Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.39 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ </b>
<b>“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC </b>
<b>VỀ DẠNG TOÁN DẤU HIỆU CHIA HẾT TRONG MƠN TỐN LỚP 4”</b>
<b>********</b>
<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>
Mơn Tốn ở bậc tiểu học có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ mơn khoa
học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con
người. Mơn Tốn cịn là môn học rất cần thiết để học các môn học khác, nhận
thức thế giới xung quanh để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Mơn Tốn có
khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương
pháp suy luận logic, thao tác tư duy … đặc biệt là trong các dạng bài tập liên
quan đến dấu hiệu chia hết, nó được cấu trúc hợp lý theo giai đoạn, sắp xếp đan
xen với các mạch kiến thức số học; Các yếu tố hình học; Giải tốn có lời văn.
Dạy “Các dấu hiệu chia hết” cho học sinh là một mạch kiến thức vô cùng
quan trọng, giúp học sinh có kỹ năng nhận biết một số bất kỳ nào đó chia hết
cho 2, 3, 5, 9 hay không? Dựa vào một số dấu hiệu cần thiết không cần thực hiện
phép tính. Đây là một vấn đề quan trọng giúp học sinh học tốt hơn bộ mơn tốn.
Đối với học sinh các em chỉ được học các dấu hiệu chia hết trên cơ sở được phát
hiện, giới thiệu và tự phát biểu trong sách giáo khoa. Học sinh tự giác thơng báo
các kết quả đó và làm. Vì vậy các em chưa có kỹ năng vận dụng một cách linh
hoạt và sáng tạo vào việc giải các bài tốn địi hỏi sự tư duy nhanh nhạy mà
khơng cần phải tính tốn. Các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 khơng chỉ giúp các
em có khả năng nhận biết một số có chia hết cho 2 (hoặc 3, 5, 9 hay khơng?) mà
cịn giúp các em vận dụng vào việc học về phân số ở các chương sau và nó cịn
làm cơ sở để giúp các em học tốt mơn tốn ở lớp trên.
Với những lý do trên và ý thức được tầm quan trọng của việc dạy học bài
“Các dấu hiệu chia hết“ ở lớp 4. Trên cơ sở đó tổ 4-5 chúng tơi đã chọn chuyên
đề nghiên cứu của mình là “Nâng cao chất lượng dạy học về dạng tốn dấu
<b>hiệu chia hết trong mơn tốn 4”. Trong chun đề này chúng tơi tập trung</b>
nghiên cứu phương pháp dạy kiểu bài về dấu hiệu chia hết ở lớp 4.
<b>B.</b> <b>GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:</b>
phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của
người học.
Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới PPDH là làm thế nào để học
sinh phảỉ thực sự tích cực, chủ động, tự giác, tìm tịi, suy nghĩ và sáng tạo trong
quá trình lĩnh hội tri thức nhằm phát triển và hồn thiện nhân cách của mình.
Qua việc định nghĩa về đổi mới PPDH, mỗi giáo viên cần phải hiểu rằng
đổi mới PPDH ở đây không phải là sự thay thế các phương pháp quen thuộc
bằng những phương pháp mới lạ. Thực chất chúng ta phải hiểu lại cho đúng
cách làm, cách tiến hành các PPDH và vận dụng chúng một cách linh hoạt trong
những hồn cảnh và tình huống khác nhau để những PPDH có tác động tích cực
đến người học.
<b>1. Thực trạng khi dạy học về “Dấu hiệu chia hết’’.</b>
<i>a. Về giáo viên:</i>
<i>- Phương pháp chủ yếu khi dạy về dấu hiệu chia hết là phương pháp vấn</i>
đáp, gợi mở đi từ bảng chia để giúp học sinh rút ra kết luận về dấu hiệu chia hết
bằng hệ thống các câu hỏi gợi ý và phương pháp luyện tập củng cố kiến thức.
- Giáo viên giảng dạy vận dụng phương pháp dạy học mới một cách khá
- Giáo viên đã chú trọng trong rèn luyện nâng cao giải tốn có liên quan
đến dấu hiệu chia hết.
- Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy, một số GV còn thiếu kinh nghiệm
chưa thực sự vận dụng tót, vận dụng sáng tạo phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học cũng như hiệu quả của đồ dùng dạy học để giúp HS tự giác, chủ động
lĩnh hội kiến thức, ...
