối liên quan giữa đường lây nhiễm và chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV với các lĩnh vực của thang đo [11] [47]. Kết quả này có thể giải thích rẳng, với những người tim chích ma túy có thể họ là những đối tượng có trình độ thấp, công việc không ổn định, có thu nhập phụ thuộc vào người khác, mối quan hệ xã hội của họ thường khép kín nên có thể chất lượng cuộc sống của họ sẽ xấu hơn, nên từ đây chúng ta cần có các chương trình hỗ trợ cồng đồng nhắm vào từng đối tượng và nhu cầu, nên cá thể hóa để tư vấn, hướng dẫn và can thiệp. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa thời gian nhiễm và thời gian điều trị với mối quan hệ xã hội. Cụ thể, với những người có thời gian nhiễm và thời gian điều trị càng lâu (trên 5 năm) thì có điểm số mối quan hệ xã hội tốt hơn. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu tìm thấy trước đây tại Jakarta, Georgia [20] [38] [44]. Nghiên tại Brazil ghi nhận thời gian nhiễm trên 5 năm có điểm số tốt hơn ở lĩnh vực mối quan hệ xã hội [32]. Nghiên cứu ở miền Nam Ấn Độ cho thấy những. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 62. người có thời gian điều trị trên 3 năm có điểm số chất lượng cuộc sống tốt hơn ở tất cả các lĩnh vực [20]. Kết quả này cho thấy với những người nhiễm HIV/AIDS có thời gian nhiễm càng lâu thì có thể họ đã cân bằng được cuộc sống, họ tìm đến các hỗ trợ về y tế lâu hơn, họ đã dần hòa nhập với cộng đồng hơn. Bên cạnh, hiệu quả tích cực của chương trình điều trị ARV càng ngày càng toàn diện mang lại lợi ích không những về mặt lâm sàng nâng cao tình trạng miễn dịch cũng như về mặc xã hội giúp thúc đẩy nâng cao chất lượng cuộc sống người nhiễm HIV/AIDS. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa số lượng CD4 và lĩnh vực niềm tin cá nhân. Những người có số lượng tế bào CD4 càng cao thì có điểm số niềm tin cá nhân thấp hơn. Tuy nhiên nghiên cứu của Akinboro tại Nigeria lại ghi nhận rằng những người có số lượng CD4 từ 350 tế bào/mm3 trở lên có điểm số các lĩnh vực sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và mức độ độ lập tốt hơn so với người có số lượng CD4 nhỏ hơn 350 tế bào/mm3, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê [17]. Kết quả cũng tìm thấy tương tự ở các nghiên cứu tại Trung Quốc [47] [73]. Một nghiên cứu khác của Marco Pereira tại 10 bệnh viện ở Bồ Đào Nha lại chỉ ra rằng hầu như không có mối liên quan giữa số lượng tế bào CD4 với các lĩnh vực của thang đo chất lượng cuộc sống [57]. Vấn đề này có sự khác biệt giữa các vùng, các quốc gia, các lứa tuổi, nhưng nhìn chung những người có số lượng tế bào CD4 cao hơn thì có thể có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên cần có nhiều nghiên cứu hơn và phân nhóm hợp lý hơn để đưa ra sự thống nhất và từ đó có kết luận chung để đưa ra những hoạch định đúng để nâng cao chương trình điều trị ARV. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả không có mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với các lĩnh vực của thang đo chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên tham khảo nghiên cứu y văn trên thế giới ghi nhận việc tuân thủ điều trị làm tăng điểm số chất lượng cuộc sống [47] [58]. Tuy nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan nhưng hầu như các lĩnh vực điều có điểm số cao hơn ở nhóm tuân thủ điều trị. Vì vậy việc tuân thủ điều trị ARV có thể cải thiện tình trạng sức khỏe, giảm những.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 63. tác hại do HIV gây ra, kéo dài tuổi thọ của người bệnh. Tuy nhiên, việc tuân thủ kém thường dẫn đến tăng nguy cơ kháng thuốc, không duy trì được hiệu quả của thuốc ARV cũng như tình trạng miễn dịch, từ đó gây ảnh hưởng xấu lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh kèm theo với chất lượng cuộc sống chung. Với những người không có bệnh kèm theo có điểm số chất lượng cuộc sống cao hơn. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Tuyến tại Bình Phước cho kết quả có mối liên quan giữa tình trạng mắc bệnh lý kèm theo với sức khỏe thể chất và mức độ độc lập, những người không có bệnh lý kèm theo có điểm số sức khỏe thể chất và mức độ độc lập tốt hơn [11]. Vì vậy, với những người nhiễm HIV/AIDS việc tầm soát, khám sức khỏe định kỳ là hết sức cần thiết. Việc phát hiện bệnh lý kèm theo không những hỗ trợ trong công tác điều trị mà còn giúp đỡ họ trong việc điều trị sớm các bệnh lý kèm để cải thiện sức khỏe, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 64. KẾT LUẬN Nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan thực hiện trên 485 đối tượng nhiễm HIV đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú của Trung tâm y tế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương vào tháng 12/2019 – 09/ 2020. Qua đánh giá, nghiên cứu rút ra những kết luận như sau: 1. Chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thuận An, Bình Dương  Tỷ lệ bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt: 52,0%  Điểm số chất lượng cuộc sống theo từng lĩnh vực. Tính trên thang điểm 4 - 20  Sức khỏe thể chất:. 14,8 ± 2,6.  Sức khỏe tinh thần:. 14,0 ± 2,3.  Mức độ độc lập:. 14,1 ± 2,3.  Mối quan hệ xã hội:. 12,5 ± 2,1.  Môi trường sống:. 13,0 ± 1,9.  Niềm tin cá nhân:. 14,6 ± 2,7.  Chất lượng sống chung: 13,8 ± 3,0 2. Mối liên quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị tại TTYT thành phố Thuận An, Bình Dương Dân tộc có liên quan đến chất lượng cuộc sống. Những người dân tộc kinh có chất lượng cuộc sống tốt hơn so với dân tộc khác Trình độ học vấn có liên quan đến chất lượng cuộc sống. Những người có trình độ học vấn ≤ THCS có chất lượng cuộc sống tốt thấp hơn với người có trình độ học vấn > THCS.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 65. Tình trạng hôn nhân cũng liên quan đến chất lượng cuộc sống. Người kết hôn hoặc sống chung với bạn tình có chất lượng cuộc sống tố hơn so với người độc thân, ly dị, ly thân, góa. Tình trạng kinh tế cũng liên quan đến chất lượng cuộc sống. Nhóm có nền kinh tế tự chủ dựa vào bản thân có chất lượng cuộc sống tố hơn so với nhóm có nền kinh tế phụ thuộc gia đình, xã hội. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 66. KHUYẾN NGHỊ. Kết quả cho thấy điểm số chất lượng cuộc sống thấp nhất ở lĩnh vực mối quan hệ xã hội, Vì vậy các nhân viên y tế gia đình và bạn bè cần tìm hiểu lắng nghe, chia sẽ và động viên người nhiễm HIV vấn đề tâm lý xã hội cũng như chế độ tuân thủ điều trị ARV, giúp họ thoải mái về tinh thần, tự tin hòa nhập xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống. Việc đo lường chất lượng cuộc sống liên quan chặt chẽ đến các chỉ số lâm sàng điều trị, đồng thời cũng cho thấy sự tác động của các yếu tố khác kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Do đó cần bổ sung đo lường chất lượng cuộc sống như một tiêu chuẩn theo dõi điều trị. Các trung trâm, phòng khám cần có các chương trình lồng ghép can thiệp và tham vấn tạo sự hiểu biết trong việc nâng cao trình độ. Các nhà chức trách cần mở các trung tâm đào tạo việc làm cho người nhiễm HIV. Khuyến khích các nơi làm việc thu nhận người nhiễm bệnh vào làm, nhằm tạo công ăn việc làm ổn định cho họ..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Huỳnh Ngọc Vân Anh (2013) Chất lượng sống của những người nhiễm HIV đang điều trị ARV: Một nghiên cứu theo dõi, Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 2. Bộ Y Tế (2017) Báo cáo công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, tr 1-2. 3. Bộ Y Tế. 2019. Hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS. ntents/FGV2HFDVQ9CURN2F/Huong-dan-Dieu-tri-va-cham-soc-HIV-dangweb.pdf. truy cập ngày 25/2/2020. 