Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 71 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH GIA LAI
<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM </b>
<b> </b>
<b> </b>
<b>Người thực hiện: Nguyễn Khoa Diệu Thảo </b>
<b>Nguyễn Thị Mỹ Dung </b>
<b>Bùi Thị Nam Trân </b>
<b>CHỦ ĐỀ 1: DỤNG CỤ ĐO VÀ KỸ THUẬT ĐO-MÔN KHOA HỌC TỰ </b>
<b>NHIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ... 1 </b>
<b>CHƯƠNG 1. ĐO LƯỜNG HỌC ... 5 </b>
1.1 Một số khái niệm cơ bản ... 5
1.2. Đơn vị đo ... 6
<b>CHƯƠNG 2: ĐO NHIỆT ĐỘ ... 8 </b>
2.1. Đo nhiệt độ ... 8
2.2. Nhiệt kế thủy tinh ( nhiệt kế chất lỏng) ... 9
2.3. Nhiệt kế áp kế ... 11
<b>CHƯƠNG 3. ĐO ÁP SUẤT ... 12 </b>
3.1 Một số khái niệm cơ bản ... 12
3.2. Phân loại dụng cụ đo áp suất ... 13
3.3. Áp kế thủy tĩnh ... 14
<b>CHƯƠNG 4. CÁC LOẠI DỤNG CỤ TRONG PHỊNG THÍ NGHIỆM </b>
<b>MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN ... 17 </b>
4.1.Dụng cụ chứa ... 17
4.2.Dụng cụ đo thể tích ... 18
4.3. Dụng cụ đo tỷ trọng... 19
4.4. Khúc xạ kế ... 19
4.5. Ống sinh hàn ... 19
4.6. Các dụng cụ dùng để lọc, tách, chiết ... 19
4.7. Các loại dụng cụ chứa chịu nhiệt cao ... 20
4.8. Bình hút ẩm ... 20
4.9. Cách đọc chỉ số trên các dụng cụ đo dung tích ... 20
4.10. Các lưu ý khi sử dụng dụng cụ thí nghiệm môn khoa học tự nhiên
... 20
<b>CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP CÂN, TRÍCH, CHIẾT VÀ SỬ DỤNG </b>
<b>CÁC THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM MƠNKHOA HỌC TỰ NHIÊN ... 22 </b>
5.1 Phương pháp cân ... 22
5.2. Phương pháp chiết xuất ... 24
<b>CHỦ ĐỀ 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HĨA HỌC </b>
<b>GẮN KẾT CUỘC SỐNG TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC TRUNG HỌC </b>
<b>CƠ SỞ </b><i><b>(Phần chất hữu cơ)</b></i><b>. ... 33 </b>
1. Phân tích nội dung chương trình Hóa học THCS ( phần hữu cơ) có
thực hành thí nghiệm gắn kết với cuộc sống... 34
2. Giới thiệu các thí nghiệm Hóa học gắn kết với cuộc sống đã thiết kế
và cách sử dụng các thí nghiệm trong q trình dạy học hóa học THCS
(phần chất hữu cơ) ... 35
3. Phần thực nghiệm nội dung... 35
<b>KẾT LUẬN ... 60 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 61 </b>
1
Khoa học tự nhiên (KHTN) là môn học được xây dựng và phát triển trên
nền tảng các khoa học Vật lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái đất... Đồng
thời, sự tiến bộ của nhiều ngành khoa học khác liên quan như Toán học, Tin
học... cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển khơng ngừng của KHTN.
Đối tượng nghiên cứu của KHTN là các sự vật, hiện tượng, q trình, các
thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Vì vậy, trong
mơn KHTN, những nguyên lí, khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên
được tích hợp xuyên suốt các mạch nội dung. Trong quá trình dạy học, các
mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên,
vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung.
Trong chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT), môn KHTN được dạy ở
THCS và là môn học bắt buộc, giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng
lực đã được hình thành, phát triển ở cấp tiểu học; hình thành phương pháp
(PP) học tập, hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng để tiếp tục học lên
THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Trên thế giới có nhiều nước dạy môn “Khoa học tự nhiên” ở cấp THCS
thay cho dạy học 3 mơn học riêng rẽ là Vật lí, Hoá học và Sinh học. Nội dung
kiến thức Vật lí, Hóa học, Sinh học liên kết với nhau thơng qua các nguyên lí
và khái niệm chung của tự nhiên. Việc xây dựng mơn KHTN tránh được tình
trạng trùng lặp kiến thức ở các môn học, đồng thời tạo thuận lợi cho thiết kế
một số chủ đề tích hợp như về biến đổi khí hậu, sử dụng bền vững tài nguyên
thiên nhiên...
KHTN là môn học có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển tồn diện của
học sinh (HS), có vai trị nền tảng trong hình thành, phát triển thế giới quan
khoa học của HS cấp THCS. Cùng với Tốn học, Cơng nghệ và Tin học, mơn
KHTN góp phần thúc đẩy giáo dục STEM, góp phần đáp ứng yêu cầu cung
cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Theo thơng tư 32/TT-BGD ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thơng
mới ngày 26/12/2018, chương trình giáo dục phổ thơng mới có những thay
đổi như sau :
1. Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1.
2. Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2 và lớp 6.
2
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên hè năm 2019 ra đời với sự đón đầu
chương trình giáo dục phổ thông mới, giúp các giáo viên đang giảng dạy mơn
hóa học khối THCS trong tỉnh có cái nhìn bao qt hơn về mơn khoa học tự
nhiên, chuẩn bị tâm thế cho việc dạy học môn tích hợp này mà kiến thức là ba
mơn học chủ đạo Vật lý, Hoá học và sinh học. Tài liệu này viết theo một chủ
đề về kỹ thuật đo lường, dụng cụ đo, phương pháp đo và cách vận hành một
số dụng cụ đo cơ bản thường dùng trong cả ba bộ môn Vật lý, Hóa học và
Tìm hiểu về môn khoa học tự nhiên ở các nước trên thế giới như sau:
Mỗi nước hoặc mỗi bộ sách có cách chọn các chủ đề tích hợp và cách tích
hợp đặc trưng khác nhau, nhưng tựu chung đều thể hiện các kiến thức khoa
học cơ bản của 3 lĩnh vực Vật lí, Hóa học và Sinh học với các chủ đề gần gũi,
thiết thực với cuộc sống hiện tại và tương lai.
Ở Singapore, học sinh được học môn Khoa học (Science) từ lớp 1 đến lớp
6 ở tiểu học (primary school) và ở THCS (lower secondary).
Những bộ sách chiếm thị phần cao ở Singapore như i-Science, My Pals are
here ở cấp tiểu học và nối tiếp bộ sách này đến cấp THCS là những bộ sách
mang tên như Interactive Science, Science Matters, All about Science,… của
các nhà xuất bản Panpac Education, Marshall Cavendish hay Pearson
Education…
Môn Khoa học của Singapore được tích hợp sâu ở tiểu học và THCS qua 5
chủ đề: Đa dạng; Chu trình; Hệ thống; Tương tác và Năng lượng.
Các chủ đề này gồm các nội dung khoa học cơ bản của 3 môn học Vật lí,
Hóa học và Sinh học được tích hợp ở mức độ sâu (xun mơn) và phân hóa
thành các mơn học riêng rẽ: Vật lí, Hóa học, Sinh học ở THPT (high school).
Ở Anh, một số cuốn sách giáo khoa như Checkpoint, Science Forcus,
Science Success,… thường có các chủ đề về Vật lí, Hóa học và Sinh học để
xen kẽ hoặc để riêng theo từng phân mơn và có các chủ đề tích hợp liên mơn.
Bảng Tích hợp trong mơn KHTN của một số nước (xem ở phụ lục 1)
3
Trong Chương trình mơn Khoa học tự nhiên, nội dung giáo dục về những
nguyên lí và khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp theo
nguyên lí của tự nhiên, đồng thời bảo đảm logic bên trong của từng mạch nội
dung. Đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với đời sống
hằng ngày của học sinh. Bản thân các khoa học tự nhiên là khoa học thực
nghiệm ,vì vậy thực hành, thí nghiệm trong phịng thực hành và phịng học bộ
mơn, ở thực địa và các cơ sở sản xuất có vai trị, ý nghĩa quan trọng và là hình
thức dạy học đặc trưng của môn học này. Thông qua việc tổ chức các hoạt
động thực hành, thí nghiệm, mơn Khoa học tự nhiên giúp học sinh khám phá
thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống hiện đại. Do vậy, giáo dục phổ thông phải liên tục cập nhật
những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những tiến bộ của các ngành
khoa học, công nghệ và kĩ thuật.
Đặc điểm này đòi hỏi chương trình mơn Khoa học tự nhiên phải tinh giản
các nội dung có tính mơ tả để tổ chức cho học sinh tìm hiểu, nhận thức các
kiến thức khoa học có tính ngun lí, làm cơ sở cho quy trình ứng dụng khoa
học vào thực tiễn. Khoa học tự nhiên là mơn học có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển toàn diện của học sinh, có vai trị nền tảng trong việc hình
thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở.
Nội dung giáo dục môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết
hợp các chủ đề khoa học: Chất và sự biến đổi của chất, vật sống, năng lượng
và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời; các nguyên lí, khái niệm chung về thế
giới tự nhiên: sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến
đổi, sự tương tác. Các chủ đề được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có
Mạch nội dung Lớp 6
Giới thiệu về môn Khoa học tự nhiên
Các lĩnh vực chủ yếu của Khoa học tự nhiên
Một số dụng cụ đo và quy tắc an toàn trong phòng thực hành
Lớp 7 Sử dụng được một số dụng cụ đo trong môn Khoa học tự nhiên 7
Một số phương pháp trong học tập môn Khoa học tự nhiên (Phương pháp
tìm hiểu tự nhiên; kĩ năng tiến trình: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo)
Lớp 8 Dụng cụ, hoá chất, thiết bị điện trong nội dung môn Khoa học tự
nhiên 8
Quy tắc sử dụng hoá chất an toàn, sử dụng điện an toàn
5
<b>1.1 Một số khái niệm cơ bản </b>
<b>1.1.1. Đo lường, đo lường học, kỹ thuật đo </b>
<i><b>1.1.1.1. Đo lường </b></i>
Đo lường là quá trình xác định bằng thực nghiệm mối tương quan bằng số
giữa đại lượng A cần đo và đại lượng B cùng loại được chọn quy ước làm
đơn vị đo (đại lượng B còn được gọi là đại lượng chuẩn).
Mối quan hệ tương quan bằng số giữa đại lượng A và B được biểu diễn qua
biếu thức đo lường sau: A = k.B (1.1)
Trong đó A: đại lượng cần đo.
B: đại lượng chuẩn (đơn vị đo).
k: trị số kết quả đo, có thể là số nguyên, số thập phân
Nếu đơn vị đo là B1≠B thì ta có:
A = k1.B1 hay A = k.B (1.2)
Khi đó: <i>C</i>
<i>B</i>
<i>B</i>
<i>k</i>
<i>k</i> <sub>=</sub> <sub>=</sub>
1
1 <sub>. Như vậy, tùy thuộc vào việc lựa chọn đại lượng chuẩn </sub>
quy ước với cùng một đại lượng đo ta có thể nhận được các chỉ số khác nhau.