<i>b. Về học sinh:</i>
Qua việc dự giờ thăm các lớp; qua những bài làm của học sinh và qua
những buổi trao đổi chuyên môn. Chúng tôi thấy rằng:
- Học sinh tiếp thu kiến thức về các bài học dấu hiệu chia hết cho các số
khơng khó khăn ngay cả học sinh trung bình, yếu cũng có thể vận dụng dấu hiệu
tìm ra các số chia hết.
Ví dụ như: a) Tìm số vừa chia hết cho 2, vừa chia hết cho 5.
b) Tìm số chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9.
<i>* Giải pháp giúp học sinh:</i>
Để giúp học sinh giải quyết được khó khăn trên:
- Hướng dẫn học sinh đưa ra các kết luận cụ thể về dấu hiệu chia hết cho
cả 2 và 5; Dấu hiệu chia hết cho cả 2, 3, 5 và 9:
+ Dấu hiệu chia hết cho cả 2 và 5 là: Các số có chữ số tận cùng là 0.
+ Dấu hiệu chia hết cho cả 2; 3; 5 và 9 là: Các số có chữ số tận cùng là 0
và số đó có tổng các chữ số chia hết cho 9.
- Tuy nhiên, trong thực tế một số học học sinh cịn vướng mắc khó khăn
khi phải tìm số cùng chia hết cho nhiều số. Do đó, kết quả tiếp thu và vận dụng
lí thuyết vào làm bài tập chưa thực sự làm cho thầy cơ và phụ huynh hài lịng
với tất cả HS.
<b>2. Giải pháp để đổi mới PPDH</b>
Để đổi mới PPDH đạt kết quả cao cần có một số điều kiện sau:
<i>a. Về giáo viên:</i>
- Cần thay đổi nhận thức về dạy học, phân biệt được sự khác nhau giữa
việc dạy học tích cực với dạy học thụ động; nhận thức được vai trò quan trọng
và sự cần thiết của việc dạy học tích cực, sẵn sàng đổi mới PPDH, có ý thức
trong việc vận dụng PPDH tích cực vào thực tiễn dạy học, đặc biệt phải coi
<i><b>trọng việc dạy tới cá thể HS để mọi HS đều nắm chắc lí thuyết và vận dụng để</b></i>
giải quyết được bài tập khi gặp phải.
- Người giáo viên phải nắm vững về chuyên môn, tức là nắm vững được
nội dung, mục tiêu của từng tiết dạy, môn dạy. Trong điều kiện hiện nay, mỗi
giáo viên cần phải tự học để bổ sung những mảng kiến thức mà mình cịn thiếu.
<i>b. Về học sinh:</i>
- Cần có đủ sách giáo khoa và các phương tiện học tập cho môn học.
- Học sinh có tinh thần tự học tập.
- Lập những nhóm học đôi bạn cùng tiến.
<b>3. Một số phương pháp dạy học có thể áp dụng trong các tiết dạy:</b>
<i>a. Phương pháp dạy học theo nhóm:</i>
Việc tổ chức cho học sinh học theo nhóm là quan trọng. Nó giúp học sinh
có nhiều cơ hội để diễn đạt và khám phá lí tưởng, mở rộng suy nghĩ, hiểu biết.
Học sinh có cơ hội để học hỏi bạn bè, phát huy vai trò trách nhiệm.
Ví dụ: Khi dạy bài Dấu hiệu chia hết cho 5, GV tổ chức cho HS hoạt động
nhóm để so sánh dấu hiệu chia hết cho 2 và dấu hết cho 5 hay khi luyện tập, ở
bài tập 2.
<i>b. Phương pháp trò chơi học tập:</i>
Trò chơi học tập làm khơng khí lớp học thoải mái, dễ chịu hơn, học sinh
thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở và tiếp thu tự giác, tích cực hơn.
Ví dụ: Trong bài dấu hiệu chia hết cho 5, để tạo khơng khí hào hứng, tránh cảm
giác nặng nề trong giờ học toán, GV có thể tổ chức trị chơi học tập ở bài tập 4.
<i>c. Phương pháp đàm thoại:</i>
- Giáo viên đưa ra các câu hỏi tạo thành một chuỗi kiến thức. Học sinh trả
lời các câu hỏi đó giúp các em hệ thống lại kiến thức đã học theo trình tự lôgic.
- Khi đưa ra hệ thống câu hỏi, giáo viên cần lưu ý những điểm sau:
+ Câu hỏi đưa ra khơng khó hiểu đối với học sinh.
