Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.07 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Ngy son:
Ngày giảng:
<b>Tiết 77: HU TRỜI</b>
<b> (Tản Đà)</b>
<b>I. MỤC TIÊU: Giúp HS </b>
<i><b>1. Kiến thức: Đọc hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm</b></i>
Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà (tư tưởng thốt
ly, ý thức về cái tơi, cá tính ngơng).Nắm được các dấu hiệu đổi mới theo
hướng hiện đại hóa của thơ ca Việt Nam.
<i><b>2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích, bình giảng thơ.</b></i>
<i><b>3.Thái độ: Có ý thức trân trọng tài năng của tác giả, rèn luyện để khẳng </b></i>
định cái tôi bản ngã của bản thân.
<i><b>4. Năng lực cần đạt: GQVĐ, cảm thụ thẩm mĩ, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.</b></i>
<b>II. CHUẨN BỊ</b>
* Giáo viên: Thiết kế giáo án- TLTK về Tản Đà và bài thơ.
- GV giao nhiệm vụ cho học sinh:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu chung về tác giả
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về tác phẩm
+ Nhóm 3: Tìm hiểu giá trị nội dung
+ Nhóm 4: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật
* Học sinh: Thực hiện yêu cầu của GV
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lịng bài thơ “Xuất dương lưu biệt” và phân
tích chí nam nhi được thể hiện trong ND bài thơ?
3. Nội dung bài mới:
<b>Hoạt động 1: Khởi động</b>
<b> Trong cuốn thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh- Hoài Chân, nhà thơ Tản </b>
Đà được đặt cung kính ở trang đầu. Tản Đà chưa phải là một nhà thơ mới
nhưng những gì mà thi nhân để lại cho ta, Hồi Thanh đã coi ơng là “con
người của hai TK”, “người đã dạo lên những bản đàn cho một cuộc đại nhạc
hội tân kì đang sắp sửa”. Thơ Tản Đà mang dấu hiệu đổi mới cả về nội dung
lẫn nghệ thuật, đặc biệt người ta nhận thấy rất rõ một cái tôi nhà thơ với
những tình điệu cảm xúc mới...
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Điều
chỉnh
<b>Hoạt động 2: Hình thành kiến </b>
<b>thức:</b>
cH: Hãy khái quát một vài nét tiêu
<b>I. Tìm hiểu chung:</b>
biểu về nhà thơ Tản Đà?
HS: Làm việc cá nhân, phát biểu
GV: Bổ sung, giảng rõ
* Tính chất giao thời trong cuộc
đời, học vấn và sự nghiệp văn
chương của Tàn Đà để lại nhiều
dấu ấn trong tác phẩm của ông,
Tản Đà từng viết:
“Chữ nghĩa Tây, Tàu chót dở
dang
Nôm na phá ngiệp kiếm ăn
xoàng”
Chữ Hán từng tồn tại và xác định
đại vị ngàn năm trong XHPK đang
dồn đẩy vào bước đường mạt vận.
Tây học manh nha những bước
đầu tiên, tầng lớp Nho sĩ như Tản
Đà không phải chỉ “Á ấ u ơ ngọn
bút chì” mà đã phải vứt “bút lông”
đi để cầm “bút sắt”. Đây là thời kì
“Gió Á mưa Âu”, buổi giao thời
giữa hai nền văn hóa.
* Tản Đà sinh trưởng trong một
gia định Nho học khoa bảng, cha
là cử nhân, mẹ là một đào hát nổi
* Tản Đà tự nhận mình là hủ Nho,
viết văn để tuyên truyền thiên
lương cho nhân loại nhưng lối
sống lại không chịu khép mình
trong khn khổ. Ơng tự nhận
mình là :
- Quê: Khê Thượng- Bất Bạt- Sơn Tây
(nay là Ba Vì- Hà Tây)
- Tản Đà Mang đầy đủ tính chất “Cong
người của hai thế kỷ” kể cả về học vấn, lối
sống và sự nghiệp văn chương.
- Thơ văn của ông được xem như là một
gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân
tộc: trung đại và hiện đại.
“Cái giống đa tình ta có một”
Nhiều mối tình đã đi vào thơ văn
“Trời sinh ra bác Tản Đà
Q hương thời có, cửa nhà
thời khơng
Nửa đời nam, bắc, tây,
đông
Bạn bè sum họp vợ chồng biệt
li
Túi thơ đeo khắp ba kì
Lạ chi rừng biển, thiếu gì gió
trăng”
Vì vậy nên sau khi tổng kết về
phong trào Thơ mới nhà phê bình
văn học Hồi Thanh đã nhận xét
về Tản Đà: “Trên hội tao đàn chỉ
tiên là người của hai thế kỷ...tiên
sinh đã dạo những bản đàn mở đầu
cho một cuộc hịa nhạc tân kì
đương sắp sửa”.
cH: Hãy trình bày sự am hiểu của
em về bài thơ “Hầu trời”?