4. Bộ Y tế. 2020. Báo cáo kết quả phòng, chống HIV/AIDS năm 2019 và nhiệm vụ trọng. tâm. năm. 2020.. truy cập ngày 05/04/2020. 5. Đỗ Văn Dũng, Vũ Thị Lan (2015), "Thực trạng kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình năm 2015", Tạp chí Y Học Việt Nam, 6. Đào Đức Giang (2019) Thực trạng tuân thủ điều trị ARV, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp tại một số phòng khám ngoại trú tại Hà Nội, Luận án tiến sĩ y tế công cộng, Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, 7. Lê Văn Học, Nguyễn Thành Long và Cs (2014), "Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị tại bệnh viên Nhân Ái", Tạp chí Y học dự phòng 10(170) 8. Lê Trường Vĩnh Phúc (2013) Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD và các yếu tố liên quan tại thành phố Hồ Chí Minh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 9. Quách Thị Minh Phượng (2015) Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm 2015, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh, 10. Nguyễn Phương Thúy (2013) Giám sát chủ động phản ứng có hại của thuốc ARV tại 5 cơ sở trọng điểm điều trị HIV/AIDS, Luận văn Thạc sỹ dược học, Đại học Dược Hà Nội, 11. Nguyễn Thị Kim Tuyến (2015) Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV ở trung tâm phòng chống HIV/AIDS Bình Phước năm 2015, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, 12. Dương Bá Vũ, Huỳnh Ngọc Vân Anh, Tô Gia Kiên và Cs (2015), "Chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại quận 11", Tạp chí Y học TP.HCM, Tập 19(Phụ bản cuốn số 1), tr 14 - 21. TIẾNG ANH. 13. Sarah Abboud, Samar Noureddine, Huda Abu-Saad Huijer, et al. (2010), "Quality of life in people living with HIV/AIDS in Lebanon", AIDS care, 22(6), 687-696. 14. AKM Ahsan Ullah (2011), "HIV/AIDS-related stigma and discrimination: A study of health care providers in Bangladesh", Journal of the International Association of Physicians in AIDS Care, 10(2), 97-104. 15. AIDS.gov. 2014. What is HIV/AIDS. accessed on 9/3/2020. 16. AIDS.gov. 2019. Global Statistics. accessed on 25/2/2020. 17. Adeolu Oladayo Akinboro, Suliat Omolola Akinyemi, Peter B Olaitan, et al. (2014), "Quality of life of Nigerians living with human immunodeficiency virus", Pan African Medical Journal, 18(234).

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 18. Deepika Anand, Seema Puri, Minnie Mathew (2012), "Assessment of quality of life of HIV-positive people receiving ART: an Indian perspective", Indian journal of community medicine: official publication of Indian Association of Preventive & Social Medicine, 37(3), 165. 19. Maria Sandra Andrade, Clarissa Mourão Pinho, Aline Ferreira Targino Soares, et al. (2020), "Factors Associated with the Quality of Life of People Living with HIV/AIDS", International Archives of Medicine, 13( 20. Banagi Yathiraj Arjun, Bhaskaran Unnikrishnan, John T Ramapuram, et al. (2017), "Factors Influencing Quality of Life among People Living with HIV in Coastal South India", Journal of the International Association of Providers of AIDS Care (JIAPAC), 16(3), 247-253. 21. Fidèle Bakiono, Laurent Ouédraogo, Mahamoudou Sanou, et al. (2014), "Quality of life in people living with HIV: a cross-sectional study in Ouagadougou, Burkina Faso", Springerplus, 3(1), 372. 22. Sanja Belak Kovačević, Tomislav Vurušić, Kristina Duvančić, et al. (2006), "Quality. of. life. of. HIV-infected. persons. in. Croatia",. Collegium. antropologicum, 30(2), 79-84. 23. Marilyn Bergner, Ruth A Bobbitt, William E Pollard, et al. (1976), "The sickness impact profile: validation of a health status measure", Medical care, 57-67. 24. Andrew C Blalock, J Stephen Mcdaniel, Eugene W Farber (2002), "Effect of employment on quality of life and psychological functioning in patients with HIV/AIDS", Psychosomatics, 43(5), 400-404. 