Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài giảng vi chất dinh dưỡng cho trẻ trong trường MN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.15 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI 4: PHÒNG CHỐNG THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG CHO TRẺ</b>
<b>TRONG TRƯỜNG MN</b>


<b>Câu hỏi 1:</b>


<i><b>Anh chị hãy chia sẻ hiểu biết của mình về vai trị của vi tamin A đối với cơ </b></i>
<i><b>thể, nguyên nhân, hậu quả của việc thiếu vi tamin A</b></i>


<b>Trả lời</b>


<b>* Vai trò của via ta min A đối với cơ thể: </b>


<b>- Tăng trưởng: Giup trẻ lớn lên và phát triển bình thường, thiếu vi ta min A trẻ </b>
sữ chậm lớn, cịi cọc.


- Thị giác: Có vai trị trong q trình nhìn thấy của mắt, biểu hiện sớmcủa thiếu
vitamin A là giảm khả năng nhìn thấy lúc ánh sáng yếu ( Quáng gà)


- Bảo vệ biểu mô: Vitamin A bảo vệ sự tồn vẹn của các biểu mơ, giác mạc mắt,
da, niêm mạc, khí quản, ruột non và các tuyến bài tiết. Khi thiếu vitamin A ,
biểu mô và niêm mạc bị tổn thương. Tổn thương giác mạc dẫn đến hậu quả mù
lòa.


- Miễn dịch: Vitamin A tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể
<b>* Nguyên nhân thiếu vitaminA:</b>


- Trẻ không được bú sữa mẹ.


- Khẩu phần bị thiếu hụt vitamin A: Cơ thể không tự tổng hợp được vitamin A
mà phải do thức ăn cung cấp, vì vậy nếu chế độ ăn nghèo vitamin A và tiền
vitamin A sẽ dẫn đến thiếu vitamin A. Ngoài ra nếu ăn thiếu dầu mỡ làm giảm
hấp thu vitamin A.



- Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trừng: Các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
có liên quan đến thiếu vitamin A như: sởi, viêm đường hô hấp tiêu chảy và
nhiễm giun...


- Suy dinh dưỡng Protein năng lượng: Thiếu protein sẽ ảnh hưởng tới chuyển
hóa , vận chuyển và sử dụng vitamin A trong cơ thể. Vì vậy trẻ bị suy dinh
dưỡng thuuwịng kèm theo thiếu vitamin A.


- Ngồi ra thiếu một số vi chất khác như: Kẽm cũng ảnh hưởng tới chuyển hóa
vitamin A trong cơ thể.


<b>* Hậu quả của việc thiếu vitamin A:</b>


<b>- Thiếu vitamin A sẽ làm cho trẻ chậm lớn , nhất là trẻ nhỏ.</b>


- Thiếu Vitamin a làm giảm sức đề kháng với bệnh tật, trẻ dễ bị nhiễm khuẩn ,
thời gian mắc bệnh kéo dài hơn và nguy cơ tử vong cao hơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu hỏi 2:</b>


<i><b>Anh chị hiểu thế nào về biện pháp phòng chống thiếu vitamin A cho trẻ em </b></i>
<i><b>và các thực phẩm giàu vitamin A:</b></i>


<b>Trả lời</b>


<b>* Phòng chống thiếu vitamin A:</b>


<b>* Khái niệm</b>


- Tăng cường ăn các thực phẩm giàu vitamin A: Gan, cá, trứng, sữa, rau xanh và


củ quả có màu vàng , đỏ như: Đu đủ, xồi, gấc, cà rốt, bí đỏ, cà chua...


- Cho thêm dầu mỡ vào thức ăn hàng ngày của trẻ.


- Bổ sung vitamin A dự phịng: Chương trình vitamin A triển khai trên phạm vi
toàn quốc cho các đối tượng.


+ Trẻ dưới 6 tháng không được bú mẹ uống một liều vitamin A 50.000 đơn vị
+ Trẻ em từ 6-36 tháng: Mỗi năm uống 2 lần : Trẻ dưới 12 tháng uống liều
vitamin A 100.000 đơn vị . Trẻ từ 12-36 tháng uống liều vitamin A 200.000 đơn
vị


- Trẻ bị sởi, viêm đường hô hấp , tiêu chảy kéo dài , suy dinh dưỡng nặng đều
được uống 1 liều vitamin A theo hướng dẫn của chương trình


- Phịng chống nhiễm khuẩn có ý nghĩa quan trọng trong phòng chống thiếu
vitamin A .