Phân loại: có thể phân loại đo lường theo các cơ sở sau:
- Theo lĩnh vực đo và đại lượng đo tương ứng:
Đo lường các đại lượng cơ học: khối lượng, lực, vận tốc, gia tốc, áp suất, lưu
lượng, mức lượng,…
Đo lường các đại lượng nhiệt: nhiệt độ, hệ số dẫn nhiệt, nhiệt lượng, năng
suất lạnh,…
Đo lường các đại lượng điện: cường độ dịng điện, cơng suất, hiệu điện
thế,…
Đo lường các đại lượng hoá lý: nồng độ, độ ẩm, thành phần hợp chất,…
Đo các đại lượng thuộc lĩnh vực khác
- Theo đặc tính của đại lượng cần đo:
Đo các đại lượng biến thiên chậm (đại lượng có chế độ ổn định)
Đo các đại lượng biến thiên nhanh (đại lượng có chế độ bất ổn định)
Đo các đại lượng “tĩnh”.
Đo các đại lượng “động”.
6
- Theo mục đích đo:
Đo phục vụ nguyên cứu thực nghiệm. Đo để kiểm tra theo dõi hiện tượng
hay các quá trình và hệ thống thiết bị hoạt động trong thực tế.
Đo kết hợp với bảo vệ và điều khiển tự động.
<i><b>1.1.1.2. Đo lường học </b></i>
Đo lường học là một môn khoa học về đo lường hay còn gọi là lý thuyết về đo
lường. Đây là ngành khoa học nghiên cứu toàn diện về lĩnh vực đo lường.
Nhiệm vụ nghiên cứu chính của đo lường học:
- Nghiên cứu đơn vị đo lường.
- Nghiên cứu các vấn đề phương pháp, phương tiện đo lường.
- Nghiên cứu các vần đề “chuẩn hoá”, “mẫu hoá” trong đo lường.
- Nghiên cứu những cơ sở lý thuyết, nguyên tắc, quy trình, quy phạm và yêu
cầu kỹ thuật trong đo lường.
<i><b>1.1.1.3. Kỹ thuật đo </b></i>
Kỹ thuật đo là ngành kỹ thuật chuyên nghiên cứu và áp dụng những thành
quả của đo lường học nhằm phục vụ công tác nghiên cứu thực nghiệm, phát
triển khoa học kỹ thuật hay phục vụ đời sống và sản xuất.
<i><b>1.1.1.4. Điều kiện đo </b></i>
Điều kiện đo là điều kiện để thực hiện việc đo lường và điều kiện để đảm bảo
đo lường đạt độ chính xác cao. Hai loại điều kiện này được coi là điều kiện
cần và đủ cho việc thực hiện đo lường.
Trong thực tế có nhiều điểu kiện vừa là điều kiện cần vừa là điều kiện đủ
- Điều kiện liên quan đến khách thể đo (vật đo, môi trường đo).
- Điều kiện về phương pháp và phương tiên đo.
- Điều kiện ghi nhận và xủ lý kết quả đo.
- Điều kiện về con người cụ thể, …
Một điều kiện không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình đo lường nào
(điều kiện bắt buộc) đó là phải xác định rõ đơn vị đo cụ thể.
<b>1.2. Đơn vị đo </b>
Trên thế giới ngày nay, có rất nhiều hệ đơn vị đo khác nhau như: hệ CGS, hệ
met (metric), …Từ năm 1968 các nước trên thế giới thống nhất dùng hệ đơn
vị quốc tế mới là hệ SI (Systeme International Dunites).
Hệ SI có 7 đơn vị đo cơ bản như sau:
7
* Khối lượng kg
* Thời gian giây (s)
* Nhiệt độ độ Kelvin (K)
* Cường độ dòng điện A
* Cường độ ánh sáng Cd
* Lượng vật chất mol
Từ các đơn vị đo cơ bản này suy dẫn ra các đơn vị còn lại gọi là các đơn vị
kéo theo. Đó là các đơn vị liên quan đến các đơn vị cơ bản bởi những quy
luật thể hiện bằng các biểu thức.
Ngoài các đơn vị cơ bản và kéo theo, trong hệ đơn vị đo quốc tế còn sử dụng
các ước số và bội số của các đơn vị đo chuẩn quy ước.
<b>Bảng 1.1: Các ước số và bội số của đơn vị đo </b>
<b>Ước số </b> <b>Bội số </b>
Tên Ký
hiệu Trị số Tên
Ký
hiệu Trị số
Picô P 10-12 Deca da 101
Nanô N 10-9 Hecto h 102
Micrơ µ 10-6 Kilo K 103
Mili M 10-3 Mega M 106
Centi C 10-2 Giga G 109
Deci D 10-1 Tera T 1012
8
<b>2.1. Đo nhiệt độ </b>
<b>2.1.1. Nhiệt độ và các thang đo nhiệt độ </b>
<i>Định nghĩa</i>: nhiệt độ là một đại lượng đặc trưng cho trạng thái nhiệt của vật
- đặc trưng cho mức độ ‘nóng’ của vật (rắn, lỏng, khí). Nhiệt độ đặc trưng cho
năng lượng động học trung bình chuyển động của các phần tử vật chất.
Các loại thang đo nhiệt độ:
+ Thang đo nhiệt độ Celsius, ký hiệu 0<sub>C, là thang đo nhiệt độ bách phân. </sub>
+ Thang đo nhiệt độ Kelvin, ký hiệu K, là thang đo nhiệt độ trên cơ sở
nhiệt động, nhiệt độ tuyệt đối.
<i>T</i>(<i>K</i>)=<i>t</i>(0<i>C</i>)+273,15 (2.1)
Δ<i>T</i>(<i>K</i>)=Δ<i>t</i>(0<i>C</i>)=1<i>K</i>=10<i>C</i> (2.2)
+ Thang đo nhiệt độ Fahrenheir, ký hiệu 0
F, sử dụng chủ yếu trong hệ đơn
vị Anh – Mỹ.
( ) 32
5
9
)
(0<i>F</i> = <i>t</i> 0<i>C</i> +
<i>t<sub>F</sub></i> (2.3)
( )
5
9
Δ 0
<i>C</i>
<i>t<sub>F</sub></i> = (2.4)
+ Thang đo nhiệt độ Rankin, ký hiệu 0
R, sử dụng chủ yếu trong hệ đơn vị
Anh – Mỹ.
( ) 491,67
5
9
)
(0<i>R</i> = <i>t</i> 0<i>C</i> +
<i>t<sub>R</sub></i> (2.5)
( )
5
9
Δ 0
<i>C</i>
<i>t<sub>R</sub></i> = (2.6)
Thang đo nhiệt độ quốc tế được chọn là thang đo nhiệt độ Kelvin (K). Ba
lĩnh vực đo nhiệt độ cần đo:
+ Lĩnh vực đo nhiệt độ thấp t ≤ 00
C.
<b>Bảng 2.1: Nhiệt độ các điểm đặc trưng theo thang đo nhiệt độ khác nhau </b>
+ Lĩnh vực đo nhiệt độ trung bình
00C < t ≤ 180 0C.
<b>Điểm đặc trưng </b> <b>K </b> <b>0C </b> <b>0F </b> <b>0R </b>
Điểm “0”tuyệt
9
<b>2.1.2. Phân loại các phương pháp và dụng cụ đo nhiệt độ </b>
Tùy theo cấu tạo và nguyên lý hoạt động có thể phân loại nhiệt kế theo 6
nhóm chính sau:
- <i>Nhóm 1</i>: bao gồm các loại nhiệt kế đo nhiệt độ áp dụng nguyên lý sự giản
nở vì nhiệt của chất lỏng trong bầu cảm nhiệt và sự biến đổi áp suất vì nhiệt
của chất cảm nhiệt – nhiệt kế thủy tinh, nhiệt kế áp kế.
- <i>Nhóm 2</i>: bao gồm các loại nhiệt kế đo nhiệt độ áp dụng nguyên lý biến
đổi điện trở vì nhiệt – nhiệt kế điện trở.
- <i>Nhóm 3</i>: bao gồm các loại nhiệt kế đo nhiệt độ áp dụng hiệu ứng nhiệt
điện gọi chung là nhiệt kế nhiệt điện hay cặp nhiệt điện.
- <i>Nhóm 4</i>: bao gồm các loại nhiệt kế đo nhiệt độ dựa vào các đầu dò điện tử
được sử dụng như: Diode, transistor, IC,....
- <i>Nhóm 5</i>: bao gồm các loại nhiệt kế đo nhiệt độ dựa vào sự biến đổi cường
độ phát xạ của vật đo.
- <i>Nhóm 6</i>: các loại nhiệt kế khác.
<b>2.2. Nhiệt kế thủy tinh ( nhiệt kế chất lỏng) </b>
Nhiệt kế chất lỏng hay còn gọi là nhiệt kế thủy tinh dùng sử dụng đo nhiệt
độ trong khoảng từ – 200 đến 7500
C.
<i><b>2.2.1. Nguyên lý hoạt động </b></i>
Nhiệt kế thủy tinh hoạt động dựa vào sự giãn nở vì nhiệt của chất lỏng
trong nhiệt kế theo công thức:
Vt = V0.(1+k.t) (2.7)
Trong đó: Vt: thể tích chất lỏng ở nhiệt độ t.
V0: thể tích chất lỏng ở 0
0
C.
k: hệ số giản nở vì nhiệt của chất lỏng.
Điểm đóng băng
của nước tinh
khiết
273,15 0 32 491,67
Điểm ba thể của
nước 273,16 0,01 32,018 491,69
Điểm sôi của
10
<i><b>2.2.2. Cấu tạo </b></i>
(1) <i>Bầu đựng chứa chất lỏng</i>: chất lỏng thường
dùng là thủy ngân, dầu hỏa, pentan, benzen,
toluen, etylic,... trong đó thủy ngân được dùng
rộng rãi nhất vì khơng thấm ướt thủy tinh, dễ chế
tạo tinh khiết,... nhưng sự giản nở vì nhiệt khơng
lớn.
(2) Ố<i>ng mao dẫn thành dày</i>.
(3) <i>Thang chia đo nhiệt độ</i>: nằm phía sau ống
mao dẫn.
(4) <i>Vỏ bảo vệ bằng thủy tinh.</i>
4
3
2
1
<b> Hình 2.1: Sơ đồ cấu tạo nhiệt kế chất lỏng </b>
- Nhiệt kế kỹ thuật phân thành hai loại:
+ Nhiệt kế chất lỏng thông thường: chỉ có chức năng đo nhiệt độ thuần tuý,…
a. Nhiệt kế thông dụng
b. Nhiệt kế kỹ thuật
c. Nhiệt kế Becman
<b> Hình 2.2: Cấu tạo một số nhiệt kế chất lỏng thông thường </b>
<i><b>2.2.3. Sơ đồ nhiệt kế sử dụng chất lỏng làm chất cảm nhiệt </b></i>
a. Nhiệt kế hoạt động ống đo thẳng.
b. Nhiệt kế bầu.
c. Nhiệt kế có ống chữ “U”
11
<b> Hình 2.3: Sơ đồ sử dụng nhiệt kế chất lỏng </b>
<i><b>2.2.4. Ưu, nhược điểm </b></i>
- <i>Ưu điểm</i>: nhiệt kế chất lỏng được sử dụng rộng rãi không cần thiết bị hỗ
trợ và không cần cung cấp năng lượng cho nó hoạt động. Độ chính xác tương
đối cao.
- <i>Nhược điểm</i>: dễ vỡ, dễ gây sai số khi đọc do tính chất khơng rõ nét của
thang đo khi chia nhiệt độ. Chỉ cho phép đo và đọc kết quả tại chỗ khơng có
khả năng đưa kết quả đi xa hoặc vào quá trình tự ghi. Quán tính nhiệt lớn.
<b>2.3. Nhiệt kế áp kế </b>
Nhiệt kế áp kế được chế tạo để đo nhiệt độ trong khoảng từ -150 đến 6000C
với độ chính xác 0,6÷2,5. Những nhiệt kế đặc biệt có thể đo nhiệt độ từ 100
đến 10000
C.
