Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp tại trung tâm y tế thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2019.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 98 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -----------------------------. NGUYỄN MINH PHƯƠNG. BIẾN CHỨNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM NĂM 2019. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CỘNG CỘNG. Hà Nội – 2019.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG ----------------------. NGUYỄN MINH PHƯƠNG. BIẾN CHỨNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM NĂM 2019 Chuyên ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số : 8 72 07 01. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Anh Tuấn. Hà Nội – 2019. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý, Hà Nam, Phòng sau đại học và Quản lý khoa học Trường Đại học Thăng Long, Bộ môn Y tế Công cộng Trường Đại học Thăng Long, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn đến TS. Lê Anh Tuấn, nghiên cứu viên Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, luôn tận tâm dạy bảo, giúp đỡ tôi tận tình chu đáo trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng của phòng khám đa khoa Trung tâm y tế thành phố Phủ Lý, Hà Nam, đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, tình cảm yêu thương sâu sắc đến cha mẹ, gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin ghi nhận và chân thành cảm ơn những tình cảm và công lao ấy.. Hà Nội, tháng 12 năm 2019 Học viên. Nguyễn Minh Phương.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------***-----LỜI CAM ĐOAN. Kính gửi: - Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, - Phòng Sau đại học và Quản lý khoa học, - Bộ môn Y tế Công cộng.. Tôi là: Nguyễn Minh Phương. Sinh ngày: 24/05/1982. Chuyên ngành: Y tế Công cộng. Mã học viên: C01139. Là học viên cao học, hình thức đào tạo tập trung, thời gian 2017 - 2019. Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm luận văn tốt nghiệp một cách khoa học, chính xác và trung thực. Các kết quả, số liệu có trong luận văn này đều có thật, thu được trong quá trình nghiên cứu của tôi và chưa đăng tải trên bất kỳ tài liệu khoa học nào. Hà Nội, tháng 12 năm 2019 Học viên. Nguyễn Minh Phương. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> MỤC LỤC. LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3 1.1. Đại cương về tăng huyết áp ................................................................... 3 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp ................................................................ 3 1.1.2. Phân loại tăng huyết áp và nguyên tắc điều trị .............................. 3 1.1.3. Tình hình tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam........................ 4 1.2. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam ......... 6 1.2.1. Biến chứng não ............................................................................... 6 1.2.2. Biến chứng tim mạch....................................................................... 7 1.2.3. Biến chứng về mắt ........................................................................... 8 1.2.4. Các biến chứng khác ....................................................................... 8 1.3. Các yếu tố liên quan đến biến chứng tăng huyết áp .............................. 9 1.3.1. Các yếu tố về phía người bệnh........................................................ 9 1.3.2. Các yếu tố về quá trình điều trị tăng huyết áp ............................. 11 1.3.3. Các yếu tố môi trường cộng đồng................................................. 11 1.4. Một số thông tin cơ bản về địa bàn nghiên cứu ................................... 11 1.5. Khung lý thuyết .................................................................................... 13 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 14 2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 14 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 14 2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 14 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ..................................................... 15 2.4.1. Cỡ mẫu .......................................................................................... 15 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ................................................................ 15 2.5. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 16 2.5.1. Công cụ thu thập số liệu ............................................................... 16.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin ........................................................... 16 2.5.3. Quy trình thu thập thông tin.......................................................... 17 2.6. Biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá.......................................... 18 2.6.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................ 18 2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá...................................................................... 20 2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 20 2.8. Sai số có thể gặp và biện pháp khắc phục............................................ 21 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 21 2.10. Hạn chế của đề tài .............................................................................. 21 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 23 3.1. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh ............................ 23 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................. 23 3.1.2. Đặc điểm biến chứng và điều trị tăng huyết áp của đối tượng .... 26 3.1.3. Đặc điểm hành vi nguy cơ............................................................. 31 3.1.4. Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh tăng huyết áp ........................ 33 3.2. Các yếu tố liên quan đến biến chứng của người bệnh ......................... 34 3.2.1. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tim mạch của người bệnh ... 34 3.2.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng não của người bệnh ............ 41 3.2.3. Các yếu tố liên quan tới biến chứng mắt của người bệnh ............ 49 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 55 4.1. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh ............................ 55 4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................. 55 4.1.2. Đặc điểm biến chứng và điều trị tăng huyết áp của người bệnh .. 58 4.1.3. Đặc điểm hành vi nguy cơ............................................................. 61 4.1.4. Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh tăng huyết áp ........................ 62 4.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tăng huyết áp của người bệnh .... 63 4.2.1. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tim mạch của người bệnh ... 63 4.2.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng não của người bệnh ............ 65 4.2.3. Các yếu tố liên quan tới biến chứng mắt của người bệnh ............ 67 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 68 KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. BCH:. Bộ câu hỏi. CBYT:. Cán bộ Y tế. CI:. Khoảng tin cậy (Confidence Interval). HA. Huyết áp. HATr:. Huyết áp tâm trương. HATT:. Huyết áp tâm thu. OR:. Tỷ suất chênh (Odds Ratio). PKĐK:. Phòng khám đa khoa. THA:. Tăng huyết áp. TLBA:. Trích lục bệnh án. TBMMN:. Tai biến mạch máu não. THCS:. Trung học cơ sở. THPT:. Trung học phổ thông. TP:. Thành phố. TTYT:. Trung tâm Y tế. WHO:. Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization).

<span class='text_page_counter'>(8)</span> DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 3.1. Bảng 3.2. Bảng 3.3. Bảng 3.4. Bảng 3.5. Bảng 3.6. Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. Bảng 3.11. Bảng 3.12. Bảng 3.13. Bảng 3.14. Bảng 3.15. Bảng 3.16. Bảng 3.17. Bảng 3.18. Bảng 3.19. Bảng 3.20. Bảng 3.21. Bảng 3.22. Bảng 3.23. Bảng 3.24. Bảng 3.25. Bảng 3.26. Bảng 3.27. Bảng 3.28. Bảng 3.29. Bảng 3.30.. Phân loại huyết áp ......................................................................... 3 Tổng hợp các biến số nghiên cứu ............................................... 18 Sai số và biện pháp hạn chế ........................................................ 21 Đặc điểm chung của người bệnh ................................................ 23 Đặc điểm nhân trắc của người bệnh ........................................... 24 Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh................................... 24 Đặc điểm tiền sử tăng huyết áp của người bệnh......................... 25 Đặc điểm điều trị của đối tượng ................................................. 28 Đặc điểm hành vi sử dụng rượu bia, thuốc lá của người bệnh ... 31 Đặc điểm hành vi lối sống của người bệnh ................................ 32 Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh ............................................. 33 Đánh giá của người bệnh đối với các hỗ trợ được nhận............. 33 Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng tim ...... 34 Mối liên quan giữa nhân trắc học và biến chứng tim mạch ....... 35 Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và biến chứng tim..... 36 Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng tim mạch ... 37 Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng tim mạch ........ 38 Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng tim mạch ... 39 Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng tim mạch .... 41 Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng não ...... 41 Mối liên quan giữa các yếu tố nhân trắc với biến chứng não..... 42 Mối liên quan giữa nhân khẩu học với biến chứng não ............. 43 Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng não ............ 44 Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng não .................. 45 Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng não ............ 47 Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng não ........ 48 Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng mắt...... 49 Mối liên quan giữa các yếu tố nhân trắc với biến chứng mắt .... 50 Mối liên quan giữa nhân khẩu học với biến chứng mắt ............. 50 Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng mắt ............ 51 Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng mắt.................. 52 Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng mắt ............ 53 Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng mắt ........ 54. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Các bệnh kèm theo tăng huyết áp của đối tượng ...................... 26 Biểu đồ 3.2. Các biến chứng người bệnh gặp phải ........................................ 27 Biểu đồ 3.3. Tình trạng tăng huyết áp ở thời điểm nghiên cứu của người bệnh .. 29 Biểu đồ 3.4. Loại thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh .................... 30.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một bệnh lý tim mạch nguy hiểm được xem như “kẻ giết người thầm lặng” vì toàn bộ sự tiến triển của bệnh thường diễn ra trong âm thầm không có triệu chứng. Tăng huyết áp là một vấn đề rất thường gặp trong cộng đồng, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và dẫn đến cái chết của hàng triệu người mỗi năm, đồng thời là nguyên nhân gây suy tim và đột quỵ não, là nguyên nhân hàng thứ hai gây nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp ngày càng tăng và tuổi bị mắc mới cũng ngày một trẻ hóa [1]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2013 toàn thế giới có tới 972 triệu người bị tăng huyết áp và con số này được ước tính vào khoảng 15,6 tỷ người vào năm 2025 [63]. Hiện nay, cứ trung bình 10 người lớn có 4 người bị tăng huyết áp. Mỗi năm số người bệnh tử vong vì tăng huyết áp và biến chứng của tăng huyết áp là trên 7 triệu người [1]. Ở Việt Nam, năm 2000 có khoảng 16,3% người lớn bị tăng huyết áp, đến năm 2009 tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn là 25,4% và năm 2016 tỷ lệ này ở mức báo động là 48%, một mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại [15]. Các biến chứng của tăng huyết áp là rất nặng nề như: Tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, mù lòa…Những biến chứng này có ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, gây tàn phế thậm chí là tử vong và trở thành gánh nặng về tinh thần cũng như vật chất cho gia đình người bệnh cũng như toàn xã hội. Bệnh tăng huyết áp là nguyên nhân chính (chiếm 59,3% các nguyên nhân) gây ra tai biến mạch máu não [7]. Như vậy, hàng năm chúng ta phải chi một khoản kinh phí rất lớn, tới ngàn tỷ đồng để trực tiếp điều trị bệnh và phục vụ những người bị liệt, tàn phế, mất sức lao động do tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim… Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý (TTYT Tp. Phủ Lý) thực hiện chức năng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Năm 2017 phát hiện 347 trường hợp. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2 mắc tăng huyết áp, năm 2018 là 450 trường hợp và đến tháng 3 năm 2019 có 500 trường hợp mắc tăng huyết áp. Qua khám và điều trị thì phát hiện nhiều người bệnh tăng huyết áp đang điều trị tại đây đã bị biến chứng của tăng huyết áp như: suy tim, tai biến mạch máu não, suy thận, rối loạn lipit mỡ máu [1]. Từ trước đến nay, mặc dù số liệu quản lý người bệnh tăng huyết áp vẫn được thu thập định kỳ, tuy nhiên chưa có nghiên cứu được thực hiện đánh giá thực trạng mức biến chứng của người bệnh tăng huyết áp như thế nào và một số yếu tố liên quan. Bởi vậy chúng tôi đề xuất nghiên cứu: “Biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2019”. 1.. Mô tả thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý- tỉnh Hà Nam năm 2019.. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến biến chứng tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính trong đó áp lực máu hệ thống động mạch tăng cao, bệnh được phân loại thành các giai đoạn theo từng mức tăng huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương (HATTr). Hội tăng huyết áp Thế giới (ISH) cùng với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã quy định huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên được gọi là tăng huyết áp (Huyết áp tâm thu ≥ 140 hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg) [64]. Tại Việt Nam, năm 2010, Bộ Y tế cũng quyết định áp dụng tiêu chuẩn này để đánh giá tăng huyết áp [7], [12]. 1.1.2. Phân loại tăng huyết áp và nguyên tắc điều trị Năm 2010, Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3192/QĐ-BYT, ngày 31/8/2010 “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp” được phân loại như sau [1], [14]: Bảng 1.1. Phân loại huyết áp Phân loại huyết áp Huyết áp tối ưu. HATT (mmHg). HATTr (mmHg). < 120. và. < 80. Huyết áp bình thường. 120 – 129. và/hoặc. 80 – 84. Tiền tăng huyết áp. 130 - 139. và/hoặc. 85 – 89. Tăng huyết áp độ 1(nhẹ). 140 – 159. và/hoặc. 90 – 99. Tăng huyết áp độ 2 (trung. 160 – 179. và/hoặc. 100 – 109. ≥ 180. và/hoặc. ≥ 110. bình) Tăng huyết áp độ 3(nặng). Theo hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của Bộ Y tế năm 2010 [1].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 4 Nếu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng mức phân độ thì chọn mức cao hơn để xếp loại. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc cũng được phân độ theo các mức biến động của huyết áp tâm thu. Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài, kết hợp giữa điều trị và thay đổi lối sống [1], [37]. Nguyên tắc chung Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu “nguy cơ tim mạch” từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg [13]. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời; điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu [1], [18], [33]. Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, chương trình phòng chống tăng huyết áp quốc gia và Phân hội tăng huyết áp Việt Nam áp dụng cho mọi người bệnh để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần bao gồm [24], [34]: chế độ ăn hợp lý; giảm ăn mặn (<6g muối/một thìa cafe mỗi ngày); tăng cường rau xanh, hoa quả tươi; hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no; duy trì cân nặng hợp lý; hạn chế uống rượu, bia, thuốc lá; tăng cường hoạt động thể lực; tránh lo âu, căng thẳng thần kinh… [3], [21]. 1.1.3. Tình hình tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam Theo thống kê của WHO năm 2013, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn từ 18 tuổi trở lên là khoảng 22%. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp khác nhau giữa các khu vực, cao nhất ở khu vực Châu Phi với cả hai giới là 30% và thấp nhất là ở khu vực Châu Mỹ là 18% [64] ..