25. John E Brazier, R Harper, NM Jones, et al. (1992), "Validating the SF-36 health survey questionnaire: new outcome measure for primary care", Bmj, 305(6846), 160-164.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 26. Michael P Carey, Randall S Jorgensen, Ruth S Weinstock, et al. (1991), "Reliability and validity of the appraisal of diabetes scale", Journal of behavioral medicine, 14(1), 43-50. 27.. CDC.. 2016.. HIV. Transmission.. accessed on 10/3/2020. 28. CDC. 2017. About HIV/AIDS. accessed on 10/3/2020. 29. CDC. 2019. HRQoL Concepts. accessed on 4/3/2020. 30.. CDC.. 2020.. Smoking. and. HIV.. access on 10/09/2020. 31. Bimal Charles, Lakshmanan Jeyaseelan, Arvind Kumar Pandian, et al. (2012), "Association between stigma, depression and quality of life of people living with HIV/AIDS (PLHA) in South India–a community based cross sectional study", BMC Public Health, 12(1), 463. 32. Jane da Silva, Karoline Bunn, Rochele F Bertoni, et al. (2013), "Quality of life of people living with HIV", AIDS care, 25(1), 71-76. 33. Ana Cristina de Oliveira e Silva, Renata Karina Reis, Jordana Almeida Nogueira, et al. (2014), "Quality of life, clinical characteristics and treatment adherence of people living with HIV/AIDS", Revista Latino-Americana de Enfermagem, 22(6), 994. 34. AA Fatiregun, KC Mofolorunsho, KG Osagbemi (2009), "Quality of life of people living with HIV/AIDS in Kogi State, Nigeria", Benin journal of postgraduate medicine, 11(1) 35. HA Grossman, PS Sullivan, AW Wu (2003), "Quality of life and HIV: current assessment tools and future directions for clinical practice", The AIDS reader, 13(12), 583-90, 595-7..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 36. The EuroQol Group (1990), "EuroQol-a new facility for the measurement of health-related quality of life", Health policy, 16(3), 199-208. 37. Gordon H Guyatt (1993), "Measurement of health-related quality of life in heart failure", Journal of the American College of Cardiology, 22(4), A185A191. 38. Yvonne S Handajani, Zubairi Djoerban, Hendry Irawan (2012), "Quality of life people living with HIV/AIDS: outpatient in Kramat 128 Hospital Jakarta", Acta Med Indones, 44(4), 310-316. 39. Sri Handayani, Nita Yunianti Ratnasari, Putri Halimu Husna, et al. (2019), "Quality of Life People Living with HIV/AIDS and Its Characteristic from a VCT Centre in Indonesia", Ethiopian journal of health sciences, 29(6) 40. William C Holmes, Judy A Shea (1998), "A new HIV/AIDS-targeted quality of life (HAT-QoL) instrument: development, reliability, and validity", Medical care, 138-154. 41. Ping-Chuan Hsiung, Chi-Tai Fang, Chia-Huei Wu, et al. (2011), "Validation of the WHOQOL-HIV BREF among HIV-infected patients in Taiwan", AIDS care, 23(8), 1035-1042. 42. Sonja M Hunt, SP McKenna, J McEwen, et al. (1981), "The Nottingham Health Profile: subjective health status and medical consultations", Social Science & Medicine. Part A: Medical Psychology & Medical Sociology, 15(3), 221-229. 43. MH Imam, MR Karim, C Ferdous, et al. (2011), "Health related quality of life among the people living with HIV", Bangladesh Medical Research Council Bulletin, 37(1), 1-6. 44. Ekaterine Karkashadze, Margaret A Gates, Nikoloz Chkhartishvili, et al. (2016), "Assessment of quality of life in people living with HIV in Georgia", International journal of STD & AIDS, 28(7), 672-678.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 45. JC Korevaar, MP Merkus, MAM Jansen, et al. (2002), "Validation of the KDQOL-SF TM: A dialysis-targeted health measure", Quality of Life Research, 11(5), 437-447. 46. Aswin Kumar, HO Girish, Ayesha S Nawaz, et al. (2014), "Determinants of quality of life among people living with HIV/AIDS: A cross sectional study in central Karnataka, India", Int J Med Sci Public Health, 3(11), 1413-7. 