Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN SỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 45 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>


<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Lời giới thiệu </b>


Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện từng bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Thực hiện
Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới
đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh
giá chất lượng giáo dục. Từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh. Từ nội dung mang nặng tính hàn lâm sang
nội dung có tính thực tiễn cao. Từ phương pháp truyền thụ một chiều sang
phương pháp dạy học tích cực. Từ hình thức đánh giá tổng kết là chủ yếu sang
coi trọng đánh giá trên lớp và đánh giá quá trình. Như vậy, khác với dạy học
định hướng nội dung, dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh là tổ
chức cho học sinh hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể
nhận thức, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động học tập của
học sinh một cách hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

pháp dạy học. Một số giáo viên đã vận dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao.


Môn lịch sử là mơn học được tích hợp rất rộng bao gồm khảo cổ học, dân
tộc học, lịch sử chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, tơn giáo. Rộng hơn
nữa là Lịch sử của các khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Với tư cách là môn
khoa học trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức về cội nguồn dân tộc, các
thành quả trong xây dựng và bảo vệ đất nước, các giá trị tiểu biểu của truyền


thống, văn hóa dân tộc và nhân loại. Để từ đó, bồi dưỡng các giá trị của truyền
thống của dân tộc, nhất là chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập tự cường, tinh thần
đồn kết…từ đó hình thành phẩm chất và bản lĩnh con người Việt Nam. Trên
thực tế tri thức lịch sử có vai trị vô cùng quan trọng đối với sự phát triển đất
nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Kiến thức lịch sử là cơ sở để hoạch định
đường lối, chính sách phát triển đất nước phù hợp với quy luật khách quan của
lịch sử. Như thế học lịch sử không đơn giản chỉ có ý nghĩa là để biết, mà để hiểu
để vận dụng những bài học cho cuộc sống, cho tương lai, hình thành một con
người phát triển tồn diện. Mơn lịch sử rất có ý nghĩa đối với sự phát triển
của xã hội, đất nước. Song trên thực tế giáo dục lịch sử đang sa sút. Và chúng ta
nhìn thẳng vào vấn đề ngoài nguyên nhân do xu hướng chọn ngành nghề thì học
sinh phần lớn quay lưng lại với cách dạy và học môn Lịch sử, chứ không phải
quay lưng lại với môn Lịch sử. Học sinh chán môn Lịch sử, chứ không phải
chán Lịch sử dân tộc. Vậy những người làm sử, dạy sử có trách nhiệm sao cho
môn Lịch sử theo kịp với Lịch sử dân tộc, để học sinh say mê, lựa chọn. Lịch sử
là vơ hạn, mà những gì được trình bày trong sách giáo khoa là hữu hạn. Vậy cần
tạo cho học sinh sự hứng thú và chủ động, sáng tạo trong tìm tịi và chiếm lĩnh
tri thức. Và đó là đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tiếp cận năng
lực cho người học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

của người học. Tạo được sự say mê, hứng thú học tập cho học sinh là điều đặc
biệt có ý nghĩa đối với mơn lịch sử. Trên thực tế quá trình giảng dạy và áp dụng
đem lại hiệu quả nâng cao tính tích cực, chủ động cho người học – về một đất
nước có lịch sử lâu đời, đa dạng và nhiều mối liên hệ với Việt Nam tôi đã lựa
chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định
<i>hướng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy Bài 5 – Lịch sử 10:“Trung</i>
<i>Quốc thời phong kiến””</i>


<b>2. Tên sáng kiến: </b><i><b>Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo</b></i>
<i><b>định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy Bài 5 – Lịch sử 10:</b></i>


<i><b>“Trung Quốc thời phong kiến”</b></i>


<b>3. Tác giả sáng kiến:</b>


- Họ và tên: Cao Thị Ngọc Mai


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Lê Xoay
- Số điện thoại: 0986452159


E_mail:
<b>4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Cao Thị Ngọc Mai</b>


<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Lịch sử lớp 10 – Ban Cơ bản.</b>


<b>6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 10 - 2019 </b>
<b>7. Mô tả bản chất của sáng kiến:</b>


<b>- Về nội dung của sáng kiến:</b>
<b>7.1. Cơ sở lí luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

các tình huống của cuộc sống, nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò
của người học với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức.


Phương pháp dạy học trong chương trình định hướng năng lực giáo viên
chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực lĩnh hội tri thức, chú trọng sự
phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp…Chú trọng sử dụng
các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, các phương pháp dạy
học thí nghiệm, thực hành.


Cuộc cách mạng khoa học, công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm


nền tảng cho sự phát triển. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi
mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong nhà trường, đồng thời đòi hỏi
phải cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao. Các nước đều xem phát triển giáo
dục là nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh
cải cách giáo dục nhằm giành ưu thế cạnh tranh trên trường quốc tế. Để đào tạo
được nguồn nhân lực trong hội nhập quốc tế, dạy học cần đổi mới phương pháp,
kỹ thuật dạy học để học sinh chủ động, tích cực lĩnh hội tri thức, đồng thời linh
hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống thực tiễn học tập, nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học công nghệ và xu thế tồn cầu hóa.


Đảng và Nhà nước ta cũng đề ra nhiều chủ trương, chính sách đổi mới
giáo dục trung học, đổi mới phương pháp dạy học thể hiện trong nhiều văn bản:


Luật giáo dục số 38/2005/QH11 qui định: “Phương pháp giáo dục phổ
<i>thơng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp</i>
<i>với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả</i>
<i>năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;</i>
<i>tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển</i>
<i>từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt</i>
<i>động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ</i>
<i>thông tin và truyền thông trong dạy và học”.</i>


Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:
<i>“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện</i>
<i>theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự</i>
<i>học của người học”.</i>



Những quan điểm, định hướng trên tạo cơ sở, tiền đề cho việc đổi mới
giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực
người học.


<b>7.2. Cơ sở thực tiễn</b>


Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ
thông, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học được quan tâm và đạt được kết
quả bước đầu. Các cơ sở giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các trường thực hiện
hoạt động đổi mới phương pháp dạy học thông qua tổ chức các hội thảo, các lớp
bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Triển khai việc “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học”.
Đây là sinh hoạt chuyên môn theo hướng lấy hoạt động của học sinh làm trung
tâm, ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như
học sinh học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội
dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh khơng,
kết quả học sinh có được cải thiện khơng…


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

chiều, học sinh đã tích cực, chủ động trong lĩnh hội tri thức và vận dụng kiến
thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn đặt ra.


Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường
trung học phổ thông chưa mang lại hiệu quả. Hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học, còn nặng về lí thuyết, chủ yếu là tập huấn nghiệp vụ, thể hiện ở một số
tiết thao giảng, dự giờ như thế cịn mang tính hình thức. Số giáo viên thường
xuyên, chủ động, sáng tạo trong đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực còn chưa nhiều. Việc đổi mới phương pháp dạy học chưa
được tiến hành đồng bộ, mạnh mẽ, học sinh chưa được tiếp cận nhiều với đổi
mới phương pháp dạy học từ các cấp học, lớp học dưới nên khi tiến hành gặp
nhiều bỡ ngỡ, thụ động cũng là khó khăn của giáo viên khi sử dụng các phương


pháp, kĩ thuật dạy học mới.