- Sử dụng các thực phẩm có tăng cường vitamin A như: Đường, dầu ăn, được
tăng cường vitamin A.


<b>Câu hỏi 1: Anh chị hãy chia sẻ hiểu biết của mình về định nghĩa , nguyên </b>
<b>nhân , dấu hiệu nhận biết thiếu máu dinh dưỡng </b>


<b>Trả lời :</b>


<b>* Định Nghĩa : Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm </b>
lượng Hemoglogin (HB) trong máu xuống thấp hơn bình thường do thiếu 1 hay
nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu.



<b> * Nguyên nhân thiếu máu dinh dưỡng là : </b>


- Lượng sắt từ chế độ ăn uống không đủ cho nhu cầu hàng ngày: Thiếu sữa mẹ,
ăn bổ sung không đảm bảo về chất lượng và số lượng. Có 2 nguồng sắt chính từ
thực phẩm là sắt hem và sắt khơng hem. Sắt hem thường có trong thịt lợn, thịt
bị, thịt gia cầm, cá..., sắt hem có thể dễ dàng được hấp thu ở ruột, trong khi đó
sắt khơng hem phụ thuộc vào sự có mặt của một số chất làm tằn hay cản trở hấp
thu sắt. Sắt khơng hem có ở các thực phẩm nguồn gốc thực vật như rau xanh,
đậu đỗ...ở nhiều vùng nông thơn, bữa ăn cịn nghèo nàn, lượng thực phẩm nguồn
gốc động vật ít, trẻ ăn bổ sung chưa đúng cách nên nguy cơ bị thiếu máu cao.
- Chế độ ăn chưa đa dạng chưa đủ sắt


- Do nhu cầu sắt: Trẻ em là lứa tuổi đang lớn nhanh nên có nhu cầu sắt cao.
- Do hấp thu sắt kém: tiêu chảy kéo dài.


- Do nhiễm ký sinh trùng (giun sán, sốt rét).


<b>* Dấu hiệu nhận biết Thiếu máu dinh dưỡng là : </b>


- Da xanh xao , niêm mạc môi lưỡi , mắt , nhợt nhạt , Trẻ kém hoạt bát kết quả
học tập kém , hay buồn ngủ Dễ bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Tra lời :</b>


<b>Hậu quả: - Giảm khả năng lao động , dễ bị hoa mắt , chóng mặt , cơ thể nhanh </b>
chóng mệt mỏi khi làm việc , năng suất lao động giảm


- Ảnh hưởng tới pt trí tuệ của trẻ em Thiếu máu làm cho trẻ kém pt cả về thể
chất lẫn trí tuệ Thiếu máu làm giảm lượng oxi của tổ chức não và tim làm trẻ
nhanh chóng mỏi mệt , hay ngủ gật , kém tập chung dẫn đến kém hấp thu bài


giảng và kết quả học tập thường kém hơn so với trẻ bình thường


- Trẻ nhỏ bị thiếu máu có nguy cơ mắc bệnh nhiễm khuẩn cao và giảm sức đề
kháng.


<b>Biện pháp: Chế độ ăn cân đối và hợp lý theo từng độ tuổi. Sử dụng các TP có </b>
nguồn gốc động vật giàu sắt như: thịt, cá, tim, thận, trứng, tiết...sử dụng các TP
đã được tăng cường sắt.


Cho trẻ ăn các loại rau xanh, quả chín chức nhiều vitamin C như rau có màu
xanh đậm, cam, chuối, đu đủ, quýt...để hỗ trợ hấp thu sắt. Khi trẻ bị thiếu máu
cần đưa đi khám để có điều trị thích hợp.


Phịng chống các bệnh nhiễm khuẩn tẩy giun định ký cho trẻ trên 2 tuổi


Khi trẻ bị thiếu máu cần đưa đến cơ sở y tế để được khám và có biện pháp điều
trị thích hợp.