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 5 Trong tất cả các khu vực thì tỷ lệ tăng huyết áp ở nam giới cao hơn so với nữ giới, tỷ lệ tăng huyết áp ở các nước có thu nhập thấp và trung bình cao hơn so với các nước có thu nhập cao. Ở khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ người trưởng thành mắc tăng huyết áp là khoảng 35% [62]. Hàng năm, số tử vong do tăng huyết áp được ước tính là gần 1,5 triệu người [38]. Theo số liệu thống kê của một số quốc gia cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp cao nhưng tỷ lệ người bệnh được quản lý và kiểm soát được huyết áp còn thấp. Ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp tại cộng đồng đã tăng đáng kể. Cuộc khảo sát quốc gia đầu tiên được tiến hành của Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1992), tăng huyết áp ở người Việt Nam từ 18 tuổi trở lên tỷ lệ mắc khoảng 11,7% [35]. Theo Trương Việt Dũng và cộng sự (năm 2002), tăng huyết áp ở người Việt Nam từ 25 đến 64 tuổi, khảo sát y tế quốc gia 2001 – 2002 tỷ lệ mắc khoảng 16,9% [31]; Năm 2008, tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người lớn (≥ 25 tuổi) là 25,1% với nam 28,3% và nữ 23,12% . Năm 2015, tỷ lệ tăng huyết áp người trưởng thành (≥ 25 tuổi) là 47,3% [22]. Đặng Oanh và cộng sự (2009), Nghiên cứu “Tình trạng tăng huyết áp của người trưởng thành tại tỉnh Đắc Lắc năm 2009 và một số yếu tố liên quan” được tiến hành bằng phương pháp cắt ngang mô tả trên 600 đối tượng, từ 25 tuổi trở lên, lựa chọn ngẫu nhiên tại 3 xã và 3 phường/thị trấn tại tỉnh Đắk Lăk, tỷ lệ tăng huyết áp chung là 30,0% (tăng huyết áp giai đoạn 1 là 17,7% và giai đoạn 2 là 12,3%) [5]. Năm 2011, nghiên cứu của Hà Anh Đức trên 2368 người ≥ 25 tuổi tại Thái Nguyên cho biết tỷ lệ mắc tăng huyết áp người lớn tại đây là 23%, trong đó có sự khác biệt rõ giữa nam và nữ, nhóm tuổi và ở người thừa cân béo phì [7]. Điều tra năm 2015 của Phạm Thái Sơn và cộng sự thuộc Viện Tim mạch Quốc Gia ước lượng một tỷ lệ tăng huyết áp ở người trên 25 tuổi là. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 6 25,1%, trong đó nam là 28,3% và nữ là 23,1%. Tỷ lệ này tăng theo tuổi cả ở 2 giới (32,7% và 17,3%, p< 0,001) [32]. 1.2. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp trên Thế giới và Việt Nam Các biến chứng của tăng huyết áp rất đa dạng và phong phú, nhưng thưng diễn biến âm thầm, ngày một nặng dần và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan bộ phận của cơ thể của người bệnh bằng nhiều cách. Biểu hiện lâm sàng của các biến chứng thường kín đáo làm cho người bệnh chủ quan tưởng mình vẫn bình thường. Các biến chứng có thể xảy ra của bệnh tăng huyết áp [11], [30]. Các biến chứng của tăng huyết áp rất đa dạng, phong phú nhưng lại thường diễn ra âm thầm, ngày một nặng dần và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan bộ phận cơ thể của người bệnh bằng nhiều cách. Biểu hiện lâm sàng của các biến chứng này thường kín đáo làm cho người bệnh chủ quan tưởng mình vẫn bình thường [1], [26], [30]: 1.2.1. Biến chứng não Biến chứng não là những biến chứng rất thường gặp và thường nặng nề với các người bệnh tăng huyết áp. Tai biến mạch máu não bao gồm cả xuất huyết não và nhồi máu não với các triệu chứng thần kinh khu trú không quá 24 giờ hoặc bệnh não do tăng huyết áp với lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mửa, nhức đầu dữ dội [59]. Đây là biến chứng có thể xảy ra đột ngột vào bất cứ thời gian nào trong ngày nhưng chủ yếu vào ban đêm hoặc khi thời tiết thay đổi, mùa đông kéo dài. Chính vì vậy kiểm soát tốt huyết áp nhằm tránh các cơn tăng huyết áp kịch phát là ưu tin hàng đầu để giảm thiểu các biến chứng này [1], [11]. Khi đột quỵ, một phần não bị hư hại đột ngột do mất máu nuôi não do tắc hoặc vỡ mạch máu não. Khi thiếu máu lên não các tế bào não sẽ ngừng hoạt động và sẽ chết đi sau vài phút. Những tổn thương này dẫn đến các vùng cơ thể do phần não đó điều khiển sẽ bị tổn thương như yếu, liệt, tê mất cảm giác nửa người, không nói được hoặc hôn mê, thậm chí là tử vong nếu không.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 7 được cấp cứu kịp thời. Nhiều trường hợp được cứu sống nhưng có thể bị tàn phế suốt đời, giảm tuổi thọ và không có khả năng lao động [1], [3]. Tai biến mạch máu não là một loại hình tổn thương nghiêm trọng nếu không được xử lý kịp thời có thể dẫn tới tử vong hoặc gây ra các di chứng nặng nề. Những dấu hiệu nhận biết tai biến mạch máu não: có thể vấp ngã hoặc chóng mặt đột ngột, mất thăng bằng và có thể nói khó hoặc không thể giải thích những gì đang xảy ra. Tê liệt hoặc tê ở một bên của cơ thể. Về mắt có thể có thể đột nhiên nhìn mờ. Nhức đầu đột ngột, chóng mặt, choáng váng [11]. Theo thống kê WHO (2013), trong các ca tử vong do biến chứng của tăng huyết áp thì chiếm tới 51% ca tử vong là do đột quỵ [62]. Nghiên cứu phân tích tổng hợp do Ogah (2012) tiến hành đã báo cáo thực trạng biến chứng não ở các người bệnh tăng huyết áp tại Nigerial là 9,4% [54]. Tại Việt Nam, nghiên cứu về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh tăng huyết áp do Lê Thanh Bình tiến hành năm 2014 đã chỉ ra tỷ lệ biến chứng não ở người bệnh tăng huyết áp là 6,5% [19]. 1.2.2. Biến chứng tim mạch Các biến chứng tim mạch bao gồm: suy tim, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch, phình động mạch chủ, bệnh mạch máu khác. Trong đó suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất của tăng huyết áp, tăng huyết áp là tăng gánh nặng cho tim và hệ thống động mạch [10], [11], [30], [42]. Các nghiên cứu cho thấy người bị tăng huyết áp không được kiểm soát thì có các nguy cơ sau: bệnh động mạch vành tăng gấp 3 lần; suy tim 6 lần; đột ngụy tăng 7 lần… Các biến chứng gây ra tăng huyết áp có thể cấp tính, có thể âm thầm và do vậy không những nguy hiểm đe dọa tính mạng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh [2]. Nghiên cứu của Kolo (2012) về thực trạng tăng huyết áp tại Bệnh viện Bauchi (Tây Bắc Nigeria) ghi nhận kết quả của 3.108 người bệnh tăng huyết. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 8 áp. Kết quả cho thấy đột quỵ là biến chứng phổ biến nhất, chiếm 44,4%, với tỷ lệ tử vong lên tới 39,3% [51]. Nghiên cứu của Price RS (2014) cũng đưa ra báo cáo rằng 47% các trường hợp thiếu máu cơ tim cục bộ là biến chứng của tăng huyết áp gây ra [57]. Năm 2019, nghiên cứu do Huỳnh Ngọc Diệp tiến hành tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tháp Mười rà soát trên người bệnh tăng huyết áp cho thấy tỷ lệ biến chứng tim mạch nói chung là 27,69% (với 12,55% là đột quỵ, hội chứng mạch vành là 9,36%, 5,78% suy tim) [16]. 1.2.3. Biến chứng về mắt Biến chứng về mắt tiến triển theo giai đoạn có thể dẫn đến mù lòa. Khi soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt. Biến chứng này tuy ít gặp nhưng dễ nhầm lẫn với các bệnh về mắt hoặc biến chứng mắt do đái tháo đường [2] [60]. Một nghiên cứu về biến chứng mắt do tăng huyết áp trong một cuộc điều tra cộng đồng quy mô lớn với 15.792 người tham gia từ 44-66 tuổi, trong đó có 2.907 người mắc tăng huyết áp (18,4%). Báo cáo của Ong YT (2013) đã đưa các biến chứng mắt thường gặp nhất trong số người mắc tăng huyết áp là hẹp động mạch khu trú (22,3%), xuất tiết (17,5%) và các dấu hiệu bệnh võng mạc khác (5,1%) [55]. 1.2.4. Các biến chứng khác Biến chứng thận: vữa xơ động mạch sớm và nhanh; xơ thận gây suy; thận dần dần hoại tử dạng tơ huyết tiền động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính. Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận. Khi người bệnh đã bị bệnh thận mạn do tăng huyết áp đến giai đoạn không thể điều trị bằng thuốc sẽ dẫn đến chi phí điều trị tăng lên rất nhiều do phải chạy thận nhân tạo định kỳ dẫn đến nhiều người bệnh nghèo không có khả năng chi trả phải ngừng điều trị ảnh hưởng đến tính mạng [11], [30]. Biến chứng mạch ngoại vi, trong đó đặc biệt nguy hiểm là biến chứng tách thành động mạch chủ có thể tử vong. Các biến chứng về mạch máu ngày.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 9 càng gặp nhiều hơn trong thời gian gần đây và gần đây chưa có phương pháp điều trị thành công và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống [2]. 1.3. Các yếu tố liên quan đến biến chứng tăng huyết áp Trên thực tế, có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các yếu tố liên quan mật thiết với tăng huyết áp có thể làm bệnh dễ xuất hiện và làm bệnh nặng thêm. Trong đó đáng chú ý yếu tố chính là về phía người người bệnh, quá trình điều trị và các yếu tố môi trường [23]. 1.3.1. Các yếu tố về phía người bệnh Chế độ ăn Người thường hay ăn mặn, có nhiều chất muối natri cholesterol thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp càng cao. Tuy nhiên cũng có người ăn mặn, có nhiều chất muối nhưng không bị tăng huyết áp. Ở những gia đình có tiền sử tăng huyết áp, có thói quen ăn nhiều chất muối ngay từ khi còn nhỏ sẽ có nguy cơ tăng huyết áp khi trưởng thành [23]. Nhiều người bệnh tăng huyết áp ở mức độ nhẹ chỉ cần thực hiện chế độ ăn giảm bớt chất muối thì có thể điều trị được bệnh. Chế độ ăn giảm bớt chất muối, đủ năng lượng là một biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh tăng huyết áp [28]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nếu thực hiện chế độ ăn nhạt dưới 6 gam muối mỗi ngày có thể làm giảm được huyết áp trung bình từ 4 đến 8 mm Hg [23]. Hút thuốc lá, thuốc lào Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích, đặc biệt có chất nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gây tăng huyết áp [40]. Nhiều nghiên cứu ghi nhận một người hút một điếu thuốc lá có thể làm tăng huyết áp tối đa lên tới 11 mm Hg và huyết áp tối thiểu lên tới 9 mm Hg và kéo dài trong khoảng thời gian từ 20 đến 30 phút. Vì vậy, nếu trong sinh hoạt. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 10 hàng ngày không hút thuốc lá, thuốc lào cũng là một biện pháp phòng bệnh tăng huyết áp [23]. Uống nhiều bia, rượu Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng. Đối với những người phải dùng thuốc để điều trị tăng huyết áp, việc uống bia, rượu quá mức sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp; như vậy làm cho bệnh tăng huyết áp càng nặng hơn [47]. Ngoài ra, việc uống bia, rượu quá mức còn gây bệnh xơ gan và các tổn thương thần kinh nặng nề khác, từ đó gián tiếp làm tăng huyết áp [58]. Vì vậy, không nên uống nhiều bia, rượu quá mức thì có thể phòng được bệnh tăng huyết áp. Hàng ngày, mỗi người có thể uống được khoảng 300 ml bia hoặc 30 ml rượu mạnh hay 50 ml rượu vang. Nếu uống nhiều hơn sẽ tạo yếu tố nguy cơ mắc nhiều bệnh nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng [23]. Vận động thể lực Người ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem là một nguy cơ của bệnh tăng huyết áp. Việc vận động thể lực hàng ngày đều đặn trong khoảng thời gian từ 30 đến 45 phút sẽ mang lại lợi ích rõ rệt trong biện pháp làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng [23]. Căng thẳng, lo âu quá mức Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được những người bị căng thẳng thần kinh, lo âu quá mức hay bị stress sẽ làm tăng nhịp tim. Dưới tác dụng của các chất trung gian hóa học là adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến tăng huyết áp. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn [23]..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 11 1.3.2. Các yếu tố về quá trình điều trị tăng huyết áp Thời gian phát hiện tăng huyết áp: các nghiên cứu đều cho kết quả những người bệnh có thời gian phát hiện THA sớm, đồng thời sớm tiến hành điều trị và duy trì điều trị THA đều có khả năng cải thiện tình trạng THA và giảm thiểu các biến chứng có thể xảy ra [23]. Nghiên cứu của Erden về mức độ nghiêm trọng và thời gian tăng huyết áp tỷ lệ thuận với tỷ lệ mắc bệnh võng mạc tăng huyết áp [45]. Trong quá trình điều trị, việc bổ sung các chất cần thiết cũng như thay đổi lối sống cũng có thể cải thiện tình trạng biến chứng của THA. Việc bổ sung axit béo omega-3 và curcumin trong chế độ ăn uống, cũng như tập thể dục thường xuyên, có thể làm cho não chống lại tổn thương nhiều hơn [46]. 1.3.3. Các yếu tố môi trường cộng đồng - Sự hỗ trợ của cán bộ y tế - Hỗ trợ của gia đình, bạn bè - Môi trường sống, làm việc - Cơ sở cung cấp dịch vụ y tế ở địa phương [23]. 1.4. Một số thông tin cơ bản về địa bàn nghiên cứu Phủ Lý là thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam. Đây là Trung tâm văn hóa, chính trị và kinh tế và là đô thị loại II của tỉnh Hà Nam. Thành phố này nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam Hà Nội và cũng là thành phố ngã ba sông hợp lưu lại là sông Đáy, sông Châu Giang và sông Nhuệ. Diện tích là 8.787,30 ha diện tích tự nhiên. Dân số thành phố Phủ Lý 136.654 nhân khẩu. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là: 0,8% có 21 đơn vị phường, xã [4], [22]. Hiện nay, Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý (TTYT Tp. Phủ Lý) là TTYT thực hiện hai chức năng. Chức năng phòng bệnh và chức năng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trung tâm có 9 khoa phòng và 21 trạm y tế phường, xã. Tổng số cán bộ của trung tâm 40 cán bộ, phường/xã có 111 cán bộ, thực hiện chức năng dự phòng thực hiện chức năng khám chữa bệnh ngoại. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 12 trú. Mặc dù gặp nhiều khó khăn về nhân lực, trình độ, trang thiết bị, chưa thành lập câu lạc bộ phòng chống tăng huyết áp. Nhưng trong công tác khám chữa bệnh BHYT của Trung tâm vẫn duy trì, đảm bảo tốt. Số lượng người bệnh đến khám ngày càng tăng. Năm 2017 có tổng số người bệnh đến khám 28.366 lượt người đến KCB trong đó phát hiện 347 trường hợp mắc tăng huyết áp và tăng huyết áp kèm tiểu đường là 175 người năm 2018 có tổng số lượt khám bênh 37.599 trong đó có 450 người bệnh mắc tăng huyết áp và số người bệnh mắc đái tháo đường và đến tháng 3 năm 2019 có trên 500 người mắc bệnh tăng huyết áp [36]. Quy trình quản lý người bệnh của trung tâm như sau: Người bệnh sau khi được khám sàng lọc và chẩn đoán xác định đều được lập sổ khám đặc biệt những người bệnh được chuẩn đoán các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn mỡ máu…đều có bệnh án để theo dõi hàng tháng có ghi chép đầy đủ các thông tin về khám chữa bệnh, địa chỉ cũng như mã số của người bệnh lưu lại tại trung tâm. Hàng tháng người bệnh đi khám lại đều được các bác sĩ, điều dưỡng đo huyết áp, ghi nhận xét tình trạng bệnh hiện tại đầy đủ và các chỉ định hướng dẫn vào bệnh án ngoại trú . Tuy nhiên qua khám và điều trị đã phát hiện nhiều còn nhiều vấn đề: công tác tư vấn, truyền thông cho người bệnh, cộng đồng chưa được quan tâm nhiều . Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình điều trị của người bệnh. Hơn nữa qua thăm khám, điều trị, qua khảo sát người bệnh cho thấy kiến thức về bệnh tăng huyết áp cũng như các biến chứng của tăng huyết áp còn hạn chế, tỷ lệ biến chứng do tăng huyết áp còn tăng cao đặc biệt là các biến chứng về não, tim, thận. Chưa được quan tâm nhiều trong công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm đặc biệt trong công tác tác điều trị tăng huyết áp, dẫn đến các yếu tố ảnh hưởng biến chứng tăng huyết áp của người bệnh trong cộng đồng sẽ làm tăng tỷ lệ nhập viện biến chứng do tăng huyết áp, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và là gánh nặng cho gia đình, xã hội...

