Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm dạy một số bài khó về dạng bài mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.85 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>A: ĐẶT VẤN ĐỀ I.LÝ DO VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : Tiếng Việt là tiếng nói phổ thông , tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Bởi thế , dạy Tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Những thay đổi quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ,văn hoá giáo dục, thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học nói chung đã dẫn tới những yêu cầu đổi mới trong việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường.Chương trình môn Tiếng Việt trong các hệ thống chương trình môn học của chương trình mới được ra đời nhằm đáp ứng các yêu cầu nói trên .Vậy chương trình môn Tiếng Việt tiểu học mới gồm các mục tiêu sau: 1. Mục tiêu môn Tiếng Việt a/ Về kĩ năng *Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt ( đọc, nghe, nói, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. * Thông qua việc dạy học Tiếng Việt , góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản( phân tích, tổng hợp, khái quát , hệ thống....) và góp phần nâng cao phẩm chất tư duy, năng lực nhận thức. b/ Về kiến thức *Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và tri thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp. * Cung cấp cho học sinh các hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học Việt Nam và nước ngoài. c/ Về thái độ *Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt. * Góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Dạy Tiếng Việt trong đó có phân môn Luyện từ và câu thông qua hoạt động giao tiếp nhằm đạt được mục tiêu đề ra .Vậy để đạt được mục tiêu đề ra phân môn Luyện từ và câu có các nhiệm vụ sau: 2. Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu a/ Làm giàu vốn từ cho HS và phát triển năng lực dùng từ đật câu của các em. - Dạy nghĩa từ: Làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết , làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩavà sự chuyển nghĩa của từ . Dạy từ ngữ phải hình thành những khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản tiếp nhận, nắm một số thao tác giải nghĩa từ , phát hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết , làm rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau. - Hệ thống hoá vốn từ : Dạy cho học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có hệ 1 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> thống trong trí nhớ của mình để tích luỹ từ được nhanh chóng và tao ra tính thường trực của từ , tạo điều kiện cho các từ đi vài hoạt động lời nói được thuận lợi .Công việc này được hình thành ở học sinh kĩ năng đối chiếu từ trong hệ htống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên tưởngcùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo..., tức là kĩ năng liên tưởng để huy động vố từ. - Tích cực hoá vốn từ: Dạy cho học sinh sử dụng từ , phát triển kĩ năng sử dụng từ trong lời nói và lời viết của học sinh, đưa từ vào trong vốn từtích cực được học sinh dùng thường xuyên .Tích cực hoá vốn từ tức là dạy học sinh biết dùng từ ngữ trong hoạt động nói năng vủa mình. b/ Cung cấp một số kiến thức về từ và câu: - Trên cơ sở vốn từ ngữ có được trước khi đến trường , từ những hiện tượng cụ thể của tiếng mẹ đẻ , phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số kiến thức về câu cơ bản , sơ giản , cần thiết và vừa sức với các em . Luyện từ và câu trang bị cho học sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ , câu , quy luật hành chức của chúng.Cụ thể đó là kiến thức về cấu tạo từ , nghĩa của từ , các lớp từ, từ loại; các kiến thức về câu như cấu tạo câu , các kiểu câu , dấu câu , các quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp . - Ngoài các nhiệm vụ chuyên biệt trên Luyện từ và câu còn có nhiệm vụ rèn luyện tư duy và giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. 3. Thực trạng dạy học Tiếng Việt ở trường Tiểu học Hiện nay ,dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy học phân môn Luyện từ và câu nói riêng đã được đặc biệt quan tâm và đã đạt được kết quả khá khả quan. Tuy nhiên việc dạy học về phân môn Luyện từ và câu , nhất là về “ Mở rộng vốn từ” vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như : có những giáo viên chưa chuyển tải hết kiến thức trong SGK đến cho học sinh , có giáo viên còn lúng túng khi giải nghĩa từ cho học sinh, do vậy việc truyền tụ kiến thức cho học sinh , phương pháp, hình thức tổ chức dạy học còn gặp nhiều khó khăn . Vốn từ của học sinh còn nghèo nàn, vốn ngôn ngữ Tiếng Việt còn hạn chế ,nên khi gặp những dạng bài tập về đặt câu có chứa các thành ngữ , tục ngữ và những dạng bài tập về hiểu nghĩa các thành ngữ , tục ngữ các em rất lúng túng không giải quyết được. Xuất phát từ những lí do nêu trên nên tôi đã chọn “Kinh nghiệm dạy một số bài khó về dạng bài mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4” làm đề tài nghiên cứu trong quá trình dạy học của mình. Nếu khả thi thì đó là hành trang quan trọng giúp bản thân tôi dạy tốt phân môn Luyện từ và câu nói riêng và môn tiếng Việt nói chung đồng thời góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học. Đây cũng là sáng kiến nhỏ trong dạy học , sáng kiến này nghiên cứu và hoàn thành trong thời gian : Từ tháng 9 năm 2012đến tháng 3 năm 2013 . Với. 2 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> trình độ có hạn , nên không tránh khỏi thiếu sót nhưng tôi vẫn mạnh dạn đưa ra để đồng nghiệp tham khảo , đồng thời rất mong được sự góp ý của cấp trên . II.