Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU THẢO

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành:

Phát triển nông thôn

Mã số:

8620116

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Đình Thao

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thảo



i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình
giảng dạy, hướng dẫn tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Đình Thao, thầy là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội, các HTX NN
trên địa bàn các huyện Mỹ Đức, Phúc Thọ, Gia Lâm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu bản đồ trong quá trình nghiên cứu luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thảo

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình, sơ đồ ................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu chung ........................................................................................................ 2

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3

1.3.

Một số câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3


1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3

1.5.

Đóng góp mới của luận văn……………………………………….......................4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ..............................................................................5
2.1.

Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 5

2.1.1.

Một số khái niệm liên quan ..............................................................................5

2.1.2.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ............................................10

2.1.3.

Vai trò hợp tác xã trong phát triển nông thôn .................................................11

2.1.4.


Nội dung phát triển hợp tác xã .......................................................................12

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp .........................15

2.2.

Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 17

2.2.1.

Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới ...... 17

2.2.2.

Quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp của Việt Nam qua các giai đoạn ..... 22

2.2.3.

Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ..........................24

2.2.4.

Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Thành phố Hà Nội .............................26

iii



2.2.5.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................29

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................32
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 32

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ........................................................................................32

3.1.2.

Tình hình phân bố và sử dụng đất Thành phố Hà Nội từ 2015 – 2017 ............33

3.1.3.

Dân số và lao động thành phố Hà Nội ............................................................34

3.1.4.

Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................35

3.1.5.

Đánh giá chung ..............................................................................................38

3.2.


Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 39

3.2.1.

Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................39

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin .............................................39

3.2.3.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thơng tin ..........................................41

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................42

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................43
4.1.

Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội...... 43

4.1.1.

Mơ hình tổ chức – quản lý hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội ...........................................................................................................43

4.1.2.


Phát triển quy mơ hợp tác xã và các hình thức liên kết trong hợp tác xã
nông nghiệp ...................................................................................................45

4.1.3.

Bộ máy tổ chức – quản lý hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội ...........................................................................................................52

4.1.4.

Tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong hợp tác xã nông nghiệp .....53

4.1.5.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nơng nghiệp ...........................58

4.1.6.

Đánh giá chung về tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội ....................................................................................63

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triên hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội................................................................................................... 66

4.2.1.

Trình độ cán bộ hợp tác xã nơng nghiệp .........................................................66


4.2.2.

Tình hình tài sản, vốn, trích lập quỹ trong hợp tác xã nông nghiệp .................68

4.2.3.

Các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã nơng nghiệp ........................................70

4.2.4.

Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã nơng nghiệp ...............74

4.2.5.

Phân tích ma trận SWOT về hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội ..............................................................................76

iv


4.3.

Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội........ 79

4.3.1.

Cơ sở, căn cứ đưa ra giải pháp .......................................................................79

4.3.2.


Đề xuất các giải pháp .....................................................................................83

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................88
5.1.

Kết luận.................................................................................................................. 88

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................................... 89

5.2.1.

Kiến nghị Trung ương ...................................................................................89

5.2.2.

Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ...............................................89

5.2.3.

Kiến nghị các Sở, ban, ngành liên quan..........................................................90

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................91
Phụ lục ......................................................................................................................94

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DN

Doanh nghiệp

DVNN

Dịch vụ nơng nghiệp

HĐND


Hội đồng nhân dân

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTX

Hợp tác xã

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

ICA

International Cooperative Alliance (Liên minh hợp tác xã quốc tế)

ILO

International labor organization (Tổ chức lao động quốc tế)

KH-CN

Khoa học – Công nghệ

KTHT

Kinh tế hợp tác


KTTT

Kinh tế tập thể

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TP

Thành phố

Tr.đ

Triệu đồng

TV

Thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình phân bố và sử dụng đất Thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 2017 ..........................................................................................................34

Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động thành phố Hà Nội ........................................35
Bảng 3.3. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2018 (Giá so sánh) ...................36
Bảng 4.1. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016 – 2018 ......................................................................................48
Bảng 4.2. Quy mô, Số lượng thành viên hợp tác xã nông nghiệp ...............................49
Bảng 4.3. Các hình thức liên kết trong hợp tác xã nông nghiệp..................................51
Bảng 4.4. Số lượng cán bộ hợp tác xã nơng nghiệp ...................................................52
Bảng 4.5. Tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong hợp tác xã nông
nghiệp năm 2018 .......................................................................................55
Bảng 4.6. Đánh giá của thành viên về khả năng tiêu thụ sản phẩm trong hợp tác
xã nông nghiệp ..........................................................................................57
Bảng 4.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp
điều tra năm 2018......................................................................................60
Bảng 4.8. Thu nhập bình quân lao động thường xuyên trong hợp tác xã nông
nghiệp năm 2018 .......................................................................................61
Bảng 4.9. Đánh giá mức độ hài lòng của thành viên đối với hoạt động hợp tác xã
nơng nghiệp ..............................................................................................62
Bảng 4.10. Trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội................................................................................................67
Bảng 4.11. Tình hình tài sản, vốn, quỹ trong hợp tác xã nông nghiệp ..........................69
Bảng 4.12. Tình hình thực hiện các dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp năm 2018 .....73
Bảng 4.13. Ý kiến của hợp tác xã nông nghiệp về việc tham gia các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã ......................................................75
Bảng 4.14. Kết quả phân tích Ma trận SWOT về hoạt động của hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................................77

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội ........................................................32
Sơ đồ 4.1. Mơ hình bộ máy tổ chức – quản lý hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội................................................................................43

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thu Thảo
Tên luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Ngành: Phát triển nông thôn

Mã số: 8620116

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển HTX NN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tương ứng
với đó là mục tiêu cụ thể bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển HTX NN; (2) Đánh giá thực trạng phát triển HTX NN trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong thời gian qua; (3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX NN trên
địa bàn thành phố Hà Nội; (4) Đề xuất những giải pháp phát triển HTX NN trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp để
đưa ra các phân tích nhận định. Các số liệu thứ cấp chủ yếu từ các nguồn, các cơng trình
khoa học có liên quan đến HTX, thông qua các tài liệu đã được công bố như: Niên giám
thống kê thành phố Hà Nội; số liệu báo cáo của các tổ chức trong và ngoài nước; Tổng
cục thống kê, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND thành phố, các Sở, ban, ngành, khai thác
tài liệu qua các trang Website trên internet, các báo cáo nghiên cứu khoa học, chuyên đề,

tạp trí; các báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết đánh giá, kiểm tra, thanh tra; các văn bản
pháp luật và tài liệu khác... về HTXNN để làm tài liệu. Số liệu sơ cấp thu nhập bằng các
công cụ phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi bán cấu trúc chuẩn bị sẵn với 30 HTX NN trên
3 huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức, Gia Lâm; mỗi huyện điều tra 10 HTX NN. Tổng số người
tham gia lấy ý kiến 450 người (trung bình 15 người/HTX bao gồm cả cán bộ quản lý và
thành viên HTX).
Kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Hiện nay, tổng số HTX NN trên địa bàn Thành phố Hà Nội 1062 HTX NN,
trong đó có 1.017 HTX đang hoạt động (chiếm 95,8%) và 45 HTX ngừng hoạt động,
chờ giải thể (chiếm 4,2%). Trong 1.017 HTX nơng nghiệp đang hoạt động có 655 HTX
NN tổng hợp, chiếm 64,4% tổng số HTX đang hoạt động; HTX trồng trọt 290 HTX,
chiếm 28,5%; HTX chăn nuôi 62 HTX, chiếm 6,1%; HTX lâm nghiệp 02 HTX, chiếm
0,2%; HTX thủy sản 07 HTX, chiếm 0,5%; và HTX nước sạch nông thôn 01 HTX,

ix


chiếm 0,1%. Số lượng HTX tăng lên nhưng tỷ lệ HTX hoạt động trung bình, yếu cao
chiếm 42,3%; quy mơ HTX cịn nhỏ, chủ yếu là quy mơ thơn chiếm 59,1%. Đa số các
HTX đã mở thêm các dịch vụ thiết yếu như cung ứng giống, vật tư, làm đất, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật,... đáp ứng nhu cầu sản xuất của thành viên. Tuy nhiên, số lượng
HTX có liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên cịn ít nên nhìn chung
hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX trên địa bàn chưa cao.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN trên địa bàn thành phố Hà Nội:
Trình độ cán bộ HTXNN; Tình hình tài sản, vốn, trích lập quỹ trong HTXNN; Các hoạt
động dịch vụ của HTXNN; Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTXNN.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển HTX NN cũng như phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các HTX NN trên địa bàn thành phố Hà Nội,
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển HTX NN trên địa bàn thành phố Hà
Nội gồm: Nâng cao trình độ cán bộ quản lý trong HTX NN; Tăng cường nguồn vốn, tài