- HS: Làm việc cá nhân, trình bày
- GV: Bổ sung, kết luận
Bài thơ có cấu tứ của một câu
chuyện kể: đó là chuyện lên tiên
của thi sĩ Tản Đà gặp tiên. Thi sĩ
đọc thơ cho trời và các chư tiên
nghe. Nghe thơ trời khen và hỏi
chuyện. Tác giả đem những chi
tiết rất thực về thơ và đời mình
đặc biệt là cái nghèo khó của Vc
hạ giới kể cho trời nghe. Trời cảm
động và thấu hiểu tình cảnh và nỗi
lịng thi sĩ.
- GV: Đọc- hướng dẫn cách đọc:
đọc diễn cảm, phải phân biệt được
<i><b>2. Bài thơ: Hầu trời</b></i>
- In trong tập thơ: “Còn chơi”, xuất bản
lần đầu năm 1921.
- Bài thơ có cấu tứ như một câu chuyện.
- Bài thơ thể hiện cái hay và mới, cái lãng
mạn và ngông của hồn thơ Tản Đà.
<b>II. Đọc- hiểu văn bản:</b>
<i><b>1- Lí do hầu trời</b></i>
<i><b> Câu 1: là câu hỏi: đêm qua …không -></b></i>
cảm giác bâng khuâng, bàng hoàng của
người đi từ trong mộng -> thi sĩ đang tự
hỏi mình: có hay khơng, thật hay mơ?
- Câu 2,3,4: khẳng định chẳng…không
Phủ định liên tiếp để khẳng định
Điệp từ thật (4 lần)
lời kể với lời thoại, giọng hài
hước, dí dỏm...
- HS: 2 em đọc theo sự hướng dẫn
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu chi
tiết văn bản.
GV: Gọi HS đọc khổ thơ 1
cH: Cách vào đề của bài thơ gợi
cho người đọc về câu chuyện mà
tác giả sắp kể? Hãy phân tích khổ
thơ để thấy rõ điều đó?
CH: Đặt mình là một độc giả em
thấy ntn? (bán tín bán nghi)
- HS: Làm việc cá nhân, phân tích
- GV: Nhận xét, giảng rõ
- Đêm qua chẳng biết có hay
→ gây được sự nghi ngờ, gợi trí tị
mị, câu chuyện có vẽ như mộng,
như bịa đặt nhưng giường như lại
là thật, thật hồn tồn bởi vì 3 câu
thơ sau là những lời khẳng định
thật chắc chắn, nhắc đi, nhắc lại để
củng cố niềm tin.
- Chẳng phải hoảng hốt, không
mơ màng
- Thật hồn! Thật phách! Thật thân
thể!
- Thật được lên tiên sướng lạ lùng.
→ cách vào đề độc đáo và có
duyên.
CH: Em có nhận xét gì về khổ thơ
đầu?
cảm xúc của mình có được, cố gắng thuyết
phục người nghe điều đó là thật.
=> Khổ thơ mở đầu gợi ra một mối nghi
<i>vấn, gợi trí tị mò của người đọc. Cảm</i>
giác đó làm cho câu chuyện mà tác giả sắp
kể trở nên có sức hấp dẫn đặc biệt -> Cách
<i><b>2. Cảnh hầu trời (câu 21-68)</b></i>
a- Cuộc đọc thơ đầy đắc ý cho trời và
<i>chư tiên nghe:</i>
- Thi sĩ rất cao hứng và có phần tự đắc:
+ Đương cơn đắc ý, ran cung mây
+ Tự khen mình “Văn đã giàu thay lại
<i>lắm lối”</i>
-> Đọc say sưa, tự tin (dõng dạc), tự hào
(kể sách).
- Trời đánh giá: + lấy làm hay, bật buồn
<i>cười (trước sự giàu có, lắm lối và cách tự</i>
quảng cáo của thi sĩ).
- Gv chuyển: Ngờ ngợ vì tên tuổi
của người được gọi lên hầu trời,
trời sai Thiên Tào lấy sổ tra xét,.
Từ câu 21-68: kể về cuộc đọc
thơ đầy đắc ý cho trời và chư tiên
nghe.
cH: Trong buổi đọc thơ thi sĩ Tản
Đà đã đọc thơ với thái độ như thế
nào?
HS: Làm việc cá nhân, phát biểu
- Đương cơn đắc ý đọc đã thích
- Văn dài hơi tốt ran cung mây
- Văn đã giàu thay lại lắm lối.
cH: Nghe tác giả đọc thơ chư tiên
và trời có thái độ như thế nào?
HS: Làm việc cá nhân, phát biểu
- Chư tiên nghe rất xúc động, tán
thưởng và hâm mộ.
- Trời khen rất nhiệt thành: văn
thật tuyệt, chắc có ít, đẹp như sao
băng...
