Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.92 KB, 48 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>THIẾT KẾ ĐỀ THI ĐÁNH GIÁ </b>
<b>NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH </b>
<b>Thang Bloom</b> <b>CẢI TIẾN</b>
(đã chỉnh sửa vào năm 2001)
Cấp độ
tư duy
<b>Cấp cao</b>
<b>Cấp thấp</b>
<b>- Sáng tạo</b>
<b>- Đánh giá</b>
<b>- PT, TH</b>
<b>- Áp dụng</b>
<b>- Hiểu</b>
<b>- Biết</b>
Tư duy
cấp cao
Tư duy
cấp thấp
<b>Các cấp độ tư duy</b>
<b>4 mức độ: Nhận biết</b>
<b> Thông hiểu</b>
<b> Vận dụng thấp</b>
<b> Vận dụng cao</b>
<b>Thang đánh giá Các cấp độ tư duy (Thinking Levels)</b>
<b>Cấp độ tư duy Mô tả</b>
Nhận biết
Knowledge
Học sinh nhớ các khái niệm cơ bản, có thể nêu lên hoặc nhận ra
chúng khi được yêu cầu
Thông hiểu
comprehension
Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng khi
chúng được thể hiện theo các cách tương tự như cách giáo viên
đó giảng hoặc như các ví dụ tiêu biểu về chúng trên lớp học.
Vận dụng
(ở cấp độ thấp)
Application
(low level)
Học sinh có thể hiểu được khái niệm ở một cấp độ cao hơn
“thông hiểu”, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ
bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thơng tin đó
được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách
Vận dụng
(ở cấp độ cao)
Application
(high level)
<b>Ma trận đề kiểm tra môn Văn học – lớp 9 của Mỹ</b>
<b>Nội dung chủ đề (chuẩn hoặc nội dung chương </b>
<b>trình)</b>
<b>(Content Topics/ Standard or Objectives)</b>
<b>Hồi tưởng/</b>
<b>nhận biết </b>
<b>(Recall/</b>
<b>Recognition)</b>
<b>Hiểu</b>
<b>(Comprehention</b>
<b>/</b>
<b>Understanding)</b>
<b>Vận dụng</b>
<b>cấp độ thấp</b>
<b>(Application</b>
<b>Lower level)</b>
<b>Vận dụng cấp </b>
<b>độ cao </b>
a.Nhớ và mô tả các nhân vật trong truyện ngắn Câu 1 =2 điểm
Câu 2= 2 điểm
b.Kể lại truyện ngắn theo cách hiểu của HS Câu 3 = 4 điểm
c.Liên hệ chủ đề truyện ngắn với các tình huống thực
tế
Câu 4 =5 điểm
d.Xác định các thủ pháp nghệ thuật được tác giả dùng
để mô tả cảm xúc, tâm trạng… đối với độc giả
Câu 5 = 5 điểm
e.Phân tích chủ đề truyện ngắn để xác định các hành
động của nhân vật và so sánh sự giống/khác nhau
giữa các tác giả khác nhau
Câu 6 =8 điểm
f.Xây dựng tiêu chí của riêng em về đánh giá nội
dung và đặc điểm của truyện ngắn
Câu 7 =8 điểm
<i><b>Tổng số câu hỏi</b></i> <b>2</b> <b>1</b> <b>2</b> <b>2</b>
<i><b>Tổng số điểm</b></i> <b>4</b> <b>4</b> <b>10</b> <b>16</b>
<b>Phản hồi và </b>
<b>đánh giá</b>
<b>Kết nối và</b>
<b> tích hợp </b>
<b>Tiếp cận và truy</b>
<b>Giải quyết vấn đề </b>
<b>Tốn học (Tư duy </b>
<b>tốn học, </b>
<b>Khái qt hóa, </b>
<b>GQVĐ thực tiễn)</b>
<b>Áp dụng giải tốn/</b>
<b>Kết nối và tích hợp</b>
<b>Phản hồi và </b>
<b>đánh giá</b>
<b>Phản hồi và </b>
<b>đánh giá</b>
<b>Sử dụng các chứng cứ </b>
<b>khoa học, lí giải các </b>
<b>chứng cứ để rút ra </b>
<b>kết luận</b>
<b>Sử dụng các chứng cứ </b>
<b>khoa học, lí giải các </b>
<b>chứng cứ để rút ra </b>
<b>kết luận</b>
<b>Nhận biết, hiểu </b>
<b>các vấn đề khoa học;</b>
<b>Giải thích hiện tượng </b>
<b>một cách khoa học</b>
<b>Nhận biết, hiểu </b>
<b>các vấn đề khoa học;</b>
<b>Giải thích hiện tượng </b>
Tài liệu dẫn cần phải trình bày rõ những đặc
thiết.