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : 1.Nắm được phân môn Luyện từ và câu lớp 4 và thực trạng của học sinh lớp 4 khi học các bài về mở rộng vồn từ trong phân môn Luyện từ và câu. 2.Mở rộng vốn hiểu biết để phục vụ trong quá trình dạy học 3.Khảo sát thực trạng dạy học Luyện từ và câu lớp 4 ở lớp 4A ,Trường Tiểu học Nguyệt Ấn 1 để phát hiện những bất cập gây ra , những hạn chế cản trở đến quá trình dạy học Tiếng Việt nói chung và Luyện từ và câu lớp 4 nói riêng . 4.Đề xuất kinh nghiệm dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4 góp phần nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt trong trường Tiểu học. 5.Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy học III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU : - Đối tượng là học sinh lớp 4 trường Tiểu học Nguyệt Ên I - Ngọc Lặc Thanh Hoá có học lực trung bình và trung bình (ngưỡng dưới). - Những nguyên nhân và giải pháp đề cao chất lượng dạy học . - Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013 IV. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU : 1: Phân môn Luyện từ và câu Lớp 4 1.1. Chương trình và sách giáo khoa. 1.a1.Chương trình môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có các ưu điểm sau: - Chương trình môn Tiếng Việt đã thực sự chú trọng cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho HS . Đặc biệt là chương trình rất chú trọng việc hướng dẫn HS vào hoạt động giao tiếp . Tạo điều kiện để HS phát triển các kĩ năng và vận dụng thực hành các kĩ năng vào cuộc sống . - Nội dung của các phân môn trong Tiếng Việt có sự gắn kết chặt chẽ với nhau trên quan điểm tích hợp vì thế có tác dụng hỗ trợ , bổ sung cho nhau. - Cách biên soạn chương trình giúp GV dễ tổ chức các hoạt động dạy học , tạo điều kiện cho HS tích cực tham gia học tập . 1.a2: SGK là tài liệu dạy học chính thức trong nhà trường , mỗi bộ sách giáo khoa của chương trình Tiểu học mới đã được dạy thử nghiệm , được điều chỉnh nhiều lần và có sự thẩm định kĩ càng của Hội đồng Quốc gia Thẩm định SGK để đảm bảo thể hiện nguyên lí giáo dục, nội dung chương trình và phương pháp dạy học mới . Vậy chương trình và SGK lớp 4 được phân bố như sau : Đối với phân môn Luyện từ và câu gồm : 62 tiết (32 tiết học kì 1- 30 tiết học kì 2) bao gồm các nội dung sau : + Mở rộng vốn từ : 19 tiết. + Tiếng , cấu tạo từ : 5 tiết. + Từ loại : 9 tiết. +Câu : 26 tiết . 3 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> +Dấu câu : 3 tiết. Riêng về phần mở rộng vốn từ : phần này mở rộng và hệ thống hóa từ ngữ theo chủ điểm của từng đơn vị học cụ thể là : *ở học kì 1: ( 9 tiết) từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa theo các chủ điểm: - Nhân hậu- Đoàn kết (Tuần 2,3) - Trung thực – Tự trọng ( Tuần 5,6) - Ý chí – Nghị lực ( Tuần 12,13) - Đồ chơi – Trò chơi ( Tuần 15,16) *ở học kì 2: ( 10 tiết) từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa theo các chủ điểm: - Tài năng (Tuần 19) - Sức khỏe ( Tuần 20) - Cái đẹp ( Tuần 22,23) - Dũng cảm( Tuần 25,26) - Du lịch – Thám hiểm ( Tuần 29,30) - Lạc quan – Yêu đời ( Tuần 33,34) Thông qua các bài tập: - Tìm hiểu từ ngữ theo chủ điểm. - Tìm hiểu , nắm nghĩa của từ ngữ . - Phân loại từ ngữ . - Tìm hiểu nghĩa của từ ngữ , tục ngữ , thành ngữ theo chủ điểm . - Luyện sử dụng từ ngữ . 1.2. Thuận lợi: - Các bài về mở rộng vốn từ được thực hiện ở tất cả các phân môn như tập đọc, Chính tả , Kể chuyện , Tập làm văn. Nhiệm vụ của bài mở rộng vốn từ chỉ là giúp học sinh hỗ trợ lẫn nhau , huy động và sắp xếp lại vốn từ mà các em đã thu thập được từ các bài học trong SGK và từ đời sống . - Sách giáo khoa sắp xếp nội dung tương đối hợp lí , phù hợp với các chủ điểm. - Nội dung tương đối phù hợp với trình độ học sinh như: Để mở rộng vốn từ cho học sinh ,SGK yêu cầu học sinh tự tìm từ theo các nghĩa cho trước. VD: Bài1- Mở rộng vốn từ - Nhân hậu - Đoàn kết. SGK- Tiếng Việt 4- tập 1- trang 17. Bài1- Mở rộng vốn từ - Nhân hậu - Đoàn kết (tiết2). SGK- Tiếng Việt 4- tập 1- trang 33. 1.3. Khó khăn: - Qua quá trình giảng dạy ở lớp 4 nhiều năm và là người trực tiếp dạy bồi dưỡng HS nhiều năm về Tiếng Việt , đặc biệt phân môn Luyện từ và câu , nhất là dạng bài về mở rộng vốn từ tôi gặp một số khó khăn sau : +Về học sinh: - Vốn từ ngữ của học sinh còn nghèo nàn , không được giao lưu nhiều nên ngôn ngữ Tiếng Việt còn hạn chế , dẫn đến học sinh tìm ví dụ gặp nhiều khó khăn , 4 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> nên khi gặp những dạng bài tập về giải nghĩa từ , đặt câu có chứa các thành ngữ , tục ngữ và những dạng bài tập về hiểu nghĩa các thành ngữ, tục ngữ các em rất lúng túng không làm được hoặc làm nhưng không đạt yêu cầu. VD: *Nội dung bài tập 4- Mở rộng vốn từ- Nhân hậu- Đoàn kết. * Em hiểu nghĩa của các thành ngữ , tục ngữ dưới đây như thế nào? a ) Môi hở răng lạnh b)Máu chảy ruột mềm c)Nhường cơm sẻ áo d) Lá lành đùm lá rách SGK- Tiếng Việt 4- tập 1- trang 34. * Nội dung bài tập 4 : Mở rộng vốn từ : MRVT: Ý chí- Nghị lực Mỗi câu tục ngữ sau khuyên người ta điều gì? a) Lửa thử vàng gian