<b>Các TP giàu chất sắt: Sắt được cung cấp cho cơ thể từ 2 nguồn thức ăn chính.</b>
- Những thức ăn có nguồn gốc động vật như: thịt, cá, trứng...có nhiều sắt


hem dễ được hấp thu và chuyển hóa trong cơ thể.


- Những thức ăn nguồn gốc thực vật như ngũ cốc, rau củ quả và các loại hạt
có chứa sắt khơng hem. Tỷ lệ hấp thu thấp hơn và phụ thuộc vào các chất
hỗ trợ và cản chở hấp thu sắt.


- Các chất hỗ trợ hấp thu sắt: Vitamin C, protein động vật có tác dụng làm
tăng khả năng hấp thu sắt không hem



- Các chất ức chế hấp thu sắt thường có trong các thực phẩm nguồn gốc
thực vật như phytate trong gạo và tanin (có trong chè).




<b>PHỊNG CHỐNG THIẾU MÁU : </b>
 Trẻ nhỏ


 Ăn nhiều thức ăn có nhiều chất sắt (thịt, cá, tim, thận, trứng, tiết,
đậu đỗ)


 Ăn nhiều thức ăn giầu vitamin C (rau màu xanh đậm, cam, chuối,
đu đủ, quýt…)


 Tẩy giun định kỳ cho trẻ trên 2 tuổi
 Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn


 Đưa trẻ bị thiếu máu đến cơ sở y tế khám và điều trị
<b>NGUỒN CUNG CẤP SẮT :</b>


- Thức ăn nhiều sắt:


+ Thức ăn có nguồn gốc động vật: thịt, cá, trứng… có nhiều sắt dễ được cơ thể
hấp thu và sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Chất hỗ trợ hấp thu sắt: Vitamin C
* Các thực phẩm giàu chất sắt


Tiết bò , Tiết lợn sống , gan lợn , gan gà , gan bò , bầu dục lợn , bầu dục bò ,
lòng đỏ trứng gà , lòng đỏ Trứng vịt , tim lợn , tim bò , tim gà , gan vịt , thịt


chim bồ câu , cua đồng ...


<b> HOẠT ĐỘNG 3: Phòng chống thiếu kẽm </b>


<b>CÂU 1: Anh / chị hãy chia sẻ hiểu biết của mình về vai trị của kẽm ,đối</b>
<b>tượng có nguy cơ thiếu kẽm, hậu quả của thiếu kẽm ?</b>


<b>Trả lời : </b>


<b> *Vai trò của kẽm :</b>


- Kẽm tham gia vào các hoạt động của trên 300 enzym trong các phản ứng sinh
học quan trọng bao gồm enzym tiêu hóa, enzym cần thiết cho sự tổng hợp
protein, acid nucleic và một số hormon tăng trưởng quan trọng như GH, IGF-1,
testosteron và insulin.


- Kẽm cần thiết cho việc phiên mã gien, phân chia tế phát triển cơ thể.


- Kẽm tham gia điều hòa vị giác, cảm giác ngon miệng vì kẽm tác động trực tiếp
lên hệ thống thần kinh trung ương. Kẽm cũng tham gia chuyển hoá protein, lipid
và glucid.


- Kẽm cũng tương tác với những hormon quan trọng tham gia vào tăng trưởng
xương như somatomedin-c, osteocanxin, testosteror, hormon giáp trạng và
insulin. Kẽm làm tăng hiệu quả của vitamin D lên chuyển hố xương thơng qua
kích thích tổng hợp DNA trong tế bào xương.


- Kẽm tham gia vào chức năng miễn dịch, phòng chống nhiễm khuẩn và giúp vết
thương mau lành. Bổ sung kẽm làm tăng nhanh sự tái tạo niêm mạc, tăng lượng
enzym ở diềm bàn chải, tăng miễn dịch tế bào và tăng tiết kháng thể. Nghiên


cứu cho thấy bổ sung kẽm góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ tiêu chảy kéo dài,
giảm thời gian mắc bệnh.