+ Cần chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi theo trình tự bài học
- Giáo viên nên sử dụng phương pháp này trong những phần chốt kiến
thức và không nên lạm dụng quá nhiều vấn đáp trong dạy học.
Ví dụ: Khi dạy Dấu hiệu chia hết cho 5, đây là phương pháp dược áp dụng khá
chủ yếu trong phần hướng dẫn hình thành kiếm thức mới.
<i>d. Phương pháp luyện tập:</i>
- Luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm
hình thành và củng cố những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
- Một số yêu cầu cơ bản:
Luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định: nắm lí thuyết rồi mới
luyện tập và luyện tập dưới nhiều dạg khác nhau nhằm rèn luyện năng lực vận
dụng tri thức vào nhiều hoàn cảnh khác nhau cũng như giữ vững được hứng thú
học tập. Luyện tập phải kiên trì, nhẫn nại, phải tập trung chú ý, phải theo dõi
kiểm tra, có ý thức khắc phục khó kkhăn, nhất là học sinh cấp tiểu học.
Ví dụ: Trong bài học về Dấu hiệu chia hết cho 5, khi làm các bài tập phần luyện
tập, GV cần kết hợp sử dụng các câu hỏi gợi mở, lưu ý HS nhằm nhấn mạnh
trọng tâm kiến thức bài học, để HS biết vận dụng từ lý thuyết sang làm bài tập
thực hành.
<b>4. Vận dụng bài dạy “Dấu hiệu chia hết ’’ giáo viên cần:</b>
* Giúp học sinh nắm vững dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 9, 3:
- Dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có chữ số tận cùng là 0; 2; 4; 6; 8 thì
- Dấu hiệu chia hết cho 5: Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia
hết cho 5.
- Dấu hiệu chia hết cho 3: Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì
chia hết cho 3.
<i>Ta có thể phân dấu hiệu chia hết thành hai nhóm:</i>
a. Dấu hiệu chia hết cho 2 và 5. Hai dấu hiệu này giống nhau ở yếu tố là
đều căn cứ vào chữ số tận cùng của nó.
b. Dấu hiệu chia hết cho 3 và 9. Hai dấu hiệu này có cùng yếu tố là căn cứ
vào tổng các chữ số của số đó.
- Nắm vững nội dung của các dấu hiệu chia hết và sử dụng thành thạo
phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với học sinh. Cần có sự chuẩn bị
trước bài dạy để có khả năng dẫn dắt học sinh biết cách sử dụng các dấu hiệu
một cách chặt chẽ, logic.
- Cần nắm và hiểu rõ nội dung trình bày của sách giáo khoa để từ đó định
hướng, dẫn dắt các em nắm vững kiến thức.
- Cần vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học mới bằng hình thức sử
dụng phiếu giao việc theo sự chỉ dẫn của giáo viên để học sinh tự phát hiện và
tìm ra kiến thức mới. Từ đó giúp các em nắm vững nội dung các dấu hiệu chia
hết để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào việc giải các bài tập có liên
quan.
* Trong quá trình hình thành kiến thức mới cho học sinh cần đi theo
<i><b>các bước sau: </b></i>
- Phát hiện các số chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3) từ các bảng chia đã học
tìm ra đặc điểm của các chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3) trong các bảng vừa nêu.
- Tìm các số khác nhau có đặc điểm giống nhau với các số bị chia trong
các bảng chia nêu trên cho học sinh so sánh, đối chiếu để tìm ra điểm chung của
các số chia hết cho 2 (hoặc 5, 9, 3).
- Lấy bất kỳ một số nào đó có cùng đặc điểm với các số chia hết cho 2
(hoặc 5, 9, 3) dưới dạng điều kiện đủ chính là câu ghi nhớ trong sách giáo khoa.
* Khi các em nắm vững kiến thức và thuộc cách nhận biết các dấu hiệu
các bài tập trong sách Toán 4 cho các em làm những bài tập mở rộng thêm các
dấu hiệu, phát triển các bài tập từ các dấu hiệu đã học .
Việc áp dụng các kiến thức đã học và phát triển kiến thức được thực hiện
một cách linh hoạt trong từng tiết học bằng cách đan xen củng cố kiến thức đồng
thời cũng nâng cao ở cuối mỗi tiết tìm hiểu kiến thức mới.