<i><b>2.3.1. Nguyên lý làm việc </b></i>
Nhiệt kế áp kế làm việc dựa trên cơ sở sự biến đổi áp suất và sự tăng giảm
thể tích của chất cảm nhiệt do tác động của nhiệt độ vật đo. Mức độ thay đổi
áp suất và tăng giảm thể tích được đo bằng đồng hồ đo áp suất nhưng thang
đo theo nhiệt độ.
<i><b>2.3.2. Cấu tạo </b></i>
Sơ đồ cấu tạo như hình 2.4 sơ đồ cấu tạo nhiệt kế áp kế
1. Bầu cảm nhiệt
2. Bánh răng hình quạt
3. Ống áp lực.
4. Thanh dẫn
5. Vỏ áp kế
6. Ống mao dẫn
<b>Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo nhiệt kế áp kế </b>
<i><b>2.3.3. Hoạt động </b></i>
Dưới tác động của nhiệt độ vào bầu cảm nhiệt, áp suất chất cảm biến nhiệt
12
<i><b>2.3.4. Ưu, nhược điểm chung </b></i>
- <i>Ưu điểm</i>: có thể tự ghi kết quả đo nhiệt độ, kết cấu đơn giản, đảm bảo độ
bền cơ học cao, có thể đặt thiết bị đo thứ cấp ở cách xa thiết bị đo chính và có
khả năng ổn định độ rung.
- <i>Nhược điểm</i>: nhiệt áp kế có độ chính xác khơng cao, hạn chế về khoảng
cách để truyền kết quả đi xa.
<i><b>3.1.1. Áp suất </b></i>
Áp suất là đại lượng vật lý biểu thị năng lượng tích lũy trong mơi trường
chất khí hoặc chất lỏng. Áp suất là lực tác động lên một đơn vị diện tích. Áp
suất có thể phân bố đồng đều hoặc không đồng đều lên bề mặt chịu lực.
Trường hợp lực phân bố đồng đều áp suất được tính:
<i>S</i>
<i>F</i>
<i>p</i>= (3.1)
Trong đó: F: lực tác động lên bề mặt chịu lực, N.
S: diện tích bề mặt chịu lực, m2
<i><b>3.1.2. Các dạng áp suất </b></i>
<i>- Áp suất khí quyển</i>: là áp lực của khối khơng khí bao quanh trái đất (khí
quyển) tác động lên môi trường không khí (vật thể) tại nơi đo. Áp suất khí
quyển được đo bằng barômét.
<i>- Áp suất dư</i>: là phần trị số áp suất cao hơn áp suất khí quyển, tức trị số áp
suất lấy điểm “0” quy ước tương ứng với áp suất khí quyển. Áp suất dư được
đo bằng manômét.
<i>- Áp suất tuyệt đối</i>: là áp lực toàn phần tác động lên bề mặt chịu lực. Trị số
áp suất tuyệt đốI được tính từ giá trị chân không tuyệt đối.
<i>- Áp suất chân không</i>: biểu thị mức độ thấp hơn của áp suất tuyệt đối so với
áp suất khí quyển.
<i>- Độ chân không</i>: là đại lượng không thứ nguyên đo bằng tỉ số của áp suất
chân khơng và áp suất khí quyển: .100%
<i>B</i>
<i>P</i>
<i>D</i>= <i>CK</i> (3.2)
- Hiệu áp suất là hiệu giữa hai áp suất cần đo. Hiệu áp suất còn được gọi là
áp suất vi sai.
13
Biểu diễn áp suất dưPtđ = 0 Biểu diễn áp suất chân không Ptđ = 0
Pkq = 1 (theo aùp
suất tuyệt đối) Psuất tuyệt đối)kq = 1 (theo áp
Pkq = 0 (theo áp
suất dư)
Pdư
Ptđ
Ptđ
Pck
Pkq = 0 (theo áp
chân không)
Ptđ > Pkq Ptđ < Pkq
<i><b>3.1.3. Đơn vị đo áp suất </b></i>
Đơn vị đo áp suất theo hệ thống đo lường quốc tế (SI) là pascal, viết tắt Pa
(1Pa=1N/m2)
Trong thực tế người ta còn sử dụng nhiều đơn vị đo khác:
- Atmôtphe kỹ thuật, at, 1at = 1kg/cm2 = 735,5 mmHg = 9,81.104 Pa.
- Atmôtphe vật lý, atm, 1atm = 760 mmHg.
mmHg là áp suất tương đương của cột thủy ngân cao 1mm ở nhiệt độ 00C
với khối lượng riêng 13.596 kg/m3 và gia tốc trọng trường 9,80665 m/s2.
1mmHg = 1 Toor = 1133.322 Pa = 13,595.10-4 kg/cm2
mH2O là áp suất tương đương của cột nước cao 1m ở nhiệt độ 4
0
C với
khối lượng riêng 1000 kg/m3 và gia tốc trọng trường 9,80665 m/s2.
PSI (đơn vị sử dụng hệ Anh, Mỹ), 1PSI = 0,07 at.
<b>3.2. Phân loại dụng cụ đo áp suất </b>
<i><b>3.2.1. Phân loại theo dạng áp suất cần đo </b></i>
<i>Các áp kế chuyên dùng </i>
Barômét: đo áp suất khí quyển.
Chân khơng kế: chuyên dùng để đo áp suất chân không thấp (PCK ≤0,04
Mpa), áp suất chân khơng trung bình (PCK ≤0,1 Mpa), áp suất chân không cao
(PCK ≤0,1012 Mpa).
Manômét: đo áp suất dư.
<i> -Áp kế đa chức năng: </i>
- Áp kế cho phép đo áp suất từ “0” tuyệt đối: có thể đo áp suất chân khơng
áp suất khí quyển và cả áp suất dư.
14
- Áp kế vi sai (hiệu áp kế) và micromanômét: dùng để đo hiệu áp suất.
<i><b>3.2.2. Phân loại theo nguyên lý hoạt động </b></i>
- Áp kế thủy tĩnh (áp kế chất lỏng).
- Áp kế cơ học (áp kế đàn hồi hay áp kế lị xo).
- Áp kế pittơng.
- Áp kế điện.
<b>3.3. Áp kế thủy tĩnh </b>
<i><b>3.3.1. Nguyên tắc hoạt động </b></i>
Áp kế thủy tĩnh còn gọi là áp kế chất lỏng họat động theo nguyên tắc của
áp suất thủy tĩnh. Chất lỏng thường dùng trong áp suất thủy tĩnh là nước, thủy
ngân hoặc rượu.
<i><b>3.3.2. Manômét chất lỏng kiểu chữ “U” </b></i>
<i><b>3.3.2.1. Cấu tạo </b></i>
Manơmét loại này có cấu tạo đơn giản gồm: ống thủy tinh hai nhánh hình
chữ “U”, trong chứa nước, thủy ngân hoặc rượu.
<i><b>3.3.2.2. Hoạt động: </b></i>
Một đầu đựơc nối với môi trường cần đo áp
suất, đầu kia để tự do (nối với mơi trường áp suất
khí quyển). Đo độ chênh áp suất giữa hai đầu ống
tạo ra độ chênh lệch mực chất lỏng ở trong hai
nhánh áp kế. Với độ chênh lệch h của hai cột chất
lỏng ta có thể xác định được gía trị áp suất dư:
<i>h</i>
<i>g</i>
<i>ρ</i>
<i>P<sub>d</sub></i> = . . (3.3)
Trong đó:
h: độ chênh lệch hai nhánh áp kế, m.
<i>ρ</i>: khối lượng riêng chất lỏng, kg/m3.
g: gia tốc trọng trường ở nơi đo áp suất, m/s2.
Pkq
<b>Hình 3.1: Manơmét chữ “U” </b>
Nếu đầu ống phía áp suất dư nối với môi trường chân không, cột chất lỏng
sẽ theo chiều ngược lại. Độ chênh cột chất lỏng cũng cho ta giá trị áp suất
chân khơng. Nói chung, khi dùng manomet kiểu chữ “U” độ chênh cột chất
lỏng chính là độ chênh lệch áp suất giữa hai đầu đo.
<i><b>3.3.2.3.Ưu, nhược điểm </b></i>
15
<i>Nhược điểm</i>:
Phải đọc trị số độ cao chất lỏng tại hai nhánh của áp kế dễ dẫn đến sai số lớn
so với trường hợp chỉ đọc ở một nhánh, đồng thời phải tìm hiệu hai trị số để
xác định độ chênh cột lỏng.
Cả hai nhánh đều đặt thẳng đứng khi độ chênh áp suất lớn thì cột chất lỏng
sẽ dâng rất cao, ống áp kế phải dài.
<i><b>3.3.3. Vi áp kế </b></i>
<i><b>3.3.3.1. Cấu tạo </b></i>
Vi áp kế cấu tạo bởi hai nhánh: một nhánh là bình chứa lỏng đường kính
lớn, một nhánh là ống thẳng có đường kính nhỏ để đo cột chất lỏng hay còn
gọi là ống đo áp suất.
<b> a </b> <b> b </b>
<b> Hình 3.2: Sơ đồ cấu tạo vi áp kế </b>
- Ống đo áp suất có thể đặt thẳng đứng (hình 3.2a) hoặc đặt nghiêng một
góc <i>α</i> so với mặt phẳng nằm ngang (hình 3.2b). Góc <i>α</i> có thể thay đổi tùy
thuộc vào nhu cầu đo, với mỗi giá trị áp suất sẽ có một cơ cấu thích hợp.
Chất lỏng chứa trong bình có thể là thủy ngân, nước hoặc rượu. Ống đo áp
suất thường dùng ống thủy tinh với đường kính được chọn sao cho không
chịu ảnh hưởng của hiện tượng mao dẫn.
<i><b>3.3.3.2. Hoạt động </b></i>
Khi đo áp suất nhánh có bình chứa lỏng được nối với mơi trường có áp suất
cao hơn, cịn nhánh có ống áp suất được nối với mơi trường có áp suất nhỏ
hơn.
Nếu bình áp kế nối với môi trường áp suất cần đo, ống đo áp suất để tự do
(mơi trường khí quyển) thì cho giá trị áp suất dư.
Nếu bình áp kế để thơng với mơi trường khí quyển, ống đo áp suất nối với
môi trường chân không sẽ cho giá trị áp suất chân không.
16
<i><b>3.3.4. Barơmét thủy ngân </b></i>
Barơmet thủy ngân có hai loại: loại ống có hai nhánh như manơmét chữ
“U” và một loại tương tự như vi áp kế ống đặt đứng. Tuy nhiên, chúng khác
với manômét chữ “U” và vi áp kế thông thường ở chỗ: barômét thủy ngân
chỉ có một đầu tự do để nối với mơi trường cần đo áp suất, cịn một đầu được
bịt kín và phần khơng gian trong ống có áp suất chân không tuyêt đối.
Trong thực tế barômét tương tự vi áp kế ống đứng được dùng rộng rãi
hơn.
P
Chân không
tuyệt đối
Chân khơng
tuyệt đối
<b> Hình 3.3: Cấu tạo Barômét thủy ngân </b>
<i><b>3.3.5. Ưu, nhược điểm của áp kế chất lỏng </b></i>
<i>Ưu điểm</i>: đơn giản, rẻ tiền, có độ tin cậy và độ chính xác cao.