+ Giúp trẻ tăng trưởng và phát triển
+ Giúp trẻ ăn ngon miệng


+ Giúp trẻ tiêu hóa thức ăn tốt hơn


+ Giảm tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng và giảm thời gian mắc bệnh
<b>*Đối tượng có nguy cơ thiếu kẽm .</b>


- Trẻ em bị suy dinh dưỡng, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp cịi, trẻ đẻ non,
trẻ khơng được bú sữa mẹ, trẻ hay bị mắc các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh
trùng, trẻ em tuổi học đường


- Giảm cung cấp hoặc thiếu kẽm trong khẩu phần: Chế độ ăn không cân đối,
thiếu đạm động vật.


- Tiêu hóa hoặc hấp thụ kém (trong bệnh tiêu chảy kéo dài, viêm ruột).
- Mất kẽm do tiêu chảy cấp, bỏng, gãy xương, chấn thương, phẫu thuật.


- Vùng có tỷ lệ thiếu sắt, thiếu vitamin A ở mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng.


<b> *Hậu quả của thiếu kẽm</b>


Khi bị thiếu kẽm, trẻ sẽ ăn uống kém thậm chí cịn chán ăn thường xun, giảm
bú. Sức đề kháng giảm, dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trẻ thiếu kẽm, tế bào sẽ chậm phân chia, ảnh hưởng trầm trọng đến sự tăng
trưởng. Tình trạng này cũng dẫn đến chậm phát triển chiều cao, chậm lớn và


chậm dậy thì.


Một số biểu hiện lâm sàng của thiếu kẽm nặng:
- Chậm tăng trưởng.


- Chậm phát triển giới tính.


- Thiếu năng tuyến sinh dục, giảm tinh dịch.
- Rụng tóc.


- Tổn thương các biểu mô khác bao gồm: viêm lưỡi, loạn dưỡng móng.
- Giảm vị giác, mất cảm giác ngon miệng và giảm lượng thức ăn ăn vào


<b>* Nguyên nhân thiếu kẽm </b>


- Tăng nhu cầu kẽm nhưng không được đáp ứng


- Chế độ ăn thiếu cân bằng, thiếu đạm động vật hoặc kiêng ăn …
- Tiêu hóa hoặc hấp thụ kém


- Mất kẽm do tiêu chảy cấp, bỏng, gãy xương, chấn thương, phẫu thuật …


<b>Câu 2 : Anh /chi hiểu thế nào về biện pháp phòng chống thiếu kẽm cho trẻ</b>
<b>và các nguồn thực phẩm giàu kẽm ?</b>


<b> * Biện pháp phòng chống thiếu kẽm . </b>


<b> </b>Phòng chống thiếu kẽm cho trẻ cần được thực hiện ngay từ khi bà mẹ mang
thai. Bởi vì ,kẽm cũng hỗ chợ cho việc tăng trưởng và phát triển của trẻ từ khi
còn là thai nhi trong bụng mẹ đến thời kỳ ấu thơ và thiếu niên . Ni con bằng


sữa mẹ trong vịng 6 tháng đầu và cho trẻ bú đến 2 tuổi . Cho trẻ ăn bổ sung hợp
lý , sử dụng các thực phẩm giàu kẽm


<b> * Nguồn cung cấp kẽm.</b>


-Có giầu kẽm: tơm đồng, lươn, hàu, sị, gan lợn, sữa, thịt bò, các loại thịt đỏ,
lòng đỏ trứng, cá, đậu nành, lạc...


-Kẽm trong các sản phẩm động vật, tôm, cua, nhuyễn thể dễ hấp thu hơn kẽm
từ nguồn thực vật


-Ngũ cốc không xay xát và đậu đỗ làm giảm hấp thu kẽm.


<b>* Hoạt động 4:</b>
<b> Câu hỏi 1:</b>


<b>Anh chị hãy chia sẻ hiểu biết của mình về vai trị cuả vitamin D đối với sức </b>
<b>khỏe</b>


<b>Trả lời</b>
<b>1. Vai trò cuả vitaminD.</b>


<b>a. vitamin D là gì: vitamin D Là 1 nhóm hóa chất bao gồm 2 chất quan trọng là </b>
ecgocanxiferon( Vitamin D2) và cole canxiferon( VitaminD3). Trong động vật
và người dưới tác dụng của ánh nắng, 7-dehydro- cholesterol sẽ chuyển thành
vitaminD3


