Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.86 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập . Tự do . Hạnh phúc</b>
<b>ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN</b>
Kính gửi: - BAN GIÁM HIỆU TRƯỜNG T H TRƯƠNG HOÀNH
- HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG T H TRƯƠNG HỒNH
Tơi (chúng tơi) ghi tên dưới đây: Bùi Trung Tô Ny
TT Họ và
tên
Ngày
tháng
năm
sinh
Nơi công tác
<i>(hoặc nơi</i>
<i>thường trú)</i>
Chức
danh
Trình
độ
chun
mơn
Tỷ lệ (%) đóng góp vào
việc tạo ra sáng kiến
01 Bùi
Trung
Tơ Ny
20 /
01/
1980
Trường Tiểu
học Trương
Hồnh
Giáo
viên
Đại học 100%
Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: <b>ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN</b>
<b>PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 HỌC TỐT BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN</b>
<b>CHUNG.</b>
1.Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Bùi Trung Tô Ny
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Trường Tiều học Trương Hoành – Học sinh khối 5
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 07/3/2018
4. Mô tả bản chất của sáng kiến
- Giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục chuyên biệt cùng với các hoạt
động giáo dục khác ( đạo đức, thẩm mĩ, …) góp phần giáo dục tồn diện cho thế hệ
- Mục đích giáo thể chất trong nhà trường tiểu học nhằm góp phần bảo vệ sức
khoẻ, cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ sinh cơ thể, mơi trường,… hình thành
thói quen tập luyện, biết thực hiện một số động tác cơ bản thể dục thể thao, trò chơi
vận động,… tạo nên môi trường phát triển tự nhiên của trẻ em, gây được khơng khí
vui tươi, lành mạnh, nhanh nhẹn, mạnh dạn, dũng cảm,…
- Thông qua giảng dạy thể dục bồi dưỡng cho học sinh những tư tưởng, tình
cảm tốt đẹp theo “ Năm điều Bác Hồ dạy” như “Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào . Đoàn
kết tốt kỉ luật tốt – Khiêm tốn thật thà dũng cảm” và làm cho học sinh biết vận dụng
những điều đó vào trong học tập, lao động và cuộc sống hàng ngày.
- Giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thơng cịn góp phần bồi dưỡng nhân
tài thể dục thể thao cho đất nước.
- Vậy để học sinh yêu thích và học tốt bài thể dục phát triển chung với vai trò l
người giáo viên dạy chuyên thể dục tôi luôn băn khoăn, suy nghĩ nhằm tìm ra các biện
pháp hợp lý nhất.
- Từ những phân tích nêu trên tơi mạnh dạn nghiên cứu để tài: MỘT SỐ BIỆN
PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 HỌC TỐT BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG.
- Mục đích nghiên cứu lựa chọn một số phương pháp dạy học hoàn thiện về kỹ
thuật động tác trong bài thể dục phát triển chung lớp 5 Trường TH Trương Hồnh.
4.1 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết
<i>1. Về cơ sở vật chất.</i>
- Trường Tiểu học Trương Hoành với đội ngũ giáo viên là 27 người, trong đó
- Trường luôn là lá cờ đầu trong phong trào thi đua dạy tốt học tốt và các phong
trào thể dục thể thao nên Ban giám hiệu rất quan tâm và theo dõi quá trình phát triển
về thể chất của học sinh nên rất chú trọng đến môn thể dục..
- Cơ sở vật chất nhà trường để phục vụ giảng dạy, học tập của học sinh đầy đủ
vì vậy việc và áp dụng vào giảng dạy hiệu quả.
+ Ví dụ: Trường có nhà đa năng để phục vụ việc dạy và học, thư viện có đầy
các bộ tranh bài thể dục phát triền chung các khối lớp, có đủ dây nhảy, cầu, dụng đi
vượt chướng ngại vật thấp và các dụng cụ tổ chức trò chơi…………..
- Đặc biệt trong môn thể dục thể. Đây là một mặt rất quan trọng của giáo dục
toàn diện, trong những năm gần đây thành tích của học sinh trong thi đấu các giải thể
thao học sinh cấp Huyện, Tỉnh, Quốc gia nhà trường có học sinh đạt giải. Song có
được điều này là do nhà trường quan tâm đầu tư cơ sở vật chất tạo mọi điều kiện
thuận lơi cho việc giảng dạy và huấn luyện thể dục thể thao trong nhà trường.
