Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.42 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TRƯỜNG THCS YÊN ĐỒNG</b> <b>ĐỀ THI KHẢO SÁT GIỮA KỲ I</b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN 9</b>
<b>NĂM HỌC 2018 - 2019</b>
<i>(Thời gian: 120 phút không kể thời gian giao đề)</i>
<b>Câu 1. (2 điểm)</b>
<i> a. - Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc phần nào của Truyện Kiều?</i>
- Nghệ thuật đặc sắc của tám câu thơ cuối trong đoạn trích trên là?
b. Những câu thành ngữ sau vi phạm phương châm hội thoại nào.
+ Ăn đơm nói đặt.
+ Ơng nói gà, bà nói vịt.
+ Lúng búng như ngậm hột thị.
+ Nói dơi nói chuột.
<b>Câu 2. (3 điểm) Suy nghĩ của em về tinh thần tự học của học sinh. </b>
<b> Câu 3. </b><i>(5 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Kiều, Thúy Vân qua</i>
đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
<b>TRƯỜNG THCS YÊN ĐỒNG</b> <b>HD CHẤM ĐỀ THI KHẢO SÁT GIỮA KỲ I</b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN 9</b>
<b>NĂM HỌC 2018 - 2019</b>
<i>(Thời gian: 120 phút không kể thời gian giao đề)</i>
<b>Câu 1 (2,0 đ): </b>
<b>Phần</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b>a</b> - Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc phần hai của Truyện Kiều:
Gia biến và lưu lạc?
- Nghệ thuật đặc sắc: tả cảnh ngụ tình.
<b>0.5</b>
<b>0.5</b>
<b>b</b> <sub>Những câu thành ngữ sau vi phạm phương châm hội thoại sau:</sub>
+ Ăn đơm nói đặt: Vi phạm phương châm về chất.
+ Ơng nói gà, bà nói vịt: Vi phạm phương châm quan hệ.
+ Lúng búng như ngậm hột thị: Vi phạm phương châm cách thức.
+ Nói dơi nói chuột: Vi phạm phương châm về chất.
<b>0.25</b>
<b>0.25</b>
<b>0.25</b>
<b>0.25</b>
<b>Câu 2: (3,0 đ)</b>
<b>* Yêu cầu về kĩ năng: HS biết viết bài văn nghị luận xã hội, diễn đạt trôi chảy, </b>
không mắc các lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. Viết đúng hình thức bài văn.
<b>* Yêu cầu về kiến thức: HS có thể diễn đạt theo các cách khác nhau nhưng cần đạt </b>
được các ý cơ bản sau:
<b>Câu 2</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>
<b> Mở </b>
<b>bài:</b>
Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận. <b>0.25 đ</b>
<b>Thân </b>
<b>bài: </b>
<b>1. Giải thích và nêu biểu hiện của tinh thần tự học.</b>
- Tinh thần tự học là ý thức tự rèn luyện tích cực để thu nhận kiến
thức và hình thành kỹ năng cho bản thân.
- Quá trình tự học cũng có phạm vi khá rộng: khi nghe giảng, đọc
sách hay làm bài tập, cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo nhằm
rút ra những điều cần thiết, hữu ích cho bản thân. Tự học cũng có
nhiều hình thức: có khi là tự mày mị tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo,
hướng dẫn của thầy cơ giáo… Dù ở hình thức nào thì sự chủ động
tiếp nhận tri thức của người học vẫn là quan trọng nhất.
<b>2. Bàn luận về tinh thần tự học.</b>
<b>a. Ý nghĩa cao đẹp của tinh thần tự học:</b>
– Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này.
Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một
cách hữu ích hơn trong cuộc sống.
– Khơng những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động,
sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự
bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hồn thiện bản thân .
– Tự học là một cơng việc gian khổ, địi hỏi lịng quyết tâm và sự
kiên trì. Càng cố gắng tự học con người càng trau dồi được nhân
cách và tri thức của mình. Chính vì vậy tự học là một việc làm độc
lập, gian khổ mà không ai có thể học hộ, học giúp. Bù lại, phần
<b>0,5 đ</b>
thưởng của tự học thật xứng đáng: đó là niềm vui, niềm hạnh phúc
khi ta chiếm lĩnh được tri thức.