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 13 Biến chứng của tăng huyết áp là nguy hiểm tuy nhiên có thể giảm tỷ lệ biến chứng tăng huyết áp, các yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng tăng huyết áp để truyền thông cho người bệnh, cho cộng đồng thông qua việc điều trị tăng huyết áp phòng biến chứng [23]. 1.5. Khung lý thuyết Qua tổng quan tài liệu từ các nghiên cứu và tham khảo các văn bản hướng dẫn quản lý tăng huyết áp tại cộng đồng ở Việt Nam, khung lý thuyết được xây dựng với trọng tâm là rà soát các yếu tố liên quan đến biến chứng tăng huyết áp của người bệnh điều trị tăng huyết áp, từ đó xây dựng bộ công cụ phù hợp để có thể thu thập thông tin, đánh giá các yếu tố liên quan này. Yếu tố cá nhân - Thông tin nhân khẩu học: tuổi, giới, nghề nghiệp, nông thôn/thành thị… - Chế độ ăn, chế độ tập luyện - Sử dụng rượu, bia, thuốc lá - Tiền sử THA: thời gian, mức độ - Mắc và điều trị các bệnh kèm theo. Yếu tố về quá trình điều trị - Phát hiện THA, điều trị sớm/muộn - Phác đồ điều trị - Quy trình điều trị - Tuân thủ điều trị - Sự sẵn có của dịch vụ hỗ trợ liên quan. BIẾN CHỨNG. TĂNG. Tim Não Mắt. HUYẾT ÁP Yếu tố môi trường/cộng đồng - Sự hỗ trợ của cán bộ y tế - Hỗ trợ của gia đình, bạn bè - Môi trường sống, làm việc - Cơ sở cung cấp dịch vụ y tế ở địa phương. Thang Long University Library. Thận.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 14 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Người bệnh THA đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý. Tiêu chuẩn lựa chọn - Cả nam và nữ; - Từ 18 tuổi trở lên; - Tự nguyện tham gia nghiên cứu; - Bệnh án có đủ một số thông tin cần thiết như chẩn đoán, thời gian điều trị, phác đồ điều trị, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị biến chứng, bệnh kèm theo… Tiêu chuẩn loại trừ - Người bệnh vắng mặt tại địa phương trong thời gian nghiên cứu. - Người bệnh đã bỏ điều trị, chuyển sang cơ sở khác. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Nghiên cứu đã được thực hiện tại TTYT Tp. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2019 đến 11/2019, trong đó: + Giai đoạn chuẩn bị từ tháng 4 - 6/2019 + Điều tra tháng 7- 8/2019 + Phân tích số liệu, viết bài báo, viết báo cáo tháng 9 - 11/2019 2.3. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và hồi cứu số liệu trong bệnh án.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 15 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.4.1. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ trong nghiên cứu mô tả cắt ngang: p (1 - p) n. =. Z. 2. (1-α/2). Ɛ2. Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu; Z(1-α/2): hệ số tin cậy ở mức 95%, tương ứng = 1,96; p: Tỷ lệ người bệnh THA có xuất hiện biến chứng, theo nghiên cứu của Nguyễn Phan Thạch năm 2015 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định p = 0,82 [23]. Ɛ:. sai số tương đối, chọn Ɛ = 0,06.. Cỡ mẫu tính được là 235; dự phòng từ chối tham gia và làm tròn, nghiên cứu đã tiếp cận, cỡ mẫu cuối cùng được đưa vào phân tích là 250 người bệnh. 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu Tại thời điểm nghiên cứu, tổng số người bệnh tăng huyết áp đang được quản lý tại TTYT thành phố Phủ Lý là 504 người. Bước 1: Được sự chấp thuận tiến hành nghiên cứu tại cơ sở, lựa chọn điều tra viên, tập huấn điều tra viên về quy trình nghiên cứu, phương pháp phỏng vấn, thu thập số liệu bệnh án. Bước 2: Lập danh sách toàn bộ người bệnh tại cơ sở nghiên cứu, rà soát các thông tin sàng lọc tiêu chuẩn người bệnh để xác định số người bệnh đủ. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 16 tiêu chuẩn. Các kết nối giữa mã số của người bệnh ở danh sách và mã số người bệnh ở bệnh án đã được kiểm tra kỹ càng. Bước 3: 250 người bệnh được chọn ngẫu nhiên trong tổng số người bệnh đủ tiêu chuẩn bằng cách dùng phần mềm chọn ngẫu nhiên đơn trong số 406 người bệnh đáp ứng đủ tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu. Bước 4: Lập kế hoạch, mời cán bộ mời, sắp xếp người bệnh, cán bộ phỏng vấn, cán bộ thu thập số liệu bệnh án. Bước 5: Triển khai phỏng vấn tại phòng khám của trung tâm và trích lục thông tin bệnh án tại phòng nghiệp vụ của trung tâm theo đúng kế hoạch. 2.5. Phương pháp thu thập thông tin 2.5.1. Công cụ thu thập số liệu - Bộ câu hỏi (BCH) phỏng vấn người bệnh : Được thiết kế sẵn, phỏng vấn trực tiếp người bệnh, bao gồm các thông tin về đặc điểm nhân khẩu; tiền sử tăng huyết áp; lối sống; chế độ ăn; hành vi nguy cơ, hành vi dự phòng; quá trình điều trị tăng huyết áp; chẩn đoán và điều trị biến chứng; chẩn đoán và điều trị các bệnh kèm theo… (Phụ lục 2: Bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh); - Bản trích lục thông tin bệnh án (TLBA): để thu thập một số thông tin quan trọng từ bệnh án điều trị của người bệnh, bao gồm cả một số thông tin mà người bệnh khó nhớ/khó trả lời khi phỏng vấn như quá trình điều trị, chẩn đoán, phác đồ thuốc… (Phụ lục 3: Phiếu trích lục thông tin bệnh án); 2.5.2. Kỹ thuật thu thập thông tin Các thông tin định lượng trong nghiên cứu được thu thập bằng cách phỏng vấn cá nhân trực tiếp người bệnh THA, kết hợp với đối chiếu số liệu trong sổ bệnh án. Các điều tra viên tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn người bệnh lần lượt theo trình tự câu hỏi đã được thiết kế và tập huấn từ trước, liên.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 17 kết các chủ đề và tạo điều kiện cho người bệnh nhớ lại các thông tin trong quá khứ. Trong quá trình phỏng vấn, điều tra viên luôn giải thích các vấn đề, thắc mắc của người bệnh liên quan tới bộ câu hỏi và nội dung nghiên cứu, tạo sự tin tưởng cho người bệnh và để họ hiểu rõ hơn các câu hỏi đã được đưa ra để có thể trả lời một cách chính xác nhất. Các số liệu thứ cấp được trích xuất từ các hồ sơ bệnh án tương ứng của người bệnh tham gia phỏng vấn với sự cho phép và giám sát của TTYT Tp Phủ Lý. Các thông tin trong bệnh án được sàng lọc chỉ giữ lại các nội dung liên quan tới chủ đề trong khuôn khổ nghiên cứu, loại bỏ các thông tin thừa, không cần thiết. Sau đó, điều tra viên tiến hành sao chép các thông tin đã sàng lọc vào bảng trích lục đã được thiết kế. 2.5.3. Quy trình thu thập thông tin - Lập danh sách người bệnh đã được chọn vào mẫu nghiên cứu. - Tuyển chọn và tập huấn điều tra viên: là các cán bộ y tế được chọn và đã được tập huấn kỹ lưỡng, chi tiết, thống nhất về nội dung điều tra, yêu cầu thu thập, chọn đúng thời gian để điều tra. - Nghiên cứu thử để chỉnh sửa bộ câu hỏi: Bộ câu hỏi phỏng vấn đã được thử nghiệm trên 10 người bệnh THA được điều trị nội trú tại TTYT Tp Phủ Lý. Sau đó, thảo luận, tiếp nhận các thông tin phản hồi về bộ câu hỏi. Trên kết quả thu được, nghiên cứu viên đã chỉnh sửa và bổ sung để hoàn thiện bộ câu hỏi. - Tiến hành thu thập thông tin tại thực địa theo kế hoạch. - Giám sát quá trình điều tra bằng cách chọn ngẫu nhiên bộ câu hỏi đã phỏng vấn, phỏng vấn lại.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 18 2.6. Biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 2.6.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu Bảng 2.1. Tổng hợp các biến số nghiên cứu Phân loại. Biến số. Chỉ số. biến. Phương pháp thu thập. Đặc điểm nhân khẩu học Tuổi. Rời rạc. Tuổi thực = năm hiện tại- BCH; TLBA năm sinh. Giới. Nhị phân. Nam, nữ. Nghề nghiệp. Định danh Tỷ lệ nghề nghiệp. BCH; TLBA. Trình độ. Định danh Tỷ lệ các trình độ học vấn. BCH; TLBA. Tình trạng cư trú. Định danh Tỷ lệ tình trạng cư trú. BCH; TLBA. Cân nặng, chiều cao. Liên tục. BCH; TLBA. Chỉ số cân nặng, chiều cao BCH; TLBA của người bệnh. Thu nhập. Thứ bậc. Tỷ lệ thu nhập. Sử dụng bảo hiểm y tế. Định danh Tỷ lệ sử dụng BHYT. BCH; TLBA BCH; TLBA. Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh điều trị tăng huyết áp tại trung tâm y tế thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2019 Thực. trạng. người Nhị phân. bệnh có biến chứng. Tỷ lệ người bệnh có biến BCH; TLBA chứng tim mạch. tim mạch Thực trạng người bệnh Nhị phân. Tỷ lệ người bệnh có biến BCH; TLBA. có biến chứng não. chứng não. Thực trạng người bệnh Nhị phân. Tỷ lệ người bệnh có biến BCH; TLBA. có biến chứng mắt. chứng mắt.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 19 Mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan Mối liên quan giữa Độc lập các thông tin chung và nhân trắc học với biến chứng tim mạch. Mối liên quan giữa yếu tố Tính OR, CI cá nhân (tuổi, giới, chiều 95%, p cao, cân nặng…) với biến chứng THA của người bệnh. Mối liên quan giữa Độc lập yếu tố nhân khẩu học với biến chứng tim mạch. Mối liên quan giữa yếu tố Tính OR, CI nhân khẩu học (nghề 95%, p nghiệp, thu nhập, cư trú…) với biến chứng THA của người bệnh. Mối liên quan giữa Độc lập tiền sử THA với biến chứng THA. Mối liên quan giữa các Tính OR, CI yếu tố tiền sử (thời gian 95%, p mắc bệnh, mức độ bệnh, bệnh kèm theo…) với biến chứng THA. Một số yếu tố hành Độc lập vi lối sống với biến chứng THA. Mối liên quan giữa chế độ Tính OR, CI ăn uống, tập luyện, và các 95%, p hành vi nguy cơ (uống rượu bia, hút thuốc lá) với biến chứng THA. Một số yếu tố liên Độc lập quan quá trình điều trị THA với biến chứng THA. Mối liên quan giữa yếu tố Tính OR, CI của quá trình điều trị THA 95%, p (thời gian điều trị, cách điều trị, cách sử dụng thuốc…) với biến chứng THA. Một số yếu tố liên Độc lập quan hỗ trợ điều trị THA với biến chứng THA. Mối liên quan giữa yếu tố Tính OR, CI của hỗ trợ điều trị THA 95%, p (hỗ trợ từ CBYT, người thân…) với biến chứng THA. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 20 2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá - Đánh giá THA: Khi người bệnh có chỉ số huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg. - Phân loại THA: Độ I có HATT:. 140-159 mmgHg hoặc HATTr: 90 – 99 mmHg. Độ II có HATT:. 160-179 mmHg hoặc HATTr: 100 – 109 mmHg. Độ II có HATT:. ≥ 180 mmHg hoặc HATTr: ≥ 110 mmHg. - Tần suất hút thuốc lá: Hàng ngày (trung bình ≥ 30 điếu/tháng), thỉnh thoảng (trung bình < 30 điếu/tháng), không sử dụng (không hút thuốc trong 3 tháng) - Tần suất uống rượu bia: hàng ngày (uống 1 chén rượu hoặc 1 cốc bia hàng ngày liên tục trong 1 tháng), thỉnh thoảng (có uống rượu, hoặc bia trong 3 tháng qua), không uống (không uống rượu, bia trong vòng 3 tháng). - Ăn mặn: trung bình người bệnh sử dụng ≥6g muối (một thìa cà phê) mỗi ngày thì được gọi là ăn mặn. 2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Phiếu phỏng vấn, trích lục bệnh án sau khi hoàn thành đã được kiểm tra, làm sạch, đảm bảo kết nối mã số giữa 2 phiếu này của 1 người bệnh. Số liệu đã được nhập bằng phần mềm EpiData 3.0 và phân tích kết quả bằng phần mềm SPSS 20.0. Áp dụng thống kê mô tả, sử dụng tần số, tỷ lệ phần trăm, phân bố, X2 … để mô tả thực trạng của quần thể nghiên cứu. Tỷ số chênh OR, khoảng tin cậy 95% (mức ý nghĩa thống kê p) được tính toán để phân tích mối liên quan giữa các yếu tố và biến chứng tăng huyết áp của người bệnh. Yếu tố có hay không có biến chứng đã được phân tích theo từng loại biến chứng (tim mạch, thận, não…) và có hay không các biến chứng bất kỳ . Từ đó lựa chọn chỉ số chính (một hoặc nhiều) để phân tích các yếu tố liên quan đến có hay không có biến chứng của tăng huyết áp..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 21 2.8. Sai số có thể gặp và biện pháp khắc phục Bảng 2.2. Sai số và biện pháp hạn chế TT 1. Sai số có thể gặp. Sai số nhớ lại (tiền sử tăng Xây dựng, thử nghiệm, hoàn thiện huyết áp, hành vi, điều trị…). 2. Biện pháp khắc phục/hạn chế. bộ câu hỏi trước khi điều tra;. Câu hỏi khó trả lời (thuốc điều Tập huấn kỹ cho điều tra viên; trị, triệu chứng, chẩn đoán Một số thông tin cần sử dụng cả biến chứng và bệnh kèm BCH và TLBA để bổ sung cho nhau; theo…). Giám sát, hỗ trợ quá trình thu thập số liệu tại thực địa.. 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu Người tham gia nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích, quy trình nghiên cứu. Việc tham gia là hoàn toàn tự nguyện và có thể dừng lại hoặc từ chối trả lời câu hỏi họ không muốn trả lời (Phụ lục 1: Bản cung cấp thông tin và thỏa thuận tham gia nghiên cứu). Tất cả biểu mẫu nghiên cứu đều sử dụng mã số để quản lý, kết nối số liệu, không thu thập thông tin xác định (tên, địa chỉ…) của người bệnh. Nghiên cứu được sự đồng ý của TTYT Tp. Phủ Lý và được Hội đồng xét duyệt đề cương của Trường Đại học Thăng Long thông qua. 2.10. Hạn chế của đề tài Nghiên cứu chỉ thực hiện TTYT Tp. Phủ Lý, hạn chế trong việc suy rộng kết quả cho người bệnh ở cơ sở khác, tỉnh khác.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 22 Đây là nghiên cứu cắt ngang nên kết quả chỉ nói lên mối liên quan chứ không đánh giá được quan hệ nhân quả giữa các yếu tố và biến chứng tăng huyết áp. Nghiên cứu chưa thể bao gồm các đối tượng THA độ III mà mới chỉ thu thập thông tin của các người bệnh THA độ I và độ II. Đây là do nghiên cứu được thực hiện trên các đối tượng là người bệnh THA tại cộng đồng, là những người đã được điều trị THA và có mức THA ổn định hơn những người bệnh điều trị tại bệnh viện..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 23 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh 3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm chung của người bệnh Đặc điểm chung. Số lượng (n). Tỷ lệ (%). <60 tuổi. 94. 37,6. ≥60 tuổi. 156. 62,4. Nữ. 157. 62,8. Nam. 93. 37,2. Tiểu học. 19. 7,6. THCS. 51. 20,4. THPT. 109. 43,6. Cao đẳng, Đại học trở lên. 71. 28,4. Tổng. 250. 100,0. Nhóm tuổi. Giới. Trình độ học vấn. Nghiên cứu được thực hiện trên 250 đối tượng mắc bệnh tăng huyết áp, trong đó có tới 156 đối tượng ≥60 tuổi chiếm 62,4%, còn lại 37,6% đối tượng <60 tuổi. Đối tượng là nữ chiếm phần lớn với 62,8%, nam chiếm 37,2%. Trình độ học vấn (TĐHV) của các đối tượng phân bố vào 4 nhóm, nhóm đối tượng THPH chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 43,6%, chỉ có 7,6% đối tượng có TĐHV là tiểu học, còn lại là các đối tượng thuộc nhóm THCS với 20,4% và nhóm Cao đẳng, Đại học trở lên với 28,4%.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 24 Bảng 3.2. Đặc điểm nhân trắc của người bệnh Đặc điểm Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) BMI (kg/m2). Số lượng (n) 250 250 250. Trung bình 168,5 65,6 23,4. ĐLC 11,4 10,8 5,0. Thấp nhất 149 45,9 14,2. Cao nhất 188 84,9 37,3. Các đối tượng nghiên cứu có chiều cao trung bình là 168,5 (±11,4) cm phân bố trong khoảng tử 149 đến 188 cm. Cân nặng trung bình là 65,6 (±10,8) kg, với đối tượng có cân nặng thấp nhất là 45,9 kg và cao nhất là 84,8 kg. BMI trung bình của người bệnh là 23,4 (±5,0) kg/m2. Bảng 3.3. Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh Đặc điểm nhân khẩu Tình trạng cư trú Sống với vợ/chồng, con cái Sống với bạn bè, họ hàng Nghề nghiệp Thất nghiệp/nghỉ hưu Công nhân/nông dân Cán bộ, công chức Buôn bán/kinh doanh Tự do Mức thu nhập TB <3 triệu 3-5 triệu 5-10 triệu >=10 triệu Tấn suất sử dụng BHYT Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Tổng. Số lượng (n). Tỷ lệ (%). 224 26. 89,6 10,4. 118 38 34 35 25. 47,2 15,2 13,6 14,0 10,0. 75 72 69 34. 30,0 28,8 27,6 13,6. 57 127 57 9 250. 22,8 50,8 22,8 3,6 100,0.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 25 Kết quả mô tả về đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng cho thấy, có tới 89,6% đối tượng sống chúng với vợ/chồng, con cái, chỉ 10,4% sống với họ hàng. Về nghề nghiệp, những đối tượng Thất nghiệp/nghỉ hưu chiếm tới gần một nửa mẫu nghiên cứu với tỷ lệ 47,2%, những đối tượng còn lại phân bố tương đối đồng đều vào các nhóm Công nhân/nông dân, Cán bộ/công chức, Buôn bán/kinh doanh và nghề nghiệp tự do tương ứng tỷ lệ 15,2%, 13,6%, 14,0% và 10,0%. Mức thu nhập trung bình <3 triệu chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong các mức thu nhập với 30,0%, chênh lệch không quá nhiều với tỷ lệ này là nhóm đối tượng có mức thu nhập trung bình là 3-5 triệu chiếm 28,8%. Tiếp theo là nhóm có thu nhập từ 5-10 triệu với 27,6% trên tổng số đối tượng nghiên cứu. Và chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 13,6%- nhóm có thu nhập trung bình từ 10 triệu trở lên. Tần suất sử dụng BHYT của nhóm đối tượng là khá cao với 96,4% đối tượng sử dụng, cụ thể, có tới 50,8% đối tượng thường xuyên sử dụng, tỷ lệ đối tượng luôn luôn sử dụng và thỉnh thoảng sử dụng bằng nhau và bằng 22,8%. Còn lại 3,6% đối tượng không sử dụng. Bảng 3.4. Đặc điểm tiền sử tăng huyết áp của người bệnh Tiền sử THA Thời gian mắc bệnh <1 năm 1-3 năm 3-5 năm 5 năm trở lên Phân loại mức độ THA Độ I Độ II Bệnh kèm theo Không Có Tổng. Số lượng (n). Tỷ lệ (%). 51 76 57 66. 20,4 30,4 22,8 26,4. 190 60. 76,0 24,0. 15 235 250. 6,0 94,0 100,0. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 26 Kết quả cho thấy, đối với đặc điểm về thời gian mắc bệnh của các người bệnh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ những người có thời gian mắc THA từ 1-3 năm là cao nhất (30,4). Đứng thứ 2 là tỷ lệ những người mắc THA từ 5 năm trở lên với 26,4%, những người bệnh mắc THA từ 1-3 năm và 3-5 năm có tỷ lệ tương đương nhau (20,4% và 22,8%). Có 76% số người bệnh được chẩn đoán là mắc THA độ I và 24% được chẩn đoán THA độ II. Đặc biệt, có tới 94% số người bệnh mắc THA tham gia nghiên cứu có mắc các bệnh kèm theo, chỉ có 6% số người không mắc các bệnh kèm theo ngoài THA. 3.1.2. Đặc điểm biến chứng và điều trị tăng huyết áp của đối tượng. Khác. 1,6. Nhồi máu não. 1,2. Sỏi thận. 1,6. Gout. 0,8. RLMM. 0,8. VPQ. 1,6. RLCHLP. 5,6. RLCNTĐ. 46. Viêm họng. 1,2. Bệnh tim. 2,4. ĐTĐ. 33,6 0. 10. 20. 30 Tỷ lệ (%). 40. 50. Biểu đồ 3.1. Các bệnh kèm theo tăng huyết áp của đối tượng (n=235) Trong tổng số 235 người bệnh có mắc các bệnh kèm theo, có thể thấy rằng có tới 46% số người mắc rối loạn tiền đình (RLCNTĐ) và 33,6% số người có mắc bệnh đái tháo đường kèm theo, đây là 2 loại bệnh kèm theo có tỷ lệ mắc cao nhất. Ngoài ra, các bệnh kèm theo còn lại có tỷ lệ người mắc không đáng kể, chỉ từ 0,8 đến 5,6%..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 27 25 20,8. Tỷ lệ (%). 20 14,8. 15. 10. 9,6. 5 0. 0. Biến chứng tim Biến chứng não Biến chứng mắt Biến chứng thận. Biểu đồ 3.2. Các biến chứng người bệnh gặp phải Biểu đồ trên thể hiện phân bố tỷ lệ các biến chứng bệnh THA mà người bệnh mắc phải khi tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy, có 20,8% số người mắc phải các biến chứng về tim, đạt tỷ lệ cao nhất trong các biến chứng kèm theo của bệnh THA. Đứng thứ 2 là những người gặp biến chứng liên quan đến mắt với tỷ lệ là 14,8%, chỉ có 9,6% số người tham gia nghiên cứu gặp các biến chứng về não. Không có ghi nhận bất cứ trường hợp biến chứng thận nào (0%).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 28 Bảng 3.5. Đặc điểm điều trị của đối tượng Đặc điểm điều trị. Số lượng (n). Tỷ lệ (%). <1 năm. 83. 33,2. 1-3 năm. 68. 27,2. 3-5 năm. 62. 24,8. 5 năm trở lên. 37. 