<i>2. Về phương pháp giảng dạy bài thể dục phát triền chung của giáo viên trong</i>
<i>nhà trường.</i>
môn thể dục tôi nhận thấy giáo viên đã tuân thủ theo đúng chương trình và phương
pháp giảng dạy mơn thể dục cấp tiểu học
- Tuy nhiên giáo viên còn thiên về giảng dạy cơ bản, cịn ít các bài tập sửa sai
cho học sinh khi học sinh cịn sai sót. Nên việc nghiên cứu lựa chọn một số bài tập
sửa chữa sai sót thường mắc phải trong học bài thể dục phát triển chung khối 5 cụ thể
là giảng dạy kỹ thuật giữ thăng bằng, đúng trọng tâm, đúng biên độ ……là rất quan
Tóm lại, cơ sở vật chất của nhà trường đầu tư cho giảng dạy giáo dục thể chất
của trường rất khang trang đầy đủ dụng cụ. Tuy nhiên phương pháp sử dụng trong
giảng dạy và huấn luyện cịn ít sửa sai kỹ thuật, đăc biệt với bài thể dục phát triên
chung.
4.2 Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải
pháp đã biết:
<i>1. Phương pháp tồng hợp và phân tích tài liệu.</i>
- Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, khi sử dụng phương pháp này,
tôi tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau chu yếu là các nguồn tư liệu về giảng
dạy bài thể dục phát triển chung, một số bài giảng cũng như các tài liệu nghiên cứu về
phương pháp giảng dạy bài thể dục phát triển chung lớp 5, cũng như các tài liệu mang
tính lý luận phục vụ mục đích sáng kiến.
<i>2. Phương pháp giảng dạy.</i>
- Vận dụng một số phương pháp giảng dạy đạt hiêu quả cao trong giảng dạy các
động tác bài thể dục phát triển chung, cần áp dụng nhóm biện pháp sau:
* Nhóm phương pháp truyền thụ kiến thức
+ Biện pháp giảng làm mẩu
+ Biện pháp thực hiện khầu lệnh
+ Biện pháp tập luyện
+ Biện pháp sửa chữa động tác
- Mỗi giờ học giáo viên cần chủ động áp dụng hình thức tích cực hố học sinh
bằng các phương pháp trị chơi và tích cực tham gia vào quá trình nhận xét, đánh giá.
- Để đổi mới phương pháp dạy học giáo viên phải có sự chuẩn bị trước bài dạy,
thiết bị, đồ dùng dạy học kể cả việc tập trước các động tác kỹ thuật mới đạt được kết
quả mong muốn. Trong quá trình giảng dạy qua những lần thành công và thất bại tôi
đã rút ra kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp sau:
- Tôi sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để kiểm tra sư phạm và dánh giá
hiệu quả một số phương pháp để giúp học tốt hơn bài thể dục phát triển chung ở khối
5 Trường Tiểu học Trương Hoành.
<i>4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm</i>
- Tổ chức thực nghiệm. Tôi tiến hành thực nghiệm trong 1 tháng được phân
theo chu kỳ 4 tuần, mỗi tuần gồm 2 giáo án, mỗi giáo án 40 phút, tơi tổ chức thực
nghiệm vào giờ chính khóa theo chương trình qui định của Bộ Giáo dục vả Đào tạo.
