Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

ĐỀ THI KSCL HÈ MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 NĂM HỌC 2016-2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.97 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Trường THPT Lê Xoay</b>

<b>Đề thi KSCL môn: Ngữ văn 10 – Lần 1</b>


<b> Năm học 2016-2017</b>



<i>Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề</i>


<b>Câu 1. (1,0 điểm)</b>


Cho đoạn văn:



<i>Gia đình là ngôi thánh đường đầu tiên cho tuổi thơ</i>

<i>những điều hay lẽ phải,</i>


<i>niềm tin và lí tưởng sống. Đó cũng là nơi chúng ta tìm về để được an ủi, nâng đỡ.</i>


<i>Đó là nơi những món ăn đơn sơ cũng là mĩ vị. Đó là nơi tiền bạc không quý bằng</i>


<i>tình yêu. Đó là nơi ngay cả nước sôi cũng reo lên niềm hạnh phúc.</i>



(Trích Phép màu nhiệm của đời)


Đọc đoạn văn trên và thực hiện các yêu cầu sau:



1. Xác định nội dung chính của đọan văn.



2. Câu “

<i>Đó là nơi ngay cả nước sôi cũng reo lên niềm hạnh phúc</i>

” sử dụng biện


pháp tu từ gì?



3. Chỉ ra các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn.


<b>Câu 2. (1,0 điểm)</b>



Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích sau và cho biết chúng bổ sung


điều gì cho nội dung câu văn, câu thơ?



1.

<i>Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng đó thôi</i>

.



(Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng)


2.

<i>Cô bé nhà bên (có ai ngờ)</i>




<i> </i>

<i>Cũng vào du kích</i>



<i> </i>

<i>Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích</i>



<i> </i>

<i>Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)</i>



(Quê hương – Giang Nam)


<b>Câu 3. (3,0 điểm)</b>



Viết đoạn văn bàn về

<i>vai trò của sách và việc đọc sách trong cuộc sống hôm</i>


<i>nay</i>

. Trong đoạn có ít nhất một câu cầu khiến (hoặc câu hỏi tu từ) và một câu có


chứa thành phần phụ chỉ tình thái. (Gạch chân dưới những câu đó trong đoạn văn)


<b>Câu 4. (5,0 điểm)</b>



Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm


<i><b>Lặng lẽ Sa Pa (SGK </b></i>

<i>Ngữ văn 9</i>

, tập một) của Nguyễn Thành Long.



...Hết...



<i>Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị coi thi không giải thích gì thêm.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Trường THPT Lê Xoay</b>

<b> Kì thi KSCL mơn: Ngữ văn 10 – Lần 1</b>


<b>Năm học 2016-2017</b>



<b>ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM</b>



<b>Câu</b> <b>Y</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>1</b> <b>Đọc hiểu đoạn văn (1,0 điểm)</b>



<b>1</b> Nội dung chính của đoạn văn: Nói về vai trò/ giá trị/ ý nghĩa của


gia đình. <b>0,25</b>


<b>2</b> Câu văn sử dụng biện pháp nhân hóa. <b>0,25</b>


<b>3</b> Các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn:
- Phép thế: “<i>Gia đình</i>” – “<i>đó</i>”


- Phép lặp: “<i>Đó là nơi</i>”


<b>0,5</b>
<b>2</b> <b>Tìm và phân tích tác dụng của thành phần phụ chú trong các </b>


<b>đoạn văn bản. (1,0 điểm)</b>


<b>1</b> Thành phần phụ chú “- <i>kể cả anh</i>” được dùng để giải thích, nhấn
mạnh, làm rõ cho bộ phận chủ ngữ “<i>Chúng tôi, mọi người</i>” đứng
trước đó.


<b>0,5</b>
<b>2</b> Thành phần phụ chú “<i>có ai ngờ</i>”, “<i>thương thương quá đi thôi</i>”


được dùng để bổ sung chi tiết, làm rõ trạng thái tình cảm, cảm xúc
của nhân vật trữ tình.


<b>0,5</b>
<b>3</b> <b>Viết đoạn văn bàn về vai trò của sách và việc đọc sách trong </b>



<b>cuộc sống hôm nay (3,0 điểm)</b>


<b>3.1</b> Viết đúng hình thức đoạn văn và không lạc đề <b>0,5</b>
<b>3.2</b> Đảm bảo những ý cơ bản về nội dung <b>1,5</b>


- Sách và giá trị của sách:


Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người. Đó là nơi phản
ánh và lưu giữ những tri thức, những kinh nghiệm sống, những tư
tưởng, tình cảm, những bài học đạo lí … của con người trong suốt
trường kì lịch sử. Sách còn có tiềm năng lớn trong việc vượt qua
những giới hạn về thời gian và không gian để trở thành kho tàng
quý báu, có giá trị lâu dài của cả nhân loại.


- Vai trò, ý nghĩa của việc đọc sách:


+ Sách đem đến cho con người những hiểu biết về tự nhiên và xã
hội, cung cấp cho con người những kiến thức, nâng cao những hiểu
biết của con người.