Mơn lịch sử là mơn học có ý nghĩa đặc biệt trong việc trong việc trang bị
cho học sinh những tri thức cần thiết, hữu ích về đời sống xã hội qua các thời kỳ
lịch sử. Từ đó, học sinh có thể rút ra những bài học, quy luật áp dụng cho cuộc
sống hiện tại. Mặt khác, môn lịch sử giáo dục cho học sinh về truyền thống dân
tộc từ đó khơi dậy cho các em lịng tự hào dân tộc, lòng yêu nước để phát huy
trong thời đại mới. Do vậy tạo hứng thú học tập cho các em với môn lịch sử là
điều hết sức cần thiết. Thực tế nhiều học sinh ngại học, thậm chí chán học lịch
sử, nhiều giáo viên dạy lịch sử ngại đổi mới phương pháp. Vì vậy làm thế nào
đưa mơn lịch sử về đúng vị trí và vai trị của nó là mơn khoa học xã hội và nhân
văn hấp dẫn là vấn đề trăn trở của nhiều giáo viên giảng dạy môn lịch sử. Theo
tôi, một trong những biện pháp có thể tạo hứng thú cho các em trong học tập là
đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.


Từ cơ sở lí luận về định hướng đổi mới dạy học và thực tiễn đổi mới
phương pháp dạy học tôi đã lựa chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp, kĩ thuật
<i>dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong dạy bài</i>
<i>5 – lịch sử 10: Trung Quốc thời phong kiến”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>a. Mục đích</b>


- Thấy được hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện
đại để đổi mới dạy học từ chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học
định hướng phát triển năng lực cho người học


- Nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học
môn lịch sử ở trường phổ thông.


- Đề xuất cách soạn giảng 2 tiết học trong chương trình Lịch sử lớp 10 hiện hành


bằng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh


- Lịch sử và văn hóa Trung Quốc thời phong kiến, sự liên hệ giữa lịch sử Trung
Quốc và lịch sử Việt Nam, ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc đến văn hóa Việt
Nam.


<b>b. Phương pháp nghiên cứu.</b>


* Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tổng hợp các nguồn tài liệu để
xây dựng cơ sở lí luận, lí thuyết cho đề tài.


* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, thống kê toán học.


- Qua các tiết dạy trên lớp 10A4, 10A5, 10A6, 10A7, 10A8, 10A9 và 10A10
(trong đó 10A4, 10A5, 10A6, 10A9 sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực và 10A7, 10A8, 10A10 sử dụng phương pháp dạy học truyền thống) để so
sánh hiệu quả - trường THPT Lê Xoay


- Điều tra qua phiếu điều tra, bài kiểm tra nhanh bằng hình thức trắc nghiệm
cuối bài học.


<b>7.4. Giới hạn của đề tài</b>
<b>a. Đối tượng nghiên cứu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm, tôi tập trung nghiên cứu
việc sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào soạn giảng Bài 5 –
Lịch sử 10:“Trung Quốc thời phong kiến”


<b>7.5. Lí thuyết về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực</b>



<b>7.5.1. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực</b>
<b>của học sinh</b>


Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý năng lực giải quyết vấn
đề với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Bên cạnh việc học tập những tri thức
và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học
tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp.


Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn
đặc trưng cơ bản sau:


Thứ nhất dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó
giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp
thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ
chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức
cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình
huống học tập hoặc tình huống thực tiễn.


Thứ hai chú ý rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ
biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tìm lại những kiến
thức đã có, biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới…Cần rèn
luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa,
khái qt hóa,…để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi
kiến thức mới.



Thứ tư chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển
kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau với nhiều hình thức.


Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học,
sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của
học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri
thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa
học sinh với giáo viên nhằm tăng cường sự hỗ trợ từ phía giáo viên và tập thể
học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.


Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự
trao đổi, hỗ trợ trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt
động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh.
Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ
hoạt động học của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi, tranh luận của học
sinh với nhau.


Tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học cần được
thiết kế thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các phương pháp
dạy học tích cực như: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tìm tịi nghiên cứu,
phương pháp “bàn tay nặn bột”…Tuy có những điểm khác nhau nhưng tiến
trình sư phạm của các phương pháp dạy học tích cực đều tuân theo con đường
nhận thức chung. Vì vậy các hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học có
thể thiết kế như sau: Tình huống xuất phát, hình thành kiến thức, luyện tập, vận
dụng, tìm tòi mở rộng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Phương pháp dạy học ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp là những cách thức
hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học
xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Phương pháp


dạy học bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các phương pháp
đặc thù bộ môn. Bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc
như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có những phương pháp dạy học
tích cực như phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp học tập tra cứu,
phương pháp dạy học dự án, dạy học theo trạm, dạy học theo phương pháp bàn
tay nặn bột. Trong khuôn khổ của đề tài, tôi sử dụng phương pháp dạy học nêu
vấn đề nên tơi tập trung vào lí thuyết của phương pháp dạy học này


<b>* Dạy học dựa trên vấn đề</b>


Dạy học dựa trên vấn đề đặt người học trong vai trị tích cực đối mặt với
tình huống thực của cuộc sống để giải quyết vấn đề, người học đồng thời phát
triển cả kĩ năng giải quyết vấn đề và thu nhận kiến thức. Trước khi học một kiến
thức nào đó người học được giao một vấn đề. Vấn đề được đặt ra sao cho người
học phát hiện rằng họ cần một tri thức mới trước khi họ có thể giải quyết vấn đề,
và chính ngay trong q trình gắng sức giải quyết vấn đề mà học sinh học nội
dung tri thức mới, các kĩ năng tiếp cận công việc và các kĩ năng tự học được
phát triển. Việc học tập diễn ra trong bối cảnh là muốn giải quyết vấn đề cần tìm
kiến thức mới sao cho có thể sử dụng để giải quyết vấn đề. Dạy học dựa trên vấn
đề vận dụng lí thuyết kiến tạo với quan điểm triết lí cho rằng kiến thức không
phải là tuyệt đối mà được “kiến tạo” bởi người học dựa trên những kiến thức sẵn
có và thế giới quan của họ. Có ba quy tắc kiến tạo cơ bản đó là:


- Hiểu biết được xuất phát từ tác động của người học với môi trường xung
quanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Vấn đề là bối cảnh trung tâm của hoạt động dạy và học: Người học được tiếp
cận với vấn đề ngay ở giai đoạn đầu của đơn vị bài học. Học sinh được đặt trong
tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức. Từ
những vấn đề đặt ra sẽ tạo hứng thú, lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học


- Người học tự tìm tịi để xác định nguồn thông tin giải quyết vấn đề: Trên cơ sở
vấn đề đặt ra, người học phải tìm tịi, nghiên cứu các nguồn thơng tin và sử dụng
nó một cách hữu ích nhất


- Vai trò của giáo viên chỉ mang tính hỗ trợ: Ở đây giáo viên khơng phải là
người cung cấp kiến thức mà chỉ là người cung cấp các sự kiện, tình huống có
vấn đề trong thực tế để lôi cuốn học sinh tham gia giải quyết vấn đề. Sự hướng
dẫn có thể thực hiện thơng qua các câu hỏi gợi ý và những định hướng để đảm
bảo các nhóm đang đi đúng hướng và có những lựa chọn hợp lý.


<b>b. Một số kĩ thuật dạy học tích cực</b>


Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương pháp dạy học độc lập mà là
những thành phần của phương pháp dạy học. Có rất nhiều kĩ thuật dạy học tích
cực như kĩ thuật động não, kĩ thuật suy nghĩ từng cặp – chia sẻ, kĩ thuật khăn
trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật “KW”, kĩ thuật phịng tranh, kĩ thuật cơng
đoạn, kĩ thuật trình bày 1 phút, kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật “chúng e biết 3”,
kĩ thuật “hỏi và trả lời”…Trong đề tài tơi giới thiệu lí thuyết về các kĩ thuật áp
dụng trong bài dạy.


<b>* Kĩ thuật suy nghĩ – từng cặp – chia sẻ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Kĩ thuật này có ưu điểm là dễ dàng thực hiện với mọi cấu trúc lớp học, ai
cũng có thể được tham gia vào việc chia sẻ ý kiến, tạo được sự tự tin cho người
học dám nói ra suy nghĩ của mình, giúp học sinh tập trung vào chủ đề đang học,
biết mình đang học gì và đã hiểu vấn đề đến đâu.