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

VitaminD có vai trị quan trọng trong điều phối canxi và phosphor. Vì vậy cơ
thể cần có đủ lượng VTMD để canxi và phosphor được giữ chặt ở mô xương.
Thiếu vtmD trẻ rễ bị còi xương và thấp còi



VTMD và hormone cận giáp có vai trị quan trọng trong cân bằng caxni
trong máu đảm bảo cho hoạt động bình thường của thần kinh và cơ


VTMD đóng vai trị quan trọng trong hệ miễn dịch nội tại của cơ thể: Trẻ em
còi xương thường thiếu peptide chống xiêu vi khuẩn cathelicidin và hay bị cảm
cúm.


Nghiên cưu trên trẻ em Ethiopia cho thấy nhóm trẻ thiếu vitamin D có nguy
cơ mắc bệnh viêm phổi lên tới 13 lần so với nhóm trẻ bình thường.


<b>Câu hỏi 2:anh chị hiểu thế nào về còi xương do thiếu vitamin và phòng </b>
<b>chống còi xương do thiếu vitaminD.</b>


<b>+ Còi xương do thiếu VTMD</b>


Còi xương thường do thiếu vitamin D vì thiếu vitamin D làm giảm hấp thụ canxi
ở ruột, cơ thể lấy canxi ở xương vào máu gây rối loạn q trình khống hóa
xương. Cịi xương hay gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi vì ở lứa tuổi này hệ xương đang
phát triển mạnh.


<i><b>Cách phát hiện trẻ bị cịi xương</b></i>


• Biểu hiện sớm: trẻ hay quấy khóc, ngủ khơng ngon giấc, ra mồ hơi trộm,
rụng tóc sau đầu.


• Nếu trẻ khơng điều trị cịi xương, sau vài tuần sẽ xuất hiện các triệu
chứng ở xương như sau:


• Trẻ nhỏ: Có thể sờ thấy xương sọ mềm, đầu dễ bị méo, bẹp do tư thế nằm.


Thóp rộng chậm liền, bờ thóp mềm, đầu to có bướu, răng mọc chậm, men
răng xấu


• Trẻ lớn hơn thường có biến đổi ở xương lồng ngực, có chuỗi hạt sườn. Cơ
nhẽo làm cho trẻ chậm biết lẫy, bò, ngồi, đứng, đi. Nếu không điều trị kịp
thời sẽ để lại di chứng ở hệ xương như lồng ngực biến dạng, ngực dô, gù
vẹo cột sống, chân vòng kiềng, khung chậu hẹp.... Các biến dạng của
xương ảnh hưởng tới chiều cao của trẻ, hạn chế chức năng hô hấp, thay
đổi dáng đi và ảnh hưởng đến sinh đẻ sau này đối với bé gái


• Trẻ dễ bị nhiễm trùng tái đi tái lại nhiều lần
<b> Các yếu tố gây cịi xương ở trẻ</b>


• Thiếu ánh sáng mặt trời: tập quán giữ trẻ trong nhà hạn chế sự tiếp xúc
của da với ánh sáng mặt trời


• Thiếu vitamin D của bà mẹ trong thời kỳ mang thai, trẻ bị suy dinh dưỡng
bào thai: dự trữ khơng đủ chất khống và vitamin D trong thời kỳ mang
thai


• Trẻ bị suy dinh dưỡng: rối loạn hấp thu vitamin D


• Trẻ được ni bằng sữa cơng thức: hàm lượng vitamin D thấp, khó hấp
thu...


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Phòng chống thiếu vitamin D


 Tắm nắng cho trẻ: Trẻ cần được tắm nắng hằng ngày vào buổi sáng
từ 15-20 phút, nên để da của trẻ tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt
trời càng nhiều càng tốt



 Chế độ ăn của trẻ nên đa dạng, phối hợp nhiều loại thực phẩm khác
nhau, chú ý cho thêm dầu mỡ để hỗ trợ hấp thu vitamim D. Một số
loại thực phẩm có nhiều vitamin D hơn các loại thực phẩm khác
bao gồm cá có nhiều chất dầu như cá hồi, cá thu, cá trích... hoặc
nấm phơi khô.


</div>

<!--links-->

×