- Để đánh giá kết quả thực nghiệm tôi sử dụng biện pháp so sánh tự đối chiếu
kết quả trước vả sau thực nghiệm của nhóm học sinh mà tơi lựa chọn
<i>* Đối với vấn đề cần giải quyết là vấn đề cũ: Nêu vấn đề cũ (kể cả các tài liệu</i>
<i>công bố) và nêu cách thức, phương pháp giải quyết vấn đề và chứng minh tính mới</i>
<i>của cách thức, phương pháp giải quyết (điểm khác nhau so với phương pháp, giải</i>
<i>pháp cũ).</i>
* Đối với vấn đề cần giải quyết là mới: Nêu cụ thể nội dung giải pháp, chứng
4.3 Nêu các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải pháp:
4.4 Nêu các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp (nhằm để
<i>giải quyết các vấn đề nêu trên):</i>
1. Biện pháp: Giải thích kỹ thuật
- Trong giải thích kỹ thuật bài thể dục phát triển chung việc vận dụng phương
pháp giải thích là giúp học sinh là giúp học sinh có mục đích, hiểu nắm được kỹ thuật
từng phần động tác, tạo điều kiện cho học sinh tiếp nhận bài tập chính xác về mặt kỹ
thuật, qua đó nhằm hình thành biểu tượng chung về động tác cho học sinh. Thường
khi mô tả phải diễn ra đồng thời với q trình làm động tác mẫu
- Lời giải thích kỹ thuật động tác của giáo viên cần ngắn gọn, chính xác, dễ
hiểu. Việc giải thích cần được chú ý giúp học sinh nắm vững nét cơ bản kỹ thuật và
nhấn mạnh yếu lĩnh của động tác đã học, qua đó nhằm củng cố kỹ thuật, kỹ năng, kỹ
xảo vận động, tránh được những sai sót mắc phải trong luyện tập, đánh giá được ý
thức thực hiện bài tập của học sinh. Vì vậy lời giải thích kỹ thuật động tác của giáo
viên có ý nghĩa đáng kể trong quá trình tập luyện, học tập
+ Ví dụ: Động tác vươn thở
* Nhịp 2: Hai tây đưa qua ra trước xuống dưới và bắt chéo trước bụng (Tay
phải vịng ngồi), hóp bụng , cúi đầu thở ra.
* Nhịp 3: Học sinh bước chân trái về trước, trọng tâm dồn vào chân trái, chân
phải kiễng gót, đồng thời hai tay đưa sang ngang lên cao, long bàn tay hướng vào
* Nhip 4: Về tư thế chủng bị
Xem hình
<i>2. Biện pháp: Làm mẩu</i>
- Khi làm mẫu, giáo viên phải thể hiện đúng giúp học sinh nắm được yếu lĩnh
cơ bản của động tác, học sinh có thể tập làm theo. Khi giảng dạy những động tác mới,
phức tạp giáo viên phải làm mẫu 2-3 lần.
+ Làm mẫu lần thứ nhất cả động tác hồn chỉnh với tốc độ bình thường đúng
nhịp động tác, giúp học sinh có khái niệm sơ bộ với toàn bộ động tác và gây hứng thú
học tập cho học sinh.
+ Khi làm mẫu lần 2 cố gắng thực hiện chậm, đối với những chỗ quan trọng,
giáo viên có thể vừa làm động tác vừa nói để nhắc nhở sự chú ý của học sinh.
+ Làm mẫu lần 3 như lần thứ 1, làm mẫu với tốc độ bình thường phải hồn
chỉnh, chính xác.
mẫu “soi gương” nghĩa là đứng đối diện với học sinh, mặt và hướng động tác của giáo
viên là mặt và hướng động tác của học sinh.
+ Ví dụ: Muốn hướng dẫn học sinh làm động tác “Tay phải dang ngang, chân
phải trên mũi bàn chân” thì giáo viên làm động tác ngược lại như: “Tay trái dang
ngang, chân trái kiễng trên mũi bàn chân”. Cần chú ý tính tự nhiên của động tác và sự
phối hợp nhịp nhàng của động tác.
<i>3. Biện pháp: Thực hiện khẩu lệnh</i>
- Khẩu lệnh trong mơn thể dục gồm hai phần chính đó là: Dự lệnh và động lệnh
giáo viên phân tích cho học sinh biết, hiểu dự lệnh học sinh làm gì, động lệnh học
sinh làm gì.
- Khẩu lệnh của giáo viên phát ra phải rõ rang và có nội dung chính xác, bắt
buộc học sinh thực hiện.
+ Ví dụ: Khi hơ động tác“ Vươn thở’ giáo viên dùng khẩu lệnh điều hành :
“Động tác vươn thở…chuẩn bị” sau đó hơ nhịp cho học sinh tập.
- Khẩu lệnh đưa ra phải đúng lúc, lời phát ra cần có sức truyền cảm, rõ, nhanh,
chính xác. Lệnh phát ra kéo dài hợp lý, đủ để cho học sinh chuẩn bị thực hiện khi lệnh
phát ra. Trong giảng dạy thể dục, khẩu lệnh áp dụng rộng rãi, song đối với học sinh
tiểu học không nên sử dụng quá nhiều, gây căng thẳng trong tiết học
<i>4. Biện pháp: Luyện tập</i>
- Có thể tập luyện theo cả lớp hoặc phân tổ, nhóm tập luyện, đội hình tập luyện
thế nào mà giáo viên dể quan sát, sửa sai.