14,8. Đã từng. 143. 57,2. Chưa bao giờ. 107. 42,8. Kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống. 59. 23,6. Không thay đổi lối sống. 54. 21,6. Không dùng theo chỉ định. 92. 36,8. Không thực hiện gì cả. 45. 18,0. Dùng theo đúng chỉ định. 64. 25,6. Chỉ sử dụng khi bị THA. 127. 50,8. Lúc nào nhớ ra thì sử dụng. 59. 23,6. Có. 89. 35,6. Không. 161. 64,4. Tổng. 250. 100,0. Thời gian điều trị. Dừng điều trị. Cách điều trị. Cách sử dụng thuốc. Tác dụng phụ của thuốc. Xét về các đặc điểm điều trị của những người bệnh THA tham gia nghiên cứu, có tới 33,2% số người mới điều trị trong khoảng thời gian 1 năm trở lại đây, đạt tỷ lệ cao nhất. Chỉ có 14,8% số người có tiền sử thời gian điều trị THA 5 năm trở lên. Bên cạnh đó, có tới 57,2% số người đã từng dừng điều trị THA trong suốt khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu điều trị đến nay, chỉ có 42,8% số người cho rằng chưa từng dừng điều trị. Khi được hỏi về cách thức điều trị,.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 29 có 36,8% số người cho biết họ điều trị bằng cách chỉ thực hiện thay đổi lối sống, 21,6% số người điều trị bằng cách chỉ sử dụng các loại thuốc được chỉ định, chỉ có 23,6% số người vừa kết hợp điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống. Đặc biệt, có 18% số người cho biết họ không thực hiện các biện pháp điều trị nào. Đối với cách sử dụng thuốc, trong số những người điều trị bằng thuốc và những người kết hợp điều trị cả thuốc và thay đổi lối sống, kết quả cho thấy, có tới 50,8% số người này chỉ sử dụng thuốc khi thấy huyết áp tăng, 25,6% số người sử dụng thuốc đều đặn hàng ngày theo đúng chỉ định và vẫn có tới 23,6% số người sử dụng thuốc điều trị THA theo cách khi nào nhớ ra thì mới sử dụng. Bên cạnh đó, có tới 35,6% số người khi sử dụng thuốc có gặp các tác dụng phụ và 64,4% số người không gặp tác dụng phụ nào.. 33,2%. 66,8%. Không. Có. Biểu đồ 3.3. Tình trạng tăng huyết áp ở thời điểm nghiên cứu của người bệnh Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thời điểm nghiên cứu, theo các chỉ số huyết áp đo được, có 66,8% số người tham gia nghiên cứu hiện đang trong tình trạng THA, chỉ có 33,2% số người có chỉ số huyết áp được đánh giá ở mức bình thường (không bị THA).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 30. Zondoril 5mg. 12,4. Zondoril 10mg. 9,2. Renapril 5mg. 3,6. Kavasdin 5mg. 34,4. Fascarin10mg. 0,8. Enalapril 5mg. 5,6. Dorodipin 10mg. 2. Diopolol 2,5mg. 2,8. Captopril 25mg. 10,4. Bisostad 2,5 mg. 42. Amlodar 5mg. 2,4 0. 10. 20 30 Tỷ lệ (%). 40. 50. Biểu đồ 3.4. Loại thuốc điều trị tăng huyết áp cho người bệnh Trong các loại thuốc điều trị tăng huyết áp cho các đối tượng nghiên cứu, Bisostad 2,5 mg là loại thuốc được sử dụng nhiều nhất với 42,0% đối tượng sử dụng, tiếp theo là Kavasdin 5mg với 34,4% đối tượng sử dụng, hai loại thuốc Zondoril 5mg, Captopril 25mg và Zondoril 10mg có tỷ lệ đối tượng sử dụng tương đương nhau, lần lượt 12,4%, 10,4% và 9,2%. Fascarin10mg là loại thuốc được ít đối tượng sử dụng nhất, chỉ 2 đối tượng sử dụng chiếm 0,8%. Các loại thuốc còn lại có tỷ lệ đối tượng sử dụng không nhiều, chiếm từ 2,0% đến 5,6%..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 31 3.1.3. Đặc điểm hành vi nguy cơ Bảng 3.6. Đặc điểm hành vi sử dụng rượu bia, thuốc lá của người bệnh Đặc điểm hành vi. Số lượng (n). Tỷ lệ (%). Có. 178. 71,2. Không. 72. 28,8. Không sử dụng. 72. 28,8. Thỉnh thoảng. 94. 37,6. Hàng ngày. 84. 33,6. Có. 149. 59,6. Không. 101. 40,4. Không sử dụng. 98. 40,4. Thỉnh thoảng. 79. 30,4. Hàng ngày. 73. 29,2. Tổng. 250. 100,0. Rượu bia. Tần suất. Hút thuốc từ khi mắc THA. Tần suất hút thuốc trong 3 tháng qua. Xét đến thực trạng về các đặc điểm về hành vi nguy cơ của người bệnh, kết quả cho thấy có tới 71,2% số người cho biết vẫn có sử dụng các loại rượu bia/nước uống có cồn, trong đó, có tới 33,6% số người này sử dụng rượu bia hàng ngày và 37,6% số người chỉ sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng. Bên cạnh đó, xét về thói quen hành vi hút thuốc lá, vẫn có hơn 1 nửa số người (59,6%) có/tiếp tục sử dụng thuốc lá từ khi mắc THA. Trong đó, 29.2% số người sử dụng thuốc lá hàng ngày và 30,4% thỉnh thoảng mới sử dụng.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 32 Bảng 3.7. Đặc điểm hành vi lối sống của người bệnh Đặc điểm hành vi lối sống. Số lượng (n). Tỷ lệ (%). Có. 171. 68,4. Không. 79. 31,6. Không tập. 75. 30,0. Thỉnh thoảng. 88. 35,2. Hàng ngày. 87. 34,8. Không. 80. 32,0. Có. 170. 68,0. Không bao giờ. 66. 26,4. Thỉnh thoảng. 66. 26,4. Thường xuyên. 58. 23,2. Hàng ngày. 60. 24,0. Tổng. 250. 100,0. Tập thể dục. Tần suất tập thể dục. Ăn mặn. Căng thẳng, mất ngủ. Xét đến thực trạng về các đặc điểm về hành vi lối sống của người bệnh, kết quả cho thấy chỉ có 68,4% số người cho biết có thực hiện hoạt động tập thể, trong đó, chỉ cói 34,8% số người này thực hiện tập thể dục hàng ngày và 35,2% số người thực hiện hoạt động này ở mức độ thỉnh thoảng. Đối với thói quen ăn mặn của những người tham gia nghiên cứu, dựa vào ước lượng lượng muối sử dụng trung bình/ngày vẫn có tới 68% số người được cho rằng là ăn mặn hơn so với khuyến cáo đối với những người bệnh mắc THA. Bên cạnh đó, có tới 24% số người có tình trạng căng thẳng, mất ngủ diễn ra hàng ngày, 23,2% gặp tình trạng này ở mức độ thường xuyên và 26,4% số người chỉ thỉnh thoảng mới gặp. Chỉ có 26,4% số người bệnh cho rằng không bao giờ căng thẳng và mất ngủ..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 33 3.1.4. Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh tăng huyết áp Bảng 3.8. Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh Hỗ trợ điều trị Hỗ trợ từ cán bộ y tế Có Không Hỗ trợ từ người thân Có Không Tổng. Số lượng (n). Tỷ lệ (%). 138 112. 55,2 44,8. 139 111 250. 55,6 44,4 100,0. Có 55,2% số người bệnh tham gia nghiên cứu cho biết họ có nhận được các hỗ trợ từ phía cán bộ y tế, có tới 44,8% số người cho rằng không nhận được sự hỗ trợ này. Bên cạnh đó, đối với sự hỗ trợ từ phía người thân, cũng chỉ có 55,6% số người cho biết có nhận được sự hỗ trợ từ gia đình/người thân và 44,4% số người còn lại không nhận được sự hỗ trợ nào từ phía gia đình, người thân. Bảng 3.9. Đánh giá của người bệnh đối với các hỗ trợ được nhận Đánh giá của người bệnh Đánh giá CBYT Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Đánh giá người thân Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Đánh giá CSYT Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Tổng. Số lượng (n). Tỷ lệ (%). 42 103 61 44. 16,8 41,2 24,4 17,6. 68 102 57 23. 27,2 40,8 22,8 9,2. 45 99 69 37 250. 18,0 39,6 27,6 14,8 100,0. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 34 Bảng trên cho thấy kết quả đánh giá của 250 người bệnh tham gia nghiên cứu về sự hỗ trợ nhận được từ phía CBYT, gia đình/người thân và cơ sở y tế hiện đang thực hiện tham gia điều trị. Kết quả cho thấy, đối với sự hỗ trợ từ phía CBYT thực hiện điều trị, có 16,8% số người đánh giá ở mức rất tốt, 41,2% đánh giá ở mức tốt, 24,4% ở mức bình thường và 17,6% số người đánh giá sự hỗ trợ này chưa tốt. Đối với sự hỗ trợ từ người thân, có 27,2% số người đánh giá ở mức rất tốt, 40,8% đánh giá ở mức tốt, 22,8% ở mức bình thường. Tuy nhiên, vẫn có 9,2% số người đánh giá sự hỗ trợ này chưa tốt. Về sự hỗ trợ từ CSYT thực hiện điều trị, có 18% số người rất hài lòng đối với cơ sở điều trị hiện tại, 39,6% đánh giá ở hài lòng, 27,6% ở mức bình thường và 14,8% số người không hài lòng với sự hỗ trợ từ phía CSYT điều trị hiện tại.3.4. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tăng huyết áp của người bệnh. 3.2. Các yếu tố liên quan đến biến chứng của người bệnh 3.2.1. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tim mạch của người bệnh Bảng 3.10. Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng tim Đặc điểm chung Nhóm tuổi ≥60 tuổi <60 tuổi Giới Nam Nữ Trình độ học vấn Cao đẳng, Đại học trở lên THPT THCS Tiểu học. Biến chứng tim Có Không SL % SL %. OR. 95%CI. p. 42 10. 26,9 10,6. 114 84. 73,1 89,4. 3,09. 1,50 - 6,51. <0,05. 17 35. 18,3 22,3. 76 122. 81,7 77,7. 0,77. 0,41 - 1,49. >0,05. 14. 19,7. 57. 80,3. 2,09. 0,43 - 10,11. 23 13 2. 21,1 25,5 10,5. 86 38 17. 78,9 74,5 89,5. 2,27 2,91 1. 0,49 - 10,56 0,59 - 14,33. >0,05.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 35 Xét mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng về tim mạch ở các người bệnh, đối với yếu tố về nhóm tuổi, những người ≥60 tuổi mắc THA tham gia nghiên cứu có tỷ lệ mắc các biến chứng về tim lên tới 29,6%, cao hơn nhiều so với nhóm những người có độ tuổi <60 (10,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, cụ thể những người ≥60 tuổi có khả năng gặp các biến chứng về tim cao gấp 3,09 lần so với những người <60 tuổi (OR=3,09; 95%CI=1,50-6,51). Xét về yếu tố giới tính, kết quả cho thấy không có sự chênh lệch quá lớn về tình trạng gặp biến chứng tim mạch giữa nam và nữ (22,3% ở nữ và 18,3% ở nam), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tương tự đối với trình độ học vấn, kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa các trình độ học vấn và tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch (p>0,05). Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nhân trắc học và biến chứng tim mạch Biến chứng tim mạch Yếu tố Có nhân trắc. Không. p. SL. TB±ĐLC. SL. TB±ĐLC. Chiều cao (cm). 52. 169,3 ± 11,5. 198. 168,3 ± 11,5. >0,05. Cân nặng (kg). 52. 69 ± 10,2. 198. 64,7 ± 10,8. >0,05. BMI. 52. 24,4 ± 5,3. 198. 23,2 ± 4,9. >0,05. Xét mối liên quan giữa cân nặng và chiều cao (trung bình) của các đối tượng tham gia nghiên cứu đối với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch, kết quả cho thấy không có mối liên quan có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chiều cao/cân nặng và BMI đối với tình trạng gặp các biến chứng tim mạch ở các đối tượng này (p>0,05).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 36 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và biến chứng tim Biến chứng tim Đặc điểm nhân khẩu học. Có. Không. p. n. %. n. %. Sống với vợ/chồng, con cái. 48. 21,4. 176. 78,6. Sống với bạn bè, họ hàng. 4. 15,4. 22. 84,6. Thất nghiệp/nghỉ hưu. 31. 26,3. 87. 73,7. Công nhân/nông dân. 9. 23,7. 29. 76,3. Cán bộ, công chức. 5. 14,7. 29. 85,3. Buôn bán/kinh doanh. 5. 14,3. 30. 85,7. Tự do. 2. 8,0. 23. 92,0. <3 triệu. 17. 22,7. 58. 77,3. 3-5 triệu. 15. 20,8. 57. 79,2. Tình trạng cư trú >0,05 Nghề nghiệp. >0,05. Mức thu nhập TB. >0,05 5-10 triệu. 15. 21,7. 54. 78,3. ≥10 triệu. 5. 14,7. 29. 85,3. Xét mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch của các đối tượng tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy không có mối liên quan có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố về tình trạng cư trú; nghề nghiệp và thu nhập trung bình hàng tháng đối với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch (p>0,05)..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 37 Bảng 3.13. Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng tim mạch Biến chứng tim Có. Tiền sử THA. Không. OR. 95%CI. SL. %. SL. 5 năm trở lên. 19. 28,8. 47. 71,2 3,03 1,11 - 8,28. 3-5 năm. 13. 22,8. 44. 77,2 2,22 0,77 - 6,35. 1-3 năm. 14. 18,4. 62. 81,6 1,69. <1 năm. 6. 11,8. 45. 88,2. Độ II. 15. 25,0. 45. 75,0. Độ I. 37. 19,5 153 80,5. Có. 49. 20,9 186 79,1. Không. 3. 20,0. p. %. Thời gian mắc bệnh. 0,6 - 4,75. <0,001. 1. Mức độ THA 1,38 0,69 - 2,74. >0,05. 1,05 0,29 - 3,88. >0,05. Bệnh kèm theo 12. 80,0. Đối với mối liên quan giữa tiền sử THA và tình trạng gặp các biến chứng tim mạch ở các đối tượng tham gia nghiên cứu, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch giữa những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên và những người có thời gian mắc bệnh <1 năm (p<0,05). Cụ thể, những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên có khả năng gặp các biến chứng về tim mạch cao gấp 3,03 lần so với những người có thời gian mắc THA <1 năm (OR=3,03; 95%CI=1,11-8,28). Bên cạnh đó, 2 yếu tố về mức độ THA và tình trạng mắc các bệnh kèm theo lại không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch ở những người bệnh này (p>0,05).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 38 Bảng 3.14. Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng tim mạch Đặc điểm điều trị. Biến chứng tim Có Không SL % SL %. OR. 95%CI. p. Thời gian điều trị 5 năm trở lên 12 32,4 25 67,6 1,73 0,43 - 10,11 3-5 năm 13 21,0 49 79,0 0,96 0,49 - 10,56 >0,05 1-3 năm 9 13,2 59 86,8 0,55 0,59 - 14,33 <1 năm 18 21,7 65 78,3 1 Dừng điều trị Chưa bao giờ 19 17,8 88 82,2 0,72 0,38 - 1,35 >0,05 1 Đã từng 33 23,1 110 76,9 Cách điều trị Không thay đổi lối sống 17 31,5 37 68,5 2,55 1,02 - 6,36 Không dùng theo chỉ định 18 19,6 74 80,4 1,35 0,56 - 3,25 Không thực hiện gì cả 8 17,8 37 82,2 1,2 0,42 - 3,41 <0,05 Kết hợp dùng thuốc 9 15,3 50 84,7 1 và thay đổi lối sống Cách dùng thuốc Chỉ sử dụng khi bị THA 32 25,2 95 74,8 2,74 1,14 - 6,62 Lúc nào nhớ ra thì sử dụng 13 22,0 46 78,0 2,3 0,85 - 6,24 >0,05 Dùng theo đúng chỉ định 7 10,9 57 89,1 1 Tác dụng phụ của thuốc Có 19 21,3 70 78,7 0,94 0,50 - 1,79 >0,05 Không 33 20,5 128 79,5 Xét mối liên quan giữa các đặc điểm điều trị với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch ở các người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy chỉ có yếu tố về cách điều trị là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc chỉ sử dụng thuốc theo chỉ định và kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch (p<0,05). Cụ thể những người chỉ sử dụng thuốc theo chỉ định có khả năng gặp các biến chứng về tim mạch cao gấp 2,55 lần so với những người kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống (OR=2,55; 95%CI=1,02-6,36)..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 39 Bảng 3.15. Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng tim mạch Biến chứng tim Hành vi lối sống. Có. Không. OR. 95%CI. p. SL. %. SL. %. Thỉnh thoảng. 19. 20,2. 75. 79,8. 1,57. 0,68 - 3,63. Hàng ngày. 23. 27,4. 61. 72,6. 2,34. 1,03 - 5,32. Không sử dụng. 10. 13,9. 62. 86,1. 1. Thỉnh thoảng. 21. 23,9. 67. 76,1. 0,99. 0,48 - 2,04. Hàng ngày. 13. 14,9. 74. 85,1. 0,56. 0,25 - 1,23. Không tập. 18. 24,0. 57. 76,0. 1. Thỉnh thoảng. 18. 22,8. 61. 77,2. 1,93. 0,88 - 4,23. Hàng ngày. 21. 28,8. 52. 71,2. 2,64. 1,22 - 5,72. <0,001. Không sử dụng. 13. 13,3. 85. 86,7. 1. Có. 42. 24,7. 128. 75,3 2,30. 1,09 - 4,86. <0,05. Không. 10. 12,5. 70. 87,5. Thỉnh thoảng. 21. 31,8. 45. 68,2. 2,1. 0,93 - 4,73. Thường xuyên. 9. 15,5. 49. 84,5. 0,83. 0,32 - 2,13. Tần suất rượu bia. <0,05. Tần suất tập thể dục. >0,05. Tần suất hút thuốc. Ăn mặn. Căng thẳng, mất ngủ. >0,05 Hàng ngày. 10. 16,7. 50. 83,3. 0,9. Không bao giờ. 12. 18,2. 54. 81,8. 1. 0,36 - 2,27. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 40 Xét mối liên quan giữa các hành vi, lối sống của người bệnh đối với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch ở những người tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy, tấn suất sử dụng rượu bia/nước uống có cồn có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới tình trạng gặp biến chứng về tim (p>0,05). Cụ thể, những người sử dụng rượu bia hàng ngày có khả năng gặp các biến chứng về tim cao gấp 2,34 lần so với những người không sử dụng rượu bia (OR=2,34; 95%CI=1,03-5,32). Tương tự, tần suất sử dụng/hút thuốc có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch ở các người bệnh tham gia nghiên cứu (p>0,05). Cụ thể, những người sử dụng thuốc lá hàng ngày có khả năng gặp các biến chứng về tim mạch cao gấp 2,64 lần so với những người không sử dụng thuốc lá (OR=2,64; 95%ci=1,22-5,72). Bên cạnh đó, kết quả cho thấy yếu tố ăn mặn cũng là 1 trong các yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch ở người bệnh (p<0,05). Cụ thể những người được cho là ăn mặn có khả năng gặp các biến chứng về tim mạch cao gấp 2,3 lần so với những người không ăn mặn (OR=2,3; 95%CI=1,09-4,86)..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 41 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng tim mạch Hỗ trợ điều trị. Biến chứng tim Có Không SL % SL %. p. Hỗ trợ từ cán bộ y tế Có 25 18,1 113 81,9 Không 27 24,1 85 75,9 0,246 Hỗ trợ từ người thân Có 28 20,1 111 79,9 Không 24 21,6 87 78,4 0,775 Đánh giá CSYT Rất hài lòng 11 24,4 34 75,6 Hài lòng 20 20,2 79 79,8 Bình thường 14 20,3 55 79,7 Không hài lòng 7 18,9 30 81,1 0,924 Xét mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch ở các người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa các yếu tố này tới tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch ở các người bệnh này (p>0,05). 3.2.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng não của người bệnh Bảng 3.17. Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng não Đặc điểm chung. Biến chứng não Có Không SL % SL %. OR. 95%CI. p. Nhóm tuổi >=60 tuổi 22 14,1 134 85,9 7,55 1,73 – 32,90 <0,05 <60 tuổi 2 2,1 92 97,9 Giới Nam 11 11,8 82 88,2 1,49 0,64 – 3,47 >0,05 Nữ 13 8,3 144 91,7 Trình độ học vấn Cao đẳng, Đại học trở lên 9 12,7 62 87,3 1,23 0,24 - 6,26 THPT 9 8,3 100 91,7 0,77 0,15 - 3,85 >0,05 THCS 4 7,8 47 92,2 0,72 0,12 - 4,31 Tiểu học 2 10,5 17 89,5 1. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 42 Xét mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng về não ở các người bệnh mắc tăng huyết áp tham gia nghiên cứu, đối với yếu tố về nhóm tuổi, những người ≥60 tuổi có tỷ lệ mắc các biến chứng về não lên tới 14,1%, cao hơn nhiều so với nhóm những người có độ tuổi <60 (2,1%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, cụ thể những người ≥60 tuổi có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 7,55 lần so với những người <60 tuổi (OR=3,09; 95%CI=1,50-6,51). Xét về yếu tố giới tính, kết quả cho thấy không có sự chênh lệch quá lớn về tình trạng gặp biến chứng não giữa nam và nữ (8,3% ở nữ và 11,8% ở nam), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tương tự đối với trình độ học vấn, kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa các trình độ học vấn và tình trạng gặp các biến chứng về não (p>0,05). Bảng 3.18. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân trắc với biến chứng não Biến chứng não Đặc điểm Có. Không. p. nhân trắc SL. TB±ĐLC. SL. TB±ĐLC. Chiều cao (cm). 24. 169,1 ± 12,3. 226. 168,4 ± 11,4. 0,788. Cân nặng (kg). 24. 65,8 ± 11,4. 226. 65,6 ± 10,8. 0,930. BMI (kg/m2). 24. 23,3 ± 5,0. 226. 23,4 ± 5,0. 0,914. Xét mối liên quan giữa cân nặng và chiều cao (trung bình) của các đối tượng tham gia nghiên cứu đối với tình trạng gặp các biến chứng về não, kết quả cho thấy không có mối liên quan có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chiều cao/cân nặng và BMI đối với tình trạng gặp các biến chứng não ở các đối tượng này (p>0,05)..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 43 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nhân khẩu học với biến chứng não Biến chứng não Đặc điểm nhân khẩu học. Có. Không. p. SL. %. SL. %. 22. 9,8. 202. 90,2. Tình trạng cư trú Sống với vợ/chồng, con cái. 0,720 Sống với bạn bè, họ hàng. 2. 7,7. 24. 92,3. Thất nghiệp/nghỉ hưu. 13. 11,0. 105. 89,0. Công nhân/nông dân. 0. 0,0. 38. 100,0. Cán bộ, công chức. 5. 14,7. 29. 85,3. Buôn bán/kinh doanh. 5. 14,3. 30. 85,7. Tự do. 1. 4,0. 24. 96,0. <3 triệu. 13. 17,3. 62. 82,7. 3-5 triệu. 7. 9,7. 65. 90,3. Nghề nghiệp. 0,497. Mức thu nhập TB. 0,080 5-10 triệu. 4. 5,8. 65. 94,2. >=10 triệu. 0. 0,0. 34. 100,0. Xét mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với tình trạng gặp các biến chứng về não của các đối tượng tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy không có mối liên quan có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố về tình trạng cư trú; nghề nghiệp và thu nhập trung bình hàng tháng đối với tình trạng gặp các biến chứng về não (p>0,05).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 44 Bảng 3.20. Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng não Biến chứng não Có. Tiền sử THA SL. %. Không SL. OR. 95%CI. p. %. Thời gian mắc bệnh 5 năm trở lên. 13 19,7. 53. 80,3 2,63 1,05 - 14,61. 3-5 năm. 4. 7,0. 53. 93,0 0,95. 0,26 - 5,67. 1-3 năm. 4. 5,3. 72. 94,7. 0,7. 0,19 - 4,15. <1 năm. 3. 5,9. 48. 94,1. 1. Độ II. 11 18,3. 49. 81,7. Độ I. 13. 6,8. 177 93,2. Có. 23. 9,8. 212 90,2. Không. 1. 6,7. 14. <0,05. Mức độ THA 1,28 – 7,24. <0,05. 1,51 0,19 -12,08. >0,05. 3,06. Bệnh kèm theo. 93,3. Đối với mối liên quan giữa tiền sử THA và tình trạng gặp các biến chứng não ở các đối tượng tham gia nghiên cứu, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng gặp các biến chứng về não giữa những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên và những người có thời gian mắc bệnh <1 năm (p<0,05). Cụ thể, những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 2,63 lần so với những người có thời gian mắc THA <1 năm (OR=2,63; 95%CI=1,05-14,61). Bên cạnh đó, kết quả cho thấy yếu tố về mức độ THA cũng là 1 trong những yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng gặp các biến chứng về não ở người bệnh (p<0,05). Cụ thể những người mắc THA độ II có khả năng gặp các biến chứng về não cao hơn gấp 3,06 lần so với những người mắc THA độ I (OR=3,06; 95%CI=1,28-7,24)..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 45 Bảng 3.21. Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng não Biến chứng não Đặc điểm điều trị. Có. Không. OR. 95%CI. SL. %. SL. %. 5 năm trở lên. 8. 21,6. 29. 78,4. 2,59. 0,89 - 7,54. 3-5 năm. 5. 8,1. 57. 91,9. 0,82. 0,26 - 2,65. 1-3 năm. 3. 4,4. 65. 95,6. 0,43. 0,11 - 1,7. <1 năm. 8. 9,6. 75. 90,4. 1. 5. 4,7. 102. 95,3. p. Thời gian điều trị. >0,05. Dừng điều trị Chưa bao giờ Đã từng. 0,31. 0,12 - 0,89. <0,05. 19. 13,3. 124. 86,7. Không thay đổi lối sống. 4. 7,4. 50. 92,6. 4,64. 0,5 - 42,88. Không dùng theo chỉ định. 12. 13,0. 80. 87,0. 8,7. 1,1 - 68,8. Không thực hiện gì cả. 7. 15,6. 38. 84,4. 10,68. 1,26 - 90,34. Kết hợp dùng thuốc và thay đổi lối sống. 1. 1,7. 58. 98,3. 1. Chỉ sử dụng khi bị THA. 14. 11,0. 113. 89,0. 1,2. 0,44 - 3,28. Lúc nào nhớ ra thì sử dụng. 4. 6,8. 55. 93,2. 0,7. 0,19 - 2,63. >0,05. Dùng theo đúng chỉ định. 6. 9,4. 58. 90,6. 1. Có. 10. 11,2. 79. 88,8 0,32 - 1,77. >0,05. Không. 14. 8,7. 147. 91,3. Cách điều trị. <0,05. Cách dùng thuốc. Tác dụng phụ của thuốc 0,75. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 46 Xét mối liên quan giữa các đặc điểm điều trị với tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy, yếu tố về cách điều trị là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc chỉ sử dụng thuốc theo chỉ định và kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống với tình trạng gặp các biến chứng về não (p<0,05). Cụ thể, những người chỉ thay đổi lối sống có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 8,7 lần so với những người kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống (OR=2,55; 95%CI=1,02-6,36) và những người không thực hiện gì cả có khả năng gặp các biến chứng này cao gấp 10,68 lần so với những người sử dụng kết hợp thuốc và thay đổi lối sống (OR=10,68; 95%CI=1,26-90,34). Bên cạnh đó, yếu tố về dừng điều trị cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng này (p<0,05). Cụ thể, những người chưa bao giờ dừng điều trị có khả năng gặp các biến chứng về não thấp hơn 69% so với những người đã từng có thời gian dừng điều trị (OR=0,31; 95%CI=0,12-0,89)..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 47 Bảng 3.22. Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng não Biến chứng não Hành vi lối sống. Có. Không. OR. 95%CI. p. SL. %. SL. %. Thỉnh thoảng. 5. 5,3. 89. 94,7. 0,96. 0,25 - 3,69. Hàng ngày. 15. 17,9. 69. 82,1. 3,7. 1,17 - 11,7. Không sử dụng. 4. 5,6. 68. 94,4. 1. Thỉnh thoảng. 8. 9,1. 80. 90,9. 0,73. 0,27 - 2,01. Hàng ngày. 7. 8,0. 80. 92,0. 0,64. 0,23 - 1,82. Không tập. 9. 12,0. 66. 88,0. 1. Thỉnh thoảng. 11. 13,9. 68. 86,1. 5,12. 1,38 - 19,06. Hàng ngày. 10. 13,7. 63. 86,3. 5,03. 1,33 - 18,98 <0,001. Không sử dụng. 3. 3,1. 95. 96,9. 1. Có. 21. 12,4 149 87,6. Không. 3. 3,8. 77. 96,3. Thỉnh thoảng. 7. 10,6. 59. 89,4. 1,19. 0,38 - 3,74. Thường xuyên. 6. 10,3. 52. 89,7. 1,15. 0,35 - 3,8. Tần suất rượu bia. <0,05. Tần suất tập thể dục. >0,05. Tần suất hút thuốc. Ăn mặn 3,61. 1,05 – 12,51 <0,001. Căng thẳng, mất ngủ. >0,05 Hàng ngày. 5. 8,3. 55. 91,7. 0,91. Không bao giờ. 6. 9,1. 60. 90,9. 1. 0,26 - 3,15. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 48 Xét mối liên quan giữa các hành vi, lối sống của người bệnh đối với tình trạng gặp các biến chứng về não ở những người tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy, tấn suất sử dụng rượu bia/nước uống có cồn có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới tình trạng gặp biến chứng về não (p>0,05). Cụ thể, những người sử dụng rượu bia hàng ngày có khả năng gặp các biến chứng về tim cao gấp 3,7 lần so với những người không sử dụng rượu bia (OR=3,7; 95%CI=1,13-11,7). Tương tự, tần suất sử dụng/hút thuốc lá có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh tham gia nghiên cứu (p>0,05). Cụ thể, những người sử dụng thuốc lá hàng ngày có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 5,03 lần so với những người không sử dụng thuốc lá (OR=5,03; 95%CI=1,33-18,98). Bên cạnh đó, kết quả cho thấy yếu tố ăn mặn cũng là 1 trong các yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng gặp các biến chứng về não ở người bệnh (p<0,05). Cụ thể những người được cho là ăn mặn có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 3,61 lần so với những người không ăn mặn (OR=3,61; 95%CI=1,05-12,51). Bảng 3.23. Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng não Hỗ trợ điều trị Hỗ trợ từ cán bộ y tế Có Không Hỗ trợ từ người thân Có Không Đánh giá CSYT Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng. Biến chứng não Có Không SL % SL %. p. 13 11. 9,4 9,8. 125 101. 90,6 90,2. 0,915. 14 10. 10,1 9,0. 125 101. 89,9 91,0. 0,777. 2 9 9 4. 4,4 9,1 13,0 10,8. 43 90 60 33. 95,6 90,9 87,0 89,2. 0,491.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 49 Xét mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa các yếu tố này tới tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh này (p>0,05). 3.2.3. Các yếu tố liên quan tới biến chứng mắt của người bệnh Bảng 3.24. Mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng mắt Đặc điểm chung Nhóm tuổi >=60 tuổi <60 tuổi Giới Nam Nữ Trình độ học vấn Cao đẳng, Đại học trở lên THPT THCS Tiểu học. Biến chứng mắt Có Không SL % SL %. OR. 95%CI. p. 29 8. 18,6 8,5. 127 86. 81,4 91,5. 2,45. 1,07 – 5,62. <0,05. 15 22. 16,1 14,0. 78 135. 83,9 86,0. 1,18. 0,58 – 2,41. >0,05. 9 14 10 4. 12,7 12,8 19,6 21,1. 62 95 41 15. 87,3 87,2 80,4 78,9. 0,54. 0,15 - 2,01. 0,55 0,91 1. 0,16 - 1,9 0,25 - 3,36. >0,05. Xét mối liên quan giữa các đặc điểm chung tới biến chứng về mắt ở các người bệnh mắc THA tham gia nghiên cứu, đối với yếu tố về nhóm tuổi, những người ≥60 tuổi có tỷ lệ mắc các biến chứng về mắt lên tới 18,6%, cao hơn nhiều so với nhóm những người có độ tuổi <60 (8,5%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, cụ thể những người ≥60 tuổi có khả năng gặp các biến chứng về mắt cao gấp 2,45 lần so với những người <60 tuổi (OR=2,45; 95%CI=1,07-5,62). Xét về yếu tố giới tính, kết quả cho thấy không có sự chênh lệch quá lớn về tình trạng gặp biến chứng mắt giữa nam và nữ (14% ở nữ và 16,1% ở nam), sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tương tự đối với trình độ học vấn, kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa các trình độ học vấn và tình trạng gặp các biến chứng về mắt (p>0,05).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 50 Bảng 3.25. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân trắc với biến chứng mắt Biến chứng mắt Yếu tố nhân trắc Có Không p SL TB±ĐLC SL TB±ĐLC Chiều cao (cm) 37 167,6 ± 10,3 213 168,6 ± 11,6 0,628 Cân nặng (kg) 37 65,4 ± 11,2 213 65,6 ± 10,8 0,907 BMI 37 23,5 ± 4,6 213 23,4 ± 5,0 0,912 Xét mối liên quan giữa cân nặng và chiều cao (trung bình) của các đối tượng tham gia nghiên cứu đối với tình trạng gặp các biến chứng về mắt, kết quả cho thấy không có mối liên quan có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chiều cao/cân nặng và BMI đối với tình trạng gặp các biến chứng mắt ở các đối tượng này (p>0,05). Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nhân khẩu học với biến chứng mắt Biến chứng mắt Có Không p Đặc điểm nhân khẩu học SL % SL % Tình trạng cư trú Sống với vợ/chồng, con cái 22 9,8 202 90,2 0,235 Sống với bạn bè, họ hàng 2 7,7 24 92,3 Nghề nghiệp Thất nghiệp/nghỉ hưu 13 11,0 105 89,0 Công nhân/nông dân 0 0,0 38 100,0 Cán bộ, công chức 5 14,7 29 85,3 0,437 Buôn bán/kinh doanh 5 14,3 30 85,7 Tự do 1 4,0 24 96,0 Mức thu nhập TB <3 triệu 13 17,3 62 82,7 3-5 triệu 7 9,7 65 90,3 0,501 5-10 triệu 4 5,8 65 94,2 >=10 triệu 0 0,0 34 100,0 Xét mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học với tình trạng gặp các biến chứng về mắt của các đối tượng tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy không có mối liên quan có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố về tình trạng cư trú; nghề nghiệp và thu nhập trung bình hàng tháng đối với tình trạng gặp các biến chứng về mắt (p>0,05)..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 51 Bảng 3.27. Mối liên quan tiền sử tăng huyết áp tới biến chứng mắt Biến chứng mắt Đặc điểm tiền sử. Có SL. %. Không SL. OR. 95%CI. p. %. Thời gian mắc bệnh 5 năm trở lên. 15 22,7. 51. 77,3 3,46 1,07 - 11,16. 3-5 năm. 6. 10,5. 51. 89,5 1,38. 0,37 - 5,2. 1-3 năm. 12 15,8. 64. 84,2. 2,2. 0,67 - 7,26. <1 năm. 4. 7,8. 47. 92,2. 1. Độ II. 9. 15,0. 51. 85,0. Độ I. 28 14,7 162 85,3. <0,05. Mức độ THA 0,45 – 2,30. >0,05. 2,53 0,32 – 19,86. >0,05. 1,02. Bệnh kèm theo Có. 36 15,3 199 84,7. Không. 1. 6,7. 14. 93,3. Đối với mối liên quan giữa tiền sử THA và tình trạng gặp các biến chứng mắt ở các đối tượng tham gia nghiên cứu, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng gặp các biến chứng về mắt giữa những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên và những người có thời gian mắc bệnh <1 năm (p<0,05). Cụ thể, những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên có khả năng gặp các biến chứng về mắt cao gấp 3,46 lần so với những người có thời gian mắc THA <1 năm (OR=3,46; 95%CI=1,07-11,16).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 52 Bảng 3.28. Mối liên quan đặc điểm điều trị với biến chứng mắt Đặc điểm điều trị Thời gian điều trị 5 năm trở lên 3-5 năm 1-3 năm <1 năm Dừng điều trị Chưa bao giờ Đã từng Cách điều trị Chỉ sử dụng thuốc theo chỉ định Không thay đổi lối sống Không dùng theo chỉ định Không thực hiện gì cả Cách dùng thuốc Chỉ sử dụng khi bị THA Lúc nào nhớ ra thì sử dụng Dùng theo đúng chỉ định Tác dụng phụ của thuốc Có Không. Biến chứng mắt Có Không SL % SL %. OR. 95%CI. 8 8 13 8. 21,6 12,9 19,1 9,6. 29 54 55 75. 78,4 87,1 80,9 90,4. 2,59 1,39 2,22 1. 0,89 - 7,54 0,49 - 3,93 0,86 - 5,71. 14 23. 13,1 16,1. 93 120. 86,9 83,9. 0,79. 0,38 – 1,61. 8 12. 14,8 13,0. 46 80. 85,2 87,0. 0,85. 0,31 - 2,35. 0,74. 0,3 - 1,83. 7 10. 15,6 16,9. 38 49. 84,4 83,1. 0,9. 0,31 - 2,59. 24 9 4. 18,9 15,3 6,3. 103 50 60. 81,1 84,7 93,8. 3,50 1,16 - 10,56 2,7 0,78 - 9,29 1. <0,05. 12 25. 13,5 15,5. 77 136. 86,5 84,5. 1,17. 0,56 – 2,49. >0,05. p. >0,05. >0,05. >0,05. 1. Xét mối liên quan giữa các đặc điểm điều trị với tình trạng gặp các biến chứng về mắt ở các người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy, yếu tố về cách sử dụng thuốc là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc chỉ sử dụng thuốc khi bị THA và kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống với tình trạng gặp các biến chứng về mắt (p<0,05). Cụ thể, những người chỉ sử dụng thuốc khi bị THA có khả năng gặp các biến chứng về mắt cao gấp 3,5 lần so với những người kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống (OR=3,50; 95%CI=1,12-10,56)..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 53 Bảng 3.29. Mối liên quan của hành vi lối sống với biến chứng mắt Biến chứng mắt Hành vi lối sống. Có. Không. SL. %. SL. %. Không sử dụng. 9. 12,5. 63. 87,5. Thỉnh thoảng. 16. 17,0. 78. 83,0. Hàng ngày. 12. 14,3. 72. 85,7. Không tập. 12. 16,0. 63. 84,0. Thỉnh thoảng. 14. 15,9. 74. 84,1. Hàng ngày. 11. 12,6. 76. 87,4. Không sử dụng. 14. 14,3. 84. 85,7. Thỉnh thoảng. 10. 12,7. 69. 87,3. Hàng ngày. 13. 17,8. 60. 82,2. Không. 12. 15,0. 68. 85,0. Có. 25. 14,7. 145. 85,3. Không bao giờ. 14. 21,2. 52. 78,8. Thỉnh thoảng. 10. 15,2. 56. 84,8. Thường xuyên. 6. 10,3. 52. 89,7. Hàng ngày. 7. 11,7. 53. 88,3. p. Tần suất rượu bia 0,709. Tần suất tập thể dục 0,782. Tần suất hút thuốc trong 3 tháng qua 0,660. Ăn mặn 0,951. Căng thẳng, mất ngủ. 0,316. Xét mối liên quan giữa các hành vi, lối sống của người bệnh đối với tình trạng gặp các biến chứng về mắt ở những người tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy, không có yếu tố nào trong các yếu tố được nêu trong bảng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng gặp các biến chứng về mắt ở các người bệnh tham gia nghiên cứu.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 54 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với biến chứng mắt Biến chứng mắt Hỗ trợ điều trị. Có. Không. SL. %. SL. %. Có. 27. 19,6. 111. 80,4. Không. 10. 8,9. 102. 91,1. Có. 21. 15,1. 118. 84,9. Không. 16. 14,4. 95. 85,6. Rất hài lòng. 6. 13,3. 39. 86,7. Hài lòng. 15. 15,2. 84. 84,8. Bình thường. 12. 17,4. 57. 82,6. Không hài lòng. 4. 10,8. 33. 89,2. p. Hỗ trợ từ cán bộ y tế >0,05. Hỗ trợ từ người thân >0,05. Đánh giá CSYT. >0,05. Xét mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy hỗ không có mối liên quan giữa các yếu tố này tới tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh này (p>0,05)..