sản trong hoạt động của HTX; Tăng cường các hoạt động dịch vụ, nhất là các hoạt động
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong HTX; Hoàn thiện các cơ chế chính sách
nhằm thúc đẩy phát triển HTX NN.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Thi Thu Thao
Thesis title: Developing agricultural cooperatives in Hanoi city
Major: Rural Development

Code: 8620116

Educational Organization: Vietnam National University of Agriculture
Objectives of the study
Assessing the situation and analyzing factors affecting in order to propose
solutions to develop agricultural cooperatives in Hanoi city. Corresponding to that, the
specific objectives include: (1) Systematizing the theoretical and practical basis for the
development of agricultural cooperatives; (2) Assessing the situation of agricultural
cooperatives in Hanoi city in recent years; (3) Evaluate factors affecting the development
of agricultural cooperatives in Hanoi city; (4) Proposing solutions to develop agricultural
cooperatives in Hanoi city.
Research Methods
Both secondary and primary data were used flexitible on analysis in the study.
Secondary data is mainly from scientific works related to cooperatives, through
published documents such as: Hanoi Statistical Yearbook; data reported by domestic
and foreign organizations; General Statistics Office, Ministry of Agriculture and Rural
Development, City People's Committee, departments, agencies, exploiting documents
through websites on the Internet, scientific research papers, case study reports,

magazines; periodical reports, review reports; legal documents and others on
agricultural cooperatives. Primary data is corrected from directed interview tools which
used semi-structured questionnaires with 30 agricultural cooperatives in 3 districts Phuc
Tho, My Duc and Gia Lam; Each district investigated 10 agricultural cooperatives. The
total number of participants are 450 people (on average 15 people / cooperatives
including managers and members of cooperatives).
Main research results and conclusions
Currently, the total number of agricultural cooperatives in Hanoi City is 1062, of
which 1,017 cooperatives are in operation (accounting for 95.8%) and 45 cooperatives stop
operating and wait for dissolution (stand for 4.2%). . In 1,017 agricultural cooperatives are
operating with 655 general cooperatives, approximate 64.4% of the total number of
cooperatives operating; 290 crop Cooperative, about 28.5%; 62 husbandary cooperatives,
stand for 6.1%; Forestry cooperatives 02 ones, related to 0.2%; 07 Fisheries Cooperatives,
accounting for 0.5%; and 1 rural clean water cooperative, got 0.1%. in total. The number of

xi


cooperatives increased but the proportion of medium and weak are highly accounted for
42.3%; The scale of cooperatives is small, mainly at village scale which accounts for
59.1%. Most cooperatives have opened more essential services such as seed supply,
materials, soil preparation, transfer of technical advances, ... to meet the production demand
of all members. However, the number of cooperatives with production and consumption
links for members still low, so in general, the business performance of cooperatives in the
locality is not high.
Factors affecting the development of agricultural cooperatives in Hanoi city:
Qualifications of agricultural cooperative officials; Situation of assets, capital, appropriation
of funds in agricultural cooperatives; Service activities of agricultural cooperatives; Policies
to support and encourage the development of agricultural cooperatives.
Base on assessing the development status of agricultural cooperatives as well as

analyzing the strengths, weaknesses, opportunities and challenges of agricultural
cooperatives in Hanoi city, the study proposed some solutions to develop Agriculture
cooperatives in Hanoi city as forlowed: Improving the qualifications of managers in
agricultural cooperatives; Strengthening capital and assets in the operation of
cooperatives; Strengthening service activities, especially linking production and
consumption of products in cooperatives; Complete policy mechanisms to promote the
development of agricultural cooperatives.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ra đời từ năm 1959, Hợp tác xã (HTX) ở nước ta được Đảng và Nhà nước
quan tâm, chăm lo và hỗ trợ về nhiều mặt. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn lịch sử
với những cơ chế tổ chức quản lý khác nhau thì vai trị, chức năng và nội dung
hoạt động của HTX nơng nghiệp cũng có nhiều thay đổi.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Kinh tế tập thể phát triển
với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó HTX là nịng cốt”, “kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân”. Theo hướng đó, cần củng cố những HTX hiện có, tiếp tục phát
triển rộng rãi kinh tế HTX với nhiều hình thức, quy mơ, trình độ khác nhau trong
các ngành, lĩnh vực địa bàn có điều kiện. Trong lĩnh vực nông nghiệp, trước hết
tập trung làm các dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của các hộ thành viên, từng bước mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh tổng
hợp; Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết kinh tế giữa các HTX với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là với doanh nghiệp nhà nước.
Khi HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của
HTX, các liên hiệp HTX.
Từ khi Luật HTX năm 2012 ra đời thay thế Luật HTX năm 2003, với hành

