Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.43 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHÒNG GD&ĐT</b>
<b> VĨNH TƯỜNG</b>
<b>————</b>
<b>ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2016 - 2017</b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN</b>
<i>Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề.</i>
<i>————————————</i>
<b>Câu 1(2,0 điểm).</b>
Đọc đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
“Nhĩ thoáng chốc quên đi bệnh tật. Anh bị cuốn vào những câu nói bơng
đùa của Liên. Nhưng rồi, Liên đặt bàn tay vào sau phiến lưng đã có nhiều mảng
thịt vừa chai cứng vừa lở loét của nhĩ. Thế là cái cảm giác mệt mỏi vì bệnh tật
lại trở về với anh”.
a) Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai?
b) Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn trích trên?
<b>Câu 2 (2,0 điểm).</b>
Viết một đoạn văn khoảng 10 đến 15 câu trình bày suy nghĩ của em về
câu tục ngữ “Có cơng mài sắt có ngày nên kim”.
<b>Câu 3(6,0 điểm).</b>
Đánh giá về tập truyện “Truyền kì mạn lục” của tác giả Nguyễn Dữ, có ý
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.49)
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua việc phân tích nhân vật Vũ Nương trong
tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”.
<b> I. Hướng dẫn chung</b>
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá
tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh
hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có
tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo
cao.
- Sau khi chấm xong, điểm tồn bài làm trịn đến 0,25 điểm.
<b>II. Đáp án và thang điểm</b>
<b>Câu Ý Nội dung trình bày</b> <b>Điểm</b>
<b>1</b>
<b>Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:</b>
<i><b> “ Nhĩ thoáng chốc quên đi bệnh tật. Anh bị cuốn vào những câu </b></i>
<b>nói bơng đùa của Liên. Nhưng rồi, Liên đặt bàn tay vào sau phiến </b>
<b>lưng đã có nhiều mảng thịt vừa chai cứng vừa lở loét của nhĩ. Thế </b>
<b>là cái cảm giác mệt mỏi vì bệnh tật lại trở về với anh”.</b>
<b>c) Đoạn văn được trích từ tác phẩm nào? Của ai?</b>
<b>d) Chỉ ra các phép liên kết trong đoạn trích trên?</b>
<b>2,0 </b>
<b>a. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai?</b>
- Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm <i>Bến quê </i>của Nguyễn Minh Châu. <sub>0,25</sub>
<b>b. Các phếp liên kết được sử dụng trong đoạn trích là:</b>
- Phép thế “anh” (câu 2,4) thay thế cho “ Nhĩ” (câu 1,3). 0,5
- Phép nối: “ Nhưng rồi” nối câu 1 và 2; “ Thế là” nối câu 2 và 3 0,5
- Phép lặp: “ bệnh tật” ( câu 1,4 )
- Phép liên tưởng: “ bệnh tật”, “ nhiều mảng thịt vừa chai cứng vừa
lở loét”.
0,25
0,5
<b>2</b> <b>Yêu cầu chung: Học sinh viết thành đoạn văn ngắn nghị luận về</b>
<b>một vấn đề tư tưởng đạo lý. ( nếu khơng đúng hình thức đoạn văn</b>
<b>u cầu cụ thể: Đảm bảo các ý sau</b>
<b>2,0</b>
<b>a.</b> Giải thích câu tục ngữ:
- Hình ảnh sắt ,kim: Sắt: kích thước lớn, rất cứng, khó mài dũa; kim:
kích thước bé nhỏ nhưng tiện dụng, dùng để may vá.
-Từ sắt nên kim là một q trình mài dũa cơng phu.
=>Nội dung câu tục ngữ: Đức tính kiên trì, nhẫn nại là yếu tố quan
trọng dẫn đến thành công. Nếu khơng chăm chỉ, khơng bắt tay vào việc
thì khó có thể thành cơng.
<b></b>
<b>-b</b> * Bàn luận :
- Câu tục ngữ là một lời khuyên đúng đắn cho mọi người.