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 55 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN. 4.1. Thực trạng biến chứng tăng huyết áp ở người bệnh 4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tăng huyết áp là một bệnh lý phổ biến ở cộng đồng, và là một trong những nguyên nhân gây tử vong sớm, uớc tính có khoảng 1,13 tỷ người trên toàn thế giới bị tăng huyết áp [64]. Nghiên cứu được thực hiện trên 250 đối tượng mắc bệnh tăng huyết áp, trong đó đối tượng là những người ≥60 tuổi chiếm hơn một nửa mẫu nghiên cứu với 62,4%, những đối tượng <60 tuổi chỉ chiếm 37,6%. Theo WHO, những đối tượng >65 tuổi có nguy cơ cao mắc THA so với những lứa tuổi khác [64], điều này chứng tỏ với tỷ lệ 62,4% đối tượng ≥60 tuổi là tương đối hợp lý. Tỷ lệ đối tượng là nữ chiếm tới 157/250 đối tượng với 62,8%, tỷ lệ này tương đồng so với các nghiên cứu khác trong nước. Nghiên cứu của Ngô Minh Hà (2002) thực hiện nghiên cứu trên 282 đối tượng với tỷ lệ nữ giới chiếm 59,6 %, không chênh lệch quá nhiều [20]. Tỷ lệ này lại không tương ứng với cuộc tổng điều tra các bệnh không truyền nhiễm toàn quốc năm 2015, tỷ lệ nam giới bị THA tại cuộc điều tra này cao hơn nữ giới, cụ thể 23,1% nam giới và 14,9% nữ giới, quy mô của cuộc điều tra bao phủ trên toàn quốc, chính vì thế kết quả sẽ có độ bao quát tốt hơn so với nghiên cứu. Năm 2015, WHO đưa ra kết luận cứ 4 đối tượng nam sẽ có 1 đối tượng bị tăng huyết áp, với nữ thì cứ 5 đối tượng sẽ có 1 đối tượng mắc [64]. Trình độ học vấn (TĐHV) của các đối tượng phân bố vào vào 4 nhóm học vấn, nhóm đối tượng THPH chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 43,6%, chỉ có 7,6% đối tượng có TĐHV là tiểu học, còn lại là các đối tượng thuộc nhóm THCS với 20,4% và nhóm Cao đẳng, Đại học trở lên với 28,4%. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu tại quận Đống Đa (2007) của Nguyễn Thanh Ngọc, với tỷ lệ. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 56 đối tượng thuộc nhóm THCS và THPT là chủ yếu với 58,6%, 11,4% đối tượng có trình độ tiểu học và 30% đối tượng cao đẳng đại học. Các đối tượng nghiên cứu có chiều cao trung bình là 168,5 (±11,4) cm phân bố trong khoảng từ 149 cm đến 188 cm. Cân nặng trung bình là 65,6 (±10,8) kg, với đối tượng có cân nặng thấp nhất là 45,9 kg và cao nhất là 84,8 kg. Bảng 3.3 thể hiện đặc điểm nhân khẩu học của các đối tượng nghiên cứu, về tình trạng cư trú, có tới 89,6% đối tượng sống chúng với vợ/chồng, con cái, chỉ 10,4% sống với họ hàng, đối với những người bệnh THA, việc có người thân bên cạnh là cực kỳ quan trọng, việc sống cùng người thân có thể giúp người THA đảm bảo hơn về việc uống thuốc hàng ngày và phát hiện kịp thời những dầu hiệu bất thường, tránh những tai biến nghiêm trọng. Về nghề nghiệp, những đối tượng Thất nghiệp/nghỉ hưu chiếm tới gần một nửa mẫu nghiên cứu với tỷ lệ 47,2% điều này là hợp lý vì có tới hơn 1 nửa đối tượng tham gia nghiên cứu nằm trong độ tuổi ≥60 tuổi, những đối tượng còn lại phân bố tương đối đồng đều vào các nhóm Công nhân/nông dân, Cán bộ/công chức, Buôn bán/kinh doanh và nghề nghiệp tự do tương ứng tỷ lệ 15,2%, 13,6%, 14,0% và 10,0%. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Ngọc cho kết quả có tới 71,4% đối tượng đang ở trong trạng thái công việc hiện tại là nghỉ ngơi, cáo gấp 1/3 lần so với nghiên cứu này, vó thể lý giải là do, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Ngọc đã được thực hiện trên các đối tượng người cao tuổi, sinh năm 1946 đổ về trước [25]. Mức thu nhập trung bình <3 triệu chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong các mức thu nhập với 30,0%, chênh lệch không quá nhiều với tỷ lệ này là nhóm đối tượng có mức thu nhập trung bình là 3-5 triệu chiếm 28,8%. Tiếp theo là nhóm có thu nhập từ 5-10 triệu với 27,6% trên tổng số đối tượng nghiên cứu. Và chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 13,6%- nhóm có thu nhập trung bình từ 10 triệu trở lên. Sự phân bố tỷ lệ về mức thu nhập này là phù hợp với sự phân bố nghề.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 57 nghiệp của các đối tượng nghiên cứu với gần một nửa đối tượng thất nghiệp/nghỉ hưu. Việc sử dụng bảo hiểm y tế có lợi ích tương đối lớn đối với không chỉ những người bệnh mắc bệnh THA, do cần phải sử dụng thuốc đều đặn và đi khám định kỳ để dự phòng tai biến mà còn lợi ích với cả cộng đồng. Chính vì vậy, hiện tại, BHYT gần như đã được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng. Tần suất sử dụng BHYT của nhóm đối tượng là khá cao với 96,4% đối tượng sử dụng, cụ thể, có tới 50,8% đối tượng thường xuyên sử dụng, tỷ lệ đối tượng luôn luôn sử dụng và thỉnh thoảng sử dụng bằng nhau và bằng 22,8%. Còn lại 3,6% đối tượng không sử dụng. Kết quả ở bảng 3.4 về tiền sử THA ở đối tượng cho thấy đối với đặc điểm về thời gian mắc bệnh của các người bệnh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ những người có thời gian mắc THA từ 1-3 năm là cao nhất (30,4). Đứng thứ 2 là tỷ lệ những người mắc THA từ 5 năm trở lên với 26,4%, những người bệnh mắc THA từ 1-3 năm và 3-5 năm có tỷ lệ tương đương nhau (20,4% và 22,8%). Mức độ tăng huyết áp của đối tượng được chẩn đoán dựa vào trị số huyết áp có được sau khi đo huyết áp đúng quy trình. Trong nghiên cứu này, mức độ THA của đối tượng nghiên cứu được phân bổ ở 2 nhóm THA độ I và độ II, có 76% số người bệnh được chẩn đoán là mắc THA độ I, cao gấp 3 lần so với tỷ lệ 24% đố tượng được chẩn đoán THA độ 2. Nghiên cứu của Hoàng Văn Ngoạn (2009) tại Thừa Thiên Huế, cho ra tỷ lệ phân bố đồng đều hơn tại cả 3 nhóm THA độ I (39,25%), độ II (35,61%) và độ III (25,24%), tỷ lệ này không tương đồng so với những nghiên cứu trong nước, mặc dù tỷ lệ đối tương mắc THA độ I vẫn chiếm đa số trong mẫu nghiên cứu [9]. Tuy nhiên, cũng tai Thừa Thiên Huế, H.Đ.Thuận Anh cùng nhóm nghiên cứu của mình cho ra kết quả 91/160 (56,9%) đối tượng mắc độ 1, 29,4% mắc THA độ II và 13,8% đối tượng mắc độ II, tương đồng hơn so với nghiên cứu này [8].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 58 4.1.2. Đặc điểm biến chứng và điều trị tăng huyết áp của người bệnh Các biến chứng của tăng huyết áp rất đa dạng và phong phú, nhưng thường diễn biến âm thầm, ngày một nặng dần và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan bộ phận của cơ thể của người bệnh bằng nhiều cách. Biểu hiện lâm sàng của các biến chứng thường kín đáo làm cho người bệnh chủ quan tưởng mình vẫn bình thường. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch, thần kinh và thận, và nhiều thử nghiệm lâm sàng bao gồm các nghiên cứu ở các đối tượng lớn tuổi đã ghi nhận rằng điều trị hiệu quả giúp cải thiện khả năng sống sót và mang lại lợi ích cho tim mạch [52]. Tại nghiên cứu này, có tới 94% số người bệnh mắc THA tham gia nghiên cứu có mắc các bệnh kèm theo, chỉ có 6% số người không mắc các bệnh kèm theo ngoài THA. Trong tổng số 235 người bệnh có mắc các bệnh kèm theo, có tới 46% số người mắc RLCNTĐ và 33,6% số người có mắc bệnh đái tháo đường kèm theo, đây là 2 loại bệnh kèm theo có tỷ lệ mắc cao nhất. Ngoài ra, các bệnh kèm theo còn lại có tỷ lệ người mắc không đáng kể, chỉ từ 0,8 đến 5,6%. Theo Oates, nghiên cứu trên những người bệnh tăng huyết áp, hơn 40% đối tượng mắc bệnh mạch vành, khoảng 18% bị bệnh mạch máu não và gần 10% bị suy thận mãn tính [53]. Bệnh gây nên rất nhiều biến chứng, để lại hậu quả rất nặng nề cho người bệnh cũng như cho xã hội, các biến chứng chủ yếu là biến chứng tim mạch, biến chứng não và biến chứng mắt, sau khi phân tích, trong các đối tượng tham gia nghiên cứu, nhiều nhất là 20,8% đối tượng xuất hiện biến chứng tim mạch tỷ lệ này ở trong nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Diệp (2019) 27,7% [16], Lê Thanh Bình (2014) là 37,6% [19], kết quả của Lê Thanh Bình cao hơn hẳn là do từ năm 2014 tới nay đã có nhiều chương trình can thiệp hơn giúp cải thiện chương trình điều trị và hạn chế được biến chứng, một lý do khác có thể là các đối tượng thuộc nghiên cứu của Lê Thanh Bình là các người bệnh THA có tiền đái tháo đường, tỷ lệ biến chứng nghiêm trọng hơn [19]. Tiếp theo là 9,6% biến.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 59 chứng não, tỷ lệ này cao hơn so với 6,5% trong nghiên cứu của Lê Thanh Bình [19]. Tăng huyết áp làm tổn thương mạch máu ở võng mạc, ảnh hưởng tới người bệnh, tỷ lệ biến chứng mắt ở trong mẫu nghiên cứu này là 14,8%. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến chứng tim mạch vẫn là một biến chứng thường gặp nhất của THA. Điều này phù hợp với nhiều nhận định của các nghiên cứu trên thế giới [51], [57]. Nghiên cứu của Price RS (2014) cũng đưa ra báo cáo rằng 47% các trường hợp thiếu máu cơ tim cục bộ là biến chứng của THA gây ra [57]. Hay nghiên cứu của Kolo (2012) cho thấy đột quỵ là biến chứng phổ biến nhất, chiếm 44,4%, với tỷ lệ tử vong lên tới 39,3% [51]. Các biến chứng mắt ở người bệnh THA thường khó đánh giá và hạn chế hơn so với các biến chứng tim mạch. Kết hợp với các lập luận trong nghiên cứu của Ong YT (2013) [55], chúng tôi đưa ra các lý giải cho hạn chế này. Đầu tiên các dấu hiệu về biến chứng mắt thường khó phát hiện hơn, cần phải kiểm tra đáy mắt trực tiếp, bên cạnh đó, kỹ thuật này có độ biến thiên rất cao. Tiếp theo, các nghiên cứu chứng minh mối liên quan giữa biến chứng mắt và tăng huyết áp là rất ít, một số nghiên cứu gần đây có sử dụng hình ảnh võng mạc để chẩn đoán nhưng độ nhạy trong chẩn đoán thường không cao. Báo cáo này cũng đã đưa các biến chứng mắt thường gặp nhất trong số người mắc THA là hẹp động mạch khu trú (22,3%), xuất tiết (17,5%) và các dấu hiệu bệnh võng mạc khác (5,1%) [55]. Xét về các đặc điểm điều trị của những người bệnh THA tham gia nghiên cứu, có tới 33,2% số người mới điều trị trong khoảng thời gian 1 năm trở lại đây, đạt tỷ lệ cao nhất. Chỉ có 14,8% số người có tiền sử thời gian điều trị THA 5 năm trở lên. THA là bệnh rất dai dẳng nên quá trình điều trị là lâu dài và có thể kéo dài đến suốt đời việc tuân thủ điều trị đối với người bệnh tăng huyết áp là rất quan trọng, chính vì vậy, kiên trì và tuân thủ chặt chẽ chế. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 60 độ điều trị do bác sĩ đề ra là yếu tố quyết định hiệu quả điều trị [17]. Trong nghiên cứu này có tới 57,2% số người đã từng dừng điều trị THA trong suốt khoảng thời gian tính từ khi bắt đầu điều trị đến nay, chỉ có 42,8% số người cho rằng chưa từng dừng điều trị. Tỷ lệ này tương ứng với tỷ lệ của Đặng Thị Thu Huyền làm khảo sát đánh giá mức độ tuân thủ của người dân tại Hải Dương năm 2018, trong nghiên cứu của Đặng Thị Thu Huyền chỉ ra tỷ lệ tuân thủ điều trị là 39,9% [6] ít hơn so với nghiên cứu này không đáng kể, đồng thời cao hơn so với tỷ lệ 23,8% tuân thủ điều trị của Huỳnh Ngọc Diệp thực hiện tại các người bệnh điều trị tại các khu vực Tháp Mười [16], điều này có thể lý giải do nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Diệp thực hiện tại Miền Tây một vùng địa lý khác với hai nghiên cứu kia được thực hiện tại hai tỉnh Phía Bắc, hai vùng địa lý khác nhau về lối sống và thói quen ăn uống. ít hơn so với nghiên cứu này không đáng kể. Điều trị THA là sự kết hợp của việc thay đổi chế độ ăn phù hợp, điều chỉnh thói quen sinh hoạt và sử dụng thuốc điều trị THA đủ liều. Khi được hỏi về cách thức điều trị, có 36,8% số người cho biết họ điều trị bằng cách chỉ thực hiện thay đổi lối sống, 21,6% số người điều trị bằng cách chỉ sử dụng các loại thuốc được chỉ định, chỉ có 23,6% số người vừa kết hợp điều trị bằng thuốc và thay đổi lối sống, tỷ lệ này ít hơn rất nhiều so với kết quả mà Đặng Thị Thu Huyền đạt được với trong đó tuân thủ thuốc đạt 91,7% và thay đổi lối sống đạt 43,6%, sự chênh lệch tỷ lệ này có thể do [6], ở môt khía cạnh khác Nguyễn Thị Thơm thực hiện một khảo sát về các yếu tố về điều chỉnh lối sống giúp điều hòa huyết áp, không cần dùng thuốc cho thấy tỷ lệ người bệnh có thể tự điều chỉnh lượng muối, chất béo, đường, tự kiểm soát cân nặng hay khám bệnh định kỳ, tự đo huyết áp tại nhà là rất thấp [27]. Mục tiêu của việc điều trị THA không phải là sẽ khỏi hoàn toàn, mà cần điều đặn và kéo dài thời gian, chính vì vậy việc sử dụng thuốc hàng ngày đối với những người bệnh sẽ là tương tự như thói quen mỗi ngày, không nên dùng ngắt quãng hay dùng.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 61 những thời điểm nhớ ra, như thế sẽ làm mất hiệu quả của việc sử dung thuốc, nghiên cứu này vẫn có tới 23,6% số người sử dụng thuốc điều trị THA theo cách khi nào nhớ ra thì mới sử dụng, với những trường hợp như vậy, rất cần có người thân bên cạnh nhắc nhở để khắc phục việc uống thuốc không đều dặn. Trong nghiên cứu, Bisostad 2,5 mg và Kavasdin 5mg là hai loại thuốc được sử dụng nhiều nhất, mặc dù thuốc THA có rất nhiều loại, nhưng đều có chung mục đích điều hòa huyết áp hàng ngày cho người THA. Tuy nhiên, thuốc này còn làm ảnh hưởng đến hệ thần kinh và một số cơ quan nội tạng, gây ra một vài tác dụng phụ không đáng có với người bệnh, kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 35,6% số người khi sử dụng thuốc có gặp các tác dụng phụ. Những đối tượng này cần có những kiến thức để có thể nhận biết sớm các tác dụng phụ có thể gặp phải và xử lý sớm để không ảnh hưởng tới sức khỏe của mình. 4.1.3. Đặc điểm hành vi nguy cơ Tình trạng THA của đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt của đối tượng. Chế độ ăn và lối sống lành mạnh hỗ trợ rất tốt cho việc điều hòa huyết áp của đối tượng. Cùng với đó là việc kiểm tra huyết áp thường xuyên để biết được tình trạng huyết áp của bản thân. Tỷ lệ sử dụng các chất kích thích của nhóm đối tượng nghiên cứu vẫn đang ở mức rất cao. Có tới 71,2% đối tượng nghiên cứu vẫn còn uống rượu bia và 59,9% đối tượng vẫn sử dụng thuốc lá từ khi biết mình mắc THA, tỷ lệ này của nhóm đối tượng nghiên cứu cao hơn hẳn so với các nghiên cứu trong nước khác, cụ thể Hoàng Đức Thuận Anh (2013) 37,7% và 28,1% [8]; Lê Thanh Bình (2014) 23,7% và 37,6% [19]; Đặng Thị Thu Huyền (2018) tỷ lệ uống rượu bia 22% [6]; Huỳnh Ngọc Diệp (2019) 19,9% và 25,5% [16]. Những tỷ lệ này cho chúng ta thấy, với cùng 1 cỡ mẫu, tuy nhiên, ở nghiên cứu này, tỷ lệ người sử dụng rượu bia và hút thuốc là đang chiếm tới 2/3 tổng. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 62 số mẫu nghiên cứu. Điều này chứng tỏ, kiến thưc về THA của các đối tượng cần được cải thiện, lối sống cần phải thay đổi nếu không sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình trạng huyết áp của đối tượng, không những thế nó còn làm giảm tác dụng của thuốc điều hòa huyết áp, tất cả những điều khiến cho việc dự phòng các biến chứng đều không có hiệu quả. Việc giảm lượng rượu bia có hiệu quả trong việc hạ huyết áp cả về tăng huyết áp và bình thường và có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của tăng huyết áp [48], [61], [39]. Song song cùng việc sử dụng chất kích thích, việc luyện tập thể lực và thói quen ăn mặn của đối tượng nghiên cứu cũng ảnh hưởng không kém tới tình trạng THA của đối tượng, chỉ có 34,8% đối tượng tập thể dục hàng ngày, trong khi có tới 68% đôi tượng ăn mặn hơn so với khuyến cáo dành cho người tăng huyết áp và 24% số người có tình trạng căng thẳng, mất ngủ diễn ra hàng ngày. Phú Lý, Hà Nam là một vùng đất đang rất phát triển cả về con người, kinh tế và xã hội, chính vì vậy lối sống bận rộn khiến cho thời gian dành cho rèn luyện thể lực không còn nhiều, các cửa hàng đồ ăn nhanh cũng xuất hiện nhiều hơn, áp lực công việc khiến con người căng thẳng mệt mỏi. Tỷ lệ này của nghiên cứu cũng ít hơn nhiều so với các nghiên cứu khác [6], [9], [19]. Việc thực hiện lối sống lành mạnh được bệnh viện đa khoa Tiền Giang có tác dụng tương đối hiệu quả, trong đó hạn chế ăn mặn được thực hiện nhiều nhất 78,1%, kế tiếp là bỏ hút thuốc là 73,2%, hạn chế uống rượu 71% [29]. 4.1.4. Các hỗ trợ điều trị cho người bệnh tăng huyết áp Người bệnh THA luôn cần được hỗ trợ từ CBYT để có kiến thức đúng để có thể điều hòa huyết áp, cùng với sự chăm sóc của người nhà để có thể thực hiện lối sống lành mạnh. Trong nghiên cứu này, với 250 đối tượng tham gia nghiên cứu vẫn còn có tới 44,8% đối tượng trả lời rằng không nhận được sự hỗ trợ của CBYT và 44,4% số người không nhận được sự hỗ trợ nào từ phía gia đình, người thân. Điều này chứng tỏ chương trìng phòng chống THA vẫn chưa.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 63 được chú trọng tại địa phương, cùng với đó các chương trình truyền thông về bệnh THA vẫn còn chưa hiệu quả, người dân vẫn chưa có cái nhìn đúng đắn về sự nguy hiểm của THA. Về việc đánh giá sự hỗ trợ của CBYT và người thân của đối tượng ở nghiên cứu này với 58,0% đánh giá sự hộ trợ của CBYT là rất tốt và tốt, đối với người thân là 68,0%. Sự hỗ trợ từ CSYT khi thực hiện điều trị, có 57,6% số người cảm thấy hài lòng và rất hài lòng đối với cơ sở điều trị hiện tại. Đặng Thị Thu Huyền cho rằng để tăng cường hiệu quả điều trị bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng, cần có sự giúp đỡ tích cực của gia đình và trạm y tế, đặc biệt là cải thiện mức độ hài lòng đối với nhân viên y tế [6]. 4.