17
Giáo viên giúp học sinh nhận biết các loại dụng cụ thường sử dụng trong
phịng thí nghiệm, sử dụng đúng các dụng cụ thí nghiệm, Chọn dụng cụ phù
hợp với mục đích sử dụng, đảm bảo các quy tắc an toàn con người cũng như
tránh làm hư hỏng dụng cụ. Các loại dụng cụ thí nghiệm dùng cho phần hóa
học và sinh học như sau:
<b>4.1.Dụng cụ chứa </b>
<i><b>4.1.1. Becher:</b></i> là những cốc
hình trụ, có thành mỏng và
dung tích khác nhau
<i><b>4.1.2. Erlen </b></i>
các bình nón có
dung tích khác
nhau, có cổ rộng và
cổ hẹp. Loại bình
<i><b>4.1.3. Bình hút (bình Bunsen)</b></i>
18
<i><b>4.1.4.Bình cầu </b></i>
Bình cầu có cổ mài nhám hoặc
khơng, có thể có một cổ hoặc nhiều cổ
tùy theo mục đích sử dụng.
<i><b>4.1.5. Bình Wurtz:</b></i> loại thường hay
gặp trong phòng thí nghiệm là bình
Wurtz. Được dùng làm bình hứng
hoặc dùng để cất chất lỏng có nhiệt độ
sơi thấp dưới áp suất thường
<i><b>4.1.6. Co nối:</b></i> dùng để lắp nối tiếp từ
ống sinh hàn sang bình hứng khi
chưng cất.
<i><b>4.1.7. Các dụng cụ khác:</b></i> ống
nghiệm, bình tia, chai lọ thường, chai
lọ nút nhám, chai nâu…
<b>4.2.Dụng cụ đo thể tích </b>
<i><b>4.2.1. Pipet </b></i>
19
<i><b>4.2.2. Buret </b></i>
Buret được dùng để chuẩn độ hoặc
để đo những thể tích chính xác. Khóa
của buret bằng nhựa hay bằng thủy
tinh mài nhám.
<i><b>4.2.3. Bình định mức </b></i>
Bình định mức là bình thủy tinh trịn, đáy bằng, cổ dài bé có vạch định
mức, được dùng để đong thể tích dung dịch, pha chế các dung dịch có nồng
độ xác định.
<i><b>4.2.4. Ống đong </b></i>
Ống đong là ống thủy tinh tròn hoặc hình nón, đáy bằng, có vạch định
mức. Được dùng để đong thể tích dung dịch một cách tương đối chính xác.
<b>4.3. Dụng cụ đo tỷ trọng </b>
<i><b>4.3.1. Phù kế </b></i>
Xác định sơ bộ tỷ trọng của chất lỏng bằng phù kế có thang chia rộng hơn
(từ 1 đến 1,8). Sau đó mới đo bằng phù kế có thang chia hẹp hơn (Ví dụ: từ
1,200 đến 1,400). Tỷ trọng của chất lỏng.
<i><b>4.3.2. Bình tỷ trọng </b></i>
Bình tỷ trọng dùng để xác định tỷ trọng của chất lỏng đến độ chính xác
0,0001. Có các loại như: Gay Lucxăc, Menđeleep, Osvan. Phương pháp này
chỉ thuận lợi khi xác định tỷ trọng các chất lỏng có độ nhớt thấp
<b>4.4. Khúc xạ kế: Dụng cụ đo chiết xuất của chất lỏng </b>
<b>4.5. Ống sinh hàn </b>
Ống sinh hàn là dụng cụ để làm lạnh và ngưng hơi khi tiến hành phản ứng
hay khi chưng cất.
<i><b>4.5.1. Ống sinh hàn thẳng:</b></i> dùng cất nước hay cất chất lỏng, để chưng cất các
chất lỏng hòa tan lẫn nhau
<i><b>4.5.2. Ống sinh hàn bóng và sinh hàn xoắn:</b></i> dùng để ngưng tụ các chất dễ
bay hơi trong bình phản ứng
<b>4.6. Các dụng cụ dùng để lọc, tách, chiết </b>
<i><b>4.6.1.Phễu</b></i>
20
<i><b>4.6.3. Phễu nhỏ giọt:</b></i> người ta sử dụng loại phễu này để thêm vào hỗn hợp
phản ứng từng lượng nhỏ hoặc từng giọt dung dịch.
<i><b>4.7.1. Becher chịu nhiệt, erlen chịu nhiệt, bình cầu chịu nhiệt </b></i>
<i><b>4.7.2. Chén sứ:</b></i> dùng để nung các chất, đốt cháy các chất hữu cơ khi xác định
tro.
<i><b>4.7.3. Bát sứ:</b></i> dùng để cơ các dung dịch, trộn các hóa chất rắn với nhau, đun
chảy các chất
<i><b>4.7.4. Chén niken, chén sắt </b></i>
<b>4.8. Bình hút ẩm </b>
Là dụng cụ dùng để làm nguội và để bảo quản những chất dễ hút hơi ẩm từ
khơng khí.
<b>4.9. Cách đọc chỉ số trên các dụng cụ đo dung tích </b>
Khi đọc các chỉ số trên các dụng cụ đo thể tích, mắt của người quan sát ở
cùng vạch phẳng với vạch mức
<b>4.9.1. Khi dung dịch khi ở trong dụng cụ đo dung tích có mặt phẳng trên cùng </b>
lõm xuống: dung dịch trong suốt đọc theo vạch phẳng ứng với mặt khum dưới
của vệt lõm (1). Dung dịch không trong suốt đọc theo vạch mức ở trên (2)
<b>4.9.2. Khi dung dịch ở trong dụng cụ đo dung tích có mặt phẳng trên cùng lồi </b>
lên: dung dịch trong suốt đọc theo vạch phẳng ứng với mặt khum trên của vệt
lồi (3). Dung dịch không trong suốt đọc theo vạch mức ở dưới (4)
<b>4.10. Các lưu ý khi sử dụng dụng cụ thí nghiệm môn khoa học tự nhiên </b>
<i><b>4.10.1. Dụng cụ chứa </b></i>
- Sau khi đun nóng becher và erlen nếu nhắc xuống để lên bàn thí nghiệm thì
phải có khăn lót để tránh sự thay đổi nhiệt độ đột ngột gây nứt dụng cụ.
- Khi sử dụng bình cầu, bình Wurtbechz, co nối: phải hết sức cẩn thận vì
21
<i><b>4.10.2. Dụng cụ đo thể tích </b></i>
<i>4.10.2.1. Pipet</i>: Trước khi dùng pipet phải được rửa và sấy khô cẩn thận. Sau
khi dùng xong pipet phải được rửa sạch liền ngay khi có điều kiện. Cầm đầu
trên của pipet bằng ngón tay cái và ngón giữa của tay phải rồi nhúng đầu dưới
của pipet vào dung dịch Khi lấy chất lỏng, pipet ln ln phải ở vị trí thẳng
đứng.
<i>4.10.2.2. Buret</i> được gắn chắc chắn trên giá kẹp buret, cho dung dịch vào
buret bằng cách rót qua phễu nhỏ hay rót từ cốc có mỏ (becher) vào buret khi
buret được khóa. Dùng tay trái cầm khóa, mở nhanh khố cho dung dịch chảy
nhanh ra, đuổi hết bọt khí ra khỏi đầu dưới buret, sau đó chỉnh dung dịch đến
đúng vạch khơng. Phép chuẩn độ được coi là hồn tất khi hiệu thể tích các lần
xác định song song khơng quá 0,1 ml
<i>4.10.2.3. Bình định mức:</i> tránh tiếp xúc tay vào bầu bình, chỉ cầm vào phần
trên cổ bình.
<i><b>4.10.3. Dụng cụ đo tỷ trọng </b></i>
<i>4.10.3.1. Phù kế:</i> nhúng phù kế khô vào chất lỏng, ấn nhẹ phù kế xuống,
nhưng không ấn quá mạnh, không để phù kế va vào đáy của ống đong
<i>4.10.3.2. Bình tỷ trọng:</i> rửa thật sạch tỷ khối kế, tráng rượu hoặc ete, rồi làm
khô
<i><b>4.10.4. Khúc xạ kế </b></i>
Không được phép rửa kính khúc xạ kế bằng dung dịch có tính tẩy rửa và
oxi hóa mạnh như: Aceton, chỉ rửa bằng nước cất.
<i><b>4.10.5. Dụng cụ lọc chiết </b></i>
Khi lọc dùng kèm với đũa thủy tinh, xếp giấy lọc và cách dùng giấy lọc
trong các trường hợp khác nhau.
<i><b>4.10.6.</b><b>Dụng cụ bằng sứ chịu nhiệt </b></i>
22
<b>5.1Phương pháp cân </b>
<b>Mục đích </b>
Biết sử dụng các loại cân trong phịng thí nghiệm: phịng thí nghiệm chủ
yếu có hai loại cân là cân kỹ thuật và cân phân tích.
Cân kỹ thuật là dịng cân điện tử chính xác từ 0,1g đến 0,01g (hay cịn gọi
là chính xác từ 1 đến 2 số lẻ).
Cân kỹ thuật (cũng thường được gọi với cái tên cân chính xác) hay được
dùng trong các phân xưởng, nhà máy sản xuất sản phẩm linh phụ kiện, thiết bị
có trọng lượng rất nhỏ.
Cân phân tích là dịng cân điện tử có độ chính xác từ 0,001g (1mg) trở lên
(hay cịn gọi là chính xác từ 3 số lẻ).
Cân phân tích thường được dùng trong các phịng thí nghiệm, các bệnh
viện, viện nghiên cứu, phòng lab, nhà máy, cơng ty chun về các mẫu phẩm
có độ chi tiết siêu nhỏ, cần độ chính xác rất cao.
- Đánh giá được độ chính xác của cân
- Biết cách hiệu chỉnh cân
Có thể thiết kế các thí nghiệm sau đây để hiểu và vận hành đúng về việc
cân đo trong phịng thí nghiệm
<b>5.1.1</b> <b>Thí nghiệm 1: Sử dụng cân kỹ thuật (cân cơ 1đĩa) </b>
- Vệ sinh cân.
- Điều chỉnh cân về vị trí cân bằng.
- Đặt bì vào cân, xoay nút vặn sao cho kim thang đo chỉ vạch 0 để trừ bì.
- Di chuyển các chốt về các vị trí thể hiện giá trị cần đạt tới.
- Cho từng lượng nhỏ mẫu cần cân vào đĩa cân đến khi kim của thang đo
chỉ vạch 0. Đem mẫu cân ra khỏi đĩa. Vệ sinh cân và trả nút vặn và các chốt
<b>1.</b> <i>Thí nghiệm 2: Đánh giá và nâng cao độ lặp lại của cân kỹ thuật (cân </i>
<i>cơ 1 đĩa) </i>
23
- Dùng cơng thức (1) tính độ lệch chuẩn để đánh giá độ lặp lại của cân:
xi là giá trị của các lần cân. là giá trị trung bình của các lần cân lặp
n: là số lần cân , n > 5, n = 6.
Nếu S < +1 : cân có độ lặp lại cao
Nếu S < +2 :cân có độ lặp lại đạt yêu cầu
Nếu S >+2 : cân có độ lặp lại thấp và kiểm tra lại cân để tìm nguyên nhân.
<b>2.</b> <i>Thí nghiệm 3: Hướng dẫn sử dụng cân phân tích </i>
a. Qui trình cân
- Chỉnh cân về trạng thái cân bằng sao cho giọt nước nằm trong vòng tròn.
Kiểm tra nguồn điện 220V và cắm phích vào ổ cắm điện.
- Nhấn nút on /off hoặc “ ”. Nhấn nút “Tare” để cân trở về 0.000g.
-Cho từng lượng nhỏ mẫu cân vào đến khi đạt khối lượng cần thiết
-Lấy vật cân ra nhẹ nhàng.