lang pháp lý rõ ràng hơn trước, đã làm bản chất HTX thay đổi theo hướng tích
cực, nhờ đó đã tạo điều kiện cho các loại hình HTX ngày càng phát triển. Đối với
thành phố Hà Nội, được sự chỉ đạo tập trung, đồng bộ của Thành ủy và UBND
Thành phố, các HTX tiếp tục được đổi mới, phát triển và đạt được một số kết quả
cơ bản. Đến 31/11/2018, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 1.062 HTX nơng
nghiệp (HTX NN). Trong đó có 1.017 HTX đang hoạt động (chiếm 95,76%); 45
HTX ngừng hoạt động, chờ giải thể (chiếm 4,24%). Trong 1.017 HTX nông
nghiệp đang hoạt động, HTX nông nghiệp tổng hợp 655 HTX (chiếm 64,4%);
HTX trồng trọt 290 HTX (chiếm 28,5%), HTX chăn nuôi 62 HTX (chiếm 6,1%),
HTX lâm nghiệp 02 HTX (chiếm 0,2%), HTX thủy sản 07 HTX (chiếm 0,7%) và
HTX nước sạch nông thôn 01 HTX (chiếm 0,1%) (Chi cục phát triển nông thôn
Hà Nội). Các HTX NN trên địa bàn thành phố ngoài việc cung ứng các dịch vụ
truyền thống như bảo vệ thực vật, khuyến nông, cung ứng giống, vật tư nông
nghiệp, đã dần mở rộng cung ứng dịch vụ làm đất và tiêu thụ sản phẩm nông

1


nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nông sản; hỗ trợ nơng dân tiếp cận
các cơ chế chính sách của nhà nước và các nguồn lực; quản lý và khai thác có
hiệu quả cơ sở hạ tầng nơng nghiệp trong nông thôn. Một số HTX NN trên địa
bàn phát huy được vai trị, vị trị của mình, trở thành cầu nối giúp các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp liên kết với nông dân sản xuất,
chế biến, tiêu thụ nơng sản, trong đó các sản phẩm chủ yếu như rau, lúa, dược
liệu,.... Nhiều HTX NN quy mô lớn hoạt động hiệu quả đã góp phần đẩy mạnh
sản xuất nơng nghiệp, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế xã hội ở địa
phương và xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, các HTX NN trên địa bàn
thành phố Hà Nội vẫn chưa thốt khỏi tình trạng yếu kém. Cụ thể, tốc độ tăng
trưởng của các HTX NN còn chậm, thiếu ổn định, số lượng HTX nhiều (1.062

HTX NN) nhưng quy mô nhỏ, hạn chế về nội lực kinh tế; hiệu quả dịch vụ sản
xuất kinh doanh chưa cao, lợi ích mang lại cho thành viên thấp. Hầu hết các HTX
mới chỉ thực hiện được một số dịch vụ đầu vào, các dịch vụ đầu ra như chế biến,
tiêu thụ sản phẩm chưa được chú trọng, và số lượng HTX làm dịch vụ này cịn
rất ít; vốn và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất vừa thiếu lại vừa lạc hậu. Năng lực,
trình độ của các bộ HTX NN cịn hạn chế, chủ yếu cao tuổi, làm việc theo kinh
nghiệm, thiếu nhạy bén trong hoạt động nên hiệu quả hoạt động thấp. Sự liên kết,
hợp tác trong HTX và với các thành phần kinh tế khác còn yếu, hiệu quả hoạt
động thấp, hạn chế khả năng đầu tư và liên kết của các doanh nghiệp trong thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững.
Trước tình hình đó một vấn đề được đặt ra và cần được nghiên cứu là giải
pháp nào cho việc phát triển các HTX NN trên địa bàn thành phố Hà Nội phù
hợp với cơ chế, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế để làm định hướng cho việc phát triển các HTX NN. Từ lý luận
và thực tiễn đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Phát triển hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội".
1.2. MỤC TIÊU CHUNG
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển HTX NN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX NN;
- Đánh giá thực trạng phát triển HTX NN trên địa bàn Thành phố Hà Nội
trong thời gian qua;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX NN trên địa bàn