Để “sắt” thành “kim” cũng cần ý tưởng rõ ràng, cần bàn tay khéo léo,
cần kĩ thuật thành thạo…Bên cạnh đó sự kiên trì là yếu tố cần thiết để
quyết định thành công. Trong thực tế cuộc sống, để làm được một cơng
việc gì đó ngồi sự hiểu biết, kĩ năng làm việc thì lịng kiên trì là yếu tố
cần thiết để thành công (dẫn chứng thực tế).
0,75
.* Rút ra bài học:
- Để có được thành cơng, con người cần có ý chí,nghị lực, sự kiên nhẫn,
bền bỉ. Đồng thời, câu tục ngữ cịn khuyến khích mọi người lạc quan, hi
vọng, tin tưởng vào khả năng và sự bền bỉ của mình.
- Biểu dương những tấm gương biết kiên trì, có nghị lực trong cuộc
sống.
- Phê phán những con người khơng có lịng kiên trì, thiếu nghị lực
sống…
0,5
c * Nêu Suy nghĩ bản thân từ lời dạy trên 0,25
<b>3.</b>
<b> </b>
<b>Đánh giá về tập truyện “ Truyền kì mạn lục” của tác giả Nguyễn </b>
<b>Dữ, có ý kiến cho rằng: “ Nhân vật chính thường là những người </b>
<b>phụ nữ đức hạnh, khao khát một cuộc sống yên bình,hạnh phúc, </b>
<b>nhưng các thế lực bạo tàn và cả lễ giáo khắc nghiệt lại xô đẩy họ </b>
<b>vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất, bất hạnh.”</b>
<b> (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.49)</b>
<b> Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua việc phân tích nhân vật Vũ </b>
<b>6,0</b>
<b>1</b> <b>Mở bài: Vài nét về tác giả, tác phẩm </b> 0,25
<b>2</b> <b>Thân bài (5.5đ)</b>
<b>a.</b> <b>Giải thích ý kiến</b>
- “Nhân vật chính thường là những người phụ nữ đức hạnh, khao khát một cuộc sống yên bình, hạnh
phúc”: Vẻ đẹp của các nhân vật nữ chính trong tập truyện “Truyền kì mạn lục” là vẻ đẹp của đức
hạnh, của khát vọng có được cuộc sống bình yên, hạnh phúc. Nhân vật Vũ Nương hội tụ những vẻ
đẹp ấy.
- “Nhưng các thế lực bạo tàn và lễ giáo khắc nghiệt lại xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan
khuất bất hạnh”: Nhân vật nữ chính trong tập truyện “ Truyền kì mạn lục” thường có số phận bi kịch,
và nguyên nhân gây nên bi kịch ấy là các thế lực bạo tàn và lễ giáo phong kiến.
<b>b. Chứng minh </b>
0.5
<b>* Vũ Nương là một người phụ nữ đức hạnh , khao khát một cuộc </b>
<b>sống yên bình hạnh phúc:</b>
2,5
- Ngay từ mở đầu tác phẩm,Vũ Nương được giới thiệu: “Tính đã thùy
mị ,nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”
- Vẻ đẹp đức hạnh và khát vọng được sống bình yên, hạnh phúc của
nàng được tỏa sáng trong cách ứng xử. 0,25
<b>+ Với chồng, nàng là người vợ hiền thảo, thủy chung son sắt, trân trọng hạnh phúc gia đình</b>.
- Trong cuộc sống vợ chồng, biết Trương Sinh vốn có tính đa nghi, nên nàng ln giữ gìn
khn phép, khơng từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hịa .
- Buổi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương rót chén rượu đầy dặn dị chồng những lời tình nghĩa,
đằm thắm, thiết tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn phong hầu,
mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày trở về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ
rồi”. Ước mong của nàng thật giản dị, điều đó cho thấy nàng mong muốn, coi trọng hạnh
phúc gia đình mà xem thường mọi cơng danh phù phiếm.
- Khi xa chồng ,Vũ Nương càng thương nhớ đợi chờ, ngóng trơng đến thổn thức. Nàng ln
ý thức giữ trọn tấm lịng thủy chung, son sắt: “ tơ son điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ
liễu tường hoa chưa hề bén gót”.