-Nhấm nút “Tare” để cân trở về 0.000g
b. Vệ sinh cân
- Tắt cân bằng nút on /off hoặc “ ”, lau sạch cân.
c. Xác định độ lặp lại của cân phân tích
- Tiến hành như thí nghiệm 2
<b>3.</b> <i>Xác định độ ẩm </i>
- Cân 5 g cát ẩm vào becher đã biết trước khối lượng và đưa vào tủ sấy sấy
ở 1000
C, trong thời gian 30 phút. Để nguội trong bình hút ẩm sau đó đem cân
trên cân phân tích. Ghi nhận kết quả
- Cho becher trên vào tủ sấy sấy thêm 30 phút. Làm nguội trong bình hút
ẩm rồi cân. Nếu giữa 2 lần cân liên tiếp khơng vượt q 0.01g thì đạt u cầu
- Kết quả sẽ là trung bình cộng của kết quả 2 lần cân liên tiếp
<b>4.</b> <i>Thí nghiệm 5: Cân chất lỏng </i>
- Cân becher 100ml sạch và khô bằng cân phân tích
- Lấy 10 ml nước cất bằng pipet 10ml
- Đẩy mặt kính trên hộp cân (nếu có hộp cân)
- Cho pipet vào becher sao cho đầu pipet không để chạm vào thành becher
24
- Nhấc khẽ ngón tay trỏ để dòng chất lỏng chảy hết vào becher
- Ghi nhận số liệu cân.
<b>5.2. Phương pháp chiết xuất </b>
<i><b>5.2.1. Định nghĩa chiết xuất </b></i>
Chiết xuất là quá trình tách các chất hòa tan trong dược liệu nhưng giữ đủ
thành phần và bản chất của nó.
<i><b>5.2.2 Các q trình xảy ra trong chiết xuất </b></i>
Trong quá trình chiết sẽ xảy ra 3 q trình:
- Q trình hịa tan.
- Quá trình khuyếch tán.
- Quá trình thẩm thấu.
Ba quá trình này thực hiện liên tục cho đến khi quá trình chiết kết thúc.
Nguyên liệu phải được xay nhỏ đến mức thích hợp để dung mơi có điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với thành tế bào một cách dễ dàng, thúc đẩy q trình chiết
xuất nhanh chóng và nâng cao hiệu suất chiết.
<i><b>5.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình chiết xuất </b></i>
Ngun liệu
Dung mơi
- Những yếu tố thuộc về thành phần cấu tạo của dược liệu: màng tế bào,
chất nguyên sinh, một số tạp chất.
- Những yếu tố thuộc về dung môi: độ phân cực, độ nhớt, sức căng bề mặt.
- Những yếu tố thuộc về kỹ thuật: nhiệt độ, thời gian, độ mịn, sự khuấy
trộn, siêu âm, vi sóng…
<i><b>5.2.4. Các phương pháp chiết thông thường </b></i>
Phương pháp chiết xuất bao gồm cả việc chọn dung môi, dụng cụ chiết và
kỹ thuật chiết. Một phương pháp chiết xuất thích hợp có thể được hoạch định
một khi đã biết rõ thành phần hoá học cuả nguyên liệu, mỗi loại hợp chất có
độ hồ tan khác nhau trong từng loại dung mơi. Vì vậy khơng thể có một
phương pháp chiết xuất chung áp dụng cho tất cả các hợp chất. Lựa chọn
phương pháp trích ly để có được cao trích thơ là cơng việc rất quan trọng để
tránh phân hủy hợp chất, tránh các phản ứng phụ, các phản ứng chuyển vị.
Các phương pháp chiết xuất
25
Phương pháp đun hoàn lưu
Phương pháp lôi cuốn hơi nước
<b>5.3. Sử dụng các thiết bị thí nghiệm mơn Khoa học tự nhiên </b>
<i><b>5.3.1. Thiết bị đo nhiệt độ </b></i>
Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ.
- Nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế là dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt
của các chất.
- Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt
kế y tế. Mỗi nhiệt kế đều có giới hạn đo, độ chia nhỏ nhất và cơng dụng riêng
của nó.
Lưu ý: Ngồi ra cịn có một số loại nhiệt kế như: Nhiệt kế kim loại (hoạt
động dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của một băng kép), nhiệt kế đổi màu (dựa
vào đặc điểm của một số chất có tính đổi màu theo nhiệt độ, thường dùng
trong y tế) và nhiệt kế hiện số.
<i><b>5.3.1.2. Thang Nhiệt độ </b></i>
Tùy theo những quy ước khác nhau mà có nhiều thang nhiệt độ khác nhau:
- Thang nhiệt độ Xenxiut, đơn vị là oC, quy ước nhiệt độ của nước đá đang
tan là 0o<sub>C và nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 100</sub>o
C.
- Thang nhiệt độ Farenhai, đơn vị là oF, quy ước nhiệt độ của nước đá đang
tan là 32o<sub>F và nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 212</sub>o
26
- Thang nhiệt độ Kenvin, đơn vị là oK, quy ước là nhiệt độ 0oC tương ứng
với 273oK và 100oC tương ứng với 373oK. Vậy 1oC trong thang nhiệt độ
Xenxiut bằng 274oK trong thang nhiệt độ Kenvin.
<i><b>5.3.1.3. Cách chia độ trên nhiệt kế </b></i>
Cách chia độ trên nhiệt kế có thang nhiệt độ Xenxiut: Ông Celeius quy
định nhiệt độ của nước đá đang tan là 0o<sub>C và hơi nước đang sơi là 100</sub>o<sub>C. Ơng </sub>
dùng nhiệt kế thủy ngân, nhúng nhiệt kế vào nước đá đang tan, đánh dấu mực
thủy ngân lúc đó và ghi 0oC, rồi nhúng nhiệt kế vào hơi nước đang sôi, đánh
dấu mực thủy ngân lúc đó và ghi 100oC. Sau đó ơng chia khoảng cách từ 0oC
đến 100o<sub>C thành 100 phần bằng nhau, ứng với mỗi phần là 1</sub>o
C.
<i><b>5.3.2.</b></i> <i><b>Thiết bị đo thể tích vật rắn khơng thấm nước </b></i>
Để đo thể tích vật rắn khơng thấm nước và chìm trong nước, có thể dùng
bình chia độ, bình tràn.
Lưu ý khi đo thể tích vật rắn khơng thấm nước và chìm trong nước:
- Ước lượng thể tích cần đo; chọn bình chia độ có hình dạng, (giới hạn đo,
độ chia nhỏ nhất) thích hợp; thả chìm vật đó vào chất lỏng dâng lên bằng thể
tích của vật; khi vật rắn khơng bỏ lọt vào bình chia độ thì thả vật đó vào trong
bình tràn. Thể tích của phần tràn ra bằng thể tích của vật.
- Cách đọc, ghi kết quả, chọn dụng cụ đo giống như khi đo thể tích của chất
lỏng.
- Cách sử dụng bình tràn như sau: Thả vật vào bình tràn, đồng thời hứng
nước tràn ra vào bình chứa. Đo thể tích nước tràn ra bằng bình chia độ, đó là
thể tích của vật cần đo.
- Nếu dùng ca thay cho bình tràn và bát to thay cho bình chứa để đo thể tích
của vật thì cần lưu ý: Lau khơ bát trước khi đo; khi nhấc ca ra khỏi bát, không
làm đổ hoặc sánh nước ra bát; đổ hết nước từ bát vào bình chia độ, khơng làm
đổ nước ra ngồi.
<i><b>5.3.3.</b></i> <i><b>Thiết bị đo lực </b></i>
27
của nó. Nói cách khác, lực là nguyên nhân làm cho một vật có khối
lượng thay đổi vận tốc của nó (bao gồm chuyển động từ trạng thái nghỉ), tới
chuyển động có gia tốc, hay làm biến dạng vật thể, hoặc cả hai. Lực cũng có
thể được miêu tả bằng những khái niệm trực giác như sự đẩy hoặc kéo. Lực là
đại lượng vectơ có độ lớn và hướng. Trong hệ đo lường SI nó có đơn vị
là newton và ký hiệu là F.
Định luật thứ hai của Newton ở dạng ban đầu phát biểu rằng tổng lực tác
dụng lên một vật bằng với tốc độ thay đổi của động lượng theo thời gian. Nếu
khối lượng của vật không đổi, định luật này hàm ý rằng gia tốc của vật tỷ lệ
thuận với tổng lực tác dụng lên nó, cũng như theo hướng của tổng lực, và tỷ lệ
nghịch với khối lượng của vật. Biểu diễn bằng công thức:
Với mũi tên chỉ đây là đại lượng vectơ có độ lớn và hướng.
Những khái niệm liên quan đến lực gồm: phản lực, làm tăng vận tốc của
vật; lực cản làm giảm vận tốc của vật; và mô men lực tạo ra sự thay đổi trong
vận tốc quay của vật. Nếu không coi vật là chất điểm, mỗi phần của vật sẽ tác
dụng những lực lên những phần bên cạnh nó; sự phân bố những lực này trong
vật thể được gọi là ứng suất cơ học. Áp suất là một dạng đơn giản của ứng
<i><b>5.3.4.</b></i> <i><b>Kính lúp </b></i>
Kính lúp, hay kiếng lúp, (tiếng Pháp: loupe) là một thấu kính hội tụ thường
được dùng để khuếch đại hình ảnh. Nó có đường kính từ vài cm đến khoảng
vài chục cm, thường được bảo vệ bởi một khung, có thể có thêm tay cầm. Nó
là dạng đơn giản nhất của kính hiển vi.
28
Kính lúp hoạt động nhờ tạo ra một ảnh ảo nằm đằng sau kính, cùng phía
với vật thể cần phóng đại. Để thực hiện được điều này, kính phải đặt đủ gần
vật thể, để khoảng cách giữa vật và kính nhỏ hơn tiêu cự của kính.
Một số kính có tấm bảo vệ gập lại được khi không dùng, tránh việc xây
xước mặt kính. Một số kính được chế tạo giống như thấu kính Fresnel, để
giảm độ dày xuống như một miếng thẻ, gọi là thẻ lúp.
Kính lúp thường phục vụ trong việc đọc chữ hay quan sát các vật thể nhỏ,
và dùng trong một số thí nghiệm khoa học đơn giản ở các trường học. Nó
cũng từng là biểu tượng cho các chuyên gia trinh thám, khi họ dùng kính lúp
để quan sát dấu vết tội phạm.
Khi sử dụng kính lúp:
Ln giữ cho thấu kính sạch sẽ trước và sau khi sử dụng
Để mắt, thị kính và vật quan sát nằm trên một đường thẳng đế có thể
nhìn được hình ảnh một cách tốt nhất
29
<i><b>5.3.5.</b></i> <i><b>Kính hiển vi </b></i>
Kính hiển vi là một thiết bị dùng để quan sát các vật thể có kích thước nhỏ
bé mà mắt thường không thể quan sát được bằng cách tạo ra các hình ảnh
phóng đại của vật thể đó. Kính hiển vi có thể gấp độ phóng đại bình thường
lên từ 40 - 3000 lần. Kỹ thuật quan sát và ghi nhận hình ảnh bằng các kính
hiển vi được gọi là kỹ thuật hiển vi (microscopy). Ngày nay, kính hiển vi có
thể bao gồm nhiều loại từ các kính hiển vi quang học sử dụng ánh sáng khả
kiến, cho đến các kính hiển vi điện tử, hay các kính hiển vi qt đầu dị, hoặc
các kính hiển vi phát xạ quang... Kính hiển vi được sử dụng rộng rãi trong
nhiều ngành như vật lý, hóa học, sinh học, khoa học vật liệu, y học và được
phát triển không chỉ là công cụ quan sát mà cịn là một cơng cụ phân tích
mạnh.
<i><b>5.3.5.1. Kính hiển vi quang học</b></i>
30
Nguồn sáng;
Hệ hội tụ và tạo chùm sáng song song;
Giá mẫu vật;
Vật kính (có thể là một thấu kính hoặc một hệ thấu kính) là bộ phận
chính tạo nên sự phóng đại;
Hệ lật ảnh (lăng kính, thấu kính);
Thị kính là thấu kính tạo ảnh quan sát cuối cùng;
Hệ ghi ảnh.