Thành phố Hà Nội;
- Đề xuất những giải pháp phát triển HTX NN trên địa bàn TP. Hà Nội.
1.3. MỘT SỐ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng phát triển HTX NN trên địa bàn Thành phố Hà Nội diễn ra
như thế nào? Những kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát triển HTX NN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội?
- Những giải pháp giúp cho việc phát triển HTX NN trên địa bàn Thành
phố Hà Nội đạt hiệu quả cao?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển HTX NN.
- Đối tượng khảo sát: các HTX NN đang hoạt động sản xuất – kinh doanh
dịch vụ cho thành viên và người dân tham gia sản xuất trên địa bàn TP. Hà Nội.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi không gian
Các HTX NN đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội
1.4.2.2. Phạm vi thời gian
Các thông tin về thực trạng phát triển HTX NN, quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả trong HTX NN được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2016 - 2018.
1.4.2.3. Phạm vi nội dung
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX NN và những nội dung có liên
quan đến phát triển HTX NN trong q trình phát triển nơng nghiệp nơng thôn, xây

3


dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Công tác điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh; về vốn, tài chính; Các chính sách hỗ trợ HTX NN...).

1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Về lý luận, luận văn tập hợp, hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội với các
nội dung như khái niệm, phân loại, vai trò và nguyên tắc hoạt động của Hợp tác
xã, hợp tác xã nông nghiệp. Nghiên cứu cũng đã khái quát các bài học kinh
nghiệm về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới và các địa phương tại
Việt Nam từ đó rút ra bài học hữu ích cho phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng việc phát triển HTX NN trên địa
bàn thành phố Hà Nội, trong đó tập trung vào các nội dung về phát triển quy mô
HTX và các hình thức liên kết trong HTX; Hồn thiện cơ cấu tổ chức trong
HTX; Phát triển thị trường tiêu thụ cho sản phẩm nông nghiệp trong HTX và
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của HTX NN. Đồng thời, luận văn đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển HTX NN trên địa bàn thành phố
làm cơ sở để đề xuất các nhóm giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy thế
mạnh, vai trò của HTX trong việc giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho
người lao động ở nông thôn, tạo sự ổn định về chính trị - xã hội, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vự như phát
triển kinh tế - xã hơi, phát triển nguồn nhân lực,...
Có những quan điểm khác nhau, đối lập với nhau về sự phát triển, đó là
quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng.

Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi
đơn thuần về mặt lượng, khơng có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu
có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vịng
khép kín, chứ khơng có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những
người theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một q trình tiến lên
liên tục, khơng có những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem xét sự phát
triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần,
vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực
khách quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo
đường thẳng, mà quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
Cũng theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình
thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là q trình diễn ra theo
đường xốy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng
ở cấp độ cao hơn.
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong
hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, phát triển là một phạm trù
triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. (Giáo trình triết học
Mác – Lênin, Đào Duy Thanh và cs., 2004).
2.1.1.2. Khái niệm về kinh tế hợp tác
Sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là một
tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất và từ nhu cầu của cuộc sống