- Trong quá trình tập lun giáo viên khơng q căng thẳng với học sinh, tạo
cho học sinh tâm lý thỏa mái vui vẽ để học sinh tiếp thu cũng như tập luyện hiệu quả.
<i>5. Biện pháp: Sửa chữa động tác sai.</i>
- Giáo viên là người luôn quan sát nhằm phát hiện sai sót của học sinh mà sửa
sai kịp thời để học sinh hoàn thiện về kỹ thuật.
<i>6. Biện pháp: Phân nhóm quay vịng </i>
- Trong bài thể dục phát triển chung có 8 động tác nhưng trong mổi động tác
gồm có nhiều kỹ thuật khác nhau nên giáo viên cũng có thể phân nhỏ kỹ thuật động
tác cho nhọc sinh dể tập luyện
- Phân nhỏ các động tác để học sinh tập luyện tốt hơn và khơng gây khó cho
học sinh vì các động tác khó mà khơng phân đoạn dể gây tâm lý cho học sinh nên việc
tập luyện không đêm hiệu quả cao.
- Biện pháp phân nhóm để giáo viên dể xác định được nhóm nào hồn chỉnh và
nhóm nào chưa mà có biện pháp giáng dạy cho phù hợp
Biện pháp quay vòng là cho học sinh tập lại nhiều lần để hoàn thiện hơn về kỹ
thuật cũng như kỹ năng động tác
<i>7, Biện pháp: Giáo cụ trực quan</i>
- Giáo cụ trực quan là dụng cụ hổ trợ cho việc xem động tác mẫu, phân tích kỹ
thuật động tác trong bài thể dục phát triển chung một cách chính xác và sinh động
hơn.
- Các hình thức dạy học cho học bằng giáo cụ trực quan đó là: Tranh, ảnh các
động tác của mơn thể dục, phim ảnh thông qua băng đĩa hoặc truy cập mạng cho học
sinh xem các động tác bài thể dục phát triển chung và tập luyện tập.
- Ngoài ra giáo viên cũng có thể soạn giảng bằng giáo án điện tử trong các tiết
dạy để giảng dạy cho học sinh chính xác và hiệu quả.
5. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
- Sau khi thực hiện các biện pháp trên tôi nhận thấy bản thân tự tin và chủ động
hơn khi dạy bài thể dục phát triển chung, tiết dạy trở nên sơi nổi, học sinh tích cực
học tập và tham nhiệt tình vào các hoạt động tập luyện.
- Đối với học sinh khá giỏi các em học nhiệt tình, chuẩn xác hơn.Với học sinh
yếu tham gia học nhiệt tình hơn, tiến bộ rõ rệt và đồng với các bạn trong lớp.
- Trong khối 5 tôi ứng dụng đầu tiên vào lớp 5A,B,C, trước khi ứng dụng các
biện pháp trên các em tập luyện chưa nhiệt tình. Sau khi áp dụng các biện pháp trên
phần đông các em tham gia nhiệt tình, lớp học sơi nổi hơn và có kết quả tốt hơn về:
Kỹ thuật động tác( Biên độ, trọng tâm, ngẩn đầu, hóp bụng, lịng bàn tay úp hoặc
ngửa, đúng nhịp hô………).
- Học sinh khối 5 hầu hết tham gia nhiệt tình, phụ huynh học sinh rất vui, qua
đó phụ huynh đã quan tâm nhiều hơn tới mơn học này và quan tâm đến con em mình
nhiều hơn.
- Với kết quả đạt được qua áp dụng kinh nghiệm ở cơ sở. Tơi muốn góp phần
nhỏ vào việc nâng cao chất giảng dạy mơn thể dục cũng như góp phần nâng cao chất
lượng học tập các môn học khác ở tiểu học.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng
thử
- Sau khi thực hiện các biện pháp trên tôi nhận thấy bản thân tự tin và chủ động
hơn khi dạy bài thể dục phát triển chung, tiết dạy trở nên sơi nổi, học sinh tích cực
học tập và tham nhiệt tình vào các hoạt động tập luyện.