<b>* Kĩ thuật khăn trải bàn</b>



Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác giữa hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
của học sinh, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh cũng
như phát triển sự tương tác giữa các học sinh. Kĩ thuật khăn trải bàn có thể tiến
hành như sau:


- Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.


- Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người
ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh.


- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời
câu hỏi theo cách hiểu riêng của mình và viết vào phần giấy của mình trên tờ A0
- Trên cơ sở ý kiến cá nhân, học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết
vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn trải bàn”.


<b>* Kĩ thuật mảnh ghép</b>


Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân nhóm
và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích
sự tham gia tích cực của học sinh cũng như cơ bản vai trị của cá nhân trong q
trình hợp tác.


Các bước tiến hành gồm hai vịng
- Vịng 1: Nhóm chun gia


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong
nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả


năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2


- Vịng 2: Nhóm mảnh ghép


Hình thành nhóm mới khoảng 3 – 6 người (bao gồm 1-2 người từ nhóm 1;
1-2 người từ nhóm 2; 1-2 người từ nhóm 3…) gọi là nhóm mảnh ghép. Các câu
hỏi và câu trả lời ở vòng 1 được chia sẻ bởi các thành viên trong nhóm mới. Khi
mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được các nội dung ở vịng 1 thì nhiệm
vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết. Các nhóm mới thực hiện
nhiệm vụ trình bày và chia sẻ kết quả.


<b>* Kĩ thuật sơ đồ tư duy</b>


Kĩ thuật sơ đồ tư duy (bản đồ tư duy, lược đồ tư duy) nhằm trình bày một
cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ
đề. Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:


- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm


- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh
chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay
quanh ý tưởng trung tâm nói trên.


- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó.


- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo


<b>7.6. Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng</b>
<b>phát triển năng lực cho học sinh trong dạy Lịch sử 10 - Bài 5: </b><i><b>“Trung Quốc</b></i>


<i><b>thời phong kiến” (2 tiết).</b></i>


<b>I. Mục tiêu bài học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Sự hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc và các quan hệ giai cấp trong
xã hội.


- Bộ máy chính quyền phong kiến được hình thành dưới thời Tần – Hán và phát
triển cao hơn dưới thời Đường.


- Chế độ phong kiến Trung Quốc dưới thời Minh – Thanh.


- Sự xuất hiện của mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dưới thời
Minh.


- Chính sách bành trướng, xâm lược của các triều đại phong kiến Trung Quốc.
- Văn hóa Trung Quốc phát triển rực rỡ trên nhiều lĩnh vực


<b>2. Kỹ năng</b>


- Trên cơ sở các sự kiện lịch sử, giúp HS biết phân tích và rút ra kết luận, liên hệ
ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc đến văn hóa Việt Nam


- Biết vẽ sơ đồ hoặc tự vẽ được lược đồ để hiểu được bài giảng.


- Nắm vững các khái niệm cơ bản: chế độ quân chủ chuyên chế, quan hệ sản
xuất phong kiến, bế quan tỏa cảng…


<b>2. Tư tưởng, tình cảm</b>



- Giúp HS thấy được tính chất phi nghĩa của các cuộc xâm lược của các triều đại
phong kiến Trung Quốc.


- Quý trọng các di sản văn hóa, những đóng góp của văn hóa Trung Quốc


- Sự tất yếu của cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân khi mâu thuẫn xã hội
gay gắt.


<b>4. Năng lực cần hình thành cho học sinh</b>


Qua bài học cần hình thành cho học sinh một số năng lực


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Năng lực chun mơn: tìm hiểu xã hội, ngơn ngữ, sử dụng công nghệ thông tin
khai thác tư liệu


+ Năng lực khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung bài học, năng lực hợp
tác, tổng hợp, liên hệ, sâu chuỗi các sự kiện lịch sử, phân tích, đánh giá.


<b>II. Chuẩn bị của GV, HS.</b>
<b>1. Giáo viên</b>


- SGK, SGV, tài liệu tham khảo.


- Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, giấy A0, Bút dạ.
<b>2. Học sinh</b>


- SGK, tài liệu tham khảo, giấy A0, bút dạ.
- Chuẩn bị bài tập nhóm ở nhà.


<b>III. Phương pháp dạy học</b>



<b>- Phương pháp dạy học nêu vấn đề.</b>
<b>- Trao đổi đàm thoại, thuyết trình.</b>
<b>IV. Tiến trình tổ chức dạy học</b>
<b>1. Ổn định lớp</b>


<b>- Lớp:</b>
<b>- Sĩ số:</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>


- Gọi 1 HS nêu ngắn gọn và thành tựu Lịch và chữ viết của phương Tây? Vì sao
cách tính lịch phương Tây chính xác hơn phương Đông (2 phút).


<b>3. Tổ chức dạy học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Với việc quan sát hình ảnh Tần Thủy Hồng, Khổng Tử, Vạn Lí Trường
thành HS biết được người lập ra nhà Tần, người sáng lập ra Nho giáo và cơng
trình kiến trúc tiêu biểu của Trung Quốc. Tuy nhiên các em chưa biết đầy đủ về
sự thành lập nhà Tần, sự hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Trung
Quốc; những thành tựu rất rực rỡ của văn hóa Trung Quốc thời phong kiến. Từ
đó kích thích sự tị mị, lịng khát khao mong muốn được tìm hiểu những điều
chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới.


<b>2. Phương thức</b>


GV giao nhiệm vụ cho HS, hãy quan sát một vài hình ảnh về Trung Quốc
thời phong kiến và thảo luận một số vấn đề dưới đây:


- Triều đại nào mở đầu chế độ phong kiến Trung Quốc?



- Sự phát triển của chế độ phong kiến Trung Quốc được thể hiện như thế
nào?


- Những nét tiêu biểu về văn hóa Trung Quốc thời phong kiến mà em
biết?


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>3. Gợi ý sản phẩm: </b>


Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với mức độ khác nhau, GV lựa chọn 01
sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.


<b>B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC</b>
<b>1. Trung Quốc thời Tần, Hán</b>


<b>a. Mục tiêu: </b>


HS trình bày được sự thành lập nhà Tần, Hán, sự hình thành các giai cấp
mới và quan hệ sản xuất phong kiến dưới thời Tần; Tổ chức bộ máy nhà nước,
chính sách bành trướng xâm lược dưới thời Tần, Hán.


<b>b. Phương thức</b>


- GV cho HS quan sát Lược đồ hành chính Trung Quốc, giới thiệu một vài nét
về vị trí địa lí, diện tích, dân số, các đơn vị hành chính của Trung Quốc: Nằm ở
phía Đơng Châu Á, cả nước chia thành 22 tỉnh, 5 khu tự trị, 2 đặc khu kinh tế
(Hồng Cơng, Ma Cao), Trung Quốc có đường biên giới với 14 nước chiều dài
22.000km, Diện tích quốc gia rộng 9.572.800 km2<sub>. </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>- GV sử dụng kĩ thuật Cơng đoạn</b></i> chia lớp thành 2 nhóm, đọc thơng tin trong


SGK và trả lời câu hỏi:


+ Nhóm 1: Sự thành lập nhà Tần, Hán, quá trình hình thành quan hệ sản xuất
phong kiến dưới thời Tần.


+ Nhóm 2: Tổ chức bộ máy Nhà nước thời Tần, Hán và chính sách xâm lược
của Nhà Tần, Hán. Hãy kể tên các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống lại sự
xâm lược của nhà Tần, Hán


- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các HS để có thể gợi ý hoặc trợ
giúp HS khi các em gặp khó khăn. Các nhóm trình bày ra giấy A0 và trao đổi
kết quả thảo luận, bổ sung và hoàn thiện sản phẩm.


GV gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. GV nhận xét, đánh
giá các phần trình bày của các nhóm và chốt ý!