5


để hỗ trợ, bảo vệ lẫn nhau trong sản xuất. Trong quá trình hội nhập ngày càng
sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa – xã
hội, sự hợp tác khơng chỉ diễn ra trên phạm vi vùng, quốc gia mà cịn được mở

rộng ra phạm vi tồn cầu.
Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp hơn, phản ánh một phạm vi hợp tác trong
lĩnh vực kinh tế. Mơ hình kinh tế hợp tác lúc ban đầu xuất hiện một cách sơ khai
và tự phát không chỉ ở nông thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ ở trong lĩnh
vực sản xuất nơng nghiệp mà cịn trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác. Các
thành viên khởi xướng ra các mơ hình kinh tế hợp tác này, thơng thường là những
chủ thể điều khiển kinh tế tài chính có hạn nên thường bị thiệt thòi, chịu nhiều bất
lợi trong sản xuất kinh doanh, trong cạnh tranh. Để có thể khắc phục các khó khăn
duy trì cơng ăn việc làm cho mình, những người cùng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh tại một khu vực địa bàn nhất định đã tìm cách liên kết hợp tác với nhau theo
từng tổ, từng nhóm nhỏ đó là tiền thân của các tổ chức HTX sau này.
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối
hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng
thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản
xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi
ích của mỗi thành viên (Phạm Vân Đình và cs., 2004).
2.1.1.3. Khái niệm về hợp tác xã
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, khái niệm về HTX dần được
hoàn thiện nhằm làm rõ bản chất, vai trò, tầm quan trọng của nó trong việc phát
triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn. Đó là một loại hình kinh
tế hợp tác phát triển ở trình độ cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn. Ở mỗi
quốc gia, trong Luật HTX, loại hình kinh tế này đều có định nghĩa riêng nhưng
chúng đều có nét cơ bản.
Liên minh HTX quốc tế (ICA) đã định nghĩa HTX như sau: “HTX là một
tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hố thơng qua một xí nghiệp
cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995 định nghĩa này đã được hoàn thiện:
“HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, cơng
bằng và đồn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các xã
viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm

xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.

6


Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: HTX là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau
lại trên cơ sở bình đẳng quyền lợi, nghĩa vụ sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao
vào HTX. Phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu
bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh
doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung…
Ở nước ta, trên cơ sở tạo hành lang pháp lý cho hệ thống HTX định hướng
và phát triển, ngày 20/3/1996 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX kỳ
họp thứ IX đã thơng qua Luật HTX. Theo Luật này, HTX được định nghĩa:
“HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để
phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có
hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cái thiện đời sống,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Điều 1, Luật HTX 1996).
Theo Luật HTX sửa đổi năm 2003: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các
cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” (Điều 1, Luật HTX 2003).
Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII đã thông qua ngày 20/11/2012 và
ban hành Luật HTX số 23/2012/QH13 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2013, thay thế
Luật HTX số 18/2003/QH12 (Luật HTX năm 2003). Theo Luật này, HTX được
định nghĩa: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 07 thành viên tự nguyện góp vốn thành lập và hợp tác tương trợ lẫn

nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý HTX” (Khoản 1, Điều 3, Luật HTX 2012).
Luật HTX năm 2012 đã xác định rõ bản chất của HTX là mơ hình tổ
chức kinh tế - xã hội ra đời và phát triển trên cơ sở hợp tác tự nguyện, tự chủ và
cùng có lợi. Luật đã thể hiện tư duy mới về mơ hình HTX kiểu mới với hạt nhân
là “hợp tác”, góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp với cơ chế thị
trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt

7


như hiện nay hay có thể nói, Luật HTX năm 2012 về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu
thực tiễn phát triển.
Mục tiêu của Luật HTX năm 2012 nhằm khuyến khích và phát triển mơ
hình HTX kiểu mới, phát triển đa dạng các loại hình HTX, giúp cho các HTX có
thể tổ chức hoạt động như một Doanh nghiệp nhưng lấy lợi ích của hộ thành viên
làm mục tiêu. HTX hoạt động tập trung mang lại lợi ích cho thành viên thông
qua việc cam kết cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, tạo việc làm theo nhu cầu
của thành viên, hướng đến tiếp cận dần với bản chất đích thực của HTX. Đây là
khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho phát triển HTX lành mạnh, bền vững góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ thành viên trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, thực hiện cơng bằng xã hội, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của
đất nước.
Tóm lại, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác, qua
quá trình hợp tác trong sản xuất, kinh doanh hình thành nên. Thơng qua HTX các
mối quan hệ liên kết giữa các thành viên trở nên chặt chẽ hơn, các mối quan hệ
sở hữu, quan hệ phân phối được thiết lập hiệu quả hơn. Tuy nhiên, để các thành
viên tham gia một cách hoàn toàn tự nguyện vào HTX thì trên thực tế phải thể
hiện trên kết quả sản xuất kinh doanh của HTX dựa trên điều kiện kinh tế xã hội