nan thử sức. b) Nước lã mà vã nên hồ Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. c) Có vất vả mới thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho. SGK- Tiếng Việt 4- tập 1- trang118 * Nội dung bài tập 5 : Mở rộng vốn từ : Dũng cảm Đặt câu với một trong các thành ngữ vừa tìm được ở bài tập 4 SGK- Tiếng Việt 4- tập 2- trang 83. - Có một số bài tập đưa ra quá cao so với trình độ tư duy của các em , không gắn với thực tế , nội dung bài trìu tượng nhất là đối với học sinh nông thôn và miền núi. VD: * Nội dung bài tập 3 : Mở rộng vốn từ : Đồ chơi- Trò chơi SGK- Tiếng Việt 4- tập 1- trang 157. * Nội dung bài :MRVT: Du lịch - Thám hiểm -SGK- Tiếng Việt 4- tập 2trang 105,116,117. - Có một số từ được giải nghĩa bằng tập hợp các nét nghĩa là cách dạy đầy đủ nhất nhưng lại khó đối với học sinh tiểu học. VD: *“ Tự trọng là coi trọng và giữ gìn những phẩm giá của mình.” Bài 3: MRVT: Trung thực- Tự trọng -SGK- Tiếng Việt 4- tập 1- trang 49. *“Nghị lực là sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động không lùi bước trước mọi khó khăn.” Bài2: MRVT: Ý chí- Nghị lực -SGK- Tiếng Việt 4- tập 1- trang 118. *“Thám hiểm là thăm dò , tìm hiểu những nơi xa lạ , khó khăn có thể gây nguy hiểm.” Bài 2: MRVT: Du lịch - Thám hiểm -SGK- Tiếng Việt 4- tập 2- trang 105 + Về Giáo viên:. 5 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Thời lượng dạy một bài về Mở rộng vốn từ ở Tiểu học quá ít mà yêu cầu lại quá cao như việc giải nghĩa từ bằng định nghĩa , giải nghĩa bằng cách phân tích từ thành các tiếng( từ HánViệt), những dạng bài tập về đặt câu có chứa các thành ngữ , tục ngữ và những dạng bài tập về hiểu nghĩa các thành ngữ , tục ngữ các em rất lúng túng không giải quyết được. Đây là khó khăn lớn cho GV trong việc lựa chọn các phương pháp dạy học. - GV nhiều khi cũng còn lúng túng khi hiểu và phân biệt, giải nghĩa từ, các từ Hán Việt , do vậy việc truyền thụ kiến thức cho HS còn gặp nhiều khó khăn. 2. Thực trang. 2.1. Đặc điểm tình hình chung Trường Tiểu học Nguyệt Ấn I thuộc xã Nguyệt Ấn, nằm ở phía nam của huyện Ngọc Lặc. Người dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt. Do vậy , đời sống của nhân dân gặp nhiếu khó khăn thiếu thốn, số học sinh thuộc hộ nghèo của trường Tiểu học Nguyệt Ấn I chiếm tỉ lệ rất cao trong toàn xã (250 / 391 học sinh).Vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đế việc hoàn thành mục tiêu giáo dục mà cấp học đã đề ra. 2.2.Về giáo viên: - Đội ngũ giáo viên nhìn chung có trình độ từ THSP trở lên ; (GV khối 4: gồm 4 đ/c),đã nắm được những kiến thức cơ bản, có nghiệp vụ sư phạm , tất cả các đ/c giáo viên đã đào tạo trên chuẩn ,chịu khó đổi mới phương pháp , yêu nghề mến trẻ. Đây là điều kiện tốt để nâng cao chất lượng dạy học. - Công tác chuẩn bị và dạy học trên lớp: + Tất cả GV lên lớp đếu có bài soạn , thiết kế được các hoạt động dạy học của thầy và trò. + Tuy nhiên một số GV còn lệ thuộc vào SGV, sách thiết kế , bài soạn ít sáng tạo; chưa chú ý đến việc thiết kế xây dựng hệ thống bài tập cho phù hợp với trình độ từng đối tượng HS ; Đồ dùng dạy học nhất là băng giấy , bảng phụ chưa được sử dụng thường xuyên ;chưa dự kiến được các tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học. 2.3 .Về học sinh: - Trường Tiểu học Nguyệt Ấn I gồm học sinh ở các làng : Lương Bình , Minh Thạch , Đồng Thuận , Làng Rềnh , Làng Mới , Làng Bảng Lãng , Đồng Trại, Làng Xăm , Làng Yêu , Làng Mót , Liên Cơ I , II ,III . Đội 4 - Năm học 2012- 2013 Trường Tiểu học Nguyệt Ấn I gồm 19 lớp: Tổng số học sinh toàn trường là: 391em Khối 1: 4 lớp : 76 em Khối 2: 4 lớp : 83em Khối 3: 4 lớp : 73em Khối 4: 3 lớp : 72 em Khối 5: 4 lớp : 87 em 6 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Riêng khối lớp 4 có 72 học sinh. Chủ yếu học sinh khối lớp 4 là học sinh thuộc con em dân tộc Mường ; học sinh hộ nghèo 56 em chiếm 77.7 %.Điều kiện kinh tế gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn trong học tập.Chất lượng học sinh còn thấp.Tiếng mẹ đẻ cũng có phần hạn chế trong việc học Tiếng Việt của các em : Vốn ngôn ngữ của các em không phong phú , khả năng giao tiếp hạn chế . Đây là vấn đề cực kì khó khăn cho giáo viên khi thực hiện mục tiêu dạy học. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi thấy khi học sinh gặp các dạng bài về những dạng bài tập về đặt câu có chứa các thành ngữ , tục ngữ và những dạng bài tập về hiểu nghĩa các thành ngữ , tục ngữ các em chưa hiểu và kết quả đạt được tương đối thấp , chưa theo mong muốn , chính vì thế mà tôi luôn băn khoăn trăn trở , suy nghĩ , tìm cách tham khảo , đọc tài liệu ,hỏi ý kiến đồng nghiệp thì tất cả đồng nghiệp đếu trả lời là khi gặp các dạng bài tập về những dạng bài tập vềgiải nghĩa từ , đặt câu có chứa các thành ngữ , tục ngữ và những dạng bài tập về hiểu nghĩa các thành ngữ, tục ngữ học sinh chỉ đạt khoảng 68- 75%. Điều đó chứng tỏ việc dạy học các bài về mở rộng vốn từ của phân môn Luyện từ và câu trong môn Tiếng việt chưa đạt mục tiêu của chương trình Khi trực tiếp giảng dạy trên lớp và dạy bài : “ Mở rộng vốn từ :Nhân hậu Đoàn kết ”. tôi đã tham khảo tài liệu và Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 , Sách thiết kế bài dạy Tiếng Việt 4 .Tôi tự thiết kế hai tiết dạy đó theo cách dạy truyền thống thường áp dụng và tiến hành hướng dẫn học sinh thông qua tiết dạy để xem xét kết quả giờ dạy của