- Trước cơn ghen của Trương Sinh, Vũ Nương cố gắng thanh minh, phân trần nói những lời
đầy tình nghĩa để mong cứu vãn, hàn gắn hạnh phúc mà nàng vun đắp. Và cuối cùng nàng
đã chết để bảo toàn danh dự.
- Trong những năm tháng sống ở thủy cung, dù sống trong nhung lụa nhưng nàng vẫn không
nguôi nỗi nhớ thương chồng con.
<b>1,25</b>
<b>*</b> <b>+Với mẹ chồng, nàng là người con dâu hiền thảo:</b>
- Chồng xa nhà, Vũ Nương đã thay chồng phụng dưỡng mẹ già chu
đáo. Khi bà ốm, nàng hết lịng chăm sóc, lo thuốc thang lễ bái
thần phật và nói những lời khơn khéo để mong bà vơi bớt nỗi nhớ
thương con. Đến khi bà mất, nàng hết lời thương xót, ma chay tế
lễ cẩn trọng như với cha mẹ đẻ của mình. Tấm lịng hiếu thảo của
nàng đã được mẹ chồng ghi nhận và trân trọng, điều đó được thể
hiện trong lời trăng trối của bà trước khi đi xa: “Xanh kia quyết
chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
<b>0,5</b>
<b>+ Nàng là người mẹ hết lòng yêu thương con:</b>
- Sinh con khi xa chồng, một mình Vũ Nương chăm lo cho bé Đản. Để phần nào bù đắp sự
thiếu vắng hơi ấm tình cha, nàng đã chỉ bóng mình trên vách nhà và bảo đó là cha của con.
+ Đức hạnh của VN được cả họ hàng làng xóm cơng nhận. Khi Trương Sinh nghi ngờ sự chung thủy
của nàng, mọi người đã bênh vực và biện bạch cho nàng.
0,5
-->VN là người phụ nữ đức hạnh, luôn khao khát một cuộc sống bình
yên, hạnh phúc.
<b>bạo tàn và lễ giáo phong kiến:</b>
- Số phận bi kịch của Vũ Nương:
+ VN là người phụ nữ đức hạnh thủy chung nhưng lại bị chồng nghi
ngờ, mắng nhiếc đánh đuổi. Ngọn lửa ghen tng bùng lên trong lịng
+ Khơng thể minh oan cho mình bằng những lời thanh minh, phân trần,
Vũ Nương đành lấy cái chết để tự rửa sạch nỗi oan khiên.
+ Dù được cứu vớt và sống nhung lụa dưới thủy cung nhưng ngày đêm
nàng vẫn nhớ thương chồng con chốn trần gian vẫn đau đớn vì “chẳng
thể trở về chốn nhân gian được nữa”.
1.0
- Nguyên nhân gây nên bi kịch của Vũ Nương:
+ Nguyên nhân trực tiếp là lời nói thơ ngây của con và ngọn lửa ghen
tuông của người chồng đa nghi, khơng có học. Nhưng ghen tng của
Trương Sinh khơng chỉ do bản tính của nhân vật mà còn được sự hậu
thuẫn của chế độ nam quyền.
+ Lễ giáo phong kiến hà khắc đã đổ thêm dầu vào ngọn lửa ghen tuông
của Trương Sinh.
+ Cuộc hôn nhân khơng bình đẳng mà Vũ Nương thổ lộ “Thiếp vốn con
nhà kẻ khó được nương tựa nhà giàu” cũng là một lí do khiến TS có
quyền kết tội bỏ mặc lời thanh minh của nàng,
+ Chiến tranhh phong kiến làm gia đình li tán, vợ chồng xa cách dẫn
đến mối nghi ngờ trong lịng Trương Sinh.
Khơng phải chiếc bóng trên vách mà chính bóng đen trong tâm hồn
Trương Sinh, chiến tranh phi nghĩa và lễ giáo hà khắc đã đẩy Vũ Nương
tới tận cùng bi kịch.
1,0
<b>c. Đánh giá </b> 0,5
- Ý kiến trên là sự đánh giá chính xác về nhân vật nữ chính trong tập
“Truyền kì mạn lục” nói chung và nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện
người con gái Nam Xương” nói riêng.
<b>3. Kết bài</b>
<b>-</b> Suy nghĩ bản thân