tại địa phương và trên nguồn lực của HTX, thành viên khi tham gia HTX đó làm
ăn hiệu quả, có lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt là thiết lập
các mối quan hệ cung – cầu, phân phối,… thực sự có hiệu quả.
2.1.1.4. Khái niệm về hợp tác xã nông nghiệp
a. Khái niệm HTX nông nghiệp
“HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nơng dân và những
người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập
ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã
viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh
tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu
thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành
nghề khác ở nông thôn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp” (Điều 1, Chương I,
Điều lệ mẫu HTX nông nghiệp của Việt Nam).
HTX nơng nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế HTX trong
nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nơng dân có cùng nhu cầu và

8


nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp nhau phát triển kinh tế hoặc
đáp ứng nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt động theo các
nguyên tắc pháp lệnh quy định, có tư cách pháp nhân (Nguyễn Anh Sơn, 2010).
Như vậy, HTX nông nghiệp được thành lập bởi những cá nhân và pháp
nhân có chung mục đích, phát triển và hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp, tự
nguyện góp vốn và cơng sức nhằm giúp nhau thỏa mãn lợi ích chung trong lĩnh
vực nông nghiệp.
b. Phân loại HTX nông nghiệp
Các HTX hoạt động sản xuất, sơ chế sản phẩm nông nghiệp trong lĩnh vực
nào thì được xếp vào hợp tác xã chuyên ngành đó, gồm HTX trồng trọt, HTX
chăn ni, HTX thủy sản, HTX lâm nghiệp, HTX diêm nghiệp, HTX nước sạch

nông thôn. HTX gồm nhiều hoạt động sản xuất, sơ chế sản phẩm trong các lĩnh
vực khác nhau thì được gọi là HTX NN tổng hợp.
Việc phân loại các HTX NN nhằm giúp cho các HTX định hướng đúng
bản chất hoạt động của mình, từ đó phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ được tốt hơn. Nó cịn giúp các HTX NN, cơ quan quản lý nhà nước về
HTX, các nhà nghiên cứu, tư vấn và các đối tác khác của HTX: Thống nhất đánh
giá tình hình và hiệu quả hoạt động của HTX NN, nâng cao tính minh bạch trong
hoạt động và quản lý ở HTX; xác định được điểm mạnh, điểm yếu của HTX để
phát huy hoặc có kế hoạch khắc phục; phục vụ cơng tác thống kê và quản lý nhà
nước của ngành nông nghiệp.
Phân loại HTX NN được nêu ra rất rõ theo Thông tư 09/2017/TTBNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn ngày 17/4/2017. Theo
thơng tư này thì HTX NN được phân ra thành 7 loại hình như sau:
1. Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng
cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nơng nghiệp) và dịch vụ
trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống.
2. Hợp tác xã chăn ni: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn ni
(trâu, bị, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn ni khác.; dịch vụ chăn
ni có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
3. Hợp tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp
(trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ
rừng không phải gỗ và lâm sản khác. và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.

9


4. Hợp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động ni trồng thuỷ sản
(ni trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản
(khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu
đánh cá).
5. Hợp tác xã diêm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác muối

(khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển,
nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối
phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
6. Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác,
xử lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa;
thanh lọc nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là sản
phẩm chính; phân phối nước thơng qua đường ống, bằng xe hoặc các phương tiện
khác. cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.
7. Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là hợp tác xã có hoạt động từ hai
lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này trở lên.
2.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Mỗi HTX khi thành lập đều phải tuân thủ các quy định của Luật và xây
dựng hành lang pháp lý riêng cho tổ chức, hoạt động theo đặc trưng của từng
HTX thông qua Điều lệ của HTX. Phần lớn việc hợp tác và phát triển cộng đồng
của HTX được thể hiện cụ thể trong yêu cầu đối với mọi thành viên là có ý thức
tinh thần xây dựng tập thể, cùng hợp tác với nhau trong nội bộ HTX và cao hơn
nữa là hợp tác giữa HTX với nhau trong và ngoài nước. Đây cũng chính là trách
nhiệm của mỗi thành viên khi tham gia HTX nhằm phát triển hợp tác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển phong trào HTX, đặc biệt phát
huy được vai trò của các HTX trong phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX được nêu ra rất rõ ràng và cụ
thể trong Điều 7 Luật HTX 2012 (07 nguyên tắc) như sau:
(1) Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi
HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX.
(2) HTX, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên.
(3) Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang

10



nhau khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt
động của HTX, liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính
xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những
nội dung khác theo quy định của điều lệ.
(4) HTX, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
(5) Thành viên, HTX thành viên và HTX, liên hiệp HTX có trách nhiệm
thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập
của HTX, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lao động đóng
góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm.
(6) HTX, liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành
viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, liên hiệp HTX
và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX, liên hiệp HTX.
(7) HTX, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành
viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào HTX trên
quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Khác với doanh nghiệp, HTX phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của các thành viên. Điều này có nghĩa là trong HTX thành viên
nào sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của HTX thì thành viên đó được hưởng
nhiều hơn từ lợi ích do HTX mang lại. Như vậy việc phân chia theo vốn góp
trong HTX chỉ là thứ yếu.
2.1.3. Vai trò hợp tác xã trong phát triển nông thôn
Hiện nay kinh tế hợp tác không phải là khu vực chính để tạo ra nhiều lợi
nhuận và tăng trưởng kinh tế, nhưng là khu vực có vai trị, vị trí quan trọng trong
việc giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, nhất là
lao động trong khu vực nông thôn, tạo sự ổn định về chính trị - xã hội góp phần
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
HTX NN có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất của các thành viên,

hộ thành viên, cụ thể như sau:
- Thông qua HTX, các thành viên trong HTX có thể tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.

11


- Các thành viên trong HTX sẽ có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm và
dịch vụ của thị trường tín dụng và ngân hàng. Điều mà họ hầu như khơng bao giờ
có được do địa bàn sinh sống bất lợi, tài sản nghèo nàn,.... Như vậy các thành
viên sẽ được hưởng các sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức tín dụng HTX của họ
tạo ra và cung cấp một cách kịp thời, thuận tiện với một mức giá cả chấp nhận
được với tư cách là khách hàng.
- Thành viên HTX sẽ được tư vấn, cung cấp thông tin, trao đổi kinh
nghiệm thơng qua HTX NN vì đó cũng thường là nơi tập hợp kiến thức, hiểu
biết, kinh nghiệm làm ăn của cả địa phương. Họ sẽ tự tạo ra được công ăn việc
làm cho bản thân và có thể cịn cho cả địa phương nữa.
- Các thành viên được hưởng những quyền lợi từ HTX NN với tư cách là
chủ sở hữu như được quyền tham gia biểu quyết, quyết định các chính sách kinh
doanh của HTX NN thông qua các bộ máy, cơ quan lãnh đạo để HTX NN ngày
càng phục vụ họ đắc lực và tốt hơn.
- HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nơng dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trị làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nơng dân
một cách có hiệu quả, giúp các thành viên tiếp cận được các chính sách hỗ trợ
của Nhà nước một cách kịp thời, tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ gia đình.
Bên cạnh đó, HTX cịn làm thay đổi căn bản diện mạo nơng thơn thời kỳ
hội nhập. HTX sẽ là một yếu tố và động lực cơ bản góp phần tạo nền tảng thúc
đẩy q trình xây dựng nơng thơn mới thơng qua vai trò tập hợp, vận động, thay
đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con nông dân, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất và nhất là đã thực hiện tốt việc liên doanh, liên

kết, bảo đảm đầu ra ổn định cho nông sản.
2.1.4. Nội dung phát triển hợp tác xã
2.1.4.1. Phát triển quy mô hợp tác xã và các hình thức liên kết của hợp tác xã
Nói đến phát triển quy mơ HTX khơng chỉ nói đến sự tăng lên về số lượng
HTX mà còn là sự tăng lên về số lượng thành viên và các thành phần, các tổ chức
khác nhau trong HTX.
Phát triển quy mô hợp tác xã hướng vào đáp ứng những nhu cầu kinh tế,
văn hóa, xã hội của đơng đảo các tầng lớp xã hội và tập hợp, liên kết rộng rãi mọi
loại hình, tổ chức kinh tế, đặc biệt chú trọng đối tượng là người lao động, các hộ
kinh tế cá thể nhất là khu vực nông nghiệp, nơng thơn. Tính đến cuối năm 2016,

12


×