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tăng huyết áp của người bệnh Trên thực tế, có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra các yếu tố liên quan mật thiết với tăng huyết áp có thể làm bệnh dễ biến chứng và gây nhiều hậu quả xấu cho người bệnh mắc THA. 4.2.1. Các yếu tố liên quan tới biến chứng tim mạch của người bệnh THA có thể gây biến chứng tổn thương nghiêm trọng cho tim. Áp lực quá mức có thể làm cứng động mạch, làm giảm lưu lượng máu và oxy đến tim. Điều này làm tăng áp lực và giảm lưu lượng máu có thể gây ra nhiều vấn đề: đau thắt ngực, đau tim, suy tim và có thể dẫn tới tử vong. Khi xem xét các thông số định lượng của các yếu tố về thông tin chung của người bệnh, kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi là yếu tố duy nhất trong các đặc điểm nhân khẩu của mẫu nghiên cứu, những người ≥60 tuổi có tỷ lệ mắc các biến chứng về tim lên tới 29,6%, cao hơn nhiều so với nhóm những người có độ tuổi <60 , đồng thời những người ≥60 tuổi có khả năng gặp các biến chứng về tim cao gấp 3,09 lần so với những người <60 tuổi. Có rất ít những nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới biến chứng của THA, tuy nhiên, trong một nghiên cứu đoàn hệ tại Trung Quốc, về nguy cơ đột quỵ, được phân tầng theo độ tuổi và loại đột quỵ, trong dân số thu nhập thấp, cho thấy rằng nguy. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 64 cơ đột quỵ tăng đối với những người <65 tuổi có giá trị HA ≥130 / 80 mmHg và đối với những người ≥65 tuổi với giá trị HA ≥160 / 90 mmHg [43]. Thời gian mắc THA càng lâu, thì người mắc bệnh càng phải chú ý tới các phương pháp dự phòng biến chừng, thời gian mắc THA càng lâu, các mô xẹo, xơ hóa càng nhiều gây nghẽn dòng lưu thông máu, dẫn tới đột quỵ hoặc suy tim. Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch giữa những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên có khả năng gặp nhiều biến chứng về tim mạch cao hơn nhiều lần so những người có thời gian mắc bệnh <1 năm. Kết luận này phù hợp với kết luận của Tae-Hoon Kim và cộng sự (2019) đã nhận ra rằng hiểu rõ hơn về mối liên qua giữa huyết áp tâm thu, thời gian mắc THA với nguy cơ đột quỵ là cần thiết, sau 1 năm, không có sự khác biệt về tỷ lệ đột quỵ giữa các nhóm thời gian mắc THA, tuy nhiên, khi chạy Mô hình Cox, kết quả cho ra rằng, lấy nhóm mắc THA 0-3 năm là tham chiếu, những đối tượng mắc THA từ 3-5 năm, >5 năm có nguy cơ đột quy tăng lên tương ứng OR=1,31 (95% CI: 1,25–1,38) và OR=1,40 (1,35– 1,46) [50]. Cùng với đó, những người chỉ sử dụng thuốc theo chỉ định có khả năng gặp các biến chứng về tim mạch cao hơn (OR=2,55; 95%CI=1,02-6,36) so với những người kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống. Mặc dù chỉ thực hiện khảo sát trên đối tượng nữ, Ebong (2014) cũng cho rằng lối sống lành mạnh có ảnh hưởng tích cực tới việc giảm nguy cơ suy tim của phụ nữ sau mãn kinh, ngay cả khi không có bệnh tim mạch vành, tăng huyết áp và tiểu đường trước đó [44]. Việc sử dụng rượu bia trong 1 khoảng thời gian dài sẽ trực tiếp dẫn tới việc mắc THA và gián tiếp tăng thêm rất nhiều đường và năng lượng dẫn đến tăng mỡ trong cơ thể. Sau khi phân tích, kết quả chỉ ra rằng người có tần suất sử dụng rượu bia/nước uống có cồn hàng ngày có khả năng gặp các biến.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 65 chứng về tim cao gấp 2,34 lần so với những người không sử dụng rượu bia. Tương tự, tần suất sử dụng/hút thuốc hàng ngày có khả năng gặp các biến chứng về tim mạch cao gấp 2,64 lần so với những người không sử dụng thuốc lá (OR=2,64; 95%ci=1,22-5,72). Bên cạnh đó, kết quả cho thấy yếu tố ăn mặn cũng là 1 trong các yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng gặp các biến chứng về tim mạch ở người bệnh (p<0,05). 4.2.2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng não của người bệnh Đối với mối liên quan giữa tiền sử THA và tình trạng gặp các biến chứng não ở các đối tượng tham gia nghiên cứu, yếu tối thời gian mắc bệnh nếu để càng lâu, khi thăng huyết áp đi cùng với các cơn đột quỵ có thể dẫn tới mù lòa vĩnh viễn chứ không phải chỉ giảm thị lực đột ngột. Kết quả cho thấy những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 2,63 lần so với những người có thời gian mắc THA <1 năm (OR=2,63; 95%CI=1,05-14,61). Bên cạnh đó, kết quả cho thấy yếu tố về mức độ THA cũng là 1 trong những yếu tố có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình trạng gặp các biến chứng về não ở người bệnh (p<0,05). Cụ thể những người mắc THA độ II có khả năng gặp các biến chứng về não cao hơn gấp 3,06 lần so với những người mắc THA độ I (OR=3,06; 95%CI=1,287,24). Các yếu tố về cách điều trị là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc chỉ sử dụng thuốc theo chỉ định và kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống với tình trạng gặp các biến chứng về não (p<0,05), những người chỉ sử thay đổi lối sống có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 8,7 lần so với những người kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống (OR=2,55; 95%CI=1,02-6,36) và những người không thực hiện gì cả có khả năng gặp các biến chứng này cao gấp 10,68 lần so với những người sử dụng kết hợp thuốc và thay đổi lối sống (OR=10,68; 95%CI=1,26-90,34). Bên cạnh đó, yếu tố về dừng điều trị cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với tình. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 66 trạng này (p<0,05). Cụ thể, những người chưa bao giờ dừng điều trị có khả năng gặp các biến chứng về não thấp hơn 69% so với những người đã từng có thời gian dừng điều trị (OR=0,31; 95%CI=0,12-0,89). Xét mối liên quan giữa các hành vi, lối sống của người bệnh đối với tình trạng gặp các biến chứng về não ở những người tham gia nghiên cứu. Ăn uống là một thành phần thiết yếu của cuộc sống, việc ăn uống lành mạnh kết hợp với luyện tập thẻ lực có tác động tốt tới hệ thần kinh trung ương [46]. Tấn suất sử dụng rượu bia/nước uống có cồn của đối tượng tham gia nghiên cứu có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới tình trạng gặp biến chứng về tim (p>0,05). Cụ thể, những người sử dụng rượu bia hàng ngày có khả năng gặp các biến chứng về tim cao gấp 3,7 lần so với những người không sử dụng rượu bia (OR=3,7; 95%CI=1,13-11,7), việc bổ sung axit béo omega-3 và curcumin trong chế độ ăn uống, cũng như tập thể dục thường xuyên, có thể làm cho não chống lại tổn thương nhiều hơn [46]. Tương tự, tần suất sử dụng/hút thuốc lá có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh tham gia nghiên cứu (p>0,05), những người sử dụng thuốc lá hàng ngày có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 5,03 lần so với những người không sử dụng thuốc lá (OR=5,03; 95%CI=1,33-18,98. Đồng thời, kết quả ăn mặn cũng là 1 trong các yếu tố có mối liên quan tới với tình trạng gặp các biến chứng về não ở người bệnh (p<0,05) những người được cho là ăn mặn có khả năng gặp các biến chứng về não cao gấp 3,61 lần so với những người không ăn mặn (OR=3,61; 95%CI=1,05-12,51). Kiểm định Khi bình phương xem xét mối liên quan giữa các hỗ trợ điều trị với tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa các yếu tố này tới tình trạng gặp các biến chứng về não ở các người bệnh này..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 67 4.2.3. Các yếu tố liên quan tới biến chứng mắt của người bệnh THA nếu không dự phòng cẩn thận sẽ gây ra những tổn thương các dây thần kinh, dẫn đến xuất huyết dạng bông. Tăng huyết áp ác tính khiến huyết áp tăng đột ngột, cản trở tầm nhìn và gây giảm thị lực đột ngột. Pontremoli đã nghiên cứu các yếu tố di truyền liên quan đến bệnh võng mạc tăng huyết áp và tìm thấy việc xóa alen của enzyme chuyển đổi angiotensin có nguy cơ cao hơn liên quan đến sự phát triển của bệnh võng mạc tăng huyết áp [41]. Đối với mối liên quan giữa tiền sử THA và tình trạng gặp các biến chứng mắt ở các đối tượng tham gia nghiên cứu, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng gặp các biến chứng về mắt giữa những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên và những người có thời gian mắc bệnh <1 năm (p<0,05). Cụ thể, những người có thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên có khả năng gặp các biến chứng về mắt cao gấp 3,46 lần so với những người có thời gian mắc THA <1 năm (OR=3,46; 95%CI=1,07-11,16). Nghiên cứu của Erden về mức độ nghiêm trọng và thời gian tăng huyết áp tỷ lệ thuận với tỷ lệ mắc bệnh võng mạc tăng huyết áp. Tỷ lệ mắc bệnh võng mạc tăng huyết áp trong nghiên cứu của họ là 66,3% [45]. Yếu tố về cách sử dụng thuốc là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc chỉ sử dụng thuốc khi bị THA và kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống với tình trạng gặp các biến chứng về mắt (p<0,05). Cụ thể, những người chỉ sử dụng thuốc khi bị THA có khả năng gặp các biến chứng về mắt cao gấp 3,5 lần so với những người kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống (OR=3,50; 95%CI=1,12-10,56). Kết quả nghiên cứu không chỉ ra có mối liên quan giữa độ THA hay tình trạng hút thuốc lá và biến chứng mắt, tuy nhiên, trong một nghiên cứu Del Brutto và cộng sự, ghi nhận bệnh võng mạc tăng huyết áp độ 1 với tỷ lệ 37% và bệnh võng mạc tăng huyết áp độ 2 được ghi nhận ở 17% người bệnh tăng huyết áp [49]. Cùng với đó, Poulte nhận định hút thuốc được coi là có mối liên quan mạnh mẽ với bệnh võng mạc tăng huyết áp nặng hoặc ác tính [56]. Điều này chỉ ra rằng các yếu tố liên quan tới biến chứng về mắt của người bệnh đái tháo đường vẫn chưa thực sự rõ ràng.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 68 KẾT LUẬN 1. Thực trạng biến chứng của người bệnh điều trị tăng huyết áp Tỷ lệ các biến chứng mà người bệnh tăng huyết áp gặp phải là: biến chứng tim 20,8%; biến chứng mắt 14,8%; biến chứng não 9,6%. Các bệnh chủ yếu mà người bệnh mắc phải kèm theo tăng huyết áp là rối loạn tiền đình (46,0%), đái tháo đường (33,6%). Tỷ lệ người bệnh mắc tăng huyết áp độ 1 là 76%, đa phần không tuân thủ điều trị cao (57,2%). Tỷ lệ người bệnh vẫn bị tăng huyết áp trong thời điểm nghiên cứu cao (66,8%); với 57,2% không tuân thủ điều trị, còn sử dụng rượu bia (71,2%), thuốc lá (59,6%), không tập thể dục (31,6%), và ăn mặn 68,0%. 2. Các yếu tố liên quan tới biến chứng của người bệnh tăng huyết áp Nguy cơ biến chứng tim mạch ở người bệnh tăng huyết áp tăng ở nhóm từ 60 tuổi trở (OR=3,09; 95%CI=1,50-6,51); mắc bệnh trên 5 năm (OR=3,03; 95%CI = 1,11-8,28); không tuân thủ điều trị đúng (OR=2,55; 95%CI=1,02-6,36); uống rượu/bia và hút thuốc (OR=2,34; 95%CI=1,03-5,32 và OR=2,64; 95%CI=1,225,72 tương ứng); và có chế độ ăn mặn (OR=2,30; 95%CI=1,09-4,86). Các yếu tố liên quan đến biến chứng não là tuổi từ 60 trở lên (OR=7,55; 95%CI=1,73-32,9); mắc bệnh từ 5 năm trở lên (OR=2,64; 95%CI=1,05-14,6); không tuân thủ điều trị (OR=10,68; 95%CI=1,26-90,34 và OR=8,70; 95%CI=1,10-68,80 tương ứng); uống rượu bia và hút thuốc (OR=3,70; 95%CI=1,17-11,7 và OR=5,03; 95%CI=1,33-18,98 tương ứng), chế độ ăn mặn (OR=3,61; 95%CI=1,05-12,5). Các yếu tố liên quan tới biến chứng mắt là tuổi từ 60 tuổi trở lên (OR=2,45; 95%CI=1,07-5,62), thời gian mắc tăng huyết áp từ 5 năm trở lên (OR=3,46; 95%CI=1,07-11,16), chỉ sử dụng thuốc khi bị tăng huyết áp (OR=3,5; 95%CI=1,2-10,6)..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 69 KHUYẾN NGHỊ. Từ kết quả của nghiên cứu này, chúng tôi khuyến nghị một số giải pháp dự phòng biến chứng của người bệnh tăng huyết áp như sau: - Cần tăng cường truyền thông, quản lý và điều trị về phòng chống tăng huyết áp và dự phòng biến chứng với các nhóm người bệnh có nguy cơ cao như từ 60 tuổi trở lên, đã mắc tăng huyết áp lâu năm (từ 5 năm trở lên). - Tăng cường nội dung tuyên truyền thay đổi hành vi, lối sống, thói quen hàng ngày (uống rượu bia, hút thuốc), kết hợp các chế độ điều trị đúng, liên tục không bỏ hoặc dừng, thay đổi thói quen ăn mặn - Truyền thông cho người nhà của người bệnh mắc tăng huyết áp và cán bộ y tế cơ sở về tác dụng của việc hỗ trợ người bệnh trong quá trình điều trị.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1.. Bộ Y tế (2010), Quyết định 3192/QĐ-BYT về việc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, Hà nội.. 2.. Cao Thị Yến Thanh (2005), "Thực trạng người bệnh tăng huyết áp ở 25 tuổi trở lên tạ Đắc Lắc".. 3.. Châu Ngọc Hoan (2012), "Bệnh học nội khoa", Bộ môn trường ĐH Y dược TPHCM.. 4.. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam (2018), Giới thiệu chung về thành. phố. Phủ. lý,. truy. cập. ngày. 1/9/2019,. tại. 5.. Đặng Oanh và cộng sự (2009), "Tình trạng tăng huyết áp của người trưởng thành tại tỉnh Đắk Lắk năm 2009 và một số yếu tố liên quan ".. 6.. Đặng Thị Thu Huyền (2018), "Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp đang được quản lý điều trị tại xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương năm 2018 và một số yếu tố liên quan", Tạp chí Y học Dự phòng.. 7.. Hà Anh Đức (2011), "Nghiên cứu về tăng huyết áp trên 25 tuổi ở Thái Nguyên".. 8.. Hoàng Đức Thuận Anh (2013), "Nghiên cứu tình hình THA của người cao tuổi tại huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế".. 9.. Hoàng Văn Ngoạn (2009), "Tình hình Tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Thủy Vân huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp Chí Khoa học, Đại học Huế, 52..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 10.. Hoàng Văn Sỹ (2018), Người tăng huyết áp có nguy cơ cao tim mạch: nhận diện, tiếp cận, Hội Tim mạch học Việt Nam, Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 16 (DH16).. 11.. Học viện Quân Y (2004), "Bệnh học nội khoa tập 1", NXB Quân Đội nhân dân.. 12.. Học viện Quân Y (2016), Tăng huyết áp truy cập ngày, tại 13.. Hội Tim mạch học Việt Nam (2015), Mục đích của điều trị, truy cập ngày, tại 14.. Hội Tim mạch học Việt Nam (2018), "Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp".. 15.. Hội Tim mạch Việt Nam (2016), "Hội nghị tăng huyết áp Việt Nam lần thứ 2 năm 2016".. 16.. Huỳnh Ngọc Diệp (2019), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tăng huyết áp nằm viện tại bệnh viện đa khoa khu vực tháp mười", Tạp chí Tim mạch học Việt Nam.. 17.. Huỳnh Văn Minh (2018), Tuân thủ điều trị: giải pháp cho mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả điều trị tăng huyết áp, Hội Tim mạch học Việt Nam, Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 16 (DH16).. 18.. Huỳnh Văn Minh và Cs (2008), "Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị huyết áp năm 2015".. 19.. Lê Thanh Bình (2014), "Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tăng huyết áp có tiền đái tháo đường", Tạp chí Y học thực hành, 905.. 20.. Ngô Minh Hà (2002), "Kiến thức, thực hành dự phòng tai biến mạch máu não của bệnh nhân trên 60 tuổi tăng huyết áp tại trung tâm y tế quận Đống Đa - Hà Nội", Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y tế Công cộng.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 21.. Nguyễn Huy Duy (2005), "22 bài giảng chọn lọc nội khoa tim mạch".. 22.. Nguyễn Lân Việt (2016), "Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015 - 2016".. 23.. Nguyễn Phan Thạch (2015), "Kiến thức, thực hành phòng chống biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp đang được quản lý tại bệnh viện đa khoa Bình Định".. 24.. Nguyễn Quang Tuấn (2017), Kỷ nguyên mới trong điều trị tăng huyết áp, Hội Tim mạch học Việt Nam, Hội nghị khoa học Tim mạch toàn quốc 2017.. 25.. Nguyễn Thanh Ngọc, Tạ Mạnh Cường (2007), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại phường Phương Mai, Đống đa, Hà Nội", Viện Tim mạch Việt Nam.. 26.. Nguyễn Thị Đào Hương (2016), "Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý người bệnh THA tạ xã Minh Quang huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc".. 27.. Nguyễn Thị Thơm (2017), "Thực trạng tuân thủ điều trị Tăng huyết áp của bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh", Đại học điều dưỡng Nam Định.. 28.. Nguyễn Trọng Hưng (2018), Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh tăng huyết áp, truy cập ngày 15/9/2019, tại 29.. Nguyễn Tuấn Khanh (2013), "Khảo sát sự tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa Tiền Giang ".. 30.. Phạm Mạnh Hùng (2010), "Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp,".. 31.. Phạm Thái Sơn (2015), Quản lý tăng huyết áp tại cộng đồng, Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 32.. Phạm Thái Sơn (2015), "Quản lý tăng huyết áp tại cộng đồng, Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai", Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Hà Nam.. 33.. Phan Đình Phong (2017), Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp, Hội Tim mạch học Việt Nam, Hội nghị khoa học Tim mạch toàn quốc 2017.. 34.. Phân hội Tăng huyết áp Việt Nam (2016), "Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp".. 35.. Trần Đỗ Trinh (1992), " Thực trạng tăng huyết áp ở người Việt Nam từ 18 tuổi trở lên".. 36.. Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý (2018), "Báo cáo hoạt động phòng chống tăng huyết áp.".. 37.. Võ Thành Nhân (2018), Cập nhật hướng dẫn điều trị tăng huyết áp 2018, Hội Tim mạch học Việt Nam, Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 16 (DH16).. Tài liệu tiếng Anh 38.. Anand Krishnani, Renu Garg, et al. (2013), "Hypertension in the South - East Asia Region: an overview", Regional Health Forum", 17(1).. 