Phần này sẽ giúp học sinh hiểu được cấu tạo cũng như cách sử dụng kính
hiển vi quang học để có thêm kiến thức, đồng thời dành cho những ai đang
chập chững bước vào các ngành bác sĩ hoặc các công việc nghiên cứu, thí
nghiệm.
Kính hiển vi quang học
Cấu tạo kính hiển vi quang học
<i>Kính hiển vi gồm có 4 hệ thống: </i>
<i>* Hệ thống giá đỡ gồm: </i>
Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu),
kẹp tiêu bản.
<i>* Hệ thống phóng đại gồm: </i>
+ Thị kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi mà người ta để mắt và để soi
kính, có 2 loại ống đôi và ống đơn. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu
cự rất ngắn, dùng để phát hành ảnh thật của vật cần quan sát)
+ Vật kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi trở về phía có vật mà người ta
muốn quan sát, có 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản
chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, nhập vai trị như kính lúp để quan
sát ảnh thật).
<i>Cấu tạo của thiết bị</i>
<i>* Hệ thống chiếu sáng gồm: </i>
+ Nguồn sáng (gương hoặc đèn).
+ Màn chắn, được đặt vào trong tụ quang dùng để điều chỉnh lượng ánh
sáng đi qua tụ quang.
+ Tụ quang, dùng để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng
vào tiêu bản cần quan sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để
tiêu bản. Di chuyển tụ quang lên xuống để điều chỉnh độ chiếu sáng.
31
+ Núm chỉnh thô (ốc vĩ cấp)
+ Núm điều chỉnh tụ quang lên xuống
+ Núm điều chỉnh độ tập trung ánh sáng của tụ quang
+ Núm điều chỉnh màn chắn sáng (độ sáng)
+ Núm di chuyển bàn sa trượt (trước, sau, trái, phải)
<i>Cách áp dụng kính hiển vi quang học </i>
+ Đặt tiêu bản lên bàn để tiêu bản, dùng kẹp để giữ tiêu bản, nhỏ 1 giọt dầu
soi để soi chìm trên phiến kính khi soi vật kính x100.
+ Chọn vật kính: tùy theo mẫu tiêu bản và mục đích quan sát để chọn vật
kính thích hợp.
+ Điều chỉnh ánh sáng.
+ Điều chỉnh tụ quang: đối với vật kính x10 hạ tụ quang đến tận cùng, vật
kính x40 để tụ quang ở đoạn giữa, vật kính x100.
+ Điều chỉnh cỡ màn chắn tương ứng với vật kính.
+ Hạ vật kính sát vào tiêu bản (mắt nhìn tiêu bản).
+ Mắt nhìn thị kính, tay vặn ốc vĩ cấp để đưa vật kính lên cho đến khi nhìn
thấy hình ảnh mờ của vi trường.
32
Cách sử dụng kính hiển vi quang học
Đặt tiêu bản lên bàn để tiêu bản, dùng kẹp để giữ tiêu bản, nhỏ 1 giọt dầu
soi để soi chìm trên phiến kính khi soi vật kính x100.
Chọn vật kính: tùy theo mẫu tiêu bản và mục đích quan sát để chọn vật
kính thích hợp.
Điều chỉnh ánh sáng.
Điều chỉnh tụ quang: đối với vật kính x10 hạ tụ quang đến tận cùng, vật
kính x40 để tụ quang ở đoạn giữa, vật kính x100.
Điều chỉnh cỡ màn chắn tương ứng với vật kính.
Hạ vật kính sát vào tiêu bản (mắt nhìn tiêu bản).
Mắt nhìn thị kính, tay vặn ốc vĩ cấp để đưa vật kính lên cho đến khi
nhìn thấy hình ảnh mờ của vi trường.
Điều chỉnh ốc vi cấp để được hình ảnh rõ nét.
Cách thức bảo quản kính hiển vi trong quá trình sử dụng
Sử dụng và bảo quản kính hiển vi một cách thận trọng.
Đặt kính ở nơi khơ thống, vào cuối ngày làm việc đặt kính hiển vi vào
hộp có gói hút ẩm silicagel để trách bị mốc.
Lau hệ thống giá đỡ hàng ngày bằng khăn lau sạch, lau vật kính dầu
bằng giấy mềm chuyên dụng có tẩm xylen hoặc cồn.
33
Mơn Hố học là một mơn khoa học có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực
nghiệm, vì vậy các điều kiện về cơ sở vật chất của chương trình Hóa học mới
cũng giống như chương trình hiện hành hiện nay. Các trường cần phải có các
thiết bị dạy học tối thiểu đầy đủ, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các thí
nghiệm và hoạt động trải nghiệm, tìm tịi, khám phá khi học mơn Hóa học.
Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế hiện nay tùy vào điều kiện cụ thể của
từng địa phương, có thể chuẩn bị một số thiết bị dạy học tối thiểu về dụng cụ
và hoá chất, các đồ dùng trực quan như: Hệ thống sơ đồ, biểu bảng, các học
liệu điện tử có thể thay thế được thí nghiệm như sử dụng video thí nghiệm, thí
nghiệm mơ phỏng, thí nghiệm ảo... với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật
Ở cấp trung học cơ sở, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới
làm quen với một số kiến thức hoá học cơ bản ở mức độ định tính, mơ tả trực
quan, chưa hiểu rõ cơ sở của cấu tạo chất và bản chất của quá trình biến đổi
hố học.
Điểm mới quan trọng nhất trong Chương trình mơn Hóa học là định hướng
tăng cường bản chất hoá học của đối tượng; giảm bớt và hạn chế các nội dung
phải ghi nhớ máy móc cũng như phải tính tốn theo kiểu “tốn học hố”, ít đi
vào bản chất hố học và thực tiễn.
Để phát triển phẩm chất và năng lực của người học, Chương trình mơn Hóa
học chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng cơng
cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng vận
dụng các tri thức hố học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định
một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống.
Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau:
- Định hướng hoạt động: Các hoạt động học tập của học sinh dựa trên các
hoạt động trải nghiệm, vận dụng, gắn kết với thực tiễn và định hướng giải
quyết các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh, góp phần
hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh mà môn học đảm
nhiệm.
34
- Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả
năng tích hợp các kiến thức kỹ năng của các mơn học Tốn - Kỹ thuật - Cơng
nghệ và Hố học vào việc nghiên cứu giải quyết một số tình huống thực tiễn.
- Sử dụng các bài tập hố học địi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (bài tập
mở, có nhiều cách giải,...), các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn, tăng
cường bản chất hoá học, giảm các bài tập nặng về tính tốn tốn học.
- Đa dạng hố các hình thức học tập, sử dụng cơng nghệ thơng tin và các
thiết bị dạy học một cách phù hợp, hiệu quả trong dạy học hố học.
Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực, nhưng đối với bộ mơn Hóa học
thì một phương pháp rất hiệu quả và tích cực khơng thể khơng nhắc đến là sử
dụng phương pháp trực quan. Trong đó sử dụng thí nghiệm là một trong các
phương tiện trực quan quan trọng với mơn Hóa học.
Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm, vì vậy sử dụng phương pháp thí
nghiệm vào bài học để nâng cao chất lượng dạy và học, giúp học sinh làm
quen với các tính chất, các hiện tượng thí nghiệm xảy ra với mối quan hệ và
quy luật của nó. Giúp học sinh khả năng vận dụng những q trình đó vào
trong cuộc sống. Có ba phương pháp sử dụng thí nghiệm là: Sử dụng theo
phương pháp nghiên cứu, sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng,
sử dụng theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu: Được sử dụng khi hình thành
kiến thức mới cho học sinh, học sinh khơng có khả năng suy luận chắc chắn
theo các lí thuyết chung đã học, được tiến hành nghiên cứu do giáo viên thực
hiện hoặc học sinh hay nhóm học sinh thực hiện phương pháp này được đánh
giá có mức độ tích cực cao.
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng: Có tác dụng củng cố,
đồng thời dạy cho học sinh phương pháp suy diễn, hoặc có những thú nghiệm
có hiện tượng khác so với kiến thức đã học, học sinh có thể vận dụng những
kiến thức đã có để dự đốn. Phương pháp này có thể dùng để đặt vấn đề tạo
+ Sử dụng theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề: Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, học sinh tham gia tích cực vào quá trình giải quyết
vấn đề (bằng cách trả lời các câu hỏi của giáo viên), qua đó rút ra kiến thức
cần lĩnh hội.
<b>1. Phân tích nội dung chương trình Hóa học THCS ( phần hữu cơ) có </b>
<b>thực hành thí nghiệm gắn kết với cuộc sống </b>
<b>Chương</b> <b>Nội dung có liên quan thí nghiệm có gắn kết cuộc </b>
<b>sống</b>
Hidrocacbon –
Nguồn nhiên liệu
35
Điều chế và thử tính chất của khí metan
Xăng và nước
Cách dập tắt đám cháy nhiên liệu
Dẫn xuất
hidrocacbon
Điều chế ancol etylic bằng cách lên men trái cây
Điều chế axit axetic bằng cách lên men giấm
Tính axit của axit axetic
Điều chế tinh dầu sả
Thử tính tan chất béo trong các dung môi: nước, xăng,
dầu hỏa, ancol etylic.
Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường
Phản ứng của glucozơ với AgNO3 trong NH3
Phản ứng saccarozơ với đồng (II) hidroxit
Phản ứng thủy phân saccarozơ
Phản ứng của tinh bột với iot
Sự đông tụ protein
<b>2. Giới thiệu các thí nghiệm Hóa học gắn kết với cuộc sống đã thiết kế và </b>
<b>cách sử dụng các thí nghiệm trong q trình dạy học hóa học THCS </b>
<b>(phần chất hữu cơ) </b>
- Thí nghiệm về hidrocacbon và dẫn xuất hidrocacbon
- Thí nghiệm vui gắn kết với cuộc sống
Các thí nghiệm được giới thiệu sẽ bao gồm:
- Mục đích của thí nghiệm
- Dụng cụ và hóa chất
- Cách tiến hành thí nghiệm
- Các lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm
- Hiện tượng
- Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có
- Vị trí bài học có thể áp dụng thí nghiệm gắn kết cuộc sống
- Câu hỏi liên quan đến thí nghiệm
<b>3. Phần thực nghiệm nội dung </b>
<i><b>3.1. Thí nghiệm về hidrocacbon- nguồn nhiên liệu và dẫn xuất hidrocacbon </b></i>
<i><b>Thí nghiệm 1: Xác định nguyên tố cacbon và hidro có trong hợp chất hữu </b></i>
<i><b>cơ </b></i>
36
- Xác định định tính nguyên tố cacbon và hidro trong hợp chất hữu cơ
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Đĩa sành sâu nhỏ
- Ống hút
- Hộp diêm
Ancol etylic tuyệt đối; ancol etylic
960
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Cho 10 ml ancol etylic vào đĩa sâu nhỏ chứa sẵn một miếng vải nhỏ, sau đó
châm lửa đốt thấy ancol etylic cháy và tỏa nhiệt mạnh. Dùng tấm kính đậy
<i>4. Hiện tượng </i>
Ancol etylic cháy với ngọn lửa màu xanh, tỏa nhiều nhiệt.
Trên tấm kính thấy hơi nước ngưng tụ; thử quỳ tím khơ thấy quỳ tím hóa
hồng.
<i>5. Giải thích </i>
Ancol etylic tác dụng mạnh với oxi khi đốt nóng
0
2 5
<i>t</i>
37
Tấm kính có hơi nước ngưng tụ chứng tỏ có ngun tố H trong hợp chất hữu
cơ;
Quỳ tím khơ hóa hồng do khí cacbonic sinh ra kết hợp với nước tạo thành
axit cacbonic, chứng tỏ có nguyên tố cacbon trong hợp chất hữu cơ.