47. Ma Liping, Xu Peng, Lin Haijiang, et al. (2015), "Quality of life of people living with HIV/AIDS: a cross-sectional study in Zhejiang province, China", PloS one, 10(8), e0135705. 48. Natthani Meemon, Seung Chun Paek, Daraphak Yenchai, et al. (2016), "Application of the WHOQOL-HIV-BREF Questionnaire in HIV-Infected Thai Patients: Reliability and Validity of the Instrument", Journal of the Association of Nurses in AIDS Care, 27(5), 698-708. 49. Legese A Mekuria, Mirjam AG Sprangers, Jan M Prins, et al. (2015), "Health-related quality of life of HIV-infected adults receiving combination antiretroviral therapy in Addis Ababa", AIDS care, 27(8), 934-945. 50. Fabiana Monteiro, Maria Cristina Canavarro, Marco Pereira (2016), "Factors associated with quality of life in middle-aged and older patients living with HIV", AIDS care, 28(sup1), 92-98. 51. Chokchai Munsawaengsub, BB Khair, Sutham Nanthamongkolchai (2012), "People living with HIV/AIDS in the city of Bangkok: Quality of life and related factors", Journal of the Medical Association of Thailand, 95(Suppl 6), S127-S134. 52. Nnamdi O Ndubuka, Hyun J Lim, Valerie J Ehlers, et al. (2017), "Healthrelated quality of life of patients on antiretroviral treatment in Botswana: A cross-sectional study", Palliative & supportive care, 15(2), 214-222. 53.. NIAID.. 2015.. HIV/AIDS.. conditions/hivaids. accessed on 10/2/2020..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 54.. NIH.. 2010.. Alcohol. and. HIV/AIDS:. Intertwining. Stories.. assesed on 15/6/2020. 55. Nobre, Marco Nuno Pereira, Risto P Roine, et al. (2017), "Factors associated with the quality of life of people living with HIV in Finland", AIDS care, 1-5. 56. James Osei-Yeboah, William KBA Owiredu, Gameli Kwame Norgbe, et al. (2017), "Quality of life of people living with HIV/AIDS in the Ho Municipality, Ghana: a cross-sectional study", AIDS research and treatment, 2017( 57. Marco Pereira, Alexandra Martins, Stephanie Alves, et al. (2014), "Assessing quality of life in middle-aged and older adults with HIV: psychometric testing of the WHOQOL-HIV-Bref", Quality of Life Research, 23(9), 2473-2479. 58. Renata Karina Reis, Jordana Almeida Nogueira, Elucir Gir (2014), "Quality of life, clinical characteristics and treatment adherence of people living with HIV/AIDS", Revista latino-americana de enfermagem, 22(6), 9941000. 59. Kristi Rüütel, Heti Pisarev, Helle-Mai Loit, et al. (2009), "Factors influencing quality of life of people living with HIV in Estonia: a crosssectional survey", Journal of the International AIDS Society, 12(1), 13. 60. Kevin W Smith, L Swislow, NE Avis, et al. (1997), "Use of the MQoL-HIV with asymptomatic HIV-positive patients", Quality of Life Research, 6(6), 555560. 61. B. X. Tran (2012), "Quality of life outcomes of antiretroviral treatment for HIV/AIDS patients in Vietnam", PloS one, 7(7), e41062. 62. Bach Xuan Tran, Long Thanh Nguyen, Cuong Duy Do, et al. (2014), "Associations between alcohol use disorders and adherence to antiretroviral treatment and quality of life amongst people living with HIV/AIDS", BMC public health, 14(1), 27.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 63. U.S. Department of Veterans Affairs. Drugs, Alcohol and HIV: Entire Lesson.. assesed on 23/6/2020. 64. UNAIDS. 2019. Global HIV & AIDS statistics — 2019 fact sheet. 10/02/2020. 65. John E Ware Jr, Mark Kosinski, Susan D Keller (1996), "A 12-Item ShortForm Health Survey: construction of scales and preliminary tests of reliability and validity", Medical care, 34(3), 220-233. 66. WHO. 1996. WHOQOL - BREF introduction, administration, scoring and generic. version. of. the. assessment.. assessed on 15/4/2020. 