Hãy đưa ra ngữ cảnh của tài liệu dẫn nếu
thấy cần thiết. Ngữ cảnh này có thể là tiêu đề
hoặc phần giới thiệu ngắn gọn. VD, giới
thiệu một đoạn trích từ một cuốn tiểu thuyết
khoa học là: “<i>Đoạn văn này trích từ một </i>
• Có thật (substantive) và có giá trị kiểm tra chặt
chẽ.
• Có khả năng là mối quan tâm (interest) của độc
giả mục tiêu (target audience).
• Được viết và thiết kế tốt.
• Đặt ra thách thức một cách tối ưu nhất, khơng
q khó hoặc q dễ.
• Khơng đặt ra những thách thức giả (spurious).
• Đúng với thực tế.
Cần viết item bằng ngôn ngữ càng đơn giản và rõ ràng càng
tốt. Cách diễn đạt cần đơn giản để dự kiến HS có thể đọc
được:
– Tránh từ khó; Tránh những câu dài.
– Khơng dùng các câu phức;
– Khơng dùng logic khó.
– Tránh dùng câu hỏi không rõ ràng hoặc mơ hồ.
– Tránh dùng phủ định hai lần.
– Tránh sự không nhất quán (ví dụ: dùng các unit khác
nhau trong các phương án lựa chọn hoặc các thuật ngữ
khác nhau để đo cùng một việc).
• Giới hạn số lượng phương án lựa chọn
• Gợi ý câu trả lời cơ đọng súc tích (succinct)
dung từ văn bản dẫn
• Bao quát phạm vi rộng các chủ đề một cách
hiệu quả.
Câu hỏi nhiều lựa chọn chưa hồn chỉnh (là
một mệnh đề)
Ví dụ:
<b>Tác giả Truyện Kiều là:</b>
A. Nguyễn Du
B. Nguyễn Dữ
Ví dụ:
<b>Ai là người sáng tác ra Truyện Kiều?</b>
A. Nguyễn Du
B. Nguyễn Dữ
<b>Carlot có…anh em?</b>
- Nên sử dụng dạng câu hỏi này khi rõ ràng
chỉ có duy nhất một câu trả lời đúng (tất nhiên
trong việc sắp xếp các sự kiện thành một luận
cứ,…).
Nên nói thẳng, rõ ràng. Trong điều kiện
thích hợp, nên nói rõ những số liệu, hình vẽ
có ý nghĩa hay phần số lẻ cần thiết theo yêu
cầu, nếu cần các đơn vị đo trong câu trả lời
có con số thì cũng phải nói rõ lý do.
Trong những câu hỏi buộc phải điền thêm
- Sử dụng những nhận định đúng hay sai chứ
không nêu mức độ chất lượng.
- Giữ cho các nhận định thật ngắn gọn.
- Tránh những câu trích dẫn trực tiếp từ SGK.
Khi tách chúng ra khỏi ngữ cảnh của chúng,
những trích dẫn này có thể vẫn cịn đúng
Nên chắc chắn là câu hỏi được viết sẽ có
thể phân loại một cách chính xác là đúng
hay sai.
Đề phòng “những từ khẳng định” như “tất
cả”, “bao giờ cũng”, “không bao giờ”,
“thường xun”, “đơi khi”.
Đề phịng những thuật ngữ mơ hồ, khơng
xác định về mức độ hay số lượng như
Đề phòng các nhận định mang tính phủ
định, đặc biệt các câu phủ định kép.
Đề phịng những câu hỏi chứa nhận định có
nhiều hơn một ý, đặc biệt nếu một ý là đúng
và các ý khác là sai.
Phải đảm bảo cho hai danh mục đều đồng
nhất: ví dụ, nếu một danh mục gồm những
sản phẩm chính và một danh mục gồm tên
các vùng hay khu vực là để ghép đôi vói
nhau, thì khơng nên đưa vào một hai mục
về dân số.
Nên giữ các danh mục tương đối ngắn. Điều
này giúp giữ cho chúng đồng nhất.
Giải thích một cách sáng sủa cơ sở để ghép
đôi.
Tránh tạo nên việc ghép đơi theo kiểu một -
một. Điều này có thể dễ dàng thực hiện
bằng cách sự dụng một câu trả lời phù hợp
với nhiều hơn một đầu mối, và cũng bằng
cách dùng cả câu trả lời không phù hợp với
một đầu mối nào cả. Việc ghép đôi kiểu
Phần dẫn/ phần hỏi
Các phương án trả lời:
Đáp án đúng
Hãy cung cấp thông tin đầy đủ trong phần đầu để nêu rõ nhiệm vụ cho
học sinh biết. Học sinh cần có khả năng trả lời câu hỏi trước khi đọc
các phương án lựa chọn.