2 2 2 3
<i>CO</i> <i>H O</i><i>H CO</i>
<b>Hình 1. Dụng cụ và hóa chất để xác định C và H trong hợp chất hữu cơ </b>
<i><b>Thí nghiệm 2: Điều chế và thử tính chất của khí metan </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm </i>
- Giúp học sinh hiểu khí metan là khí bùn ao
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
-Các chai nhựa 5l đựng nước;
-ống dẫn khí có vuốt nhọn; đũa
thủy tinh;
Bùn ao ở ruộng nước,
Dung dịch brom, dung dịch thuốc tím
KMnO4
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Cho vào chai nhựa một lớp bùn ao bề dày 15 cm, đổ nước để 6 đến 7 ngày,
dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ, để yên một lúc. <i>Quan sát hiện tượng.</i>
Thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn rồi đốt khí thốt ra ở đầu dẫn ống
dẫn khí. <i>Quan sát màu ngọn lửa. </i>
38
Dẫn dịng khí lần lượt vào các ống nghiệm đựng dung dịch brom hoặc dung
dịch thuốc tím. <i>Quan sát hiện tượng</i>.
<i>4. Các lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm</i>
- Lấy bùn ao ở những nơi có lá cây nhiều đang trong thời gian phân hủy.
<i>5. Hiện tượng</i>
<b> Khi khuấy nhẹ, để yên một lúc có hiện tượng sủi bọt. </b>
<b>Hình 2. Khí metan từ bùn ao </b>
Thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn, thấy khí cháy có ngọn lửa màu xanh
nhạt; đưa nắp chén sứ chạm vào ngọn lửa của metan đang cháy thấy có ít
muội than bám vào thành chén sứ.
Dẫn khí qua dung dịch brom và dung dịch thuốc tím khơng thấy hiện tượng
gì.
<i>6. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có</i>
<i>CH</i><sub>4</sub> 2<i>O</i><sub>2</sub><i>t</i>0 <i>CO</i><sub>2</sub>2<i>H O</i><sub>2</sub>
<i><b>Thí nghiệm 3: Xăng và nước </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm </i>
Thử độ tan trong nước của xăng
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Cốc thủy tinh loại 100ml
- Ống hút, thìa
39
Cho 10ml xăng vào cốc thủy tinh thứ nhất. Cốc thủy tinh thứ 2 chứa sẵn
10 ml nước cất. Sau đó đổ cốc thủy tinh thứ nhất vào cốc thứ 2, khuấy đều,
lắc kĩ. Sau đó để yên, quan sát chất lỏng trong cốc thủy tinh thứ 2. Tiếp tục
cho 2 ml dầu thực vật vào cốc thứ 2, lắc kĩ. Sau đó để yên, tiếp tục quan sát
màu của lớp chất lỏng.
<i>4. Các lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm </i>
Xăng là chất lỏng dễ cháy, khi sử dụng cần cẩn thận.
<i>5. Hiện tượng</i>
Xăng không tan trong nước trong cốc thủy tinh thứ 2 tách thành hai lớp,
Xăng nhẹ hơn nước nên ở lớp chất lỏng phía trên.
Khi tiếp tục cho 2 ml dầu thực vật, lắc kĩ, để yên hỗn hợp chất lỏng vẫn
tách thành hai lớp, lớp trên có màu vàng vì dầu thực vật tan trong xăng, lớp
dưới khơng màu.
<i><b>Thí nghiệm 4: Cách dập tắt đám cháy nhiên liệu </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm</i>
Hướng dẫn học sinh dập tắt đám cháy của các nhiên liệu
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
Các đĩa sứ đáy sâu; hộp diêm Than, củi; xăng, ancol etylic ;
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Lấy các đĩa sứ đáy sâu lần lượt cho vào củi đang cháy; xăng, ancol
etylic;
Không muốn cho củi tiếp tục cháy bằng cách dùng nước tưới vào hoặc
dùng tro bếp phủ lên bề mặt. <i>Quan sát hiện tượng.</i>
Dùng diêm đốt cháy xăng nếu dập tắt đám cháy ta dùng nước hoặc một
miếng vải hoặc dập tắt bằng cát; <i>Quan sát hiện tượng.</i>
Dùng diêm đốt cháy ancol etyilic nếu dập tắt đám cháy ta dùng nước
hoặc một miếng vải hoặc dập tắt bằng cát; <i>Quan sát hiện tượng. </i>
<i>4. Hiện tượng </i>
Củi đang cháy ta dùng nước hoặc dùng tro bếp phủ lên bề mặt thì củi
không tiếp tục cháy nữa.
40
Ancol etylic cháy nếu ta dùng nước dập tắt thì đám cháy vẫn loang
rộng hơn. Nếu dùng vải mềm hoặc cát dập tắt thì đám cháy không tiếp tục
cháy nữa.
<i>5. Giải thích </i>
Vì dùng nước hoặc tro bếp phủ lên bề mặt than hoặc củi đang cháy
Nếu dùng nước dập tắt đám cháy xăng hoặc ancol etylic thì đám cháy
loang rộng vì xăng hoặc ancol etylic nhẹ hơn nước, nước chảy tới đâu thì đám
cháy loang rộng tới đó. Nếu dùng vải mềm hoặc cát dập tắt thì đám cháy
khơng tiếp tục cháy nữa, vì ngăn cản sự tiếp xúc khơng khí với xăng hoặc
ancol etylic.
<i><b>Thí nghiệm5: Điều chế ancol etylic bằng cách lên men trái cây </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm</i>
Hướng dẫn học sinh điều chế ancol etylic bằng cách lên men trái cây.
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
Lọ thủy tinh dung tích 2 lít có nắp
đậy.
Các loại trái cây: nho, chuối, táo,
dứa, xồi…; đường kính.
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Trái cây rửa sạch, để ráo nước, thái hạt lựu. Cho vào lọ thủy tinh một
lớp trái cây một lớp đường. Sau đó, đậy nắp kín để khơng khí khơng thể lọt
vào và bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 2 đến 10 ngày. <i>Nhận xét và giải thích </i>
<i>các hiện tượng xảy ra trong q trình thí nghiệm. </i>
<i>4. Lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm </i>
Trái cây để ráo nước, trái cây hạn chế dập.
<i>5. Hiện tượng </i>
Trong thời gian này, men sẽ chuyển đổi đường thành rượu và khí CO2
sẽ sinh ra tạo thành lớp bong bóng ở phía trên của hộp đựng.
<i>6. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có </i>
<i><b>Thí nghiệm 6: Điều chế axit axetic bằng cách lên men giấm </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm</i>
41
<i> 2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
Lọ thủy tinh dung tích 2 lít có nắp
đậy.
Ancol etylic 100, nước dừa non;
chuối mốc chín, đường kính.
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Cho ancol etylic 100 (nước dừa non), chuối mốc chín và một thìa
đường cho vào lọ thủy tinh dung tích 2 lít. Sau đó, đậy nắp kín để khơng khí
khơng thể lọt vào và bảo quản ở nhiệt độ phòng 20 ngày. <i>Nhận xét và giải </i>
<i>4. Lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm </i>
Chuối mốc chín, khi ủ cần đậy kín, nhiệt độ phịng là 280 – 320C, nếu
nhiệt độ phịng khơng đảm bảo cần phơi nắng để q trình men giấm xảy ra
hồn tồn.
<i>5. Hiện tượng </i>
Trong thời gian này, men sẽ chuyển đổi rượu thành axit axetic và
những miếng chuối nổi lên trên.
<i>6. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có </i>
<i>C H OH</i><sub>2</sub> <sub>5</sub> <i>O</i><sub>2</sub><i>mengiam</i><i>CH</i><sub>3</sub>COOH + H<sub>2</sub><i>O</i>
<i><b>Thí nghiệm 7. Tính axit của axit axetic </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm</i>
Thử tính chất của axit axetic
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Ống nghiệm
- Ống hút
- Muỗng sắt
Axit axetic CH3COOH 5% (giấm ăn);
nước ép từ bắp cải tím; mãnh kẽm,
mẫu đá vôi CaCO3, nước vôi trong,
baking xoda bột nở (NH4HCO3); gỉ
sắt.
<i> 3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
44
<b>Hình 3. Thí nghiệm thử tính chất của axit axetic </b>
<i>4. Các lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm </i>
Ống nghiệm chứa mảnh kẽm cần đun nóng và đậy ống nghiệm bằng nút có
ống dẫn khí thẳng, đầu phía trên được vuốt nhỏ. Đưa que diêm đang cháy vào
đầu vuốt nhỏ của ống dẫn khí.
Ống nghiệm CuO và gỉ sắt cần đun nóng.
<i>5. Hiện tượng </i>
Ống nghiệm có chứa nước ép bắp cải tím từ màu tím chuyển sang màu
hồng.
Ống nghiệm chứa mãnh kẽm: thấy kẽm tan và có hiện tượng sủi bọt. Đưa
que diêm đang cháy vào đầu vuốt nhỏ của ống dẫn khí thấy ngọn lửa cháy
màu xanh nhạt.
Ống nghiệm chứa mảnh Cu không có hiện tượng gì.
Ống nghiệm chứa CaCO3: chất rắn tan tạo dung dịch trong suốt có khí
khơng màu, khơng mùi thốt ra, đưa que diêm đang cháy vào miệng ống
nghiệm que diêm tắt.
Ống nghiệm chứa CuO: đun nóng chất rắn màu đen tan tạo dung dịch màu
xanh thẩm.
Ống nghiệm chứa gỉ sắt: chất rắn màu nâu đỏ tan tạo dung dịch màu vàng
nâu.
<i>6. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có </i>
<i> </i>2<i>CH COOH</i><sub>3</sub> <i>Zn</i>(<i>CH</i><sub>3</sub>COO)<sub>2</sub><i>Zn</i><i>H</i><sub>2</sub>
3 3 3 2 2 2
45
3 3 2 2
2<i>CH COOH</i> <i>CuO</i>(<i>CH</i> COO) <i>Cu</i><i>H O</i>
3 2 3 3 3 2
6<i>CH COOH</i><i>Fe O</i> 2(<i>CH</i> COO) <i>Fe</i>3<i>H O</i>
<i><b>Thí nghiệm 8: Cách làm giấy thử tính axit-bazơ </b></i>
<i><b>- Hóa chất: </b></i>Giấy thấm cắt thành từng mảnh nhỏ dài, nước ép bắp cải tím.
<i><b>- Cách tiến hành: </b></i>
Lấy từng mảnh giấy cắt sẵn nhúng vào cốc thủy tinh chứa nước ép bắp cải
tím. Xong để vào đĩa sứ nhỏ và đem ra phơi nắng cho đến khô.
<i><b>- Hiện tượng</b></i>: Các mảnh giấy từ màu trắng chuyển sang màu tím nhạt.
<i><b>- Giải thích: </b></i>Màu tím trên giấy là màu của nước bắp cải tím
46
<b>Hình 4. Cách làm giấy thử môi trường axit, bazơ từ nước ép bắp cải tím </b>
<i><b>Thí nghiệm 9: Điều chế tinh dầu sả </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm </i>
Hướng dẫn học sinh cách điều chế tinh dầu sả
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Ống sinh hàn; bình cầu có nhánh
đáy trịn; bình tam giác
- Ống hút
- Bếp điện, cốc thủy tinh; chậu thủy
tinh.
Sả cắt nhỏ lá và củ; nước cất
47
<i>4. Các lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm </i>
Sả rửa sạch cắt nhỏ cả lá và củ, đổ ngập nước sả trong bình cầu.