GV sử dụng lược đồ Trung Quốc thời Xuân Thu – Chiến Quốc giới thiệu
về sự thống nhất Trung Quốc dưới thời Tần và Sơ đồ hình thành các giai cấp
dưới thời Tần, Sơ đồ bộ máy Nhà nước thời Tần – Hán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Hoàng đế</b>


Thừa tướng Thái úy


Các
chức
quan
khác
Các
quan


văn
Các
quan

Các
chức
quan
khác
Quận
Huyện Huyện
Quận
Huyện Huyện


Quý tộc Địa chủ


Nông
dân
lĩnh
canh
Nông
dân
Công

ND
giàu
ND tự
canh
ND
nghèo



<b>Lược đồ Trung Quốc thời Xuân Thu – Chiến Quốc</b>
<b>221 TCN Tần</b>
<b>thống nhất Trung</b>


<b>Quốc</b>


<b>Sơ đồ hình thành các giai cấp dưới</b>
<b>thời Tần</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>c. Gợi ý sản phẩm</b>


* Sự thành lập nhà Tần, Hán


- Nhà Tần: Năm 221 TCN, Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc


+ Ở thời Tần các giai cấp mới được hình thành: Địa chủ và nơng dân, quan hệ
bóc lột địa tơ của địa chủ với nông dân lĩnh canh thay thế cho quan hệ bóc lột
của q tộc và nơng dân công xã → Quan hệ sản xuất phong kiến được hình
thành.


- Nhà Hán (206 TCN - 220) do Lưu Bang lập ra.
* Tổ chức bộ máy Nhà nước thời Tần – Hán


- Ở Trung Ương: Hồng đế có quyền tuyệt đối, bên dưới có Thừa tướng, Thái
úy, hệ thống các quan văn, võ.


+ Xây dựng lực lượng quân sự mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Tuyển dụng quan lại: Tiến cử



- Đối ngoại: mở rộng lãnh thổ, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt
Cổ


<b>2. Sự phát triển của chế độ phong kiến dưới thời Đường</b>


<b>a. Mục tiêu: HS trình bày được sự thành lập nhà Đường, biểu hiện sự phát triển</b>
thịnh đạt của nhà Đường về kinh tế, chính trị.


<b>b. Phương thức: </b>


+ GV cho HS đọc phần chữ nhỏ trong SGK để HS hiểu được sự thành lập nhà
Đường


+ GV chia lớp thành 2 nhóm, thảo luận:


- Nhóm 1: Biểu hiện sự phát triển về kinh tế dưới thời Đường.
- Nhóm 2: Biểu hiện sự phát triển về chính trị dưới thời Đường


<i><b>GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn</b></i>, đọc thông tin trong SGK, thảo luận.
Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp
khi các em gặp khó khăn.


Đại diện nhóm trình bày, GV đánh giá sản phẩm và chốt ý.
<b>c. Gợi ý sản phẩm</b>


- Năm 618, Lý Uyên dẹp tan các phe đối lập, đàn áp khởi nghĩa nơng dân, lên
ngơi hồng đế


- Chế độ phong kiến Trung Quốc dưới thời Đường đạt tới đỉnh cao.
- Về kinh tế: phát triển tương đối tồn diện



+ Nơng nghiệp: chính sách qn điền ( lấy ruộng đất công, bỏ hoang chia cho
nông dân... ), áp dụng kỹ thuật canh tác mới,... dẫn tới năng suất tăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Thương nghiệp: “con đường tơ lụa” trên biển và đất liền → mở rộng buôn bán
với bên ngồi


- Về chính trị:


+ Từng bước hồn thiện chính quyền từ TW xuống địa phương, có chức Tiết độ
sứ.


+ Tuyển dụng quan lại bằng thi cử


+ Nhà Đường tiếp tục chính sách xâm lược: vùng Nội Mơng, Tây Vực, Triều
Tiên, An Nam → Nhà Đường trở thành đế quốc phong kiến phát triển nhất.
<b>3. Trung Quốc thời Minh, Thanh</b>


<b>a. Mục tiêu</b>


- HS trình bày được sự thành lập nhà Minh, Thanh và điểm khác biệt về kinh tế,
chính trị nhà Minh so với các triều đại trước. Chính sách đối nội, đối ngoại của
nhà Thanh và hậu quả của chính sách đó với Trung Quốc.


<b>b. Phương thức</b>


- HS cho HS đọc sách giáo khoa phần chữ nhỏ trong sách giáo khoa (trang 33)
để HS thấy sự suy sụp của Nhà Đường, sự ra đời của nhà Nguyên và sự thành
lập nhà Minh



- GV giao nhiệm vụ cho HS, đọc thông tin trong sách giáo khoa và thảo luận.
+ Sự khác biệt về kinh tế, chính trị của triều Minh so với các triều đại trước ?
+ Sự thành lập, chính sách đối nội, đối ngoại của nhà Thanh?


GV sử dụng kĩ thuật dạy học Làm việc theo cặp đơi, chia nhóm thảo luận
kết hợp với sách giáo khoa để trả lời câu hỏi.


Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý quan sát để có biện pháp giúp đỡ
các học sinh gặp khó khăn


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>c. Gợi ý sản phẩm.</b>


* Nhà Minh (1368 - 1644): Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa nông dân
lật đổ nhà Nguyên lập ra nhà Minh.


- Kinh tế: Từ thế kỷ XVI đã xuất hiện mầm mống kinh tế TBCN:


+ Thủ công nghiệp: xuất hiện công trường thủ công, quan hệ chủ - người làm
th.


+ Nơng nghiệp: hình thức bỏ vốn trước, thu sản phẩm sau.
+ Thương nghiệp: phát triển, thành thị mở rộng và phồn thịnh.
- Chính trị: Bộ máy nhà nước phong kiến ngày càng tập quyền.
+ Bỏ chức Thừa tướng, thái úy, vua nắm quân đội.


+ Lập ra 6 bộ do các quan Thượng thư phụ trách từng bộ: Lại, hộ, lễ, binh, hình,
cơng.


* Nhà Thanh (1644 - 1911)



- Đối nội: Áp bức dân tộc, mua chuộc địa chủ người Hán.
- Đối ngoại: Thi hành chính sách "bế quan tỏa cảng".


 Chế độ phong kiến nhà Thanh sụp đổ năm 1911.


<b>4. Văn Hóa Trung Quốc thời phong kiến.</b>
<b> a. Mục tiêu: </b>


- HS thấy được sự phát triển rực rỡ của phong kiến Trung Quốc trong hơn 2000
năm lịch sử trên rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là tư tưởng, tôn giáo, sử học, văn học
và Các lĩnh vực Toán học, thiên văn, y học..., kĩ thuật, nghệ thuật.


<b>b. Phương thức: </b><i><b>GV sử dụng kĩ thuật mảnh ghép </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Nhóm 1: Tình hình tư tưởng, tơn giáo Trung Quốc thời phong kiến (Chú ý
trình bày về Nho giáo: Nho giáo do ai sáng lập, tư tưởng cơ bản của Nho giáo là
gì?).


+ Nhóm 2: Sự phát triển sử học Trung Quốc thời phong kiến.
+ Nhóm 3: Sự phát triển của văn học Trung Quốc thời phong kiến.


+ Nhóm 4: Những thành tựu về các lĩnh vực Toán học, thiên văn, y dược,...kĩ
thuật, nghệ thuật Trung Quốc thời phong kiến.


<i>- Vịng 2: Nhóm mảnh ghép, HS dán sản phẩm của mình lên các góc lớp, 4 nhóm</i>
ban đầu (Nhóm chuyên gia), tách ra thành 4 nhóm mới (Nhóm mảnh ghép) đảm
bảo mỗi nhóm mới đều có ít nhất 1 thành viên của Nhóm chuyên gia. Các Nhóm
bắt đầu di chuyển lần lượt đến các sản phẩm của các Nhóm, đến sản phẩm của
Nhóm nào chun gia của Nhóm có nhiệm vụ thuyết trình sản phẩm (3 phút ) và
1 phút để các thành viên trong Nhóm mảnh ghép hồn thành phiếu học tập.


Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các HS để có thể gợi ý hoặc trợ
giúp khi các em gặp khó khăn


PHIẾU HỌC TẬP – BÀI 5: TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
<b>4. Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến</b>


<i>a. Tư tưởng, tôn giáo</i>
- Nho giáo:


+ Do ai sáng lập: (1)……….
+ Tư tưởng cơ bản của Nho giáo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

(3)………
<i>b. Sử học</i>


- Người đặt nền móng cho sử học Trung Quốc là ai? Cơng trình nổi tiếng của
ơng là gì? (4)………
<i>c. Văn học</i>


- Sự phát triển của văn học Trung Quốc:
+ Thời Đường:


(5)..


………
………
+ Thời Minh – Thanh:


(6)………
………


d. Các lĩnh vực Toán học, thiên văn, y học, kĩ thuật, nghệ thuật


- Sự phát triển của các lĩnh vực Toán học, thiên văn, ý học ở Trung Quốc thời
phong kiến:


(7)………
- Các phát minh về kĩ thuật của người Trung Quốc thời phong kiến:


(8)………
- Cơng trình nghệ thuật đặc sắc của Trung Quốc thời phong kiến:


(9)………
<b>PHIẾU KHẢO SÁT VỀ SẢN PHẨM VÀ BÀI THUYẾT TRÌNH</b>


<b>CỦA CÁC NHĨM</b>


<b>Nhóm</b> <b>Tên bạn thuyết</b>
<b>trình</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

1
2
3
4


GV nhận xét về tinh thần làm việc, sản phẩm của các Nhóm chữa nhanh về
phiếu học tập.


<b>c. Gợi ý sản phẩm</b>
<i>a. Tư tưởng, tôn giáo</i>



- Nho giáo: + Do ai sáng lập: (1) Khổng Tử


+ Tư tưởng cơ bản của Nho giáo: (2) Các quan niệm về quan hệ chính trong xã
hội (tam cương), đề xướng con người rèn luyện đạo đức (ngũ thường) trở thành
cơ sở lí luận và tư tưởng của chế độ phong kiến Trung Quốc.


- Phật giáo:


+ Thịnh hành ở triều đại nào của Trung Quốc: (3) Đường, Bắc Tống, các nhà sư
của Trung Quốc sang Ấn Độ tìm hiểu giáo lí đạo Phật, nhiều nhà sư Ấn Độ đến
Trung Quốc truyền đạo, kinh Phật được dịch ra chữ Hán ngày một nhiều…
<i>b. Sử học</i>


- Người đặt nền móng cho sử học Trung Quốc là ai? Cơng trình nổi tiếng của
ơng là gì? (4) Tư Mã Thiên và bộ Sử ký.


<i>c. Văn học</i>


- Sự phát triển của văn học Trung Quốc:


+ Thời Đường: (5) Thơ phản ánh toàn diện bộ mặt xã hội, đạt tới đỉnh cao nghệ
thuật, (các nhà thơ nổi tiếng nhứ Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị)


+ Thời Minh – Thanh: (6) tiểu thuyết phát triển (Tam quốc diễn nghĩa – La
Quán Trung…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Sự phát triển các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y dược…ở Trung Quốc thời
phong kiến: (7) đạt nhiều thành tựu quan trọng…


- Các phát minh về kĩ thuật của người Trung Quốc thời phong kiến:


(8) giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc súng


- Cơng trình nghệ thuật đặc sắc của Trung Quốc thời phong kiến:


<b>(9) Vạn lí trường thành, cung điện cổ kính,...cịn được lưu giữ đến ngày nay.</b>
<b>C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP</b>


<b>1. Mục tiêu: nhằm củng cố, hệ thống hóa, hồn thiện kiến thức mới mà HS đã</b>
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về các triều đại phong kiến
Trung Quốc tiêu biểu: Tần, Hán, Đường, Minh, Thanh và sự phát triển văn hóa
Trung Quốc thời phong kiến.


<b>2. Phương thức</b>


- HS làm bài tập trắc nghiệm ( Làm việc cá nhân – Kiểm tra 10 p).
<b>Câu 1: Trung Quốc được thống nhất dưới triều đại phong kiến nào?</b>


A.Tần B. Hán C. Sở D. Triệu


<b>Câu 2: Quan hệ sản xuất chính được thiết lập dưới thời Tần – Hán ở Trung</b>
Quốc thời phong kiến là


A. quan hệ bóc lột của q tộc đối với nơng dân cơng xã.
B. quan hệ bóc lột của địa chủ với nơng dân tự canh.
C. quan hệ bóc lột của lãnh chúa với nơng nơ.


D. quan hệ bóc lột của địa chủ với nông dân lĩnh canh.


<b>Câu 3: Nét nổi bật của tình hình nơng nghiệp dưới thời Đường ở Trung Quốc</b>
thời phong kiến là



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

C. nhà nước thực hiện chế độ quân điền.
D. áp dụng kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất


<b>Câu 4: Nhà Thanh ở Trung Quốc là</b>
A. triều đại ngoại tộc


B. triều đại phong kiến nội tộc


C. triều đại đánh dấu sự phát triển đỉnh cao


D. triều đại được thành lập sau phong trào khởi nghĩa nơng dân rộng lớn


<b>Câu 5: Chính sách thống trị của nhà Thanh đã gây ra hậu quả nghiêm trọng</b>
nhất đối với Trung Quốc là gì?


A. Làm cho chế độ phong kiến ngày càng suy sụp, tạo điều kiện cho tư bản
phương Tây nhịm ngó xâm lược Trung Quốc.


B. Chính sách thống trị ngoại tộc, làm cho chế độ phong kiến Trung Quốc ngày
càng trì trệ.


C. Chính sách “bế quan tỏa cảng” gây nên nhiều xung đột kịch liệt với thương
nhân Châu Âu.


D. Chính sách áp bức dân tộc, làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng.


<b>Câu 6: Chính sách đối ngoại nhất quán của các triều đại phong kiến Trung</b>
Quốc là gì?



A. Chinh phục thế giới thông qua “con đường tơ lụa”.


B. Giữ quan hệ hữu hảo, thân thiện với các nước láng giềng.
C. Luôn thực hiện chính sách “Đại Hán”, đẩy mạnh xâm lược.
D. Liên kết với các nước lớn, chinh phục các nước nhỏ.


<b>Câu 7: Phật giáo ở Trung Quốc thịnh hành nhất vào triều đại nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>Câu 8: Triều đại nào ở Trung Quốc xâm lược Việt Nam đầu tiên và đã bị thất</b>
bại?


A. Hán B. Tần C. Đường D. Minh


<b>Câu 9: Ý nào không phản đúng nội dung cơ bản của Nho giáo ở Trung Quốc</b>
thời phong kiến ?


A. Đề cao quyền bình đẳng của phụ nữ.


B. Quan niệm về quan hệ giữa vua – tôi, cha – con, vợ - chồng.


C. Giáo dục con người phải thực hiện đúng bổn phận với quốc gia, gia đình.
D. Đề xướng con người phải tu thân, rèn luyện đạo đức.


<b>Câu 10: Yếu tố nào dưới đây không phải là biểu hiện của sự phát triển thịnh</b>
đạt của chế độ phong kiến dưới thời Đường?


A. Kinh tế phát triển toàn diện


B. Nhà nước thực hiện chế độ “quân điền”
C. Hình thành “con đường tơ lụa”



D. Xuất hiện mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa
<i>- GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận </i>


1. Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành như thế nào?
2. Biểu hiện của sự thịnh trị của chế độ phong kiến dưới thời Đường?


