Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án môn Toán khối 4 - Tiết 116: Luyện tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.27 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ văn 10. Tuần 13 Tiết 37 NSoạn: 26/11/06 NDạy: 27/11/06. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT (tt) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC * Giúp HS: - Ôn tập, củng cố khái niệm về ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Nắm vững các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt - Nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày biểu hiện tình cảm, thái độ,… là thể hiện văn hóa giao tiếp trong đời sống hiện nay B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN GV :- Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, soạn giáo án. HS: - Đọc SGK, soạn bài ở nhà trước khi đến lớp. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH * Giáo viên tiến hành theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. I. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy trình bày khái niệm về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ? Cho ví dụ minh họa?. II. Giới thiệu bài mới: Vào bài: Hôm trước các em đã được tìm hiểu phong cách ngôn ngữ sinh hoạt phần đầu. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu phần con lại của bài của bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài mới * Hoạt động 1: I. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt GV: cho học sinh nhắc lại khái niệm, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt? HS trả lòi: -Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách mang đậm những dấu hiệu đặc trưng của ngôn ngữ dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày. -Qua thực tiễn giao tiếp bằng lời nói hằng ngày ta rút ra những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt * Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc trưng của các phong cách ngôn ngữ sinh II.. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: hoạt? 1. Tính cụ thể GV: Cho học sinh phân tích ngữ liệu. Trong đoạn hội thoại đã dẫn chứng cụ thể HS: Trao đổi thảo luận qua một số câu hỏi biểu hiện các mặt sau: Tổ 1: Xác định thời gian, địa điểm cụ thể của cuộc hội * Có địa điểm cụ thể: ( nhà Mai), t/gian ( buổi trưa) thoại? * Có người nói cụ thể ( Hùng , Phương, HS suy nghĩ trả lời: mẹ Mai) GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ văn 10. Tổ 2: Xác định nội dung và mục đích giao tiếp? Tổ 3:Người tham gia giao tiếp cụ thể với những tư cách quan hệ xác định( Ai nói, nói với ai? Nói với tư cách gì?, Nói trong quan hệ nào? Tổ 4: Nhận xét các yếu tố ngôn từ ( từ ngữ, kiểu câu) GV: Tính cụ thể được biểu hiện ntn qua hội thoại ? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Nêu câu hỏi. Yêu cầu học sinh trả lời. - Tính cụ thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được biểu ở những phương diện chủ yếu nào? GV: Vì sao trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt phải cụ thể ? ĐH: Trong giao tiếp hội thoại ngôn ngữ phải cụ thể, ngôn ngữ càng cụ thể thì người nói và người nghe càng dể hiểu nhau; ngôn ngữ càng trừu tượng, sách vở thì càng gây khó khăn cho giao tiếp. - PCNNSH không dùng lối nói trừu tượng chung chung mà ưa chuộng lối nói cụ thể sinh động. Đó là lối nói giàu âm thanh, màu sắc. Mang dấu ấn rõ rệt của tình huống giao tiếp hằng ngày, dễ gây ấn tượng. * Hoạt động 3: Tính cảm xúc của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt được thể hiện ở những phương diện nào? HS: Dựa vào SGK trả lời GV bổ sung: – Tính cảm xúc gắn với ngữ điệu (giọng điệu) vốn là biểu hiện tự nhiên của hành vi nói năng không có lời nói nào mà không thể hiện một thái độ, tình cảm, tâm trạng của người nói - Tính cảm xúc còn thể hiện ở những hành vi kèm vẻ mặt, cử chỉ, điệu bộ. Vì vậy, ngôn ngữ hội thoại gắn với các phương tiện giao tiếp đa kênh Người tiếp nhận nhờ những yếu tố cảm xúc mà hiểu nhanh hơn, cụ thể hơn những gì được nói ra GV: Yêu cầu học sinh phân tích, tìm hiểu tính cảm xúc qua đoạn hội thoại.  Những từ ngữ có tính khẩu ngữ: gì mà, gớm, lạch bà, lạch bạch.. GV: Nêu thêm một số ví dụ: Kiểu câu cảm thán: Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn đê hắn khổ đến nông nỗi này!. - Kiểu câu cầu khiến: Hễ đứa nào láo, cứ đánh sặc tiết chúng nó ra, tội vạ ông chịu. ( Nguyễn Công HoanTinh thần thể dục ). Hoạt động 4: Tính cá thể của phong cách ngôn ngữ. * Có người nghe ( Hùng, Phương nói với mẹ Mai.)  Có mục đích ( Hùng, Phương rủ mai đi học, mẹ Mai khuyên Hùng, Phương).  Cách diễn đạt cụ thể qua việc dùng từ ngữ ( kèm theo ngữ điệu) phù hợp với đối thoại.  Dấu hiệu đặc trưng thứ nhất có thể trùng với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là:  Tính cụ thể: + Cụ thể về hoàn cảnh + Về con người. + Về cách nói năng, từ ngữ, diễn đạt.. . Tính cảm xúc: - Lời nói biểu hiện thái độ tình cảm qua giọng điệu: thân mật, quát nạt, trách móc, bực bội, yêu thương…, - Dùng những từ ngữ có tình khẩu ngữ tăng thêm cảm xúc rõ ràng - Kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc ( câu cảm thán, câu cầu khiến, lời gọi đáp, trách mắng…).. . Tính cá thể - Mỗi người có giọng nói khác nhau GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ văn 10 sinh hoạt được biểu hiện như thế nào? - Cách dùng từ ngữ khác nhau. GV: Gợi dẫn – Trong dấu ấn cá nhân của mỗi người. - Lời nói là vẻ mặt thứ hai của con người - Trong ngôn từ cách nói,cách lựa chọn ngôn từ, giọng nói. - Qua dấu ấn trên ta có thể nhận ra giới tính, tuổi tác, địa phương. HS: Nêu ví dụ: GV bổ sung – so sánh: - Tính cá thể của lời nói trong phong cách ngơn ngữ sinh hoạt khác với tính cá thể hóa của ngôn ngữ nghệ thuật. - Trong ngôn ngữ nghệ thuật tính cá thể phải có ngôn ngữ nghệ thuật tao nên sự phong phú hấp dẫn biểu hiện tài năng của tác giả. Các nhà văn tưng khai thác đặc điểm từng lời nói như môt phương tiện để khắc họa tính cách nhân vật. VD:Lời bà Nghị Quế trong tác phẩm “Tắt đèn” – Ngô Tất Tố. “ Bà đã đếm kỹ rối đấy, còn mười bốn miếng tất cả, hễ III. Luyện tập mất miếng nào thì chết với bà”. 