CH: Qua ngơn ngữ, cử chỉ, điệu
bộ đó của các chư tiên, em thấy
quan hệ giữa thi sĩ và những nhân
(Ban đầu là qhệ giữa người truyền
lệnh y/c – kẻ phàm trần thực hiện
y/c, nhưng khi tiếng thơ cất lên
hào hứng, say sưa thì chỉ cịn mqh
giữa t/g và độc giả nhiệt thành
- Các chư tiên: nở dạ (vì sung sướng), lè
<i>lưỡi (vì thán phục), chau đôi mày (ngẫm</i>
nghĩ), lắng tai (nghe cho rõ), vỗ tay (tán
thưởng, phục), tranh nhau dặn -> họ say
thơ, háo hức đón chờ thơ chẳng khác gì trẻ
mong ngóng chờ q.
-> Thi sĩ đã tìm được người tri âm, điều
mà ở hạ giới khơng dễ gì tìm được -> TĐà
cho rằng khơng thấy có ai đáng là kẻ tri
âm với mình (ở hạ giới) nên phải tìm lên
trời, chỉ có trời và chư tiên mới là kẻ tri
âm.
-> Một cái tôi tài hoa, đồng thời cũng là
một cái tôi rất ngông – cái ngông của TĐ
dựa trên cái tài. Không hê thấy thái độ
khiêm tốn mà chỉ thấy thi sĩ rất đắc ý, sung
sướng, tám thưởng lời thẩm định của trời
như một thước đo chính xác cho tài năng
của mình
=> TĐ rất ý thức về tài năng, phẩm chất
của vc mình: đó là sự giàu có về nội dung,
cái đa dạng lắm lối về hình thức biểu hiện,
<i>vẻ đẹp chuốt như sao băng của lời văn,</i>
những cung bậc khác nhau của khí văn
hùng mạnh…một lối văn vừa đẹp vừa
<i><b>sang.</b></i>
- Trước TĐ, ít ai dám nói ra cái hay, cái
tuyệt của thơ văn mình với cái giọng ngông
nghênh tự đắc như thế, hơn nữa lại nói
trước mặt trời. Rõ ràng ý thức cá nhân ở
nhà thơ rất cao. TĐ ý thức rất rõ về tài năng
của mình và khao khát được khẳng định tài
năng đó.
phấn khích, họ gọi thi sĩ là anh ).
CH: Qua cảnh đọc thơ, em rút ra
được điều gì về cái tơi của TĐà-
Nguyễn Khắc Hiếu?
GV: Quả thực, nhìn vào bảng liệt
kê những t/p đã xuất bản của TĐ,
ta thấy những lời khen, tự khen là
có cơ sở. Từ khi tỉnh hẳn giấc
mộng khoa cử, bước vào con
đường vh, TĐ đã thể hiện 1 bút
lực sung sức, dồi dào, lối văn cũng
phong phú, đa dạng.
* Hoạt động 3: Luyện tập.
- Chọn 1 đoạn thơ em thích nhất.
Viết 1 đoạn văn trình bày cảm
xúc?
<b>Hoạt động 4: Vận dụng - tìm tịi,</b>
<b>mở rộng:</b>
CH: Em có nhận xét gì về cái
ngơng của TĐ?
(Qua đoạn thơ, em cảm nhận được
gì về cá tính của nhà thơ và niềm
khao khát chân thành của thi sĩ?
- GV: Ngông vốn là sản phẩm của
XH, đặc biệt là XHPK Á Đông,
“Cái XH bị Khổng giáo úp chụp
lên như cái vung cho ngạt thở”. Ở
cái XH nghi lễ chặt chẽ, khn
phép ấy cá tính độc đáo thường bị
coi là “ngông”, là khác đời. Trong
VC “ngông” là biểu hiện thái độ
phản ứng của người nghệ sĩ tài
hoa, có cốt cách, có tâm hồn,
không muốn chấp nhận sự bằng
phẳng, đơn điệu nên thường phá
cách, tự đề cao, phóng đại cá tính
của mình.
TĐ đã từng viết:
Vùng đất Sơn Tây nảy một ông
<i> Tuổi chửa bao nhiêu văn rất hùng</i>
<i> Sông Đà núi Tản ai hun đúc</i>
<i> Bút thánh câu thần sớm vãi vung</i>
<i> -Tự </i>
trào-4. Củng cố: GV gọi HS đọc ghi nhớ để củng cố bài học- nhấn mạnh về nét
mới của bài thơ.
5. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị: tiết 2 “Hầu trời”
- GV giao nhiệm vụ cho học sinh:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu chung về tác giả
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về tác phẩm
+ Nhóm 3: Tìm hiểu giá trị nội dung
+ Nhóm 4: Tìm hiểu giá trị nghệ thuật
* Học sinh: Thực hiện yêu cầu của GV
IV. Rút kinh nghiệm:
...
...
...