67.. WHO.. 1997.. WHOQOL. -. Measuring. Quality. of. Life.. accessed on 3/3/2020. 68.. WHO.. 2002.. WHOQOL-HIV. BREF.. accessed on 1/3/2020. 69. WHO. 2002. Mental Health: Evidence and research department of mental health and substance dependence world health organization geneva. 01_eng.pdf?ua=1. accessed on 17/2/2015. 70. WHO. 2019. World AIDS Day 2019 Communities make the difference. 10/02/2020. 71. C Worthington, HB Krentz (2005), "Socio-economic factors and healthrelated quality of life in adults living with HIV", International journal of STD & AIDS, 16(9), 608-614. 72. J. Yfantopoulos (2001) Quality of life and QALYs in the measurement health, University of Athens,.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 73. Yaxin Zhu, Jie Liu, Bo Qu (2017), "Psychometric properties of the Chinese version of the WHOQOL-HIV BREF to assess quality of life among people living with HIV/AIDS: a cross-sectional study", BMJ open, 7(8), e016382.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> PHỤ LỤC 1 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ ARV TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG BIỂU MẪU ĐỒNG Ý THAM GIA NGHIÊN CỨU Khi đồng ý thì tôi đã hiểu rằng: 1.. 2.. 3. 4.. 5.. 6. 7.. Qui trình cần thiết trong nghiên cứu và thời gian đã được giải thích cho tôi bao gồm những bất tiện, nguy cơ, khó chịu hoặc tác dụng phụ và những ảnh hưởng và bất kỳ câu hỏi tôi có về nghiên cứu đã được trả lời thỏa đáng. Tôi đã đọc Thông tin dành cho người tham gia nghiên cứu và có cơ hội thảo luận các thông tin và sự tham gia của tôi trong nghiên cứu này với các nghiên cứu viên. Tôi hiểu rằng việc tham gia nghiên cứu này là tự nguyện – Tôi không bị ép buộc phải đồng ý tham gia. Tôi hiểu rằng việc tham gia của tôi được bảo mật hoàn toàn. Tôi hiểu rằng các dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu này có thể được xuất bản nhưng sẽ không có thông tin nào của cá nhân tôi bị sử dụng để người khác có thể nhận diện. Tôi hiểu rằng tôi có thể rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào mà không ảnh hưởng đến mối quan hệ của tôi với các nghiên cứu viên hay với phòng khám bây giờ cũng như trong tương lai. Tôi hiểu rằng tôi có thể dừng phỏng vấn bất cứ lúc nào khi tôi không muốn tiếp tục và thông tin cung cấp sẽ không được dùng trong nghiên cứu. Tôi đồng ý:  Cung cấp thông tin lâm sàng CÓ  KHÔNG  Nếu anh/chị trả lời CÓ, hãy cung cấp mã số bệnh nhân của anh/chị______________________ Chữ kí: …………………………………… Ngày: …………………………………....

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Ngày khảo sát:…./…./2020. Mã số phiếu:. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ ARV PHẦN A –THÔNG TIN CHUNG VỀ BẢN THÂN ANH/CHỊ Mã câu hỏi. Nội dung. A1. Năm sinh. A2. Giới tính. A3. Anh/chị đang ở?. A4. Dân tộc. A5. Trình độ học vấn cao nhất. A6. Tình trạng hôn nhân. A7. Hiện tại anh/chị sống chung với ai?. Trả lời. Mã.  Nam Nữ Nhà riêng Thuê trọ Khác (ghi rõ)……………………. Kinh Hoa Khmer Khác, ghi rõ ………………. Biết đọc viết Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trên cấp 3. 1 0 1 2 3 1 2 3 4 1 2 3 4 5. Độc thân Kết hôn Đang sống chung với bạn tình Ly dị/ly thân Góa. 1 2 3 4 5. Sống chung với người thân Sống một mình Bạn bè. 1 2 3 1 2 3 4. A8. Tình trạng kinh tế hiện tại của anh/chị thế nào?. Tự chủ dựa vào bản thân Phụ thuộc vào gia đình Phụ thuộc trợ cấp xã hội Khác, (ghi rõ)…….…………... A9. Anh/chị đã cho ai biết tình trạng HIV của mình. Có Không. 1 0. Tiêm chích ma tuý Quan hệ tình dục Đường khác, (ghi rõ)……………….. Không rõ. 1 2 3 4. Có Không. 1 0. A10. Anh/chị bị nhiễm HIV qua đường nào?. A11. Anh/chị có đang sử dụng chất gây nghiện (ma túy, rượu bia, thuốc lá…) không?. Ghi chú. Thang Long University Library. Người thân (cha mẹ, con cái, ông bà).