được tốt, khi dạy các tiết ơn luyện, ngồi việc củng cố, khắc sâu những kiến thức
mà các em đã được học ở tiết chính thì GV cần tăng cường cho HS được luyện tập
thực hàmh nhiều dưới các dạng bài tập khác nhau nhằm tạo cho các em có thói
quen và hình thành kĩ năng làm bài.
<b>C. VẬN DỤNG VÀO BÀI DẠY CỤ THỂ:</b>
<b>Toán </b>
<b>DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 5</b>
<b>I. Mục tiêu:</b>
- Biết dấu hiệu chia hết cho 5 và không chia hết cho 5.
- Vận dụng dấu hiệu chia hết cho 5 để chọn hay viết các số chia hết cho 5.
- Củng cố dấu hiệu chia hết cho 2, kết hợp với dấu hiệu chia hết cho 5.
<b>II. Chuẩn bị:</b>
- Máy chiếu, phiếu bài tập, băng giấy, vở bài tập, sách giáo khoa, bảng phụ
<b>III. Các hoạt động dạy học: </b>
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu dấu hiệu chia hết cho 2? Cho ví dụ.
- Nêu ví dụ về số khơng chia hết cho 2? Giải thích vì sao số đó khơng chia
hết cho 2?
- GV nhận xét.
3. Bài mới: - Giới thiệu bài.
<b>* Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 5</b>
- Gv treo bảng phụ ghi sẵn phép tính.
- Hãy nhận xét về các phép tính trên?
- Nhận xét số chia của các phép tính này
như thế nào?
- Yêu cầu h/s đọc các số bị chia và nêu
chữ số tận cùng của các số đó.
- Nhận xét về các số bị chia chia hết cho
5?
- Nêu dấu hiệu về số chia hết cho 5.
- Gv kết luận về dấu hiệu chia hết cho 5
- Học sinh đọc phép tính.
20 : 5 = 4
30 : 5 = 6
15 : 5 = 3
40 : 5 = 8
35 : 5 = 7
25 : 5 = 5
- Các phép tính trên đều chia hết.
- Số chia của các phép chia này đều
là 5.
- 20; 30; 15; 40; 35; 25
- Có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.
- HS trả lời.
(treo bảng phụ)
- Gv treo bảng phụ ghi sẵn phép tính.
- Hãy nhận xét về các phép tính trên?
- Nhận xét số chia của các phép tính này?
- Nhận xét về chữ số tận cùng của các số
không chia hết cho 5?
- Vậy những số như thế nào thì khơng
chia hết cho 5?
<i><b>* Chú ý: Các số không có chữ số tận</b></i>
cùng là 0 hoặc 5 thì không chia hết cho 5.
<b>* Nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2 và 5</b>
- Nêu lại dấu hiệu chia hết cho 2.
- Nêu lại dấu hiệu chia hết cho 5.
- Hãy so sánh gì dấu hiệu chia hết cho 2
và dấu hiệu chia hết cho 5?
- Nêu dấu hiệu nhận biết số chia hết cho
cả 2 và 5?
- Các số có chữ số tận cùng là 0 thì chia
hết cho cả 2 và 5.
<b>* Thực hành</b>
<b>Bài 1: Nêu yêu cầu?</b>
hoặc 5 thì chia hết cho 5.
Học sinh nhắc lại.
- Học sinh đọc phép tính.
41 : 5 = 8 (dư 1)
32 : 5 = 6 (dư 2)
44 : 5 = 8 (dư 4)
37 : 5 = 7 (dư 2)
46 : 5 = 9 (dư 1)
58 : 5 = 11 (dư 3)
19 : 5 = 3 (dư 4)
53 : 5 = 10 (dư 3)
- Các phép tính trên đều là các phép
chia không chia hết.
- Số chia của các phép chia này đều
là 5
- HS nhận xét.
+ Các số có chữ số tận cùng là 1; 2; 3;
4; 6; 7; 8; 9 thì khơng chia hết cho 5.
- Học sinh nhắc lại.
- Hs nêu lại.
- Hs nêu lại.
- Hs thảo luận, nêu:
+ Điểm giống nhau: dấu hiệu chia
hết cho 2 và dấu hiệu chia hết cho 5
là đều có chữ số tận cùng là 0.
+ Điểm khác nhau là: Dấu hiệu chia hết
cho 2 ngoài chữ số tận cùng là 0 cịn có
tận cùng là các chữ số 2, 4, 6, 8.
- Dấu hiệu chia hết cho 5 ngoài chữ
số tận cùng là 0 thì có chữ số tận
cùng là 5.