1/127 Hoạt động 5: GV hướng dẫn học sinh luyên tập bài tập * Tính cụ thể 1/127 SGK + Thời gian: đêm khuya + Không gian: rừng + “Nghĩ gì đấy Th ơi ?” phân thân “Nghĩ gì mà…” đối thoại * Tính cảm xúc: + Giọng điệu: thân mật, yêu thương. + Kiểu câu: nghi vấn, cảm thán “Nghĩ gì đấy Th ơi ?” “Đáng trách quá Th ơi !”, Từ ngữ biểu cảm (“Viễn cảnh, cận cảnh, GV cho HS đọc đoạn”Nhật kí của Đặng Thùy Trâm” – cảnh chia li, cảnh đau buồn được viết theo dòng tâm tư”) SGK GV: Những từ ngữ, kiểu câu, cách diễn đạt trong đoạn * Tính cá thể: nhật kí thể hiện đặc trưng của phong cách ngôn ngữ + Kiểu câu diễn đạt rheo ngôn ngữ của nhật kí cá nhân. sinh hoạt HS: Lên bảng trình bày + Ngôn ngữ của một con người giàu cảm GV: Ghi nhật kí có lợi gì cho sự phát triển của ngôn xúc, có đời sống tâm hồn phong phú ngữ cá nhân ? “…nằm thao thức không ngủ được”, “Nghĩ gì đấy Th ơi ?”, “Th thấy…”, HS: - Tìm tòi từ ngữ thể hiện sự việc, tình cảm cụ thể - Tìm tòi từ ngữ để diễn đạt đúng với phong cách “Đáng trách quá Th ơi !”, “Th có nghe …?” ghi nhật kí viết ngắn gọn mà đầy đủ 2/127 - Từ xưng hô: mình – ta, cô – anh - Ngôn ngữ đối thoại: “…có nhớ ta chăng”, “Hỡi cô yếm trắng…” - Lời nói hằng ngày: “Mình về…”, “Ta về…”, “Lại đây đập đất trồng cà với anh” GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ văn 10 3/127 Đây là đoạn đối thoại giữa - Người nói: Đăm Săn, người nghe là tôi tớ dân làng - Nội dung: ĐS kêu gọi dân làng về với mình, dân làng đồng tình Điểm khác: không có dấu hiệu của khẩu ngữ vì đây là văn viết nên có sự lựa chọn về từ ngữ, phát huy sức mạnh của hình ảnh và dấu câu. III. Củng cố: HS nắm: - Khái niệm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt + Ba đặc trưng: tính cụ thể, chính xác, cá thể,…thể hiện lặp đi lặp lại trong ngôn ngữ của mọi người, ở mọi tình huống giao tiếp ngôn ngữ trong sinh hoạt hằng ngày đã tạo nên phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Ba đặc trưng đó làm nên sự khác biệt giữa ngôn ngữ sinh hoạt với ngôn ngữ thuộc các lĩnh vực giao tiếp khác, thuộc các phong cách ngôn ngữ khác như: nghệ thuật, khoa học, hành chính,…. IV. Dặn dò: - Học thuộc khái niệm- các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt . Ví dụ cụ thể của từng đặc trưng. - Đọc trước văn bản “Tỏ lòng” và soạn những câu hỏi có trong sách giáo khoa.. V. Rút kinh nghiệm:. GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ văn 10 Tuần 13 Tiết 38 NSoạn: 27/11/07 NDạy: 28/11/07. TỎ LÒNG (Thuật hoài) Phạm Ngũ Lão A. MỤC TIÊU BÀI HỌC * Giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng “ba quân” với sức mạnh và khí thể hào hùng. Vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại quyện hòa vào nhau - Vận dụng những kiến thức đã học về thơ Đường luật để cảm nhận và phân tích được thành công nghệ thuật của bài thơ: thiên về gợi, bao quát gây ấn tượng, dồn nén, cảm xúc, hình ảnh hoành tráng, đạt tới trình độ súc tích cao, có sức biểu cảm mạnh mẽ - Bồi dưỡng nhân cách, sống có lí tưởng, quyết tâm thực hiện lí tưởng B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN GV: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng. HS: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH * Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. I. Kiểm tra bài cũ: * Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. II.Giới thiệu bài mới: Lời vào bài: Tương truyền rằng: Giặc Nguyên- Mông sang xâm lược nước ta. Vua Trần phái quan lại trong triều đi tìm người tài giỏi đánh giặc cứu nước. Trên đường đi tới làng Phù Ủng, huyện Đường Hào,nay là thuộc Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, quan quân nhà vua gặp một thanh niên ngồi đang sọt giữa đường. Quân lính quát người ấy không nói gì, quân lính đâm một nhát vào đùi người ấy không hề kêu la, không hề nhúc nhích. biết là người có chí khí. Quân lính hỏi tại sao không tránh mà bị đâm sao sao không phản ứng gì, người ấy thưa vì đang nghĩ cánh đánh giặc Nguyên. Người ấy chính là Phạm Ngũ Lão, tác giả của bài thơ này. Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài mới GV cho HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK I. Giới thiệu chung GV: Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời, sự 1. Tác giả : Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) nghiệp của nhà thơ? - Quê: làng Phù Ứng – huyện Đường Hào HS: Dựa vào SGK trả lời nay là Ân Thi – Hưng Yên GV: Chốt những ý chính. -Con rể Trần Hưng Đạo - Là tướng giỏi-đánh đâu thắng đấy, có GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ văn 10 công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống Nguyên-Mông. GV bổ sung: Phạm Ngũ Lão chỉ để lại 2 bài thơ - Vừa chăm võ nghệ, vừa thích đọc sách nhưng tên tuổi ông vẫn đứng cùng hàng những tác ngâm thơ → văn võ toàn tài giả danh tiếng nhất văn học thời Trần của dòng - Có địa vị cao ở đời Nhà