mình đạt ở mức độ nào? Theo cách dạy truyền thống thì kết quả thu được ở bài tập 4(SGK- trang 34TV4- tập 1) như sau: Hiểu đúng thành ngữ Chưa hiểu đúng thành ngữ Số HS làm bài SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 22 em 15 68,2% 7 31,8% Kết quả đạt được như trên là chưa cao. Tôi chưa thực sự tin vào kết quả đó. Tôi tiến hành chọn riêng 16 em có học lực trung bình để tiến hành kiểm tra khảo sát lần 2 Thời gian làm bài : 20 phút Đề bài Em hiểu nghĩa của các câu thành ngữ sau như thế nào? a) Lửa thử vàng gian nan thử sức. b) Có chí thì nên. Sau khi học sinh làm bài kết quả thu đượcở bài tập 1 như sau: Số HS Hoàn thành Chưa hoàn thành làm bài Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 16 11 68,8% 5 31,2% 3. Nguyên nhân - Kết quả của thực trạng : 7 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là : * Tỉ lệ là con em nông dân chiếm trên 95 % trong đó hơn 80% là hộ nghèo, không có điều kiện quan tâm chăm sóc đến việc học tập của con em. * Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh: Hiếu động , thiếu tính kiên trì trọng học tập *Trình độ ngôn ngữ khả năng nhân thức của HS : học sinh lười suy nghĩ , còn thiếu hụt về kiến thức như : chưa giải nghĩa được từ ( nhất là từ Hán Việt), chưa hiểu nghĩa của các thành ngữ ; tục ngữ , đặt câu chứa các thành ngữ , tục ngữ còn lúng túng. Về phía gia đình : chưa có điều kiện quan tâm đến con cái coi việc học của học sinh là nhiệm vụ , trách nhiệm của nhà trường. Về phía giáo viên : - GV nhiều khi cũng còn lúng túng khi hiểu và giải nghĩa từ ,do vậy việc truyền thụ kiến thức cho HS còn gặp nhiều khó khăn. - GV chỉ truyền đạt giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong SGK và SGV , thường để học sinh học tập một cách thụ động , Giáo viên chưa tập trung thời gian và trí tuệ vào việc soạn bài và đồ dùng dạy học , chưa linh động sáng tao , cải tiến nội dung và phương pháp dạy học để phù hợp với đối tượng học sinh, các hoạt động dạy học chưa phù hợp , đơn điệu nghèo nàn vì thế kết quả dạy học chưa cao. - Với những nguyên nhân và kết quả khảo sát như trên ,Tôi nhận thấy rằng hoàn cảnh , điều kiện cũng như đặc điểm ngôn ngữ của học sinh đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy học.Bên cạnh đó , chương trình SGK lại dùng chung cho cả nước nên không tránh khỏi những bài tập còn khó so vói trình độ chung của học sinh ở địa phương , đòi hỏi người giáo viên trong quá trình dạy học phải có biện pháp ,cách tháo gỡ giúp học sinh đạt được mục tiêu của chương trình. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I/ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: 1. Cơ sở ban đầu: Để làm được việc này giáo viên không nên chỉ truyền đạt , giảng giải theo các tài liệu có sẵn trong SGK , SGV ,sách thiết kế bài học.Không làm việc máy móc và ít quan tâm đến khả năng sáng tạo của học sinh. Không nên để học sinh học tập một cách thụ động chủ yếu là nghe giảng , ghi nhớ rồi làm bài theo mẫu. Vì thế ít học sinh hứng thú học tập. Năng lực và vốn có của cá nhân học sinh , giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh có cơ hội phát triển . Tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu những khó khăn và tìm cách tháo gỡ từng bài trong từng tiết dạy nhất là thời gian ở phần luyện tập để học sinh hiểu được, nắm và giải nghĩa từ , hiểu các thành ngữ , tục ngữ một cách dễ ràng. * Như vậy khi dạy dạng bài về “Mở rộng vốn từ”mà có các bài tập về : 8 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Giải nghĩa từ : Tôi đưa ra 5 biện pháp để giải nghĩa từ ( tuỳ vào từng bài tập để tôi đưa ra những biện pháp giải nghĩa cho phù hợp) như sau: a) Giải nghĩa bằng trực quan. b) Giải nghĩa bằng cách so sánh đối chiếu với từ khác. c) Giải nghĩa từ bằng các từ đồng nghĩa , trái nghĩa. d) Giải nghĩa bằng cách phân tích từ thành các thành tố (tiếng) và giải nghĩa từng thành tố này. e) Giải nghĩa bằng định nghĩa. + Hiểu nghĩa của các thành ngữ,tục ngữ: Trước hết học sinh phải: - Hiểu được cả nghĩa đen và nghĩa bóng.Nghĩa bóng của thành ngữ , tục ngữ có thể được suy ra từ nghĩa đen của các từ. II/ ĐỀ XUẤT CÁCH DẠY MỘT SỐ BÀI KHÓ TRONG PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU : 2.1. Một số ví dụ bài khó và cách dạy bài khó về “Mở rộng vốn từ ” trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4. 2.1.1. Bài Mở rộng vốn từ : Nhân hậu - Đoàn kết Tuần 3 tiết 2 (SGK trang 33) Đây là dạng bài thực hành *Mục đích của bài giúp HS nắm được nghĩa của từ, hiểu được các thành ngữ, tục ngữ thuộc bài MRVT : nhân hậu- Đoàn kết. A) Nội dung bài học gồm có 3 bài tập - Bài tập 1 : Tìm các từ : a) Chứa tiếng hiền. M : Dịu hiền , hiền lành b) Chứa tiến ác . M : Hung ác , ác nghiệt - Bài tập 2 :Xếp các từ sau vào ô thích hợp trong bảng : Nhân ái, tàn ác , bất hoà , lục đục, hiền hậu , chia rẽ, cưu mang, che chở , phúc hậu, hung ác ,độc ác ,đôn hậu ,đùm bọc , trung hậu , nhân từ , tàn bạo ( Cột có dấu + để nghi các từ thể hiện lòng nhân hậu hoặc tinh thần đàon kết . Cột có dấu - để ghi các từ có nghĩa trái với nhân hậu , đoàn kết .) + Nhân hậu M: nhân từ,................. M: độc ác,.................... Đoàn kết M: đùm bọc ,.................. M: chia rẽ,.................... - Bài tập 3: Em chọn từ ngữ nào trong ngoặc đơn ( đất , cọp , bụt, chị em gái ) điền vào ô trống để hoàn thành các thành ngữ dưới đây ? a) Hiền như b) Lành