<span class='text_page_counter'>(87)</span> PHẦN D. KHẢO SÁT VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Những câu hỏi dưới đây là để tìm hiểu xem anh/chị cảm thấy như thế nào về chất lượng cuộc sống, sức khoẻ và các lĩnh vực khác trong cuộc sống của anh/chị. Vui lòng hãy chọn một câu trả lời phù hợp nhất. Những câu hỏi về tình trạng sức khoẻ của anh/chị trong 2 tuần vừa qua: Mã câu hỏi B1. Mã câu hỏi B2. Cảm nhận Rất kém. Kém. Bình thường. Tốt. Rất tốt. 1. 2. 3. 4. 5. Rất không hài lòng. Không hài lòng. Bình thường. Hài lòng. Rất hài lòng. 1. 2. 3. 4. 5. Nội dung Anh/chị tự đánh giá chất lượng cuộc sống của mình như thế nào?. Cảm nhận Nội dụng Anh/chị hài lòng với mức độ sức khoẻ của mình như thế nào?. Những câu sau đây hỏi về từng mức độ của từng vấn đề trong cuộc sống của anh chị trong 2 tuần vừa qua Mã câu hỏi. Cảm nhận. Không. Một chút. Vừa phải. Nhiều. Rất nhiều. Nội dung. B3. Những đau đớn (khó chịu) ngăn cản anh/chị làm các việc mà anh/chị cần làm ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B4. Những suy giảm về sức khoẻ do nhiễm HIV làm anh/chị lo lắng ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B5. Anh/chị cần đến hỗ trợ về y tế để giúp cho các hoạt động hàng ngày của mình ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B6. Anh/chị cảm thấy vui vẻ với cuộc sống của mình ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B7. Anh/chị cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa với mình ở mức độ nào? Anh/chị cảm thấy phiền lòng ở mức nào khi những người xung quanh trách móc anh/chị vì anh/chị nhiễm HIV? Anh/chị có lo sợ nhiều về tương lai?. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 5. Anh/chị có cảm thấy lo lắng nhiều về cái chết không?. 1. 2. 3. 4. 5. B8 B9 B10.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> B11. Khả năng tập trung khi làm việc trong các hoạt động hàng ngày của anh/chị có tốt không?. 1. 2. 3. 4. 5. B12. Trong đời sống hàng ngày, anh/chị có cảm thấy được an toàn ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B13. Môi trường tự nhiên nơi anh/chị sống có an toàn không?. 1. 2. 3. 4. 5. Những câu hỏi tiếp theo về hoạt động thường ngày của anh/chị trong 2 tuần vừa qua: Mã câu hỏi B14. Cảm nhận. Không. Vừa phải. Hầu hết. Nội dung Sức khoẻ của anh/chị đủ cho cuộc sống hàng ngày ở mức độ nào?. Một chút. Hoàn toàn. 1. 2. 3. 4. 5. Anh/chị cảm thấy hài lòng với hình dáng cơ thể của mình ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. Anh/chị có đủ tiền tiêu theo nhu cầu của mình không? Những người quen biết anh/chị thông cảm với hoàn cảnh của anh/chị ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 5. B18. Anh/chị có thể dễ dàng tiếp cận các thông tin mà anh/chị cần trong cuộc sống hàng ngày không?. 1. 2. 3. 4. 5. B19. Anh/chị có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động giải trí không?. 1. 2. 3. 4. 5. B20. Anh/chị đánh giá khả năng vận động hay đi lại của mình thế nào. 1. 2. 3. 4. 5. B15 B16 B17. Những câu sau đây hỏi về mức độ anh/chị cảm thấy hài lòng về những khía cạnh trong cuộc sống của anh/chị trong 2 tuần vừa qua Mã câu hỏi. Mức độ Nội dung. Rất không hài lòng. Không hài lòng. Bình thường. Hài lòng. Rất hài lòng. B21. Anh/chị hài lòng về giấc ngủ của anh/chị ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B22. Anh/chị hài lòng về khả năng thực hiện các sinh hoạt hàng ngày của mình ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 5. B23. Anh/chị hài lòng về khả năng làm việc của mình ở mức độ nào?. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> B24. Anh/chị hài lòng về bản thân của mình không?. 1. 2. 3. 4. 5. B25. Anh/chị hài lòng về các mối quan hệ cá nhân của mình ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B26. Anh/chị hài lòng về đời sống tình dục của mình ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B27. Anh/chị hài lòng về những hỗ trợ từ phía bạn bè ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. B28. Anh/chị hài lòng về những điều kiện nơi anh/chị đang sinh sống ở mức độ nào?. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 5. 1. 2. 3. 4. 5. B29 B30. Anh/chị hài lòng về khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của mình ở mức độ nào? Anh/chị hài lòng về các phương tiện đi lại của mình ở mức độ nào?. Câu hỏi sau đây hỏi về mức độ thường xuyên mà anh/chị có những cảm xúc tiêu cực trong 2 tuần vừa qua Mã câu hỏi D31. Mức độ Nội dung Anh/chị có thường xuyên có những cảm xúc tiêu cực, ví dụ như buồn bã, thất vọng, sợ hãi, khủng hoảng không?. Không bao giờ. Hiếm khi. Thường xuyên. Rất thường xuyên. Luôn luôn gặp. 1. 2. 3. 4. 5.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> PHỤ LỤC 2 Mã số phiếu:……………………. Ngày điều tra:. /. / 2020. PHIẾU TRÍCH XUẤT THÔNG TIN LÂM SÀNG Mã câu Nội dung hỏi C1 Ngày chẩn đoán HIV. Trả lời. Mã. __/__/_____(ngày/ tháng/năm). Bệnh nhân bắt đầu điều trị ARV từ ngày/tháng/năm nào? Số lượng tế bào CD4 lúc bắt đầu điều trị ARV. …………………..tb/mm3(__/__/____). C4. Số lượng tế bào CD4 gần đây nhất. …………………..tb/mm3(__/__/____). C5. Tác dụng phụ trong qua trình điều trị. C2 C3. C6. Bệnh kèm theo. C7. Tuân thủ điều trị. Ghi chú. __/__/_____(ngày/ tháng/năm). Có Không. 1 0. Suy thận Bệnh tim mạch Viêm gan Lao Khác (ghi rõ)……............ 1 2 3 4 5. Có Không. 1 0. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Minh Trí Đề tài luận văn: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người nhiễm HIV/AIDS điều trị ARV tại trung tâm Y tế thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2020 Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã học viên: C01406 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long. Căn cứ vào biên bản cuộc họp Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Y tế công cộng tại Trường Đại học Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của các thành viên hội đồng theo Biên bản chấm luận văn, tác giả luận văn đã thực hiện các chỉnh sửa như sau: 1. Chỉnh sửa các lỗi chính tả trong luận văn 2. Đã chỉnh sửa lại bố cục luận văn cho phù hợp 3. Đã bổ sung lời cảm ơn và lời cam đoan. 4. Đã bổ sung câu hỏi nghiên cứu. 5. Rút gọn mục giới thiệu khái quát về địa điểm nghiên cứu 6. Bổ sung thêm phần hạn chế của nghiên cứu cuối phần chương 2. 7. Chỉnh sửa phần phương pháp thu thập số liệu rõ ràng và chi tiết hơn. 8. Đã tách các bảng có nhiều biến số thành nhiều bảng (bảng 3,1, bảng 3.2, bảng 3.3) và sử dụng thuật ngữ có khả năng để phân tích yếu tố liên quan. 9. Đã bổ sung nội dung vào phần bàn luận để đạt theo yêu cầu. 10. Đã viết lại kết luận rõ ràng, đầy đủ với hai mục tiêu nghiên cứu. 11. Đã chỉnh sửa một số nội dung tại phần khuyến nghị phù hợp với kết quả nghiên cứu. 12.Trình bày lại một số nội dung theo quy định trình bày của trường..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Xác nhận của giảng viên hướng dẫn. Hà Nội, ngày. tháng 11 năm 2020 Tác giả luận văn. Nguyễn Minh Trí. Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(93)</span>

×