Trần: văn học yêu nước + Điện súy Thượng tướng quân (1302) + Quan nội hầu (1318) - Khi mất được thờ ở Vạn Kiếp trong đền. GV yêu cầu HS đọc bài thơ HS: Đọc đúng cách và xác định thể loại bài thơ GV: Gọi HS đọc bài thơ phần phiên âm và dịch thơ. Đọc diễn cảm, tự tin, tâm huyết mạnh mẽ GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào ? HS: Suy nghĩ trả lời GV: Em hiểu như thế nào về hai chữ “ Tỏ lòng” HS: Bày tỏ khát vọng hoài bão trong lòng. Chủ thể trữ tình là vị tướng chỉ huy quân đội làm nhiệm vụ trấn giữ biên cương Tổ quốc GV: Sau khi đọc bài thơ em có cảm nhận gì về bài thơ này? GVĐH: - Cảm nhận chung: Bài thơ thể hiện được vẻ đẹp của con người và thời đại Nhà Trần với một niềm tự hào lớn.. ->Có thể xem bài thơ là bức chân dung tự họa về người anh hùng Phạm Ngũ Lão và cũng là chân dung của con người trong thời đại ấy. GV: Em hãy cho biết thể loại và bố cục của bài thơ? GV: Chỉ ra điểm khác nhau giữa câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán và câu thơ dịch ? - Lưu ý: Cần so sánh đối chiếu 2 văn bản nguyên tác và dịch khi phân tích (cảm nhận) bài thơ. HS: Chữ Hán “Múa giáo” trong lời dịch chưa thể hiện được 2 từ “hoành sóc” GV bổ sung:- Từ “Hoành sóc” dịch “múa giáo” không được hay, vì làm giảm đi tư thế hiên ngang, vững chãi như một bức tượng của người tráng sĩ.. thờ Trần Hưng Đạo. - Tác phẩm còn hai bài : Tơ lòng, Viếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương 2. Văn bản a. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm ra đời trong không khí quyết chiến, quyết thắng của quân dân Nhà Trần khi chống quân Nguyên Mông xâm lược đất nước. - Có thể bài thơ ra đời trong hoàn cảnh lực lượng kháng chiến đã lớn mạnh nhưng chưa đi đến chiến thắng cuối cùng b. Thể loại Thể Đường luật thất ngôn tứ tuyệt c. Bố cục: 2 phần - Phần 1: Hai câu đầu: Vẻ đẹp tư thế của vị tướng nhà Trần và vẻ đẹp hình tượng “ ba quân” - Phần 2: Hai câu sau: Nỗi lòng của người anh hùng. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Hai câu trên: Vẻ đẹp tư thế của vị tướng nhà Trần và vẻ đẹp hình tượng “ba quân” - Câu 1: Vẻ đẹp tư thế của vị tướng nhà Trần: Hiên ngang - dũng mãnh -sẵn sàng chiến đấu, lập chiến công huy hoàng. - Hoành sóc-giang sơn-kỷ thu.. ->. Đây là những từ ngữ giàu sức gợi về thời gian, không gian và hình ảnh người tráng sĩ nhà Trần thật hào hùng. - Từ “Hoành sóc” dịch “múa giáo” không được hay, vì làm giảm đi tư thế hiên ngang, vững chãi như một bức tượng của GV: Em có nhận xét gì về vẻ đẹp tư thế của vị người tráng sĩ. TL: Hình tượng vị tướng (người trai đời tướng nhà Trần (người trai đời trần)? Trần) mang vẻ đẹp dũng mãnh, hiên ngang, HS: Suy nghĩ trả lời kỳ vĩ, mang tầm vóc vũ trụ nổi bật trên bối GV chốt ý:  GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ văn 10 cảnh giang sơn-sông núi như một bức tượng đài sừng sững bất hủ. GV: Em cảm nhận ntn về sức mạnh của quân đội * Câu 2: Vẻ đẹp của hình tượng “ba quân” nhà Trần qua câu thơ “Ba quân…trâu” - Hình ảnh ba quân hiện lên đông đảo, trùng điệp với sức mạnh phi thường: Nuốt HS: Thảo luận và trả lời trôi trâu. GV: Giải nghĩa - Tam quân gồm: Tiền quân , Trung quân, Hậu - Nuốt trôi trâu  sức mạnh như hổ báo quân. nuốt át sao ngưu. - Nuốt trôi trâu: sức mạnh như hổ báo nuốt trôi cả - Sử dụng phép so sánh-ẩndụ- thậm trâu xưngtạo nên một hình tượng thơ mang GV: Câu thơ thứ hai tác giả sử dụng biện pháp tầm vóc vũ trụ, độc đáo. nghệ thuật gì? - Vẻ đẹp hài hòa giữa hiện thực và lãng GV: GV: Gọi HS giải nghĩa “công danh nam tử”, mạn, khách quan và cảm nhận chủ quan. - Hai câu thơ lồng vào nhau tạo nên vẻ đẹp “vương nợ” HS: - “Công danh nam tử” công danh của đấng hài hòa giữa con người và thời đại,mang đậm chất sử thi. làm trai, theo lí tưởng làm trai thời PK .2. Hai câu dưới: Nỗi lòng người anh hùng - “Vương nợ”: chưa trả xong nợ công danh (cái chí - cái tâm của người anh hùng) Gv: Cho HS liên hệ Nguyễn Công Trứ: - Công danh (công nghiệp)-sự nghiệp “Đã mang tiếng ở trong trời đất - Công danh: công lao và danh tiếng (tiếng Phải có danh gì với núi sông” thơm) để lại muôn đời “ Làm trai cho đáng nên trai.  Công danh là ước vọng của kẻ làm trai, Xuống đông đông tĩnh, lên đoài đoài yên”. GV bổ sung: Công danh được coi là món nợ đời là món nợ phải trả. phải trả của kẻ làm trai. Trả xong nợ công danh có - Công danh Phạm Ngũ Lão nói tới: Là nghĩa là đã hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, phải hoàn thành nghĩa vụ với non sôngvới nước. Chí làm trai ở thời bấy giờ có tác dụng nghĩa vụ cứu nước. cỗ vũ con người tử bỏ lối sống tầm thường, ích kĩ, - Nợ công danh là nợ dân, nợ nước. sẳn sàng hi sinh chiến đấu cho sự nghiệp lớn lao: Đây cũng chính là lý tưởng sống của người cứu dân, cứu nước để bất hủ muôn đời cùng trời nam nhi trong thời đại nhà Trần.  quan niệm nhân sinh tích cực, cao cả. đất Thể hiện tinh thần, tư tưởng tích cực. Đây là khát vọng lý tưởng chính đáng mà con người thời đại ấy muốn đạt được  đây là cái chí của Phạm Ngũ Lão. - Câu 4: Luống thẹn tai nghe... GV: Vì sao tác giả lại thấy “thẹn” với Vũ Hầu ? - “Thẹn” vì chưa được bằng Vũ Hầu (Gia HS: Suy nghĩ trả lời GV gợi dẫn: Vũ Hầu Khổng Minh Gia Cát Lượng Cát Lượng) chưa có tài, mưu lược như Vũ đời Hán là bậc kì tài, hiền thần, vạn đại quân sự Hầu để giúp nước. nổi tiếng tài -đức thời ( Tam Quốc), từ một trai cày - Thẹn vì cầm quân đã mấy năm (câu đầu) đất nam Dương giúp Lưu Bị lập nên sự nghiệp lớn. mà chưa thắng lợi (câu 3) còn “vương nợ”. Phạn Ngụ Lão tự thấy hổ thẹn vì mình chưa có tài - Thẹn vì chưa báo đáp được cái ơn tri ngộ gíông như Gia Cát Lượng.Xưa nay những người của chủ tướng như Gia Cát Lượng. Nhưng có nhân cách vẫn thường mang trong mình một nỗi trước hết là nỗi “Thẹn” vì chưa trả xong nợ thẹn như: Nguyễn Khuyến thẹn khi nghĩ tới Đào nước. Tiềm – một danh sĩ cao khiết đời Tấn “ Nhân hứng cũng vừa toan cất bút- Nghĩ ra lại thẹn với ông - Thể hiện sự khiêm tốn  Càng tăng thêm lòng yêu nước, ý thức Đào  nỗi thẹn có giá trị nhân cách. GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ văn 10 trách nhiệm đối với đất nước và khát vọng chiến công  Là cái thẹn làm tôn lên vẻ đẹp con người.  