- Đối với học sinh khá giỏi các em học nhiệt tình, chuẩn xác hơn.Với học sinh
yếu tham gia học nhiệt tình hơn, tiến bộ rõ rệt và đồng với các bạn trong lớp.
- Qua thực hiện các biện pháp trên đa số học sinh tập đúng bài thể dục từ đó
kích thích được tính sáng tạo và hăng say luyện tập Thể dục.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
TT Họ và
tên
Ngày
tháng
năm sinh
Nơi cơng
tác (hoặc
nơi thường
trú)
Chức
danh
Trình độ
chun mơn
Nội dung cơng
việc hỗ trợ
Tơi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
<b>Xác nhận và đề nghị của</b>
<b>cơ quan, đơn vị tác giả công tác</b>
<i>Địa danh, ngày .... tháng...</i>
<i>năm ...</i>
<b>Người nộp đơn</b>
<i>(Ký và ghi rõ họ tên)</i>
<i><b>(Hướng dẫn thêm)</b></i>
<b>Điều 5. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến</b>
1. Quy định về nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến tại khoản 3 Điều 5
của Điều lệ Sáng kiến được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;
b) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp
của từng đồng tác giả;
c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất . kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;
d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin
. Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;
. Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng
kiến giải quyết;
. Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến: Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực
hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp
cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã
biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải
pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế,
sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết;
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng,
kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế . kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết
thực; ngồi ra có thể nêu rõ giải pháp cịn có khả năng áp dụng cho những đối tượng,
cơ quan, tổ chức nào;
. Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);
đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
e) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp
trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng
giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:
. So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với
trường hợp khơng áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết
ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế
nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết
trước đó . nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);
. Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
<b>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập . Tự do . Hạnh phúc</b>
<b>PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN</b>
<i>(Ban hành theo QĐ số 32 /2015/QĐ.UBND ngày 11 /11/2015 của UBND tỉnh)</i>
Tên sáng kiến: ...
Tác giả sáng kiến: ...
Đơn vị công tác (của tác giả sáng kiến) : ...
Họp vào ngày: ...
Họ và tên chuyên gia nhận xét: ...
Học vị: ... Chuyên ngành: ...
Đơn vị công tác: ...
Địa chỉ: ...
Số điện thoại cơ quan: ...
Di động: ...
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: ...
<b>NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ</b>
<b>STT</b> <b>Tiêu chuẩn</b> <b>Điểm tối đa</b>
<b>Đánh giá của</b>
<b>thành viên tổ</b>
<b>thẩm định</b>
1 <b>Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) </b><i>(chỉ chọn 01</i>
<i>(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)</i>
1.1
Không trùng về nội dung, giải pháp thực
hiện sáng kiến đã được công nhận trước
đây, hoàn toàn mới;
30
1.2 Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với<sub>trước đây với mức độ khá;</sub> 20
1.3 Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với<sub>trước đây với mức độ trung bình;</sub> 10
1.4 Khơng có yếu tố mới hoặc sao chép từ các<sub>giải pháp đã có trước đây.</sub> 0
<b>Nhận xét:</b>
...
...
...
2.1 Thực hiện được và phù hợp với chức năng,<sub>nhiệm vụ của tác giả sáng kiến;</sub> 10
2.2
Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ
<i>chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung</i>
<i>bên dưới)</i>
a) Có khả năng áp dụng trong tồn tỉnh 20
b)
Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành,
lĩnh vực công tác và triển khai nhiều địa
phương, đơn vị trong tỉnh.
15
c) Có khả năng áp dụng trong một số ngành<sub>có cùng điều kiện. </sub> 10
d) Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh<sub>vực công tác.</sub> 5
<b>Nhận xét:</b>
...
...
...
...
...
3 <b>Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)</b>
3.1
Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực
cho cơ quan, đơn vị nhiều hơn so với khi
chưa phát minh sáng kiến;
10
3.2
Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp
dụng <i>(chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn)</i>
<i>nội dung bên dưới)</i>
a) Có hiệu quả trong phạm vi tồn tỉnh 30
b) Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành, <sub>nhiều địa phương, đơn vị </sub> 20
c) Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành <sub>có cùng điều kiện </sub> 15
d) Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh vực<sub>công tác. </sub> 10
<b>Nhận xét:</b>
<b>Tổng cộng</b>
<b> THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH</b> <b> </b> <b>HIỆU TRƯỞNG</b>