3. Nêu sự xuất hiện những mầm mống của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
dưới thời nhà Minh ở Trung Quốc. Vì sao những mầm mống này khơng thể tiếp
tục phát triển ở Trung Quốc trong thời phong kiến?


4. Nêu chính sách thống trị của nhà Thanh (1644-1911), ảnh hưởng của chính
sách này đối với sự phát triển của lịch sử Trung Quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Trắc nghiệm:


<b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b> <b>7</b> <b>8</b> <b>9</b> <b>10</b>


<b>A</b> <b>D</b> <b>C</b> <b>A</b> <b>A</b> <b>C</b> <b>B</b> <b>B</b> <b>A</b> <b>D</b>


- Tự luận


1. Năm 221 TCN, nhà Tần đã thống nhất Trung QUốc, vua Tần xưng là Tần
Thủy Hoàng


- Dưới thời Tần các giai cấp mới được hình thành:


+ Quan lại là người có nhiều ruộng đất tư trở thành địa chủ. Nông dân cũng bị
phân hóa, một bộ phận giàu có trở thành giai cấp địa chủ



+ Nông dân giữ được một số ruộng đất gọi là nông dân tự canh. Số cịn lại là
nơng dân cơng xã rất nghèo, nhận ruộng đất của địa chủ để cày cấy gọi là nông
dân lĩnh canh. Khi nhận ruộng đất, họ phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ,
gọi là tô ruộng đất.


- Quan hệ bóc lột địa tơ giữa địa chủ và nông dân lĩnh canh – quan hệ phong
kiến xuất hiện. Chế độ phong kiến Trung Quốc được xác lập.


2. - Kinh tế: Thời Đường nhà nước quan tâm đến sự phát triển kinh tế một cách
tồn diện:


+ Nơng nghiệp: Nhà nước thực hiện chế độ quân điền (lấy đất công và ruộng
đất bỏ hoang chia cho nông dân…), áp dụng phương pháp kĩ thuật canh tác
mới, chọn giống mới,... làm cho năng suất tăng.


+ Thủ công nghiệp: xuất hiện các xưởng thủ cơng (tác phường) luyện sắt, đóng
thuyền có hàng chục người làm việc


+ Thương nghiệp phát triển thịnh đạt, giao lưu bn bán được mở rộng, hình
thành “con đường tơ lụa” trên đất liền và trên biển.


- Chính trị:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Đặt thêm chức Tiết độ sứ trấn ải miền biên cương
+ Tuyển dụng quan lại: Thi cử


+ Dưới thời Đường tiếp tục chính sách xâm lược các nước, lãnh thổ Trung
Quốc được mở rộng → nhà Đường trở thành đế quốc phong kiến.


- Văn hóa:



+ Nho giáo ngày càng hồn thiện trở thành cơ sở lí luận và tư tưởng của Nhà
nước phong kiến


+ Phật giáo thịnh hành…


+ Sử học: có cơ quan biên soạn lịch sử của Nhà nước được gọi là Sử quán.
+ Thơ Đường phản ánh diện bộ mặt xã hội bấy giờ và đạt tới đỉnh cao nghệ
thuật…


→ Văn hóa đạt được nhiều thành tựu rực rỡ trên các lĩnh vực.


3. Sự xuất hiện những mầm mống của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dưới
thời nhà Minh ở Trung Quốc


- Các vua triều Minh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm khôi phục và phát triển
kinh tế. Đầu thế kỷ XVI, mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xuất
hiện ở Trung Quốc.


- Thủ công nghiệp: xuất hiện xưởng thủ cơng tương đối lớn, có những chủ
xưởng dệt nắm trong tay hàng vạn lạng bạc tiền vốn… quan hệ giữa chủ và
người làm thuê là chủ xuất vốn, thợ xuất sức.


- Trong nơng nghiệp có hình thức bỏ vốn và thu sản phẩm gọi là hình thức bao
mua (mùa xn họ xuất vốn cho nơng dân trồng mía, mùa đơng thu lại bằng
đường).


- Thương nghiệp: các nhà bn lớn xuất hiện, họ có nhiều vốn và nguyên liệu,
đem giao cho các hộ thủ công làm để thu lại thành phẩm. Các thương nhân bao
mua đem hàng đi trao đổi khắp trong và ngoài nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

b. Nguyên nhân những mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không thề
phát triển ở Trung Quốc trong thời phong kiến


- Quan hệ sản xuất phong kiến được duy trì chặt chẽ trong những vùng nơng
thơn…


- Chế độ cai trị độc đốn của chính quyền phong kiến chuyên chế không tạo
điều kiện cho sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa.


- Những mầm mống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành một
cách yếu ớt.


- Tư tưởng Nho giáo ảnh hưởng sâu sắc trong nhân dân, quan niệm về vị trí của
các tầng lớp, ngành nghề trong xã hội theo trật tự “sĩ, nông, công, thương”
không coi trọng sự phát triển thủ cơng nghiệp, thương nghiệp…


4. a. Chính sách thống trị của nhà Thanh
- Đối nội:


+ Thi hành chính sách áp bức dân tộc, giai cấp thống trị nhà Thanh buộc người
Trung Quốc phải theo phong tục của người Mãn từ y phục đến đầu tóc


+ Dùng các biện pháp vỗ về, mua chuộc giai cấp địa chủ người Hán, giảm nhẹ
tơ thuế cho nơng dân, khuyến khích khẩn hoang


- Đối ngoại: thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.


b. Ảnh hưởng của chính sách này đến sự phát triển của lịch sử Trung Quốc
- Mâu thuẫn dân tộc gay gắt, các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi


làm cho chính quyền nhà Thanh suy yếu dần.


- Xung đột với các nước tư bản phương Tây, sự suy sụp của chế độ phong kiến
Trung Quốc, bị các nước đế quốc xâm lược, xâu xé.


<b>D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>2. Phương thức</b>


GV giao nhiệm vụ cho HS:


1. Trình bày sự ra đời, quan điểm chính của Nho giáo và ảnh hưởng của Nho
giáo trong đời sống xã hội Trung Quốc? Sự du nhập và phát triển tư tưởng Nho
giáo ở Việt Nam


2. Hãy cho biết những yếu tố của văn hóa Trung Quốc thời phong kiến ảnh
hưởng đến văn hóa nước ta trong lịch sử. Dân tộc ta đã tiếp thu có chọn lọc các
yếu tố văn hóa trên như thế nào?


3. Lập bảng thống kê về các triều đại phong kiến Trung Quốc xâm lược nhân
dân ta, các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến của nhân dân ta chống lại phong kiến
phương Bắc ( Theo mẫu). Rút ra nhận xét.


<b>Triều đại Trung Quốc</b> <b>Thời gian</b> <b>Người lãnh đạo</b> <b>Kết quả</b>


4. Vẽ sơ đồ tư duy về các nội dung cơ bản đã học trong bài “Trung Quốc thời
<i>phong kiến”</i>


5. Sưu tầm thước phim, tranh ảnh, tư liệu về các thành tựu văn hóa Trung Quốc
thời phong kiến



- Hãy tìm hiểu thêm về 4 phát minh lớn của Trung Quốc thời phong kiến.
<b>3. Gợi ý sản phẩm.</b>


<b>1. a. Trình bày sự ra đời, quan điểm chính của Nho giáo và ảnh hưởng của Nho</b>
giáo trong đời sống xã hội Trung Quốc


<b>* Sự ra đời: Trong quá trình phát triển cả lịch sử tư tưởng Trung Hoa, tư tưởng</b>
Nho giáo xuất hiện tương đối sớm. Người đầu tiên khởi xướng Nho học là
Khổng Tử.


* Quan điểm chính:


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Ngũ thường: Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.