như c) Dữ như d) Thương nhau như 9 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> -Bài tập 4.Em hiểu nghĩa của các câu thành ngữ ,tục ngữ dưới đây như thế nào ? a) Môi hở răng lạnh . b ) Máu chảy ruột mền . c) Nhường cơm sẻ áo . d) Lá lành đùm lá rách . B) Khó khăn: Theo tôi ở phần bài tập này có 2 bài tập khó đó là bài tập 2 và bài tập 4 * Cái khó ở bài tập 2 là :Học sinh chưa hiểu hết nghĩa của các từ đã cho vì vậy khi xếp các từ học sinh xếp không đúng. Mà cột ghi dấu + học sinh chưa hiểu đó là điền những từ cùng nghĩa với nhân hậu- đoàn kết. * Cái khó ở bài tập 4 là: Học sinh không hiểu nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ trong khi các em không hiểu được cả nghĩa đen, nghĩa bóng.Chính vì vậy mà các em không làm được. C) Cách tháo gỡ: * ở bài tập2: GVcho HS nhắc lại: + Nhân hậu : Có lòng thương người và ăn ở có tình nghĩa. VD: Con người nhân hậu; Tấm lòng nhân hậu. + Đoàn kết: Kết thành một khối thống nhất cùng hoạt động vì mục đích chung. VD: Đoàn kết với nhau; Toàn dân đoàn kết. - GV cho HS tìm những từ cùng nghĩa và những từ trái nghĩa với nhân hậu , đoàn kết mà yêu cầu đề bài đã cho. - HS phải hiểu nghĩa của từng từ vừa tìm được.Khi HS đã hiểu nghĩa của từng từ thì những từ nào thể hiện lòng nhân hậu thì các em ghi cùng hàng với từ nhân hậu( cột dấu +) , nhừng từ nào thể hiện tình đoàn kết thì ghi thẳng hàng với từ đoàn kết (cột dấu-) VD: Cưu mang : là đùm bọc , giúp đỡ lẫn nhau. Tàn ác: độc ác và tàn nhẫn. + nhân từ tàn ác nhân ái hung ác Nhân hậu hiền hậu độc ác, phúc hậu tàn bạo đôn hậu Trung hậu Cưu mang Chia rẽ Đoàn kết Che chở Lục đục đùm bọc Bất hoà * ở bài tập 4: - Đối với bài tập này GV phải giúp HS hiểu được các thành ngữ, tục ngữ .Muốn 10 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> hiểu được thành ngữ, tục ngữ thì các em phải được cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Nghĩa bóng của thành ngữ, tục ngữ có thể suy ra từ nghĩa đen của các từ. - Khi HS đã hiểu được nghĩa đen và nghĩa bóng của thành ngữ , tục ngữ thì GVcho HS nêu nghĩa của từng câu. VD: Câu Nghĩa đen Nghĩa bóng Môi và răng là 2 bộ Những người ruột thịt gần gũi Môi hở răng lạnh phận trong miệng xóm giềng của nhau phải biết che người. Môi che chở chở, đùm bọc nhau.Một người yếu bao bọc răng môi kém hoặc bị hại thì những người hở thì răng lạnh khác cũng bị ảnh hưởng. Máu chảy thì đau Người thân bị hoạn nạn,mọi người Máu chảy ruột mềm trong ruột gan khác đều đau đớn. Nhường cơm sẻ áo. Nhường cơm áo cho Giúp đỡ, san sẻ cho nhau lúc khó nhau khăn ,hoạn nạn. 2.1.2.Bài Mở rộng vốn từ :Ý chí - Nghị lực Tuần 12 tiết 1(SGK trang 118,119 ) Đây là dạng bài thực hành. * Mục đích của bài tËp giúp HS biết và hiểu , sử dụng được một số từ , câu tục ngữ nói về ý chí , nghị lực của con người. A) Nội dung bài học gồm có 4 bài tập * Bài tập 1 : Xếp các từ có tiếng chí sau đây vào hai nhóm trong bảng : chí phải, ý chí , chí lí, chí thân , chí tình, chí hướng,chí công, quyết chí . Chí có nghĩa là rất , hết sức ( biểu thị M: chí phải mức độ cao nhất ) Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo M: ý chí đuổi một mục đích tốt đẹp * Bài tập 2 : Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ nghị lực ? a) Làm việc liên tục bền bỉ. b) Sức mạnh tinh thần lang cho con ngườikiên quyết trong hành động, không lùi bước trước mọi khó khăn. c) Chắc chắn , bền vững, khó phá vỡ. d) Có tình cảm chân chính, sâu sắc. * Bài tập 3 : Em chọn từ nào trong ngoặc đơn ( nghị lực, quyết tâm, nản chí , quyết chí, kiên nhẫn , nguyện vọng ) để điền vào ô trống ? Nguyễn Ngọc Ký là một thiếu niên giàu nhưng không. . Bị liệt cả hai tay, em buồn. . ở nhà, em tự tập viết bằng chân.. của em làm. 11 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> cho cô giáo cảm động , nhận em vào học. Trong quá trình học tập , cũng có lúc Ký thiếu càng. , nhưng được cô giáo và các bạn luôn tận tình giúp đỡ, em học hành . Cuối cùng, Ký đã vượt qua mọi khó khăn. Tốt nghiệp. một trường đại học danh tiếng, Nguyễn Ngọc Ký đạt trở thành thầy giáo và được tặng danh hiệu cao quý Nhà giáo Ưu tú . * Bài tập 4 : Mỗi câu tục ngữ dưới đây khuyên người ta điều gì ? a) Lửa thử vàng, gian nan thử sức . b) Nước lã mà vã nên hồ Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. c) Có vất vả mới thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho B) Khó khăn: Theo tôi ở phần bài tập này có 1 bài tập khó đó là bài tập 4 * Cái khó ở bài tập 4 là:- HS chưa có kĩ năng định nghĩa từ, học sinh không hiểu được nghĩa đen của các câu tục ngữ. Chính vì vậy mà khi các em tự rút ra lời khuyên của mỗi câu tục ngữ các em thường rất lúng túng vµ kh«ng lµm ®­îc. C) Cách tháo gỡ: * ở bài tập 4: - Đối với bài tập này GV cho HS đọc thầm cả 3 câu tục ngữ để HS hiểu được nghĩa đen của từng câu. - Khi HS hiểu được nghĩa đen của từng câu thì từ nghĩa đen suy ra nghĩa chung, nghĩa khái quát của mỗi câu. - GV cho HS n êu ngh ĩa c ủa t ừng c âu .Sau đó tự các em rút ra lời khuyên. +Câu a: Lửa thử vàng, gian nan thử sức: Vàng phải thử trong lửa mới biết vàng thật hay giả. Người phải thử thách trong gian khó mới biết nghị lực và tài năng. Lời khuyên: Đừng sợ vất vả, gian nan.Gian nan, vất vả thử thách con người ,giúp con người cứng cỏi vững vàng hơn +Câu b: Nước lã mà vã nên hồ Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan ( Từ nước lã mà làm thành