Không có cái thẹn này không thành Phạm Ngũ Lão mà sử sách đã ghi chép, kính trọng. Đó là cái tâm của Phạm Ngũ Lão. - Tỏ bày với mọi người, với hậu thế về cái chí, cái tâm của mình, trách nhiệm của mình đối với đất nước. Qua sự bày tỏ ấy còn nói lên tình cảm, niềm tự hào, khí phách của người anh hùng và thời đại nhà Trần. - Nỗi lòng của Phạm Ngũ Lão cũng là nỗi lòng của cả thế hệ lúc đó. III. Tổng kết: 1. Nội dung: - Cảm nhận được vẻ đẹp hiên ngang, đầy chí khí, tâm huyết và vẻ đẹp nhân cách của vị tướng nhà Trần. Qua phần tổng kết em cho biết nội dung và nghệ - Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng, “hào thụât của bài học là gì? khí Đông A” của thời đại nhà Trần chống ngoại xâm bảo vệ đất nước. 2. Nghệ thuật - -Tính hàm súc, cô đọng cao độ. - - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm,giàu sức gợi. - Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao mang đậm màu sử thi. - Có sức khích lệ, cổ vũ cách sống đẹp: sống có nhân cách, có lý tưởng, quyết tâm thực hiện lý tưởng. Bồi dưỡng lòng yêu nước.... III. Củng cố: * Phân tích hào khí Đông A của bài thơ này. - Vẻ đẹp của con người thời Trần + Tầm vóc, tư thế, hành động lớn lao kì vĩ. + Chí lớn lập công danh trong sự nghiệp cứu nước cứu dân. Cái tâm mang giá trị nhân. cách, nỗi “thẹn” tôn lên vẻ đẹp con người + Vẻ đẹp thời đại: khí thế hào hùng mang tinh thần quyết chiến, quyết thắng. GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ văn 10. IV. Dặn dò: - Đọc thuộc lòng bài thơ (phần phiên âm và dịch thơ). Nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Đọc, tìm hiểu văn bản “Cảnh ngày hè” – Nguyễn Trãi - Trả lời các câu hỏi ở phần hướng dẫn học bài.. V.. Rút kinh nghiệm. Tuần 13 Tiết 39 NSoạn: 28/11/07 NDạy: 29/11/07. CẢNH NGÀY HÈ (Bảo kính cảnh giới – bài 43) Nguyễn Trãi A.MỤC TIÊU BÀI HỌC: *Giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè. Qua bức tranh thiên nhiên là vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi với tình yêu thiên nhiên, yêu đời, nặng lòng với nhân dân, đất nước. - Có kĩ năng phân tích một bài thơ Nôm của Nguyễn Trãi:chú ý những câu thơ sáu chữ dồn nén cảm xúc, cách ngắt nhịp ¾ trong câu thơ bảy chữ có tác dụng nhấn mạnh. - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống của người dân. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: * GV: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài học. * HS : Học bài cũ- Soạn bài mới trước khi đến lớp. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: * Giáo viên tiến hành theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:. I. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: - Đọc phần phiên âm và dịch thơ bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão ? Nêu nội dungnghệ thuật của bài thơ này.. GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ văn 10. II.Giới thiệu bài mới: Lời vào bài: Nguyễn Trãi một nhà quân sự tài ba, một nhà ngoại giao kiệt xuất, là cây đại thụ lớn trong nền văn học nước nhà. Yêu nước, thương dân là vẻ đẹp trong tâm hồn Nguyễn Trãi → bài thơ : “Cảnh ngày hè” đã thể hiện điều ấy.. Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài mới GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK I. Giới thiệu chung GV: Em hãy trình bày những nét khái quát về “Quốc 1. Vài nét về tập thơ Nôm “Quốc âm thi âm thi tập” ? tập” HS: Dựa vào SGK trả lời Gồm 254 bài - Nội dung: phản ánh tư tưởng, tình cảm, vẻ đẹp toàn diện của Nguyễn Trãi. Đó là tư tưởng nhân nghĩa sáng ngời, yêu nước thương dân, giữ gìn nhân cách hòa cảm với thiên nhiên - Nghệ thuật: Sáng tạo trong thể thơ Nôm, Đường luật có xen câu lục ngôn với câu thất ngôn - Bố cục của tập thơ gồm 4 phần + Phần 1: Vô đề không có đầu đề được sắp xếp theo các mục: Ngôn chí, Mạn thuật, Tư thán, Tự thuật, Bảo kính cảnh giới (63 bài) + Phần 2: Môn thì lệnh (Thời tiết) + Phần 3: Môn hoa mộc (cây cỏ) + Phần 4: Môn cầm thú (thú vật) Gv gọi HS đọc bài thơ 2. Văn bản Giọng điệu: thanh thản, vui sảng khoái a. Xuất xứ Đây là bài thơ số 170 trong “Quốc âm thi tập” thuộc chùm thơ “Bảo kính cảnh giới” GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh ntn ? bài số 43 HS: Lúc Nguyễn Trãi ở ẩn tại Côn Sơn b. Hoàn cảnh sáng tác GV: Nhận xét về thể loại thơ ? Bài thơ ra đời trong những năm Nguyễn HS: Suy nghĩ trả lời Trãi nhàn quan, không còn được nhà vua G V: Thử chia bố cục của bài thơ ? tin dùng như trước (1438 – 1439) HS: Suy nghĩ trả lời c. Thể loại GV đọc lại bài thơ Thơ tiếng Việt, thất ngôn xen lục ngôn d. Bố cục: 2 phần GV: Thi nhân xưa đến với thiên nhiên bằng bút pháp - Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống vịnh, ở đây Nguyễn Trãi lại thiên về bút pháp tả, Hiện - Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi lên trước mắt người đọc là một bức tranh ngày hè rất II. Đọc – hiểu văn bản 1. Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống sinh động và đầy sức sống GV: Tìm ra 3 vẻ đẹp riêng của 3 câu thơ. Tìm ý nghĩa Tính sinh động của bức tranh được tạo nên và cách sử dụng động từ tạo đường nét cho cảnh ? bởi sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc, HS: Suy nghĩ trả lời âm thanh, con người và cảnh vật - Đường nét: được thể hiện qua 3 câu thơ: GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ văn 10. GV giải thích “đùn đùn” là dồn dập tuôn ra, tỏa ra. GV: So sánh câu thơ tả cảnh cuối hè của Nguyễn Trãi với câu thơ cuối hè của Nguyễn Du “Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông” ? HS: - Giống: Cả hai thi sĩ tài ba đều có cái nhìn tinh tế đối với cảnh v ật - Khác: “lập lòe” Nguyễn Du thiên về tạo hình, còn Nguyễn Trãi lại nghiêng về tả sức sống GV: Tìm và nhận xét sắc màu trong bài thơ ? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Cách ngắt nhịp của bài thơ ntn ? HS: Suy nghĩ trả lời GV: Nhà thơ đã cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào ? Qua sự cảm nhận ấy, em thấy Nguyễn Trãi là người có tấm lòng ntn đối với thiên nhiên ? HS: Suy nghĩ trả lời Liên hệ cùng viết cảnh ngày hè “Nước nồng sừng sực đầu rô trỗi Ngày nắng chang chang lưỡi chó lè” → vẻ đẹp mộc mạc, có phần thô ráp. “Hòe lục đùn đùn tán rợp giương Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ Hồng liên trì đã tịn mùi hương” → 3 câu thơ là 3 đường nét, 3 tư thế gắn với 3 vẻ đẹp khác nhau được tô điểm bằng những động từ chọn lọc độc đáo + Trước hè, cây hè đang trổ dáng: tán cây tỏa rộng che rợp mặt đất, tỏa bóng một vùng. Hòe lục, tán rợp là trong lề lối nhưng “đùn đùn” , “giương” đã là hiện đại trong miêu tả. Cách miêu tả này khiến cho người đọc tưởng như sức mạnh trong cây đang đùn nhau mà tỏa ra, giương lên + Bên hiên, cây lựu đang khoe sắc được thể hiện qua động từ “phun” không phải tỏa ra rực lên mà phun ra dường như sức sống chứa chất dồn nén phải bật ra, căng trào + Ngoài ra, cây sen đang tỏa hương, vẻ đẹp cảm nhận bằng khứu giác: “tiễn”, hương mùa hè đã đầy, đã ngát. Nghĩa là vẻ đẹp thiên nhiên không chỉ được nhìn ở vẻ ngoài , bên trong mà còn cả chiều sâu - Màu sắc: sắc xanh của lá hòe chen lẫn hài hòa với sắc đỏ của hoa thạch lựu, sắc hồng của hoa sen. Đặc biệt, cái gam màu dịu của sắc xanh đã làm nổi bật gam màu nóng của sắc đỏ, sắc nâu tươi tắn gợi cái nắng rực rỡ mà không chói chang của mùa hè - Âm thanh: + tiếng ve → đặc trưng của mùa hè + tiếng lao xao chợ cá → đặc trưng của làng chài → Cảnh vật ngày hè được miêu tả rất đặc trưng Cách ngắt nhịp 3 – 4 tập trung được sự chú ý của người đọc, làm nổi bật hơn cảnh vật trong ngày hè Tóm lại: Qua bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống ta thấy được sự giao cảm mạnh mẽ nhưng tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Tác giả đón nhận cảnh vật với nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác và cả sự liên tưởng. Tác giả biết hòa màu sắc, âm thanh, đường nét theo quy luật của cái đẹp trong hội họa, trong âm nhạc, làm cho bức tranh thiên nhiên GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ văn 10. GV bổ sung: Nguyễn Trãi là người “thân” không nhàn mà “tâm” cũng không nhàn. Cho nên “Một phút thanh nhàn trong thuở ấy” với Nguyễn Trãi đáng quý biết bao nhiêu. GV: Tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với dân ntn ? HS: Suy nghĩ trả lời GV bổ sung: Khúc đàn “Nam Phong” mà gẩy lên thù mưa thuận gió hòa, nhân dân làm ăn sung sướng no đủ. Liên hệ: tiếng đàn Thạch Sanh. GV: Em có nhận xét gì về âm điệu của câu thơ 6 tiếng xen vào câu thơ 7 tiếng ? HS: Suy nghĩ trả lời GV: Nhận xét gì về nghệ thuật của bài thơ ? HS: Suy nghĩ trả lời. vừa có hình, vừa có hồn, vừa gợi tả, vừa sâu lắng 2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi a. Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống - Nguyễn Trãi là nhà thơ của thiên nhiên “Non nước cùng ta đã có duyên” (Tự thán – số 4) Trong hoàn cảnh nào tâm hồn nhà thơ cũng rộng mở đón nhận thiên nhiên - Thật hiếm hoi khi ta gặp trong thơ Nguyễn Trãi một hoàn cảnh “Rồi hóng gió mát thuở ngày trường” + Thời gian: rỗi rãi, nhàn tản, tâm hồn thư thái, thanh thản, khí trời mát mẻ, trong lành + Ngắt nhịp 1/2/3 → hoàn cảnh lí tưởng để làm thơ, để yêu say cảnh đẹp → Thiên nhiên qua cảm xúc của thi sĩ trở nên sinh động, đáng yêu và đầy sức sống, cội nguồn sâu xa là lòng thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống của tác giả b. Tấm lòng ưu ái với dân với nước - Tác giả bộc lộ tâm trạng ước ao có một cây đàn của Vua Thuấn đời Ngu, dạo lên khúc “Nam Phong” để người dân khắp mọi miền được sống thanh bình, ấm no, hạnh phúc - Lấy chuyện xưa để nói hiện tại, tấm lòng của Nguyễn Trãi cũng mong muốn như thể → tấm lòng yêu nước thương dân tha thiết đến trọn đời - Âm điệu: 4 – 3 → sự phối hợp giữa 2 2–2–2 câu thơ tạo ra âm hưởng đều đặn mạnh mẽ 3. Nghệ thuật - Ngắt nhịp linh hoạt, tiết tấu đa dạng - Nhiều từ thuần Việt được chọn lọc trong sáng, lời thơ thanh thoát tự nhiên - Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn đánh dấu bước sáng tạo đầu tiên của thơ ca tiếng Việt so với cội nguồn Trung Hoa III. Chủ đề - Cuộc sống là cái đẹp, mà cái đẹp là đối tượng của thơ ca. Cái đẹp đó không ở đâu xa, chỉ ở quanh mình - Bài thơ đã làm sáng lên và đọng mãi GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ văn 10 trong lòng người đọc “tấm lòng son hồng tựa lửa” với dân