– Biết bao những con người nhờ tự học mà tên tuổi của họ được tạc
vào lịch sử. Hồ Chí Minh với đơi bàn tay trắng ra đi từ bến cảng Nhà
Rồng, nhờ tự học Người biết nhiều ngoại ngữ và đã tìm được đường
đi cho cả dân tộc Việt Nam đến bến bờ hạnh phúc. Macxim Gorki
với cả một thời thơ ấu gian khổ, không được đi học, bằng tinh thần
tự học ông đã trở thành đại văn hào Nga. Và còn rất nhiều những
tấm gương khác nữa: Lê Q Đơn, Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền …
Nhờ tự học họ đã trở thành những bậc hiền tài, làm rạng danh cho
gia đình, quê hương, xứ sở .
<b>b. Phê phán những tư tưởng sai lệch. </b>
- Không thấy được tầm quan trọng của việc học dẫn đến khơng có
tinh thần chủ động học tập.
- Luôn ỷ lại, lười nhác, khơng có ý chí, nghị lực, học tới đâu hay tới
<b>3. Bài học nhận thức và hành động:</b>
- Bản thân mỗi chúng ta phải xây dựng cho mình tinh thần tự học
trên nền tảng của sự say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu khát vọng
và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức. Từ đó bản thân mỗi
con người cần có ý chí, nghị lực, chủ động, tích cực, sáng tạo, độc
lập trong học tập. Có như vậy mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn
tới những ước mơ, hoài bão của mình.
<b>0,5 đ</b>
<b>Kết </b>
<b>bài</b>
Khẳng định, đánh giá về tinh thần tự học. <b>0.25 đ</b>
<b>Câu 3 (5 điểm): </b>
<b>Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết viết bài văn cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật </b>
trong tác phẩm. Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc dẫn chứng
tiêu biểu, cảm xúc chân thực, diễn đạt trôi chảy, không ắc các lỗi dùng từ, chíh tả,
ngữ pháp.
<b>Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể nêu cảm nhận của mình theo nhiều cách khác</b>
nhau trên cơ sở nắm chắc đoạn tríchtuy nhiên bài văn cần đảm bảo những ý cơ bản
sau:
<b>Phần</b> <b>Nội dung</b> <b>Điể</b>
<b>m</b>
<b>Mở </b>
<b>bài</b>
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và kiệt tác “Truyện Kiều”.
- Giới thiệu đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và bức chân dung của chị
em Kiều.
- Đánh giá khái quát về nghệ thuật tả người của guyễn Du
<b>0,25 </b>
<b>Thân </b>
<b>bài</b>
<b>1. Khái quát chung</b>
- Vị trí đoạn trích: Nằm trong phần đầu của tác phẩm truyện Kiều-
Gặp gỡ và đính ước.
- Nội dung: Đoạn trích miêu tả bức chân dung của 2 chị em Thúy
Kiều Thúy Vân. Qua đó dự báo số phận của từng nhân vật.
- Đoạn thơ là bức chân dung hoàn chỉnh chặt chẽ, chứng tỏ bút pháp
cổ điển điêu luyện:
+ 4 câu đầu vẻ đẹp chung của hai chị em Thúy Kiều.
+ 16 câu tiếp theo vẻ đẹp riêng của Thúy Vân và tài sắc Thúy Kiều
+ 4 câu cuối đức hạnh, phong thái của chị em Thúy Kiều.
- Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật toàn đoạn.
<b>2 . Cảm nhận về bức chân dung xinh xắn, đẹp đẽ của hai chị em </b>
<b>Thúy Kiều :</b>
<b>a. Cảm nhận về vẻ đẹp chung của hai chị em (Bốn câu đầu).</b>
- Giới thiệu chung về hai chị em trong gia đình, lời giới thiệu cổ điển,
trang trọng rằng họ là “tố nga”, đẹp và trong sáng:
<i>Đầu lòng hai ả tố nga</i>
<i>Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.</i>
- Tiếp đến, tác giả miêu tả chung vẻ đẹp của hai chị em trong một
nhận xét mang tính chất lí tưởng hóa, tuyệt đối hóa (đẹp một cách
hoàn thiện):
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
<i> Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười</i>
“Mai cốt cách”:là cốt cách của mai: hình mảnh mai, sắc rực rỡ,
hương quý phái.
“ tuyết tinh thần”: là tuyết có tinh thần của tuyết: trắng trong, tinh
khiết, thanh sạch
Bút pháp ước lệ, 2 vế đối nhau câu thơ trở nên tao nhã gợi cảm, âm
điệu nhịp nhàng nhấn mạnh sự đối xứng làm nổi bật vẻ đẹp cân đối
hoàn hảo đã gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh tao, trong trắng của
người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: Vóc dáng mảnh mai, tao nhã
như mai; tâm hồn trắng trong như tuyết. => Đó là vẻ đẹp hài hịa đến
độ hồn mĩ cả hình thức lẫn tâm hồn, cả dung nhan và đức hạnh.