hồ, từ tay không mà làm nên cơ đồ mới thật là tài ba giỏi giang.) Lời khuyên :Đừng sợ bắt đầu bằng hai bàn tay trắng, những người làm nên sự nghiệp bằng hai bàn tay không mới thật đáng kính trọng , khâm phục. +Câu c: Có vất vả mới thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho. ( Có vất vả lao động mới gặt hái được thành công.Không thể tự dưng mà thành đạt, được kính trọng, có người hầu hạ, cầm lọng,cầm tàn che cho.) 12 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Lời khuyên: Phải vất vả mới thanh nhàn, có ngày thành đạt. 2.1.3. Bài Mở rộng vốn từ : Du lich-Thám hiểm Tuần 30 tiết 1(SGK trang 116,117) *Mục đích của bài này là HS biết được một số từ ngữ, viết được đoạn văn nói về du lịch, thám hiểm. A) Nội dung bài học gồm có 3 bài tập Bài tập 1: Tìm những từ ngữ liên quan đến hoạt động du lịch : a) Đồ dùng cần cho chuyến du lich . M: va li, cần câu b)Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến phương tiện giao thông. M: Tàu thuỷ, bến tàu Tổ chức nhân viên phục vụdu lịch. M : Khách sạn , hướng dẫn viên d) Địa điểm tham quan du lịch M: Phố cổ, bãi biển Bài tập 2 : Tìm những từ liên quan đến hoạt động thám hiểm: a) Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm . M : la bàn , lều trại b)Những khó khăn nguy hiểm cần vượt qua. M: bão, thú dữ c) Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm. M: kiên trì , dũng cảm Bài tập 3: Viết một đoạn văn nói về hoạt động du lịch, thám hiểm,trong đó có một số từ ngữ em vừa tìm được ở bài tập 1 hoặc bài tập 2. B) Khó khăn: Theo tôi ở phần bài tập này có 2 bài tập khó đó là bài tập 2 và bài tập 3 * Cái khó ở bài tập 2 là: - Đối với đối tượng HS miền núi các em chưa hiểuđược từ “ thám hiểm” vì nó rất trìu tượng và xa lạ đối các em. Chính vì vậy mà khi tìm các từ , hoạt động, đức tính của con người nói về thám hiểm các em không tìm được. * Cái khó ở bài tập 3 là: - Đây là một kiểu bài khó đối với HS vì nó đồng thời đề ra 2 yêu cầu dùng các từ ngữ đã nêu bài tập 1, 2 để viết một đoạn văn nói về du lịch,thám hiểm mà chủ điểm này rất trìu tượng đối với các em nhất là đối tượng HS miền núi , nông thôn. C) Cách tháo gỡ: * ở bài tập 2: GVcho HS nhắc lại: - Thám hiểm :Thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ ,khó khăn ,có thể nguy hiểm.. 13 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - GV gợi ý cho HS thấy được những người tham gia thám hiểm là những người đi thăm dò ,tìm hiểu những nơi xa lạ nên họ phải đi xa, cần phải ở lại nên phải chuẩn bị những đồ dùng cho cuộc thám hiểm dài ngày vì thế nên họ cần mang theo đồ dùng gì ? - GV gợi ý cho HS để cho HS biết khi đi thám hiểm thì những người tham gia thám hiểm phải vượt qua rất nhiều khó khăn, nguy hiểm như thế nào? và những người người tham gia thám hiểm phải là người có đức tính như thế nào? - Khi HS đã hiểu được mục đích yêu cầu của đề bài thì các em sẽ tìm được từ ngữ mà đề bài yêu cầu a) Đèn pin,dao, bật lửa, quần áo, đồ ăn,nước uống,... b) Trèo đèo, núi cao, vực sâu, sa mạc, bão tuyết, cái khát, sự cô đơn... c) Kiên trì, táo bạo , bền gan, nhanh nhẹn, thông minh, tò mò, hiếu kì,... * ở bài tập 3: - GV gợi ý cho mỗi HS tự chọn một nội dung về du lịch hay thám hiểm.Các em có thể viết về một chuyến du lịch của lớp hay của gia đình vào một dịp nào đó mà em từng đươc tham gia.Về thám hiểm, có thể kể về một cuộc thám hiểm nổi tiếng mà em đã được nghe, đã đọc,hay chỉ đơn giản chỉ là một cuộc thám hiểm trong trí tưởng tượng của em. - Sau khi HS đã chọn được nội dung thì GV cho HS viết thành đoạn văn hoàn chỉnh trong đó có sử dụng những từ ngữ ở bài tập 1,2. - GV gợi ý cho HS viết đoạn văn cần có các nội dung sau: - Giới thiệu cuộc đi du lịch hay thám hiểm. (Đi du lịch hay thám hiểm vào ngày nào? do ai tổ chức? đi du lịch hay thám hiểm ở đâu? khi đi cần phân công những ai chuẩn bị những đò dùng gì? hãy nêu lên ý nghĩa của chuyến đi du lịch hay thám hiểm đó? Trên đây là ba bài khó được tôi đưa ra từ thực tế trong quá trình dạy học.Từ việc tìm hiểu và dạy học trực tiếp HS trong năm học qua, tôi đã nghiên cứu kĩ các bài về mở rộng vốn từ và tìm ra được một số khó khăn trong khi dạy các bài về mở rộng vốn từ mà HS đã gặp phải .Với sự vận dụng,bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng dạy học của chương trình , luôn bám sát mục tiêu và đối tượng HS của lớp mình.Tôi đã đưa ra cách tháo gỡ khó khăn cho từng bài ,nhằm tạo cơ sở cho việc dạy học phân môn Luyện từ và câu đạt hiệu quả cao hơn. 2.2. Bài soạn minh hoạ Qua việc nghiên cứu các tài liệu và SGK, SGV Chương trình tiểu học trong việc dạy một số bài khó trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4 .Tôi đã áp dung thiết kế một bài giảng để thấy rõ tính khả thi và tính thiết thực của các vấn đề nghiên cứu đề cập tới trong sáng kiến này đồng thời đánh giá khả năng thực tế của bản thân trong quá trình nghiên cứu và hiệu quả của việc xây dựng sáng kiến kinh nghiệm. 