với nước của Nguyễn Trãi III. Củng cố: * Cho HS làm bài tập 1 trong phần luyện tập SGK trang 119 - Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống của ngày hè được gợi tả một cách sống động cho thấy sự cảm nhận tinh tế, bút pháp nghệ thuật tài hoa của tác giả - Vẻ đẹp cuộc sống, tâm hồn Nguyễn Trãi + cuộc sống giản dị mà thanh cao + tâm hồn: yêu thiên nhiên, tấm lòng ưu ái với dân, với nước * GV cho HS nắm vững nghệ thuật của bài thơ - Từ ngữ giản dị, quen thuộc với những danh từ, động từ, tính từ giàu sức biểu cảm - Sự hài hòa màu sắc, âm thanh của bức tranh thiên nhiên cuộc sống. IV: Dặn dò: - Học thuộc bài thơ “Cảnh ngày hè” - Đọc, tìm hiểu “Tóm tắt văn bản tự sự” - Làm, trả lời các câu hỏi trong SGK. V.. Rút kinh nghiệm. Tieát 38: Tuaàn 13 Soạn 29-9-07. Đọc văn:. CAÛNH NGAØY HEØ – Nguyeãn Traõi. I Muïc tieâu baøi hoïc: Giuùp hoïc sinh - Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo của bức tranh : “Cảnh ngày hè”, vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi. - Reøn luyeän kyû naêng phaân tích thô. - Bồi dưỡng tình yêu đất nước, gắn bo vớiù cuộc sống của nhân dân. II-Phương pháp:Đọc diễn cảm,đàm thoại,thuyết trình ,nêu vấn đề. III-Phöông tieän:Sgk,Sgv,tkbd,tltk. IV- Các bước lên lớp: 1. OÅn ñònh: 2. Kieåm tra baøi cuõ: Câu 1: Đọc thuộc bài thơ : “Tỏ lòng” Câu 2: Vẻ đẹp của con người đời Trần qua bài thơ: “Tỏ lòng” 3. Bài mới: Nguyễn Trãi một nhà quân sự tài ba, một nhà ngoại giao kiệt xuất, là cây đại thụ lớn trong nền văn học nước nhà. Yêu nước, thương dân là vẻ đẹp trong tâm hồn Nguyễn Trãi → bài thơ : “Cảnh ngày hè” đã thể hiện điều ấy. HOẠT ĐỘNG của GV và HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT HÑ1: Tìm hieåu tieåu daãn I. GIỚI THIỆU CHUNG • H/S đọc phần tiểu dẫn. 1. Quoác aâm thi taäp: ? Phần tiểu dẫn SGK trình bày nội dung - Nội dung: Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân, giữ GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ văn 10 gì?. gìn nhân cách, hoà cảm với thiên nhiên → Con người NT - Nghệ thuật: Sáng tạo trong thể thơ Nôm, Đường luật - Boá cuïc: 4 phaàn. +Vô đề: Sắp xếp theo các mục: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Tự thuật, Bảo kính cảnh giới. +Môn thì lệnh (thời tiết) +Moân hoa moäc (caây coû0 +Moân caâm thuù (thuù vaät) 2. Tác phẩm: Bảo kính cảnh giới 43 - Hoàn cảnh sáng tác: Thời gian ở ẩn HĐ2: Đọc hiểu văn bản: II. VAÊN BAÛN: ? Hai câu mở đầâu nhà thơ đã miêu tả1. Bức tranh thiên nhiên: cảnh gì.Cảnh ở đâu.cảnh được tả như - Cảnh sắc: theá naøo. + Hòe lục, Lựu …đỏ, hông liên → Màu sắc tươi tắn + Đùn đùn, rợp trương, phun, tiễn mùi → NT nhân hóa, từ tạo hình→ cây cối như tràn căng nhựa sống → sự giao cảm mạnh mẽ ,tinh tế của tác giả với thiên nhiên. - AÂm thanh : + “Lao xao chợ cá”→ từ xavọng lại → tạp âm → → Sinh hoạt đời thường + “daéng doûi caàm ve” → Nhòp ñieäu roän raøng → aâm thanh cuûa thieân nhieân. Nghê thuật đảo ngữ, sử dụng từ láy → hòa mình vào cuộc sống dân dã bình dị , tập trung những giác quan để quan sát ,giao cảm với cảnh vật thiên nhiên. Thiên nhiên hiện lên cụ thể đẹp bao nhiêu chứng tỏ tâm hồn nhà thơ càng đẹp bấy nhiêu → tư tưởng thân dân. ? Vẻ đep tâm hồn NT thể hiên như thế 2. Tấm lòng yêu nước, yêu đời của của Ức Trai. naøo? - Câu đầu: • Cảnh vật rất gần gũi đời thường. Nó + Rồi → rỗi rãi giây phút hiếm hoi trong cuộc đời NT. gắn bó với con người. Thi liệu ấy diễn tả + Ngày trường → Tâm trạng bất đắc dĩ taâm hoàn bình dò yeâu thieân nhieân, naëng Câu thơ 6 chữ nhịp 1 /2/3 → buồn vì rõi rãi không phục vụ tình với đất nước. đất nước. • Động từ đùn đùn, phun, tiễn, diễn tả cảnh ngày hè thật sôi động như tấm loøng soâi noåi cuûa nhaø thô ? Em có nhận xét gì về từ “rồi” đầu câu thô? ? Hai caâu keát cho thaáy taám loøng cuûa NT -Hai caâu cuoái: đối với nhân dân như thế nào ? +Dẽ có → mong ước. khaùt voïng, mong moûi da cuoäc soáng + Ngu Cầm đàn một tiếng → điển cố (khúc đàn nam phong thanh bình, haïnh phuùc cho nhaân daân. của vua Thuấn.) → nhân dân làm ăn sung sướng ,no đủ ? Em có nhận xét gì về âm điệu của câu + Dân giàu / đủ khắp / đòi phương → nhịp 2/2/ Sự phối hợp GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ văn 10 thơ sáu tiếng xen vào câu thơ bảy tiếng? giữa hai câu thơ tao ra âm hưởng đều đặn, mạnh mẽ khẳng định khát vọng mà Nguyễn Trãi vươn tới. III. TOÅNG KEÁT: Yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống ,khát vọng hoà bình hạnh phúc cho nhân dân là vẻ đẹp tâm hồn và lí tưởng của Nguyễn Trãi. Nguyễn Trãi bộc lộ suy nghĩ trước cảnh ngày hè. Oâng coi đó laø göông baùu cuûa mình. 5.Củng cố: Cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên, tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ 6.Dặn dò: Học thuộc bài thơ : “Cảnh ngày hè”. Soạn bài : “Tóm tắt văn bản tự sự”. Tuần 14 Tiết 40 NSoạn: 2911/07 NDạy: 1/12/07. TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: * Giúp HS: - Nắm được mục đích, yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính - Tóm tắt được những văn bản tự sự đơn giản, có độ dài vừa phải (truyện ngắn) dựa theo nhân vật chính B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: - GV: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài học. - HS: Soạn bài mới, học bài cũ trước khi đến lớp. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: * Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành tóm tắt một văn bản cụ thể rồi thảo luận rút ra cách rút ra cách tóm tắt dựa theo nhân vật chính. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:. I. Kiểm tra bài cũ: * Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. II.Giới thiệu bài mới: Lời vào bài: Ở bậc Trung học cơ sở chúng ta đã rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự theo cốt truyện, lên lớp 10, chúng ta sẽ rèn luyện kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật. GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ văn 10. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung bài mới. Hoạt động 1: GV: Tóm tắt văn bản tự là gì ? GV gợi dẫn HS trả lời: + Tóm tắt văn bản tự sự là dùng lời văn của mình để giới thiệu một cách ngắn gọn các sự việc chính và các nhân vật chính. GV: Tóm tắt văn bản tự sự nhằm mục đích gì ? HS: Suy nghĩ trả lời GV: Tóm tắt văn bản tự sự cần đáp ứng yêu cầu nào ? HS: Suy nghĩ trả lời. I. Mục đích, yêu cầu tóm tăt văn bản tự sự a. Mục đích - Tóm tắt văn bản tự sự nhằm hiểu ý nghĩa và đánh giá văn bản - Để ghi chép làm tài liệu, nhằm kể lại hoặc minh họa ý kiến nào đó b. Yêu cầu - Tóm tắt được nội dung cơ bản của văn bản hoặc nhân vật chính - Đáp ứng được yêu cầu cơ bản của văn bản tự sự 2. Cách tóm tắt tác phẩm tự sự theo nhân vật chính. GV: Ở THCS chúng ta đã học tóm tắt tác phẩm tự sự. Em hãy cho biết tóm tắt tác phẩm tự sự là gì ? HS: Tóm tắt tác phẩm tự sự là dùng lời văn của mình giới thiệu một cách ngắn gọn nội dung chính: sự việc tiêu biểu và các nhân vật chính GV: Tóm tắt tác phẩm tự sự dựa theo nhân vật chính là gì? HS: Suy nghĩ trả lời. a. Tóm tắt tác phẩm tự sự theo nhân vật chính * Khái niệm Tóm tắt tác phẩm tự sự theo nhân vật chính là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật đó * Nhân vật văn học GV: Nhân vật văn họclà gì ? Là hình tượng con người (có thể là loài vật HS: Dựa vào SGK trả lời hay cây cỏ…được nhất cách hóa) được miêu tả trong văn bản văn học * Nhân vật chính GV: Thế nào là nhân vật chính ? - Nhân vật chính xuất hiện nhiều trong văn bản đóng vai trò trung tâm góp phần quyết HS: Dựa vào SGK trả lời định vào việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của GV: Cho HS đọc lại truyện ADV và MC – TT GV: Truyện ADV và MC – TT gồm có những nhân văn bản vật nào ? Ai là nhân vật chính ? - Là nhân vật có tên tuổi lai lịch rõ ràng, có HS: - Truyện gồm có: ADV, MC, TT, Triệu Đà, Rùa ngoại hình, có hành động tình cảm và có Vàng,… mối quan hệ với nhân vật khác - Nhân vật chính: ADV, MC - Nhân vật chính gắn liền với một số sự GV: Tóm tắt truyện dựa theo ADV việc cơ bản HS: Tóm tắt, thảo luận b. Cách tóm tắt tác phẩm tự sự dựa theo nhân vật chính GV: Sửa, chốt lại GV: Muốn tóm tắt truyện của nhân vật chính ta phải - Đọc kĩ văn bản, xác định được nhân vật thực hiện những việc làm cụ thể nào ? chính, mối quan hệ của nhân vật chính với HS: Dựa vào SGK trả lời các nhân vật khác và diễn biến của các sự việc trong cốt truyện - Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật. Để khắc họa nhân vật có thể GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ văn 10 trích dẫn nguyên văn một số từ ngữ, câu trong tác phẩm II. Luyện tập GV: Cho HS đọc 2 văn bản (1) và (2) ở SGK a. – Tóm tắt phần 1 của cốt truyện từ lúc GV: Xác định phần tóm tắt văn bản chuyện “Người chàng Trương đi đánh giặc trở về với một vài lời khái quát con gái Nam Xương” HS: Trình bày - VB (2) được dùng làm dẫn chứng để GV: Mục đích tóm tắt văn bản (1), (2) khác nhau ntn ? làm sáng tỏ một ý kiến HS: Trình bày - VB (1) làm rõ cốt truyện GV: Cách tóm tắt ở văn bản (1) và (2) khác nhau ntn ? b. – VB (1) dựa theo các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến sự HS: Trình bày việc đó - VB (2) tóm tắt dựa theo diến biến của cốt truyện có dẫn nguyên văn câu nói của đứa bé III. Củng cố: - HS nắm được mục đích yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự. - Tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính . + Nhân vật chính là nhân vật xuất hiện nhiều trong văn bản. Vì vật tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính sẽ giúp người đọc, người nghe lĩnh hội được văn bản hiệu quả. IV. Dặn dò: - Về nhà học tất cả các phần lí thuyết . - Chuẩn bị bài mới, đọc văn “ Nhàn”. - Soạn những câu hỏi có trong sách giáo khoa.. V.. Rút kinh nghiệm. GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ văn 10. Tuần 14 Tiết 41 NSoạn: 30/12/07 NDạy: 2/12/07. Đọc văn:. NHÀN Nguyễn Bỉnh Khiêm. A. MỤC TIÊU BÀI HỌC *Giúp HS: - Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: cuộc sống đạm bạc, nhân cách thanh cao, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm - Biết cách đọc – hiểu một bài thơ có những câu thơ ẩn ý thâm trầm, thấy được vẻ đẹp ngôn ngữ tiếng Việt: mộc mạc tự nhiên và ý vị - Hiểu đúng quan niệm sống nhàn của tác giả, từ đó càng thêm yêu mến, kính trọng Nguyễn Bỉnh Khiêm. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên sách thiết kế bài học HS: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH * Giáo viên tiến hành theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY I. Kiểm tra bài cũ Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ “Cảnh ngày hè”. II. Giới thiệu bài mới Lời vào bài: Sống gần trọn TK XVI, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao điều bất công, ngang trái, thối nát của các triều đại phong kiến Việt Nam: Lê, Mạc, Trịnh. Xót xa hơn ông thấy sự băng hoại của đạo đức con người. Khi làm quan, ông vạch tội bọn gian thần, dâng sớ xin vua chém 18 tên lộng thần. Vua không nghe, ông cáo quan về quê với triết lí “Nhàn một ngày là tiên một ngày”. Để hiểu rõ quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào, ta tìm hiểu bài thơ Nhàn của ông Hoạt động của thầy và trò GV: Cho HS đọc phần tiểu dẫn trong SGK trang 128 GV: Nêu những hiểu biết của em về Nguyễn Bỉnh Khiêm ? HS: Dựa vào SGK trả lời. Nội dung bài mới I. Giới thiệu chung 1. Tác giả (1491 – 1585) a. Cuộc đời - Quê: Trung Am nay thuộc xã Lí Học, GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh. Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ văn 10 huyện Vĩnh Bảo - Học giỏi – đỗ trạng nguyên - Làm quan – xin chém 18 tên lộng thần nhưng vua không chấp nhận GV giảng thêm - Về thơ văn Nguyễn Bỉnh Khiêm - Cáo quan về quê mở trường dạy học + Vịnh thế thái nhân tình b. Sự nghiệp sáng tác: Hầu hết là thơ: + Thơ nhàn dật - 700 bài thơ chữ Hán “Bạch Vân Am thi tập” + Thơ sấm ký Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm xoay quanh chữ Nhàn - 170 bài thơ chữ Nôm “Bạch Vân quốc ngữ thi” + Sống hòa hợp với thiên nhiên + Phủ nhận danh lợi,giữ cốt cách thanh cao Nội dung thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang đậm chất triết lí giáo huấn, ca ngợi chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. Đồng thời phê phán thói đời đen bạc trong xã hội GV: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào ? 2. Văn bản HS: Suy nghĩ trả lời a. Hoàn cảnh sáng tác Bài thơ được làm khi Nguyễn Bỉnh Khiêm về quê GV: Hướng dẫn đọc, lưu ý về cách ngắt nhịp, thể loại b. Thể loại HS đọc bài thơ, phát biểu về thể loại, kết cấu Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú GV: Đối với bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú thì luật Đường c. Bố cục: 4 phần có kết cấu ntn ? HS: - 2 – 2 – 2 – 2 - Hai câu đề: Cuộc sống nhàn -4–4 - Hai câu thực: Tốc độ “Sống nhà” -2–4–2 - Hai câu luận: Biểu hiện cụ thể của cuộc sống nhàn - Hai câu kết: Quan niệm về “Sống nhà” GV: Đọc bài thơ II. Đọc – hiểu văn bản Lưu ý: đọc nhẹ nhàng, thong thả, hóm hỉnh 1. Hai câu đề: Cuộc sống nhàn GV: Cách dùng một số từ, danh từ trong câu thơ thứ - Số từ: “một” → sự chuẩn bị sẳn sàng cho nhất có gì đáng chú ý ? cuộc sống đã chọn HS: Suy nghĩ trả lời - Danh từ: mai, cuốc, cần câu,… → Nghệ thuật liệt kê → những vật dụng quen GV: Trong câu thơ thứ hai cần chú ý những từ nào ? thuộc, đơn giản HS: Dựa vào SGK trả lời - “Thơ thẩn”: từ láy → phong thái ung dung, tâm hồn thảnh thơi, nhẹ nhỏm - Cụm từ “Đâu ai vui thú nào” → sự thích thú về lối sống của mình, kiên định với lối GV: Hai câu đề cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và sống nhàn đã chọn tâm trạng tác giả ntn ? → Hai câu đề cho thấy trạng thái ung HS: Suy nghĩ trả lời dung, thanh thản của tác giả trong cuộc sống lao động, giải trí ở quê hương trong lẽ sống nhàn bình dị, giản đơn GV: Hiểu thế nào là nơi “vắng vẻ”, chốn “lao xao” 2. Tốc độ “Sống nhàn” HS: - “Vắng vẻ”: không phải là xa lánh cuộc đời mà Hình thức đối tìm nơi mình thích thú để sống thoải mái, an toàn Ta Người - “Lao xao”: chốn vụ lợi, giành giật, hãm hại lẫn Dại Khôn GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ văn 10 nhau Tìm nơi vắng vẻ Đến chốn lao xao GV: Quan điểm của tác giả về “dại”, “khôn” ntn ? → Đề cao sự lựa chọn của mình. Vắng vẻ HS: - Khẳng định phương châm sống của tác giả: không phải là lánh đời mà là để tìm một thanh thản, tĩnh tại trong tâm hồn cuộc sống thoải mái khác hẳn cuộc sống bon chen xô đẩy, hãm hại lẫn nhau ở “chốn - Đó là cách nói ngược của tác giả lao xao” - Giọng thơ tự nhiên, pha chút mỉa mai đã GV: Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong 2 câu thể hiện rõ quan niệm của tác giả về lẽ sống nhàn 5,6 có gì đáng lưu ý ? HS: Các sản vật và khung cảnh đều gần gũi với cuộc 3. Biểu hiện cụ thể của cuộc sống nhàn sống lao động đời thường - Hình thức điệp từ, cách ngắt nhịp + Bức tranh tứ bình: vẻ đẹp, hương thơm,… GV: Ở 2 câu này cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh + Sinh hoạt: Mùa nào thức nấy, thứ gì Khiêm ntn ? cũng có sẳn HS: Suy nghĩ trả lời → Chuyện sinh hoạt hằng ngày, hằng tháng, hằng năm cứ nối tiếp nhau mùa nào GV: Quan niệm “Sống nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm thức nấy sẳn có trong tự nhiên và tự mình là gì ? làm ra HS: Suy nghĩ trả lời - Cuộc sống nhàn dật, đạm bạc, thanh cao, hòa hợp với thiên nhiên GV: Cho HS đọc – tìm và giải thích các điển cố HS: Dựa vào SGK trả lời 4. Quan niệm về “Sống nhàn” - Điển cố: “phú quí” – danh lợi tựa như một giấc chiêm bao → coi thường phú quý, GV: Qua việc tìm hiểu văn bản, em hãy cho biết chủ danh lợi đề bài thơ ? - Thái độ, quan niệm của kẻ hoàn toàn HS: Suy nghĩ trả lời đứng ngoài vòng danh lợi, khẳng định sự lựa chọn lối sống mòn. GV: Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của bài thơ ? HS: Suy nghĩ trả lời. III. Chủ đề Thuật lại cuộc sống nhàn ở làng quê tác giả bày tỏ quan niệm nhân sinh về lẽ sống nhàn: không ham danh lợi, làm chủ được bản thân, tự yêu với mình, không bị những ham muốn vật chất ràng buộc, lôi cuốn IV. Tổng kết - Nghệ thuật: ngôn ngữ giản dị, tự nhiên nhưng vẫn cô đọng, nhịp điệu các câu thơ thay đổi một cách linh hoạt, bộc lộ niềm tin vào lối sống mà tác giả đã lựa chọn - Nội dung: Trong bối cảnh xã hội phong kiến suy đồi về đạo đức thì lối sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm có những điểm tích cực tiến bộ: giữ được mình thanh cao. GV Bộ Môn: Lê Thị Duy Linh Lop10.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×