+ Hai chị em đều tuyệt đẹp, khơng tì vết “mười phân vẹn mười”,
song mỗi người lại mang nét đẹp riêng khác nhau “mỗi người một
vẻ”.
=> Cái tài của Nguyễn Du là ở chỗ “ mỗi người một vẻ...” – n/v trong
t/p cũng như ngồi đời khơng ai giống ai điều này tạo nên những nét
diện mạo, t/c riêng của từng n/v để làm nổi bật được vẻ đẹp riêng của
từng ng¬ười, ngịi bút của ND đã bộc lộ được tất cả sự tài hoa của
nghệ thuật tả người mà đây là 1đoạn điêu luyện của NT ấy.
<b>0,5</b>
<b>b. Cảm nhận vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều(16 câu tiếp).</b>
<b>* 4 câu tả Thúy Vân.</b>
- Câu thơ mở đầu: “Vân xem trang trọng khác vời” đã giới thiệu khái
quát vẻ đẹp của Thúy Vân:một vẻ đẹp cao sang, quí phái.
- Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép ẩn dụ, nhân hố: “khn trăng”,
“nét ngài”, “hoa cười ngọc thốt, “Mây thua nước tóc tuyết nhường
màu da”
-> Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu; tính cách thì
trang, thùy mị. Mái tóc của nàng đen mượt hơn mây, da trắng mịn
màng hơn tuyết.
T/g miêu tả Thúy Vân tồn vẹn, tinh tế từ khn mặt, nét mày, điệu
cười giọng nói, mái tóc làn da.
* Dùng từ “xem” khéo léo giới thiệu trước một cách tế nhị thể hiện sự
đánh giá chủ quan của người miêu tả, sắc đẹp của Thúy Vân là sắc
đẹp tương đối
Miêu tả Vân bằng những nét ước lệ thích hợp Vân đang nảy nở,tươi
thắm đoan trang mà hiền dịu, phúc hậu.
-> Vân đẹp hơn những gì mỹ lệ của thiên nhiên – một vẻ đẹp tạo sự
hòa hợp, êm đềm với xung quanh. -> Kì diệu hơn ND vừa miêu tả
nhan sắc đã cho thấy ngay số phận nhân vật: “ Mây thua..; tuyết
nhường...” tạo hóa “ thua” và “ nhường” người đẹp này dễ sống lắm
con người này sinh ra là để được hưởng hạnh phúc. Dự báo về một
cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
<b>* 12 câu tả Kiều</b>
- Số lượng câu chứng tỏ N.Du dùng hết bút lực – lòng yêu mến vào
nhân vật này. lấy Vân làm nền để làm nổi bật Kiều, Vân xinh đẹp là
thế nhưng Kiều còn đẹp hơn. Nếu Vân đẹp tươi thắm hiền dịu thì
Thúy Kiều lại đẹp sắc sảo
Nguyễn Du đã miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật Thúy Kiều
theo thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy. Tả kĩ, tả đẹp để Vân trở thành tuyệt
thế giai nhân, để rồi khẳng định Kiều còn hơn hẳn: “Kiều càng sắc
sảo mặn mà”. Từ “càng”đứng trước hai từ láy liên tiếp “sắc sảo”,
“mặn mà” làm nổi bật vẻ đẹp của Kiều: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về
tâm hồn.
- Nhan sắc :
“Làn……sơn”
- Bằng bút pháp ước lệ, phép ẩn dụ t/g điểm xuyết một đôi nét dung
nhan khiến T.Kiều hiện lên rạng rỡ :
+ “làn thu thủy”: đôi mắt long lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu
gơn sóng.
+ “ nét xuân sơn”: nét mày thanh thản tươi xanh mơn mởn đẹp như
dáng núi mùa xn tươi trẻ.
Bình: khơng miêu tả nhiều nhưng tất cả đều hoàn mĩ, tập trung tả nét
chân dung tiêu biêủ của một con người, là “gương” soi là “cửa sổ tâm
hồn”. Đôi mắt, không chỉ mang vẻ đẹp bên ngoài mà ẩn chứa thế giới
tâm hồn bên trong.
“Hoa ghen, liễu hờn”
phép tu từ nhân hóa, từ ngữ chọn lọc thái độ của thiên nhiên với Kiều.