1) Tên bài dạy : Luyện từ và câu Lớp 4 14 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 2) Bài soạn : Mở rộng vốn từ :Nhân hậu đoàn kết : Tuần 3 tiết 2 (SGK trang 33) I ) MỤC TIÊU : - Biết hiểu một số từ ngữ ( gồm cả thành ngữ ,tục ngữ và từ Hán Việt thông dụng) về chủ điển thương người như thể thương thân ( BT1,BT4 );nắm được cách dùng một số từc có tiếng “ nhân ” theo hai nghĩa khác nhau : người , lòng thương người ( BT2, BT4 ) II ) ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Bảng phụ Giấy khổ to kẻ sẵn 2 cột của BT1, BT2,BT3 - Giấy A4 , Bút dạ, VBT - Từ điển Tiếng Việt III) CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : Hoạt động dạy Hoạt động học 1.Kiểm tra bài cũ : - Gọi 02 HS lên bảng trả lời câu hỏi : 1) Tiếng dùng để làm gì ? Từ dùng để làm gì ? cho ví dụ 2) Thế nào là từ đơn ? thế nào là từ phức - Gọi 02 HS lên bảng chữa bài tập luyện tập đã giao . - GV: Nhận xét và cho điểm học sinh 2. Bài mới : 2.1 Giới thiệu bài : - GV hỏi : Tuần này chúng ta đang học chủ điểm có tên là gì ? tên đó nói lên điều gì ? - Bài học hôm nay sẽ giúp các em có thêm vốn từ và cách sử dùng từ ngữ thuộc chủ điểm đang học . 2.2. Hướng dẫnlàm bài tập : Bài tập 1: Tìm các từ - Gọi HS đọc yêu cầu . - GV treo 02 bảng phụ - Yêu cầu HS trao đổi theo cặp, làm bài vào Vở nháp . -GVtổ chức cho HS chơi trò chơi “Tiềp sức”: 02 nhóm chơi, mỗi nhóm 10 em * GV chốt lại lời giải đúng, bổ sung : a. hiền dịu, , hiền lành, hiền hậu, hiền. - HS 02 lên bảng thực hiện yêu cầu. - HS 02 lên bảng chữa bài. - HS nêu : Chủ điểm : Thương người như thể thương thân.Chủ điểm đó nói lên con người hãy biết thương yêu nhau .. - 01 HS đọc thành tiếng , HS theo dõi SGK - HS thảo luận nhón đôi , viết các từ cần tìm ra vở nháp . - HS nối tiếp lên bảng viết từ - HS theo dõi, nhận xét. Bình chọn 15. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> hoà, hiền từ , hiền thục, hiền khô, hiền lương, hiền đức, hiền thảo.. b. hung ác, ác nghiệt , ác độc, độc ác, ác ôn, ác hại, ác khẩu , tàn ác, ác liệt, ác cảm, ác mộng,ác quỷ , tội ác ,các chiến , ác hiểm , các tâm... - GV hỏi các em giải thích về nghĩa các từ vừa tìm được * Hãy đặt câu với từ hiền lành * Vậy hiền lành nghĩa là gì ? ( các từ khác tiến hành tưng tự ) Bài tập 2 : - Gọi HS đọc yêu cầu - GV gợi ý cho HS tìm từ cùng nghĩa và trái nghĩa với từ nhân hậu, đoàn kết - GV yêu cầu HS làm bài theo nhóm khổ giấy to. GV; gọi đại diện 1 nhóm dán bài lên bảng các nhóm nhận xét bổ sung.. - GV kết luận về các nhóm tìm đúng , tuyên dương các nhóm Bài tập 3: - GV : dán yêu cầu bài tập lên bảng -GV:Gọi HS đọc YC và nội dung BT - GV : yêu cầu HS viết bài vào vở nháp 1 HS lên bảng làm bài . - Gọi HS nhận xét, bổ sung bài làm trên bảng . - GV chốt lời giải đúng .. nhóm thắng cuộc - HS ghi bài vào vở bài tập. - HS đặt câu : Bà em rất hiền lành - HS trả lời : Hiền lành : hiền và tốt với mọi người, không làm hại ai. - 01 HS đọc thành tiếng . HS đọc thầm - HS Hoạt động trao đổi bài , làm bài trong nhóm. HS dán bài nhận xét ,bổ sung. - HS ghi bài vào vở. - Lời giải + nhân từ tàn ác nhân ái hung ác Nhân hậu hiền hậu độc ác, phúc hậu tàn bạo đôn hậu Trung hậu Cưu Chia rẽ Đoàn kết mang Lục đục Che chở Bất hoà đùm bọc - 02 HS đọc thành tiếng ; HS đọc thầm - HS tự làm bài. - HS nhận xét.- HS chữa bài nếu sai - 3-5 HS đọc thành tiếng a) Hiền như bụt ( hoặc đất ) b) Lành như đất ( hoặc bụt ) c) Dữ như cọp. 18. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> d) Thương nhau như chị em gái . - HS ghi bài vào vở bài tập Bài tập 4 :Em hiểu nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ dưới dây như thế nào ? - GV : Gọi HS đọc yêu cầu bài tập: - GV : Hướng dẫn gợi ý : Muốn hiểu được các thành ngữ , tục ngữ các em phải hiểu cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng . Nghĩa bóng có thể suy ra từ nghĩa đen. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 5 em - GVgọi từng HS phát biểu Gọi tiếp nối cho đến khi HS có câu trả lời gần đúng - GV chốt lời giải thích đúng . - GV: Hỏi Các câu thành ngữ , tục ngữ các em vừa giải thích có thể dùng trong những tình huống nào ?. - 3 HS đọc thành tiếng yêu cầu BT - HS thảo luận nhóm - HS Phát biểu nối tiếp . - HS trả lời. Lời giải : Câu Nghĩa Nghĩa bóng đen Môi và Những răng là người ruột 2bộ phận thịt gần gũi trong xóm giềng Môi hở miệng của nhau phải biết răng lạnh người. Môi che che chở, chở bao đùm bọc bọc răng nhau.Một môi hở người yếu thì răng kémhoặc bị lạnh hại thì những người khác cũng bị ảnh hưởng. Máu Máu Người thân chảy ruột chảy thì bị hoạn mềm đau trong nạn,mọi ruột gan người khác đều đauđớn. Nhường Nhường Giúp đỡ, cơm sẻ cơm áo san sẻcho áo cho nhau nhau lúc khó khăn ,hoạn nạn.. 19 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Lá lành đùm lá rách. Lấy lá lành đùm lá rách cho khỏi hở.. Người khoẻ mạnh cưu mang giúp đỡ người yếu .Người may mắn giúp đỡ người bất hạnh.Người giàu giúp người nghèo. 3. Củng cố - dặn dò : - GV: Nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà học thuộc các thành ngữ, tục ngữ có trong bài và viết vào vở 1 vài tình huống sử dụng các thành ngữ tục ngữ trên. C. KẾT LUẬN I. KẾT QUẢ KHẢO SÁT : : Với cách thiết kế bài giảng như trên, kết hợp với kinh nghiệm dạy một số bài khó đã nêu ở phần trên tôi đã trực tiếp dạy thử ở 2 lớp 4A , 4B : + Đối với lớp 4B tôi dạy theo HD SGV + Đối với lớp 4A tôi dạy theo cách thiết kế , tìm ra những khó khăn và cách tháo gỡ như đã nêu ở trên . Sau khi HS làm song bài tập thử nghiệm kết thu được như sau: Bài tập 2 Bài tập 4 Số HS làm Hoàn thành bài Chưa hoàn Hoàn thành bài Chưa hoàn bài tập thành bài tập tập thành bài tập Lớp SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 4A 20em 20 100 0 0 18 90 2 10 Số HS làm bài Lớp 4B 20 em. Bài tập 2 Hoàn thành bài Chưa hoàn tập thành bài tập SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 15. 