- Nho giáo một mặt đề xướng, con người phải tu thân, rèn luyện đạo đức phẩm
chất, mặt khác, giáo dục con người phải thực hiện đúng bổn phận với quốc gia
là trung quân. Đồng thời, Nho giáo cũng buộc con người phải giữ chữ hiếu với
người cha là người có vai trị quyết định nhất trong gia đình


* Ảnh hưởng của Nho giáo trong đời sống xã hội Trung Quốc


- Nho giáo, mặc dù có ít nhiều thay đổi qua các thời đại, vẫn là công cụ tinh
thần để bảo vệ chế độ phong kiến


- Sau này, học thuyết Nho giáo trở nên bảo thủ, ràng buộc tư tưởng tình cảm
con người vào những khn khổ lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội.
b. Sự du nhập và phát triển tư tưởng Nho giáo ở Việt Nam


- Sự du nhập:



+ Từ thời Bắc thuộc, hệ tư tưởng Nho giáo và các tôn giáo lớn như Phật giáo,
Đạo giáo đã được truyền vào nước ta, từng bước hòa nhập vào cuộc sống của
người dân.


- Sự phát triển:


+ Ở các thế kỷ X – XIV, Nho giáo dần trở thành hệ tư tưởng chính của giai cấp
phong kiến thống trị, được đặt thành những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ
vua – tôi, cha – con, chồng – vợ và là tư tưởng chi phối nội dung giáo dục, thi
cử, trong nhân dân ảnh hưởng Nho giáo cịn ít.


+ Thời Lê sơ, Nho giáo chính thức nâng lên vị trí độc tơn và vị trí được duy trì
cho đến cuối thế kỷ XIX.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Về chữ viết…


- Văn học: Các thể loại của văn học Trung Quốc đều ảnh hưởng đến văn học
nước ta: Phú, thơ Đường, tiểu thuyết…


- Khoa học: Lịch thiên văn, sử học, y học…
- Kĩ thuật: 4 phát minh…


- Nghệ thuật: kiến trúc, điêu khắc…


- Trên cơ sở tiếp thu thành tựu văn hóa Trung Quốc, dân tộc ta đã biết chọn lọc,
Việt Hóa những yếu tố văn hóa đó để làm phong phú thêm nền văn hóa của
mình. Cụ thể: chữ viết, phong tục tập qn, y học, lịch pháp…


<b>3. a. Lập bảng thống kê về các triều đại phong kiến Trung Quốc xâm lược nhân</b>


dân ta, các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến của nhân dân ta chống lại phong kiến
phương Bắc


<b>Triều đại Trung</b>
<b>Quốc</b>


<b>Thời gian</b> <b>Người lãnh đạo</b> <b>Kết quả</b>


<i><b>Nhà Tần</b></i> <i><b>Thế kỷ III TCN</b></i> <i><b>Thục Phán</b></i> <i><b>Thắng lợi</b></i>


Nhà Triệu Thế kỷ II TCN An Dương Vương Thất bại
<i><b>Nhà Hán</b></i> <i><b>Năm 40-42</b></i>


Năm 43


<i><b>Hai Bà Trưng</b></i> <i><b>- Thắng lợi</b></i>
- Thất bại
Nhà Hán Năm 178 -181 Nhân dân 3 quận Giao Chỉ,


Cửu Chân, Nhật Nam


Thất bại


Nhà Ngô Năm 248 Bà Triệu Thất bại


<i><b>Nhà Lương</b></i> <i><b>- Năm 542 – 544</b></i>
<i><b>- Năm 545 – 550</b></i>


<i><b>- Lý Bí</b></i>



<i><b>- Triệu Quang Phục</b></i>


<i><b>- Thắng lợi</b></i>
<i><b>- Thắng lợi</b></i>


Nhà Tùy - Năm 603 - Lý Phật Tử - Thất bại


Nhà Đường <i><b>- Năm 713 - 722</b></i>
- Năm 687
<i><b>- Năm 776 -791</b></i>
- Năm 819 – 820
<i><b>- Năm 905</b></i>


<i><b>- Mai Thúc Loan</b></i>


- Đinh Kiến, Lý Tự Tiên
<i><b>- Phùng Hưng</b></i>


- Dương Thanh
<i><b>- Khúc Thừa Dụ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i><b>Nhà Nam Hán</b></i> <i><b>Năm 938</b></i> <i><b>Ngô Quyền</b></i> <i><b>Thắng lợi</b></i>
<i><b>Nhà Tống</b></i> <i><b>- Năm 981</b></i>


<i><b>- Năm 1075 - 1077</b></i>


<i><b>- Lê Hồn</b></i>
<i><b>- Lí Thường Kiệt</b></i>


<i><b>- Thắng lợi</b></i>


<i><b>- Thắng lợi</b></i>
<i><b>Nhà Nguyên</b></i> <i><b>- 3 lần chống quân</b></i>


<i><b>xâm lược: Năm</b></i>
<i><b>1258, 1285 và 1287 </b></i>
<i><b>-1288</b></i>


<i><b>- Các vua Trần Thái Tông,</b></i>
<i><b>Trần Thánh Tông, Trần</b></i>
<i><b>Nhân Tông.</b></i>


<i><b>- Các tướng lĩnh: Trần Thủ</b></i>
<i><b>Độ, Trần Hưng Đạo</b></i>


<i><b>- Thắng lợi</b></i>


Nhà Minh - Năm 1406 – 1407
<i><b>- Năm 1418 - 1427</b></i>


- Hồ Quý Ly


<i><b>- Lê Lợi, Nguyễn Trãi</b></i>


- Thất bại
<i><b>- Thắng lợi</b></i>
<i><b>Nhà Thanh</b></i> <i><b>- Năm 1789</b></i> <i><b>- Nguyễn Huệ - Quang Trung</b></i> <i><b>- Thắng lợi</b></i>
<b>b. Nhận xét</b>


- Các triều đại phong kiến phương Bắc luôn thực hiện chính sách bành trướng,
mở rộng lãnh thổ, liên tục tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược để biến nước


ta trở thành một bộ phận lãnh thổ Trung Quốc.


- Với lòng yêu nước, ý thức độc lập, tự chủ trong thời Bắc thuộc nhân dân ta
liên tiếp nổi dậy đấu tranh, nhiều cuộc khởi nghĩa giành được thắng lợi, xây
dựng chính quyền tự chủ trong một thời gian, có tác dụng cổ vũ cho cuộc đấu
tranh của nhân dân ta về sau để giành độc lập dân tộc.


- Trong thời kỳ phong kiến độc lập nhân dân ta đã cố gắng xây dựng kinh tế
phát triển, củng cố quốc phịng, khơng ngừng phát triển đã tạo nên sức mạnh,
cùng với tinh thần đoàn kết, ý thức bảo vệ độc lập của triều đình và nhân dân đã
đánh bại sự xâm lược của các triều đại phong kiến phương Bắc bảo vệ vững
chắc nền độc lập dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

+ GV lựa chọn một trong số các nội dung của học sinh để làm phong phú tư liệu
cho bài học.


+ HS có thể viết báo cáo (đoạn văn, trình chiếu hoặc bộ sưu tập ảnh…).


+ HS chia sẻ với bạn bè bằng việc trao đổi sản phẩm cho bạn, trưng bày, triển
lảm sản phẩm, gửi thư điện tử…


+ GV đánh giá sản phẩm của HS: nhận xét, tuyên dương, khen ngợi…


<b>- Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi</b>
khi dạy Bài 5 – Lịch sử 10: “Trung Quốc thời phong kiến”


<b>8. Những thông tin cần được bảo mật (Không):</b>
<b>9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:</b>


- GV: chuẩn bị giáo án, chuẩn bị các điều kiện cần thiết (máy tính, máy


chiếu,...), đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn tốt để HS có thể lĩnh hội kiến thức.
- HS: Tích cực, chủ động, sáng tạo trong các hoạt động chuẩn bị bài tập nhóm ở
nhà, các hoạt động trên lớp học (Nhóm chuyên gia, Nhóm mảnh ghép).