- Hs nêu.
- Hs nhắc lại.
- Bài tập có mấy yêu cầu?
- Yêu cầu HS làm bài, 1 HS lên trình bày
bảng lớp.
- Giải thích tại sao em biết là số chia hết,
không chia hết cho 5?
- Nhận xét, uốn nắn cách giải thích cho HS
<b>Bài 2: Đọc yêu cầu bài:</b>
- Số cần điền vào các phần a, b, c phải
thỏa mãn mấy yêu cầu?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm đơi và làm
- Hãy giải thích bài làm của nhóm mình.
- Gv nhận xét.
<b>Bài 3: Gọi HS đọc bài tập 3</b>
- Các số em lập ra phải thỏa mãn mấy
yêu cầu?
- Yêu cầu hs làm bài cá nhân vào vở.
3000; 945; 5553:
a) Số nào chia hết cho 5 ?
b) Số nào khơng chia hết cho 5 ?
- Có 2 u cầu.
- Học sinh làm bài, trình bày
a) Số chia hết cho 5:
35, 660, 3000, 945.
b) Số không chia hết cho 5:
8, 57, 467, 5553.
- Nhận xét.
- Học sinh giải thích
- Viết số chia hết cho 5 thích hợp vào chỗ
a) 150 < ... < 160
b) 3575 < ... < 3585
c) 335; 340; 345 ; ... ; ... ; 360.
- Thỏa mãn 2 yêu cầu là: phải chia
hết cho 5 và nằm trong khoảng của
dãy các số đã cho.
- HS làm bài.
a) 150 < 155 < 160
b) 3575 < 1580 < 3585
c) 335; 340; 345 ; 350 ; 355 ; 360.
- Các nhóm trình bày KQ, nhóm
khác nhận xét
- Hs giải thích.
- HS đọc yêu cầu bài.
- Phải thỏa mãn 2 yêu cầu ạ. Yêu cầu
thứ nhất, mỗi số phải có cả 3 chữ số
từ các số đã cho và yêu cầu thứ hai
các số phải chia hết cho 5.
- Gọi HS nêu cách làm?
- GV nhận xét.
<b>Bài 4: Gọi HS đọc yêu cầu bài tập 4</b>
- Gv nêu cách chơi và luật chơi: Tìm nhà
cho thỏ.
+ Tổ chức cho HS chơi thi.
- Gv nhận xét, tuyên dương.
4. Củng cố - dặn dò:
- Hs nhắc lại dấu hiệu chia hết cho 5;
Dấu hiệu chia hết cho cả 2 và 5.
- Gv nhận xét tiết học. Dặn hs về chuẩn
bị tiết sau.
- Giải thích cách làm.
- Đọc yêu cầu bài.
- HS nghe
- HS chơi trò chơi.
- Các đội thảo luận.
- Các đội chơi trò chơi.
- Nhận xét.
<b>D. KẾT THÚC VẤN ĐỀ</b>
Nội dung tốn về “Các dấu hiệu chia hết” đóng vai trị quan trọng trong
q trình nhận thức và phát triển khả năng tư duy - suy luận của học sinh về cả
cách giải, cách lập luận.
Kiến thức về “Dấu hiệu chia hết’’ khơng khó với học sinh đại trà. song
việc hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức cần theo một trình tự chặt chẽ để
các em tự phát hiện ra được “Dấu hiệu chia hết”.
Trong dạy học giáo viên phối hợp nhiều phương pháp để học sinh nắm
vững kiến thức, hiểu rõ trọng tâm của bài với quan điểm "Lấy học sinh làm
trung tâm trong quá trình dạy học”. Trong đó giáo viên là người tổ chức hướng
dẫn, định hướng các hoạt động. Học sinh tự động vốn kiến thức và kinh nghiệm
của bản thân để tự chiếm lĩnh kiến thức mới. Vận dụng các tri thức mới để vào
thực hành.
thức sâu rộng cộng với việc sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học của
người giáo viên nhất định sẽ giúp học sinh phát huy tốt nhất tính tự giác, tích
cực trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Trên đây là một số giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy dạng
bài “Dấu hiệu chia hết’’ của chúng tôi, rất mong nhận được sự đóng góp của các
đồng chí lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp.
<i><b>Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!</b></i>
<b>Duyệt của BGH</b> <i>Trung Hà, ngày 20 tháng 12 năm 2017</i>
<b>Người thực hiện</b>