75. 5. 25. Bài tập 4 Hoàn thành bài Chưa hoàn tập thành bài tập SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 14. 70. 6. 30 20. Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Qua khảo sát tôi nhận thấy : + Khi tìm những từ cùng nghĩa, trái nghĩa với từ nhân hậu- đoàn kết đa số các em tìm khá tốt . +Khi hiểu nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ các em làm cũng khá tốt song vẫn còn một số em chưa phân biệt được nghĩa đen, nghĩa bóng của các thành ngữ, tục ngữ. II) KẾT LUẬN : Qua việc nghiên cứu và phân tích về chương trình ,nội dung SGK,phương pháp dạy học phân môn luyện từ và câu lớp 4 trường tiểu học Nguyệt Ấn 1 – Ngọc Lặc – Thanh Hoá là : Chất lượng giảng dạy tương đối tốt , khả năng truyền đạt kiến thức đến HS đạt kết quả,Giáo viên tích cực tìm hiểu,nghiên cứu tài liệu,dự giờ rút kinh nghiệm không ngừng bổ sung và theo hướng đổi mới phương pháp và hình thức dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động dạy học của HS . Giáo viên thiết kế bài dạy trước khi lên lớp,đặc biệt là chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ và phù hợp với yêu cầu bài học. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được việc dạy học phân môn luyện từ và câu Lớp 4 vẫn còn một số tồn tại khả năng ghi nhớ và vận dụng liên tưởng ở HS chưa cao dẫn đến máy móc trong học tập, bế tắc trong vận dụng kiến thức vào hoạt động giao tiếp. Giáo viên chưa đầu tư vào làm đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo còn hạn chế. Nội dung kiến thức trong bài nhiều,điều kiện và mức độ nhận thức của học sinh còn hạn chế.Kết quả khảo sát đã cho thấy và làm căn cứ để đề xuất các dạy những bài khó trong phân môn luyện từ và câu lớp 4.Trong điều kiện thời gian cụ thể không cho phép phân tích sâu tất cả các bài mà tôi chỉ chọn một số bài làm ví dụ minh hoạ cho những kinh nghiệm về dạy các bài khó cho phù hợp với đối tượng học sinh để cụ thể hoá ý đồ và soạn một bài cụ thể qua các bước lên lớp . Bài soạn minh hoạ này tôi đã trực tiếp dạy trên lớp ,và bước đầu đã thu được kết quả nhất định. 3) Ý KIẾN ĐỀ XUẤT : Để hoạt độngdạy học tiếng việt lớp 4 nói riêng,ở tiểu học nói chung đạt được hiệu quả cao tôi có những kiến nghị sau: 1) Đối với giáo viên : - Để tổ chức thực hiên tốt các bài tập trong tiết Luyện từ và câu,GV phải nắm được mục đích,ý nghĩa,cơ sở xây dựng nội dung bài tập và biết giải chính xác bài tập, biết trình tự cần tiến hành giải bài tập để hướng dẫn cho HS. - Cần nhiều thời gian, quan tâm cho việc chuẩn bị giờ dạy, soạn giáo án và chuẩn bị đồ dùng chu đáo và đầy đủ trước khi lên lớp. - Trong giáo án cần phải ghi rõ mục đích bài tập, lời giải mẫu, những sai phạm dự tính mà HS mắc phải và cách điều chỉnh đưa về cách giải đúng. - Cuối tiết học GV phải kiểm tra, đánh giá.Đây là một việc làm quan trọng,việc kiểm tra đánh giá vừa kích thích hứng thú học tập của HS, vừa cho HS một mẫu sản phẩm tốt nhất,GV cần cần thời gian thích hợp cho việc này. 20 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Thường xuyên tham gia nghiên cứu về chương trình SGK, không ngừng tự tự tích luỹ bồi dưỡng vốn tri thức kinh nghiệm giảng dạy. - Cần sáng tạo và vận dụng linh hoạt hơn về phương pháp,kĩ thuật dạy học trong quá trình tổ chức giờ dạy. - Cần phải dạy cho HS định nghĩa từ sớm hơn bao nhiêu thì các em càng biết tư duy chính xác và nói năng đúng đắn sớm hơn bấy nhiêu. - Cần kết hợp mở rộng vốn từ cho HS trong tiết dạy, trong từng giờ dạy cụ thể. - Cần tìm hiểu kĩ HS , phân loại và chú ý đến từng đối tượng HS của lớp mình. 2) Đối với học sinh : - Mỗi HS cần ý thức đúng đắn hoạt động học tập của mình, nỗ lực cố gắng vươn lên trong học tập.không quản khó khăn. - HS cần được gia đình quan tâm , tạo điều kiện về thời gian, kinh tế để giúp các em có đầy đủ sách vở, đồ dùngvà các phương tiện học tập. - Tích cực tham gia các hoạt động sinh hoạt , giao lưu nhằm phát triển nhận thức , tài năng , nâng cao khả năng giao tiếp sử dụng ngôn ngữ. 3) Đối với ban giám hiệu : - Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học nhằm đáp ứng đẩy đủ cho bài học. - Thường xuyên kiểm tra theo dõi việc chuẩn bị bài và thực trạng dạy học của giáo viên. động viên khuyến khích GV thực hiện tốt công việc của mình. - Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương , gia đình HS làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Sau một thời gian tìm hiểu nghiên cứu tôi đã hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm với nội dung : “ Kinh nghiệm dạy một số bài khó về d¹ng bµi mở rộng vốn từ trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4 ” và đã đạt được một số kết quả nghiên c­ó nhất định .Tuy nhiên do năng lực còn hạn chế, thời gian có hạn , tài liệu tham khảo chưa đầy đủ , chắc chắn sáng kiến này còn nhiều vấn đề chưa giải quyết hết các nhiện vụ nghiên cứu. Tôi hi vọng rằng sẽ tiếp tục nghiên cứu và được sự đóng góp của các đồng nghiệp và các cấp quản lý bổ sung,để tôi tiếp tục nghiên cứu tiếp về những vấn đề liên quan trong quá trình giảng dạy để đổi mới và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trong những năm tiếp theo ë trường Tiểu học. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Nguyệt Ấn , ngày 24 tháng 03 năm 2013 Người thực hiện Hoàng Khắc Quang. 20 Lop4.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×