<b>10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng</b>
<b>kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia </b>
<b>áp dụng sáng kiến lần đầu.</b>


<b>10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng</b>
<b>sáng kiến theo ý kiến của tác giả:</b>


<b>* Đánh giá định lượng : Sử dụng bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn.</b>


- Đối với lớp 10a7, 10a8, 10a10 không sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực


<b>Lớp</b> <b>Tổng số học</b>
<b>sinh</b>
<b>Giỏi </b>
<b>(>=8 điểm)</b>
<b>Khá</b>
<b> (6.5-8 điểm)</b>
<b>Trung bình</b>
<b>(5-6.5 điểm)</b>
<b>Yếu</b>
<b>(< 5 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

10a7 41 8 19,5% 18 43,9% 15 36,6% 0 0%


10a8 40 7 17,5% 16 40% 17 42,5% 0 0%



10a10 43 10 23,3% 20 46,5% 13 30,2% 0 0%


Tổng 124 25 20,2% 54 43,5% 45 36,3% 0 0%


- Đối với lớp 10a4, 10a5, 10a6, 10a9 sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực


<b>Lớp</b> <b>Tổng số học</b>
<b>sinh</b>


<b>Giỏi</b>
<b>(>=8 điểm)</b>


<b>Khá</b>
<b>(6.5-8 điểm)</b>


<b>Trung bình</b>
<b>(5-6.5 điểm)</b>


<b>Yếu</b>
<b>(< 5 điểm)</b>


<b>SL</b> <b>TL</b>


<b>(%)</b>


<b>SL</b> <b>TL</b>


<b>(%)</b>



<b>SL</b> <b>TL</b>


<b>(%)</b>


<b>SL</b> TL
(%)


10a4 38 12 31,6% 15 39,5% 11 28,9% 0 0%


10a5 41 15 36,6% 17 41,5% 9 21,9% 0 0%


10a6 40 18 45% 12 30% 10 25% 0 0%


10a9 42 17 40,5% 16 38,1% 9 21,4% 0 0%


Tổng 161 62 38,5% 60 37,3% 39 24,2% 0 0%


- Như vậy với các số liệu trên cho thấy sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực đem lại hiệu quả học tập cao hơn so với sử dụng phương pháp, kĩ
thuật dạy học truyền thống.


<b>* Đánh giá định tính :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực được tiến hành thường xuyên để
học sinh có thể làm quen, tích cực hoạt động để đem lại hiệu quả cho tiết học,
phối hợp tốt với các bạn trong lớp trong việc hoàn thành nhiệm vụ học tập thơng
qua các hoạt động nhóm. Học sinh có khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức
đã học để giải quyết các tình huống đặt ra trong học tập, thực tiễn.



- Khi áp dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong Bài 5 - Lịch sử 10
là bài khái quát về lịch sử lâu đời và tồn bộ văn hóa đồ sộ Trung Quốc thời
phong kiến. Với phương pháp dạy học truyền thống trong 2 tiết học giáo viên
không thể truyền tải hết cho học sinh sự phát triển lâu đời của lịch sử Trung
Quốc, và một nền văn hóa đặc sắc của Trung Quốc có ảnh hưởng rất lớn đến văn
hóa của các nước ở Châu Á, trong đó có Việt Nam. Với việc sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đặc biệt là Kĩ thuật mảnh ghép học sinh
được đi sâu tìm hiểu về văn hóa Trung Quốc thời phong kiến khi được ghép lại
học sinh hiểu đầy đủ về bức tranh tồn diện, nhiều màu sắc về văn hóa Trung
Quốc thời phong kiến. Điều đặc biệt hơn học sinh thấy được sự liên hệ giữa lịch
sử Trung Quốc với lịch sử Việt Nam trong thời phong kiến, với chính sách bành
trướng xâm lược các triều đại phong kiến Trung Quốc đã thường xuyên tiến
hành xâm lược nước ta, và những đối sách của cha ông ta trong lịch sử là bài
học trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ngày nay.


- Thực tế, thông qua tiết dạy, tôi thấy soạn bài theo phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực đã giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn với chương trình sách giáo khoa,
cũng như các kĩ thuật dạy học hiện đại, thực hiện đổi mới dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh. Bài dạy linh hoạt, học sinh được chủ
động tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức cũng như vận dụng vào thực tế tốt hơn. Học
sinh thực sự thấy hứng thú với tiết học, chủ động, sáng tạo và thể hiện được
điểm mạnh của mình, tạo nên sự năng động cho học sinh trong cuộc sống tạo
nền tảng cho các em có hành trang vững bước trên con đường tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Khó khăn: Lớp học sĩ số nhiều nên chia các nhóm đơng, một số học sinh chưa
được thuyết trình bài của mình, khơng gian lớp học chật hẹp việc di chuyển khó
khăn, mất nhiều thời gian.


- Đề xuất: chương trình Sách giáo khoa nên được giảm tải, bớt nặng nề về kiến
thức, trình bày theo các chuyên đề dạy học để giáo viên có nhiều thời gian áp


dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, học sinh chủ động trong
việc tìm hiểu tri thức.


<b>10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng</b>
<b>sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.</b>


- Tôi đã chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm của mình với giáo viên trong trường để
áp dụng và được đánh giá sáng kiến đem lại hiệu quả trong việc đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, học sinh tích
cực, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và vận
dụng kiến thức đã học trong giải quyết các tình huống học tập, thực tiễn đặt ra.
Bài học trở nên, sinh động và hấp dẫn với học sinh, tránh được sự thụ động so
với các phương pháp dạy học truyền thống trước đây như trao đổi, đàm thoại và
thuyết trình.


<b>11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp</b>
<b>dụng sáng kiến lần đầu </b>


<b>Số</b>
<b>TT</b>


<b>Tên tổ chức/cá</b>
<b>nhân</b>


<b>Địa chỉ</b> <b>Phạm vi/Lĩnh vực</b>


<b>áp dụng sáng kiến</b>
1 Cao Thị Ngọc Mai Trường THPT Lê


Xoay



Môn Lịch sử 10


2 Nguyễn Thị Thu
Hiền


Trường THPT Lê
Xoay


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i>..., ngày...tháng...năm...</i>


Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương


<i>..., ngày...tháng...năm...</i>


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ


<i>Vĩnh Tường, ngày 17 tháng 02</i>
<i>năm 2020</i>


Tác giả sáng kiến


<i><b>Cao Thị Ngọc Mai</b></i>


<b>PHỤ LỤC: SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH</b>


<b>NHÓM 1</b>
1



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Sử học Trung Quốc thời phong kiến</b>


<b>NHÓM 2</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>SƠ ĐỒ TƯ DUY</b>


<b>Các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y dược…kĩ</b>
<b>thuật, nghệ thuật Trung Quốc thời phong kiến</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44></div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

1. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Lương Ninh – Trương Hữu Quýnh (Chủ
biên), Lịch sử 10, NXB Giáo dục.


2. Phan Ngọc Liên (Tổng chủ biên), Lương Ninh – Trương Hữu Quýnh (Chủ
biên), Lịch sử 10 – Sách giáo viên, NXB Giáo dục.


3. Ban tổ chức kì thi, Tuyển tập đề thi olympic 30 tháng 4 lần thứ XVIII – 2012,
NXB Đại học sư phạm.


4. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và
<i>kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực, NXB Đại học sư phạm.</i>
5. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn đổi mới sinh hoạt chuyên môn,
NXB Đại học sư phạm.


6. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn sinh hoạt chuyên môn về phương
<i>pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông</i>
<i>môn Lịch sử, NXB Đại học sư phạm.</i>


7. Trường Đại học sư phạm Hà Nội, Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
<i>danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II, NXB Đại học sư</i>


phạm.


</div>

<!--links-->

×