+ Sách giúp cho con người khám phá bản thân mình, tác động đến
tình cảm, tâm lí, hành vi…, làm phong phú đời sống tâm hồn của
con người, giúp con người tự hoàn thiện bản thân.


+ Sách cũng có tác dụng giải trí, giúp cho con người quên đi những
mệt nhọc trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Bài học:


+ Đọc sách là một công việc cần thiết và bắt buộc đối với mỗi con


người trong suốt cuộc đời, bởi vậy chúng ta cần tạo cho mình thói
quen đọc sách và thái độ trân trọng đối với sách.


+ Để việc đọc sách có kết quả cần phải biết lựa chọn sách đọc, xác
định mục đích đọc, có phương pháp đọc và nhiều khi phải có sự ghi
chép khoa học…


<b>3.3</b> Thực hiện đúng những yêu cầu về kiến thức Tiếng Việt của đề bài <b>1,0</b>
- Sử dụng câu cầu khiến (hoặc câu hỏi tu từ).


- Có ít nhất một câu có phần phụ tình thái.


<b>4</b>

<b>Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật anh thanh niên</b>


<b>trong tác phẩm </b>

<i><b>Lặng lẽ Sa Pa</b></i>

<b> (SGK </b>

<i><b>Ngữ văn 9</b></i>

<b>, tập một)</b>


<b>của Nguyễn Thành Long.</b>



<b>4.1 Khái quát về tác giả, tác phẩm</b> <b>0,5</b>


<b>4.2 Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật</b>


<i>*Khái quát về nhân vật</i> <b>0,5</b>


- Sự xuất hiện của nhân vật:


Anh thanh niên không xuất hiện trực tiếp ngay từ đầu tác phẩm mà
được xuất hiện trong cuộc gặp gỡ tình cờ với những người khách
(ông họa sĩ và cô kĩ sư) trên chuyến xe lên Lai Châu khi xe của họ
dừng lại nghỉ ở Sa Pa.


- Hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật:



Anh thanh niên hai mươi bảy tuổi quê ở Lào Cai, làm công tác khí
tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn – Sa Pa. Anh tình
nguyện sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao, quanh năm
bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo bao phủ.


=> Đây là hoàn cảnh sống khá đặc biệt, khó khăn, thách thức lớn
nhất với anh chính là sự cô độc.


<i>*Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật</i>


- Là người sống có lí tưởng, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình và
hăng say lao động:


+ Làm công việc âm thầm, lặng lẽ trong hoàn cảnh thời tiết khắc
nghiệt nhưng anh không hề quản ngại, luôn cố gắng hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình.


+ Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của công việc: Thấy được công việc
mình làm có ích cho cuộc đời, nó gắn liền anh với mọi người và
cuộc sống chung của đất nước. Với anh, công việc là niềm vui, là
người bạn nên ở một mình anh vẫn không cảm thấy cô đơn.
+ Sẵn sàng cống hiến, hi sinh cả hạnh phúc riêng tư vì công việc
nên anh thực hiện rất nghiêm túc, khoa học, tỉ mỉ mọi công việc
được giao.


- Là người có lối sống giản dị, khiêm tốn:


+ Cuộc sống bình thường, giản dị: một căn nhà nhỏ, một chiếc



<b>1,0</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

giường con, một chiếc bàn học và cái giá sách.


+ Kể về công việc và sự đóng góp của mình một cách khiêm
nhường.


+ Khi ông họa sĩ muốn vẽ mình, anh đã từ chối vì cho rằng đóng
góp của mình bình thường, nhỏ bé so với bao người khác. Anh giới
thiệu cho ông họa sĩ những người khác mà anh cho là xứng đáng
hơn mình như: ông kĩ sư nông nghiệp, anh cán bộ nghiên cứu khoa
học.


- Là người giàu tình cảm, yêu cuộc sống, yêu con người:


+ Sống một mình trên núi cao nhưng hiểu rất rõ những người xung
quanh (ông kĩ sư nông nghiệp, anh cán bộ nghiên cứu khoa học) và
luôn quan tâm đến họ, ngưỡng mộ, học tập họ.


+ Biết sắp xếp cuộc sống riêng ổn định, ngăn nắp: nuôi gà, trồng
hoa, đọc sách…, sống vui vẻ, lạc quan, yêu đời.


+ Hiếu khách: đón tiếp thân tình, nồng hậu khi khách lạ đến chơi,
tặng hoa, tặng quà cho mọi người…


<b>1,0</b>


<b>4.3 Nhận xét, đánh giá</b> <b>1,0</b>


- Với nghệ thuật tạo tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, chi


tiết chân thực, tinh tế, giọng văn nhẹ nhàng, êm ái, giàu chất thơ…
nhà văn Nguyễn Thành Long đã làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật,
tạo sức hấp dẫn cho tác phẩm.


</div>

<!--links-->

×