Khơng nên có những thơng tin xa lạ trong phần đầu. Thơng tin xa lạ
KHƠNG sử dụng những phần đầu mang nghĩa phủ định, có các từ
KHƠNG, ÍT NHẤT, KÉM NHẤT, NGOẠI TRỪ, v.v. Nếu thực sự
cần phải sử dụng nghĩa phủ định trong phần đầu, hãy ghi rõ từ phủ
định (ví dụ: viết hoa, gạch dưới hoặc in đậm để học sinh dễ nhìn thấy).
Nếu phần đầu mang nghĩa phủ định, KHÔNG sử dụng các phương án
lựa chọn mang nghĩa phủ định.
Nếu phần hỏi là một câu chưa hoàn chỉnh/1 mệnh
đề, thì phần này cần phải có đủ thông tin để chỉ ra
bản chất của câu hỏi. HS không cần phải đọc các
phương án nhiễu để suy luận câu hỏi. Tất cả các
phương án được đưa ra.
Phần trả lời trong câu hỏi không đầy đủ cần phải:
• Phù hợp về ngữ pháp với phần hỏi
• Được viết bằng văn phong tương tự phần hỏi
• Được ngắt câu một cách chính xác
1. Thường có 4 phương án trả lời, được đánh chữ cái A–D
(Tiểu học có thể từ 3 phương án, Trung học 4,5 phương án).
2. Cần chắc chắn rằng một trong bốn phương án trả lời hoặc lựa
chọn phải là <b>câu trả lời chính xác duy nhất</b>. Cần chắc chắn
3. Các phương án trả lời ngắn gọn
4. Hãy chắc chắn rằng tất cả (hoặc các nhóm) phương án trả lời
phải tương đương về độ dài, mức độ phức tạp và cấu trúc
ngữ pháp. Tránh đưa thêm nhiều chi tiết vào phương án
<b>CÁC PHƯƠNG ÁN TRẢ LỜI (tiếp)</b>
5. Các phương án nhiễu phải sai hồn tồn, khơng
được đúng hoặc sai một nửa
6. Không dùng các từ hoặc cụm từ trong phần đầu sẽ
được lặp đi lặp lại ở một trong các phương án trả
lời vì như thế sẽ là manh mối tìm ra câu trả lời
chính xác.
8. Sắp xếp các câu trả lời theo thứ tự ngẫu
nhiên, tránh để theo thứ tự giống nhau hoặc
theo một kiểu mà học sinh dễ nhận ra.
<b>ĐÁP ÁN</b>
Có cùng độ dài, ngơn ngữ với các phương
án nhiễu.
Phải là đúng hoặc là câu trả lời tốt nhất
– BẢO ĐẢM NÓ LÀ MỘT.
Phải là sai nhưng hợp lý.
Không phải là đúng một nửa.
- Soạn càng nhiều câu câu nhiễu có vẻ hợp lý
và có sức thu hút người thi thì càng tốt.
- Cách tốt nhất để làm điều đó là tạo các câu
nhiễu dựa trên những khái niệm chung hay
những khái niệm sai. Một câu nhiễu mà
không một thí sinh nào chọn phải thì chẳng
có tác dụng.
Phải viết rõ ràng, không mơ hồ.
Phải viết thế nào để các câu trả lời có thể
phân vào các câu trả lời tiêu chuẩn.
Viết thế nào để tránh những câu trả lời hời
<b>CÂU HỎI MỞ TRẢ LỜI NGẮN (Trả lời đóng)</b>
Câu hỏi này phần trả lời đã có sẵn kiến thức trong
văn bản. HS chỉ cần tìm ra và trả lời.
Câu trả lời chỉ cần đúng ý, không chú ý đến lỗi
chính tả, lỗi diễn đạt của HS.
<b>CÂU HỎI MỞ TRẢ LỜI DÀI</b>
Câu hỏi phải liên quan, hưởng ứng văn bản,
HS viết câu trả lời dựa theo cách hiểu, cách suy
luận của mình. Câu trả lời phải thể hiện suy nghĩ,
quan điểm của mình.
Đáp án có thể ĐÚNG hoặc SAI. Nhưng HS phải
giải thích được lựa chọn của mình.
<b>Câu hỏi 1 điểm: Mã 1, 0, 9</b>
- Mã đầy đủ: Mã 1 (trả lời đúng)
- Mã không đầy đủ:
+ Mã 0: Trả lời sai
Có để lại dấu tích trên bài làm. (Có
thể là vết mực, gạch ngang, gạch chéo, bất
cứ kí tự nào)
<b>Câu hỏi 2 điểm: Mã 2, 1, 0, 9</b>
- Mã đầy đủ: Mã 2 (trả lời đúng, đầy đủ)
- Mã không đầy đủ:
+ Mã 1: Đúng một phần so với yêu cầu.
+ Mã 0: Trả lời sai hoàn toàn