39.. Anchala R & et al (2014), "Hypertension in India: a systematic review and meta-analysis of prevalence, awareness, and control of hypertension".. 40.. Benowitz Neal L., Burbank, Andrea D. (2016), "Cardiovascular toxicity of nicotine: Implications for electronic cigarette use", Trends in cardiovascular medicine, 26 (6). p. 515-523.. 41.. Chatterjee, S., Chattopadhyay, S., et al. (2002), "Hypertension and the eye: changing perspectives", J Hum Hypertens, 16 (10). p. 667-75.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 42.. Dobson Craig P., Eide, Matilda, et al. (2015), "Hypertension Prevalence, Cardiac Complications, and Antihypertensive Medication Use in Children", The Journal of Pediatrics, 167 (1). p. 92-97.e1.. 43.. Du, Xin, Wang, Conglin, et al. (2019), "Association of Blood Pressure With Stroke Risk, Stratified by Age and Stroke Type, in a Low-Income Population in China: A 27-Year Prospective Cohort Study", Frontiers in neurology, 10. p. 564-564.. 44.. Ebong Imo A., Watson, Karol E., et al. (2014), "Age at menopause and incident heart failure: the Multi-Ethnic Study of Atherosclerosis", Menopause (New York, N.Y.), 21 (6). p. 585-591.. 45.. Erden, S., Bicakci, E. (2012), "Hypertensive retinopathy: incidence, risk factors, and comorbidities", Clin Exp Hypertens, 34 (6). p. 397-401.. 46.. Gomez-Pinilla, Fernando, Gomez, Alexis G. (2011), "The influence of dietary factors in central nervous system plasticity and injury recovery", PM & R : the journal of injury, function, and rehabilitation, 3 (6 Suppl 1). p. S111-S116.. 47.. Husain, Kazim, Ansari, Rais A., et al. (2014), "Alcohol-induced hypertension:. Mechanism. and. prevention",. World. journal. of. cardiology, 6 (5). p. 245-252. 48.. Journal of Human Hypertension (1991), "Alcohol and hypertension-implications for management. A consensus statement by the World Hypertension League", J Hum Hypertens, 5 (3). p. 227-32.. 49.. Kabedi, N. N., Mwanza, J. C., et al. (2014), "Hypertensive retinopathy and its association with cardiovascular, renal and cerebrovascular morbidity in Congolese patients", Cardiovasc J Afr, 25 (5). p. 228-32.. 50.. Kim Tae-Hoon, Yang, Pil-Sung, et al. (2019), "Effect of hypertension duration and blood pressure level on ischaemic stroke risk in atrial fibrillation: nationwide data covering the entire Korean population", European Heart Journal, 40 (10). p. 809-819..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 51.. Kolo P. M., Jibrin, Y. B., et al. (2012), "Hypertension-related admissions and outcome in a tertiary hospital in northeast Nigeria", International journal of hypertension, 2012. p. 960546-960546.. 52.. Medscape (2011), Hypertension in Aging Patients, truy cập ngày 14/11, tại 53.. Oates, D. J., Berlowitz, D. R., et al. (2007), "Blood pressure and survival in the oldest old", J Am Geriatr Soc, 55 (3). p. 383-8.. 54.. Ogah Okechukwu S., Okpechi, Ikechi, et al. (2012), "Blood pressure, prevalence of hypertension and hypertension related complications in Nigerian Africans: A review", World journal of cardiology, 4 (12). p. 327-340.. 55.. Ong Y. T., Wong, T. Y., et al. (2013), "Hypertensive retinopathy and risk of stroke", Hypertension, 62 (4). p. 706-11.. 56.. Poulter N. R. (2002), "Independent effects of smoking on risk of hypertension: small, if present", J Hypertens, 20 (2). p. 171-2.. 57.. Price R. S., Kasner, S. E. (2014), "Hypertension and hypertensive encephalopathy", Handb Clin Neurol, 119. p. 161-7.. 58.. Rehm, Jürgen (2011), "The risks associated with alcohol use and alcoholism", Alcohol research & health : the journal of the National Institute on Alcohol Abuse and Alcoholism, 34 (2). p. 135-143.. 59.. Rigaud A. S., Seux, M. L., et al. (2000), "Cerebral complications of hypertension", J Hum Hypertens, 14 (10-11). p. 605-16.. 60.. Schubert, H. D. (1998), "Ocular manifestations of systemic hypertension", Curr Opin Ophthalmol, 9 (6). p. 69-72.. 61.. Ueshima H., Mikawa, K., et al. (1993), "Effect of reduced alcohol consumption on blood pressure in untreated hypertensive men", Hypertension, 21 (2). p. 248-52.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 62.. WHO (2013), A global brief on hypertension: Silent killer, global public health crisis, truy cập ngày 15/9/2019, tại.. 63.. WHO (2013), Hypertension health topic, truy cập ngày 10/9/2019, tại 64.. WHO. (2019),. Hypertension,. truy. cập. ngày. 14/11,. tại.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bản cung cấp thông tin và thỏa thuận tham gia nghiên cứu Xin chào Bác/Anh/Chị! Tôi tên là …, đến từ Trường Đại học Thăng Long, tôi đang thực hiện một nghiên cứu nhằm tìm hiểu về biến chứng của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tếTp. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Chúng tôi muốn mời Bác/Anh/Chị tham gia với chúng tôi vì Bác/Anh/Chị đang điều trị tăng huyết áp tại đây. Ngoài Bác/Anh/Chị ra chúng tôi cũng sẽ mời những người bệnh khác ở đây tham gia. Những người tham gia nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên mà không có sự phân biệt nào. Nếu tham gia, Bác/Anh/Chị sẽ trả lời một cuộc phỏng vấn trong vòng khoảng 20 phút, ngoài ra chúng tôi cũng sẽ thu thập thêm một số thông tin trong bệnh án của Bác/Anh/Chị. Chúng tôi sẽ không thu thập thông tin cá nhân của Bác/Anh/Chị như họ và tên, địa chỉ cụ thể mà sẽ dùng mã số trong quá trình thu thập thông tin. Mọi thông tin Bác/Anh/Chị cung cấp cho chúng tôi sẽ được bảo mật hoàn toàn và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Việc tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện. Trong khi phỏng vấn, Bác/Anh/Chị có thể đề nghị cán bộ phỏng vấn giải thích thêm, có thể từ chối trả lời nếu thấy có những câu hỏi khó hoặc không muốn trả lời. Việc từ chối tham gia hoặc từ chối trả lời câu hỏi nào đó sẽ không ảnh hưởng gì đến dịch vụ và quyền lợi của Bác/Anh/Chị khi nhận dịch vụ ở đây. Nếu Bác/Anh/Chị muốn biết thêm thông tin hoặc có câu hỏi liên quan đến nghiên cứu, có thể liên hệ với tôi là cán bộ nghiên cứu: Nguyễn Minh Phương, học viên cao thạc sỹ YTCC K6.2; Trường Đại học Thăng Long, Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, Hà Nội Bác/Anh/Chị có đồng ý tham gia nghiên cứu với chúng tôi không? [ ] Đồng ý [ ] Không đồng ý Chữ ký của người tham gia nghiên. Chữ ký của cán bộ lấy thỏa thuận. cứu. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Phụ lục 2. Bộ câu hỏi phỏng vấn bệnh nhân THA BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP Địa điểm: PKĐK TTYT Tp. Phủ Lý Mã số người bệnh: [ M | S | __ | __ | __ ] Ngày pv: dd/mm/yyyy Cán bộ pv: ________ Cán bộ giám sát: ___________ A. THÔNG TIN CHUNG. A1. Bác/anh/chị sinh năm nào?. A2. Giới tính (quan sát)?. A3. A4. A5. A6. [___|___|___|___]. Nam. 1. Nữ. 2. Bác/anh/chị đã hoàn thành hết cấp học nào? Không đi học. 1. Cấp 1 - Tiểu học. 2. Cấp 2 - Trung học cơ sở. 3. Cấp 3 - Phổ thông trung học. 4. Trung cấp, cao đẳng, dạy nghề. 5. Đại học, sau đại học. 6. Hiện tại bác/anh/chị đang sống với ai? Ở một mình. 1. Sống với vợ/chồng, con cái. 2. Sống với bạn bè, họ hàng. 3. Hiện tại bác/anh/chị làm nghề gì là chính? Không làm gì. 1. Làm nghề tự do/tiện việc gì thì làm. 2. Cán bộ/công chức/viên chức. 3. Công nhân/nông dân. 4. Buôn bán/kinh doanh. 5. Nghề khác (ghi rõ) …………………. 6. Bác/anh/chị thấy sức khỏe của mình hiện nay thế nào?. 1.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Khỏe mạnh, làm việc bình thường. 2. Không khỏe, ảnh hưởng đến công việc. 3. Yếu, không thể làm việc được A7. Thời gian gần đây, thu nhập trung bình trong một tháng của cả gia đình bác/anh/chị là bao nhiêu?. ________ triệu đồng. A8. Thời gian gần đây, thu nhập trung bình trong một tháng của cá nhân bác/anh/chị là bao nhiêu?. ________ triệu đồng. [Kiểm tra với câu trên] A9. Bác/anh chị sử dụng bảo hiểm y tế không: Thường xuyên sử dụng BHYT. 1. Không thường xuyên sử dụng BHYT. 2. B. HÀNH VI NGUY CƠ, DỰ PHÒNG. B1. Trong 3 tháng qua, bao nhiêu lâu bác/anh/chị uống rượu/bia một lần?. B2. Không uống. 1. Vài tuần một lần. 2. Hàng tuần. 3. Hàng ngày. 4. Trong 3 tháng qua, bao nhiêu lâu bác/anh/chị hút thuốc lá/thuốc lào một lần?. B3. Không hút. 1. Vài tuần một lần. 2. Hàng tuần. 3. Hàng ngày. 4. Bác/anh/chị tự đánh giá mình có ăn mặn không? Không. 1. Ăn hơi mặn. 2. Ăn mặn nhiều. 3. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> B4. Trong 3 tháng qua, bác/anh/chị có hay bị lo âu, căng thẳng tinh thần không?. B5. Hoàn toàn không. 1. Thỉnh thoảng. 2. Thường xuyên. 3. Trong 3 tháng qua, bao lâu bác/anh/chị tập thể dục?. 1. Không tập. 2. Vài tuần một lần. 3. Hàng tuần. 4. Hàng ngày C. TIỀN SỬ THA VÀ QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ. C1. Bác/anh/chị được phát hiện THA từ khi nào?. Năm [__|__|__|__] Tháng [__|__]. C2. Bác/anh/chị bắt đầu điều trị THA từ khi nào?. Năm [__|__|__|__] Tháng [__|__]. C3. Phân loại THA của bác/anh/chị lúc bắt đầu điều trị là gì?. C4. THA độ I ( Số đo huyết áp 140/90- 159/99). 1. THA độ II (Số đo huyết áp 160/100-179/109). 2. THA độ III (Số đo huyết áp ( ≥ 180/110). 3. Phân loại THA của bác/anh/chị hiện nay là gì? THA độ I ( Số đo huyết áp 140/90- 159/99). 1. THA độ II (Số đo huyết áp 160/100-179/109). 2. THA độ III (Số đo huyết áp ( ≥ 180/110) C5. 3. Bác/anh/chị có gặp tác dụng phụ trong quá trình điều trị THA không? Không gặp. 1. Có, tác dụng phụ gì …. 2.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> C6. So với trước khi điều trị, bác/anh/chị thấy sức khỏe của mình thay đổi như thế nào?. C7. Tốt hơn. 1. Không thay đổi. 2. Xấu hơn. 3. Trong 3 tháng qua, bác/anh/chị có được khám, tư vấn thường xuyên không?. C8. Không lần nào. 1. 1-2 lần/3 tháng qua. 2. Mỗi tháng 1 lần. 3. Khác (ghi rõ) …………………………... 4. Bác/anh/chị đánh giá thế nào việc tuân thủ điều trị của mình?. C9. Tuân thủ rất tốt. 1. Tuân thủ tốt. 2. Bình thường. 3. Không tốt. 4. Rất kém. 5. Mức độ hài lòng của bác/anh/chị với việc điều trị THA ở cơ sở này thế nào? Rất hài lòng. 1. Hài lòng. 2. Bình thường. 3. Không hài lòng. 4. Rất không hài lòng. 5. C1. Trong quá trình điều trị THA, bác/anh/chị có được [Nhiều lựa chọn]. 0. ai hỗ trợ không? Không có ai. 1 2. Cán bộ y tế ở cơ sở này. 1 2. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Cán bộ y tế ở cơ sở khác. 1 2. Vợ/chồng, con cái. 1 2. Họ hàng, bạn bè. 1 2. Bệnh nhân cùng điều trị. 1 2. D. BIẾN CHỨNG VÀ CÁC BỆNH KÈM THEO. D1. Bác/anh/chị có được chẩn đoán mắc các biến chứng của tăng huyết áp:. D2. Không. 1. Có, bệnh gì……. 2. Bác/anh/chị có triệu chứng gì của biến chứng tăng huyết áp không? Không. 1 2. Có, triệu chứng gì … D3. Bác/anh/chị có cho rằng bệnh tim mạch có phải biến chứng của THA không?. D4. Không. 1. Có, lý do …. 2. Bác/anh/chị có được chẩn đoán mắc bệnh về não nào không?. 1. Không. 2. Có, bệnh gì…… D5. Bác/anh/chị có triệu chứng gì của bệnh về não không? Không. 1 2. Có, triệu chứng gì … D6. Bác/anh/chị có cho rằng bệnh về não là biến chứng của THA không? Không. 1. Có, lý do …. 2.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> D7. Bác/anh/chị có được chẩn đoán mắc bệnh về thận nào không?. 1. Không. 2. Có, bệnh gì…… D8. Bác/anh/chị có triệu chứng gì của bệnh thận không? Không. 1 2. Có, triệu chứng gì … D9. Bác/anh/chị có cho rằng bệnh về thận là biến chứng của THA không? Không. 1. Có, lý do …. 2. D1. Bác/anh/chị có được chẩn đoán mắc bệnh về mắt. 0. nào không?. 1. Không. 2. Có, bệnh gì…… D1. Bác/anh/chị có triệu chứng gì của bệnh về mắt. 1. không? Không. 1 2. Có, triệu chứng gì … D1. Bác/anh/chị có cho rằng bệnh về mắt của là biến. 2. chứng của THA không? Không. 1. Có, lý do …. 2. D1. Bác/anh/chị có được chẩn đoán mắc bệnh nào. 3. khác không?. 1. Không. 2. Có, bệnh gì…… D1. Bác/anh/chị có triệu chứng gì của bệnh khác. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> 4. không? Không. 1 2. Có, triệu chứng gì … D1. Bác/anh/chị có cho rằng bệnh [NÀY] của mình là. 5. biến chứng của THA không? Không. 1. Có, lý do …. 2. D1. Bác/anh/chị được chẩn đoán có biến chứng của. 6. THA không? Không. 1. Có, biến chứng gì …. 2. D1. Biến chứng của THA [TÊN] mà bác/anh/chị được. 7. chẩn đoán ở mức độ nào? Không bị biến chứng. 1. Nhẹ. 2. Trung bình. 3. Nặng. 4.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Phụ lục 3. Phiếu trích lục thông tin bệnh án PHIẾU TRÍCH LỤC THÔNG TIN BỆNH ÁN Địa điểm: PKĐK TTYT Tp. Phủ Lý Mã số người bệnh: [ M | S | __ | __ | __ ] Ngày TL: dd/mm/yyyy. Cán bộ TL: ______________. Cán bộ giám sát:. _______________ A. THÔNG TIN CHUNG. A1. Năm sinh của người bệnh?. A6. Thông tin về sức khỏe của người bệnh?. [___|___|___|___]. Khỏe mạnh, làm việc bình thường. 1. Không khỏe, ảnh hưởng đến công việc. 2. Yếu, không thể làm việc được. 3. C. TIỀN SỬ THA VÀ QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ. C1. Thời gian người bệnh được phát hiện THA?. Năm [__|__|__|__] Tháng [__|__]. C2. Thời gian người bệnh bắt đầu điều trị THA?. Năm [__|__|__|__] Tháng [__|__]. C3. C4. C5. Phân loại THA của người bệnh lúc bắt đầu điều trị? THA độ I (nhẹ).. 1. THA độ II. 2. THA độ III. 3. Phân loại THA của người bệnh hiện nay? THA độ I (nhẹ). 1. THA độ II (trung bình). 2. THA độ III (nặng). 3. Phác đồ điều trị THA của người bệnh lúc bắt đầu điều trị? Không dùng thuốc. 1 2. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Phác đồ …. 3. Phác đồ …. 4. Khác (ghi rõ) ……… C6. Phác đồ điều trị THA của người bệnh hiện nay? Không dùng thuốc. 1. Phác đồ …. 2. Phác đồ …. 3. Khác (ghi rõ) ………. 4. C6a Các loại thuốc người bệnh đang điều trị. C7. Không dùng thuốc. 1. [TÊN THUỐC]: …………. 2. [TÊN THUỐC]: …………. 3. [TÊN THUỐC]: …………. 4. BN có gặp tác dụng phụ gì trong quá trình điều trị THA? Không có tác dụng phụ. 1 2. Có, tác dụng phụ gì … C8. Liệt kê tất cả các lần người bệnh đến cơ sở liên quan [Nhiều lựa chọn] đến điều trị THA trong 3 tháng qua? Ngày: ……/……/2019; Làm gì: …… [ĐIỀN SỐ 1 = khám bệnh BÊN]. 2 = tư vấn. Ngày: ……/……/2019; Làm gì: ……. 3 = xét nghiệm. Ngày: ……/……/2019; Làm gì: ……. 4 = điều trị. Ngày: ……/……/2019; Làm gì: ……. 5 = khác.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> D. LIỆT KÊ BIẾN CHỨNG, BỆNH NẾU CÓ CỦA BN. D1. Bệnh về tim mạch: Cụ thể bệnh gì: …… Do biến chứng THA hay bệnh kèm theo: …… Mức độ: 1 = nhẹ; 2 = trung bình; 3 = nặng. D2. Bệnh về não: Cụ thể bệnh gì: …… Do biến chứng THA hay bệnh kèm theo: …… Mức độ: 1 = nhẹ; 2 = trung bình; 3 = nặng. D3. Bệnh về thận: Cụ thể bệnh gì: …… Do biến chứng THA hay bệnh kèm theo: …… Mức độ: 1 = nhẹ; 2 = trung bình; 3 = nặng. D5. Bệnh về mắt: Cụ thể bệnh gì: …… Do biến chứng THA hay bệnh kèm theo: …… Mức độ: 1 = nhẹ; 2 = trung bình; 3 = nặng. D6. Bệnh khác: Cụ thể bệnh gì: …… Do biến chứng THA hay bệnh kèm theo: …… Mức độ: 1 = nhẹ; 2 = trung bình; 3 = nặng. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ và tên tác giả: Nguyễn Minh Phương Đề tài luận văn: Biến chứng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam năm 2019 Chuyên ngành: Y tế Công cộng Mã học viên: C01139 Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long Căn cứ vào biên bản cuộc họp Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Ngày 30/12/2019 tại Trường Đại học Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của các thành viên hội đồng, tác giả luận văn đã thực hiện các chỉnh sửa sau: Tu sửa văn phong “người bệnh đang điều trị THA ngoại trú” thành “người bệnh THA đang điều trị ngoại trú” (toàn bộ luận văn) 2. Bổ sung các biến chứng cụ thể trong khung lý thuyết (trang 13) 3. Bổ sung nội dung hồi cứu số liệu trong thiết kế nghiên cứu (trang 14) 4. Chỉnh sửa lại công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ với sai số tương đối (trang 15) 5. Bổ sung nội dung Kỹ thuật thu thập thông tin (trang 16) 6. Bổ sung nội dung Quy trình thu thập thông tin (trang 17) 7. Bổ sung nội dung Tiêu chuẩn đánh giá về tăng huyết áp, mức độ tăng huyết áp, tần suất hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn mặn (trang 20) 8. Bổ sung phân loại biến số trong bảng tổng hợp các biến số nghiên cứu (trang 19) 9. Bổ sung hạn chế của đề tài chưa bao gồm người bệnh tăng huyết áp độ III (trang 22) 10. Bổ sung nội dung mô tả chỉ số BMI của người bệnh (trang 24) 1..

<span class='text_page_counter'>(98)</span> 11. Thay “Tần số” bằng “Số lượng” trong các bảng kết quả, tinh chỉnh lại các cách hành văn trong phiên giải kết quả (trang 23 – trang 54) 12. Sắp xếp lại các bảng yếu tố liên quan theo đúng chuẩn bảng 2x2, xác định lại yếu tố nguy cơ và bổ sung p, tách bảng (trang 34 – trang 54) 13. Format lại các biểu đồ phù hợp hơn (Trang 26, 27, 29 và 30) 14. Bổ sung bàn luận cho các bệnh kèm theo THA không do biến chứng (trang 58) 15. Chỉnh sửa phần kết luận ngắn gọn hơn, không viết tắt trong phần này (trang 68) 16. Chỉnh sửa lại nội dung khuyến nghị bám sát hơn vào kết luận (trang 69) 17. Sửa lại trình bày tài liệu tham khảo theo format của trường hướng dẫn (trang 70) Hà Nội, ngày…… tháng …… năm …… Xác nhận của giáo viên hướng dẫn. Tác giả luận văn. Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(99)</span>

×