Với vẻ đẹp của Vân thiên nhiên chẳng đố kị mà chịu thua, chịu
nhường còn với vẻ đẹp của Kiều “ hoa ghen”, “ liễu hờn” đố kị.
*Tóm lại: Vẻ đẹp của Kiều gây ấn tượng mạnh – một trang tuyệt sắc.
- Tài năng : Không chỉ là giai nhân tuyệt thế mà Kiều cịn có tài – rất
đa tài .Sử dụng hơn 6 dòng thơ để giới thiệu tài năng của nàng
- Giới thiệu tố chất thông minh do trời phú, tài làm thơ, vẽ tranh, ca
hát, đánh đàn đều đến mức điêu luyện
+ Tài đánh đàn: thể hiện qua từ ngữ “ ăn đứt” từ ngữ biểu thị giá trị
tuyệt đối thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của mình đối với nhân
vật Thúy Kiều Kiều thơng minh và rất mực tài hoa.
+ Soạn nhạc: Soạn khúc: “ bạc mệnh oán” Tâm hồn đa sầu, đa cảm,
phong phú. khúc nhạc dự đoán cho số phận đau khổ, bất hạnh của
Kiều sau này.
- So với đoạn tả Thúy Vân, chức năng dự báo còn phong phú hơn.
=> Vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp hoàn mỹ: Sắc +Tài + Tình. Dự báo số
phận éo le đau khổ.
- Nét tài hoa của Nguyễn Du bộc lộ rõ nét trong nghệ thuật tả người ở
đoạn thơ.
- Bút pháp nghệ thuật có tính truyền thống của thơ văn cổ nhưng ông
đã vợt lên được cái giới hạn đó. 16 câu tả vẻ đẹp của hai chị em Kiều
gần như đầy đủ vẻ đẹp của ngời phụ nữ theo quan niệm xưa: Công –
dung – ngôn – hạnh. Tài ấy thể hiện cả ở tả tình, tâm hồn của nhân
vật và dự báo số phận nhân vật
<b>c, Cảm nhận về đức hạnh và phong thái của hai chị em Kiều (4 </b>
<i>câu cuối).</i>
- Cuộc sống “êm đềm” khuôn phép, đức hạnh mẫu mực của chị em
Kiều.
- Đoạn cuối: khép lại bức chân dung của hai nàng Kiều đồng thời
khép lại tồn đoạn trích khiến nó thêm chặt chẽ với tác phẩm.
<b>0,25</b>
<b>3. Đánh giá:</b>
<b>- Về NT:</b>
+ Cách miêu tả khắc họa tính cách nhân vật của ND rất tinh tế (miêu
tả hai vẻ đẹp khác nhau thấy rõ sự khác biệt).
+ Dùng thủ pháp cổ điển miêu tả ước lệ tượng trưng.
+Sử dụng điển cố ... nhưng mức độ cho từng nhân vật khác nhau, các
chi tiết khác nhau.
+ Sử dụng miêu tả khái quát cũng biến hóa, uyển chuyển tạo hứng thú
với chân dung từng nhân vật.
+Nghệ thuật sử dụng ngôn từ độc đáo, đặc biệt là những từ có giá trị
gợi tả cao.
<b> Về ND </b>
Giới thiệu tài sắc hai chị em Thúy Kiều- là khúc tráng tuyệt trong
truyện Kiều bất hủ của Nguyễn Du. Họ đều là tuyệt thế giai nhân: trẻ,
ngây thơ, trong trắng, mỗi người một vẻ hấp dẫn lạ lùng (Vân đẹp
đoan trang, trang trọng, Kiều đẹp sắc sảo mặn mà). Vẻ đẹp của Vân là
vẻ đẹp chinh phục thiên thiên còn vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp khiến
thiên nhiên phải ghen hờn. Hay nhất là từ việc miêu tả nhân vật – 2
thiếu nữ - 2 vẻ đẹp riêng để rồi dự báo được 2 số phận riêng.
<b>0,75</b>
<b>Kết </b>
<b>bài</b>
- Đoạn trích là những vần thơ tuyệt tác trong Truyện Kiều bởi: Cái tài
của Nguyễn Du thật đáng kính nể. Hơn thế là cái tình đáng trọng hơn
- Mỗi chữ mỗi lời trong đoạn thơ đều ẩn chứa niềm thương yêu tôn
quý con người.Tinh thần nhân văn cao quý khiến truyện Kiều trở nên