<i>5. Hiện tượng </i>
Bình hứng chất lỏng tách thành hai lớp có mùi thơm đặc trưng
<i>6. Câu hỏi liên quan đến thí nghiệm </i>
<i>1) Tinh dầu sả là gì? Nó được chiết xuất bằng cách nào? </i>
Tinh dầu sả được chiết xuất từ thân và lá của cây sả bằng phương pháp
chưng cất hơi nước. Tên khoa học của cây sả là Cymbopogon nardus. Tên
tiếng Anh của tinh dầu sả là Citronella essential oil, bạn cần phân biệt nó với
tinh dầu sả chanh có tên tiếng Anh là Lemongrass essential oil.
Loại tinh dầu này đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ ở Trung Quốc, Sri
Lanka, Đơng Nam Á trong đó có Việt Nam. Nó chủ yếu được sử dụng để xua
đuổi cơn trùng, giảm viêm, giảm đau.
<i>2) Tác dụng của tinh dầu sả đối với sức khỏe và cuộc sống ra sao? </i>
<i><b>Thuốc đuổi côn trùng tự nhiên tốt nhất hiện nay</b></i>
Loại tinh dầu này đã được đăng ký là thuốc chống cơn trùng có nguồn gốc
thực vật ở Mỹ vào năm 1948. Thậm chí nó cịn được chứng minh là có khả
Theo một nghiên cứu, để duy trì tác dụng xua đuổi muỗi hay cơn trùng
của tinh dầu sả bạn cần phải bơi lại nó cứ 30-60 phút một lần. Bạn có thể
dùng nó bằng cách pha với tinh dầu dừa rồi thoa lên da hoặc cho vào bình để
xịt lên quấn áo, tóc.
<i><b> Giảm căng thẳng</b></i>
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tinh dầu sả có khả năng kích thích hoạt
động của hệ thần kinh giao cảm, góp phần làm giảm căng thẳng, giải tỏa
stress.
Để sử dụng tác dụng này, bạn hãy khuếch tán tinh dầu khắp phịng hoặc
hít mỗi khi cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi.
Bạn đang tìm kiếm một loại tinh dầu có hương thơm dễ chịu, quyến rũ và
đặc biệt là phải có khả năng giúp giải tỏa căng thẳng cũng như tâm lý tiêu
cực?
48
Tinh dầu sả có chứa các hợp chất có tác dụng chống lại các gốc tự do, nhờ
vậy mà nó có khả năng ngăn ngừa q trình oxy hóa. Nhiều nghiên cứu đã
phát hiện ra một chất dễ bay hơi có trong tinh dầu sả tên là geraniol, có khả
năng chống lại quá trình oxy hóa từ đó chống lại các gốc tự do (nguyên nhân
gây bệnh và làm tổn thương tế bào).
Chính nhờ đặc tính này, bạn có thể dùng loại tinh dầu này để làm thuốc
giảm đau tự nhiên. Áp dụng rất tốt cho các trường hợp đau cơ, đau khớp.
<i><b>Tiêu diệt ký sinh trùng đường ruộ</b><b>t</b></i>
Nghiên cứu cho thấy hoạt tính geraniol có trong tinh dầu sả có khả năng
tiêu diệt các loại ký trùng có trong đường ruột. Cụ thể là các loại giun sán.
Điều quan trọng là nó hồn tồn an tồn và khơng gây hại gì cho vật chủ.
<i><b>Dầu gội, dầu sả tự nhiên</b></i>
Đây cũng là một trong những ứng dụng rất phổ biến của tinh dầu sả. Nó
giúp làm sạch da đầu, tóc, loại bỏ nhờn và gàu khá hiệu quả.
<i><b>Kháng khuẩn, kháng nấm</b></i>
Bạn có thể dùng tinh dầu sả để bảo vệ da khỏi sự tấn cơng của vi khuẩn
và nấm. Nó hiệu quả với tình trạng viêm da, nhiễm nấm candida, nấm móng,
vết thương, vết loét.
<i><b> Điều khiển thú cưng</b></i>
Nghe có vẻ hơi lạ nhỉ? Nhưng bạn đang đọc đúng rồi đó! Tinh dầu sả có
thể làm cho chó ngừng sủa, nếu bạn khơng tìn thì cứ làm một cái vịng cổ có
chứa tinh dầu sả rồi đeo cho chú chó nhà bạn xem.
Bạn cũng có thể dùng loại tinh dầu này để khiến cho những chú chó tránh
các đồ dùng mà bạn khơng muốn nó cắn. Cách thực hiện đơn giản thôi, chỉ
cần cho tinh dầu sả vào bình xịt rồi xịt vào những đồ dùng trong nhà là xong!
Nếu bạn hỏi mình: Thế nó có tác dụng với mèo không? Câu trả lời là: Có.
Thậm chí mèo cịn nhạy cảm với sả hơn cả chó.
<i><b>Thí nghiệm 10: Thử tính tan chất béo trong các dung môi: nước, </b></i>
<i><b>xăng, dầu hỏa, ancol etylic </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm</i>
Thử độ tan của chất béo
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Đĩa sành đáy sâu nhỏ; đũa thủy
tinh; ống hút
49
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Lấy 4 đĩa sành đáy sâu nhỏ lần lượt cho vào từng đĩa nước cất; xăng,
dầu hỏa, ancol etylic. Tiếp tục cho tiếp 2ml dầu thực vật (mỡ động vật) dùng
đũa thủy tinh khuấy đều, để yên 10 phút. Quan sát hiện tượng hòa tan của
chất béo.
<i>4. Hiện tượng </i>
Đĩa đựng nước chất béo tách thành hai lớp
Đĩa đựng xăng chất béo tan tạo dung dịch đồng nhất
Đĩa đựng dầu hỏa chất béo tan tạo dung dịch đồng nhất
Đĩa đựng ancol etylic tan tạo dung dịch đồng nhất
<i>5. Giải thích </i>
Chất béo là hợp chất hữu cơ không phân cực nên chỉ tan trong các dung
Cịn nước là dung mơi phân cực nên chất béo không tan trong nước và
tách thành hai lớp.
<i><b>Thí nghiệm 11: Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)</b><b>2</b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm </i>
Chứng minh tính chất ancol đa chức của glucozơ
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Ống nghiệm; ống hút Dung dịch nước ép nho; dung dịch
NaOH 10%; dung dịch CuSO4 5%
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Cho 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và khoảng 1 ml dung dịch NaOH 10%
vào ống nghiệm. Lắc nhẹ, rồi gạn bỏ lớp dung dịch giữ lấy kết tủa Cu(OH)2.
51
<i>4. Hiện tượng </i>
Khi thêm vào hỗn hợp phản ứng 2 ml dung dịch nước ép nho thấy kết
tủa xanh tan tạo dung dịch phức màu xanh lam.
Khi đun nóng dung dịch màu xanh lam, thấy có kết tủa màu đỏ gạch
<i>5. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có </i>
0
6 12 6 2 6 11 6 2 2
6 12 6 2 6 11 7 2 2
<i><b>Thí nghiệm 12: Phản ứng của glucozơ với AgNO</b><b>3</b><b> trong NH</b><b>3 </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm </i>
Chứng mính tính chất oxi hóa của glucozơ
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Ống nghiệm; ống hút
- Bếp điện, cốc thủy tinh, nhiệt kế
Dung dịch nước ép nho; dung dịch
AgNO3 1%; dung dịch NH3 5%
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Cho 2 ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm. Nhỏ thêm từng giọt
dung dịch NH3 5% cho đến khi hịa tan hồn tồn kết tủa Ag2O vừa được sinh
ra. Cho tiếp 1 ml dung dịch nước ép nho đặt vào nồi nước nóng 70 -80 0C
(không lắc ống nghiệm). Nhận xét hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm.
<i>4. Các lưu ý kĩ thuật khi tiến hành thí nghiệm </i>
Khơng được lắc ống nghiệm trong q trình làm thí nghiệm
<i>5. Hiện tượng </i>
Kim loại Ag được sinh ra bám vào thành ống nghiệm
<i>6. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có </i>
6 12 6
<i>t</i>
<i><b>Thí nghiệm 13: Phản ứng saccarozơ với đồng (II) hidroxit </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm </i>
52
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Ống nghiệm; ống hút Mật mía; dung dịch NaOH 10%;
dung dịch CuSO4 5%
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Cho vào ống nghiệm 1,5 ml mật mía và 1,5 ml dung dịch NaOH 10%.
Nhỏ vào ống từng giọt dung dịch CuSO4 5% cho tới khi xuất hiện kết tủa
xanh thì dừng lại. <i>Lắc nhẹ hỗn hợp và quan sát hiện tượng xảy ra (sự biến đổi </i>
<i>kết tủa, màu sắc). </i>
<b>Hình 6. Thí nghiệm thử tính chât đường saccarozo có trong mật mía</b>
<i>4. Hiện tượng </i>
Kết tủa màu xanh tan tạo dung dịch phức màu xanh lam
<i>5. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có </i>
12 22 11 2 12 21 11 2 2
<i>1. Mục đích của thí nghiệm </i>
Chứng minh phân tử saccarozơ tạo nên từ hai phân tử monosaccarit
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
53
- Ống nghiệm; ống hút Mật mía; dung dịch H2SO4 10%; tinh
thể NaHCO3
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Rót 3 ml mật mía vào ống nghiệm và rót thêm vào đó 1ml dung dịch H2SO4
10%. Đun nóng ống nghiệm trong khoảng 2 – 3 phút, sau đó làm lạnh. Chia
hỗn hợp thành hai phần:
- Trung hòa phần thứ nhất bằng cách cho từ từ NaHCO3 tinh thể vào và
khuấy đều cho đến khi ngừng tách ra khí CO2 (Chú ý: Dung dịch có thể bị
trào ra theo khí CO2). Sau khi trung hịa, rót vào đó một thể tích tương đương
dung dịch AgNO3 trong NH3 đặt vào nồi nước nóng 70 -80 0C (khơng lắc ống
nghiệm). <i>Nhận xét hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm</i>
- Rót vào phần thứ hai 1ml dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm và lắc
trộn đều. Vừa lắc ống nghiệm vừa nhỏ từng giọt dung dịch CuSO4 5% tới khi
bắt đầu vẩn đục màu xanh (không được dư và cũng không được thiếu CuSO4).
Đun nóng hỗn hợp đến bắt đầu sơi (chỉ đun nóng phần trên của dung dịch,
phần dưới để so sánh).<i>Nhận xét các hiện tượng xảy ra. </i>
<i>4. Hiện tượng </i>
Phần 1: thấy có kết tủa Ag bám vào thành ống nghiệm.
Phần 2: thấy có kết tủa màu đỏ gạch.
<i>5. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có</i>
<i> </i> <sub>12</sub> <sub>22</sub> <sub>11</sub> 20 4 <sub>6</sub> <sub>12</sub> <sub>6</sub>
<i>H SO</i>
<i>t</i>
6 12 6
<i>t</i>
Phần 2:
2 4
4 2 4 2
6 12 6
<i>t</i>
<i><b>Thí nghiêm 15: Phản ứng của tinh bột với iot </b></i>
54
Thử tính chất đặc trưng của hồ tinh bột, dùng để nhận biết hồ tinh bột
và ngược lại nhận biết iot
<i>2. Dụng cụ và hóa chất </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Dĩa đáy sâu nhỏ; ống hút Dung dịch hồ tinh bột 2%; khoai lang
tươi hoặc sắn tươi; cơm; dung dịch I2
trong KI
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Cho vào đĩa đáy sâu nhỏ 5 ml hồ tinh bột (hoặc nhỏ vài giọt dung dịch
iot lên mặt cắt củ khoai lang tươi hay sắn tươi), sau đó nhỏ vài giọt dung
dịch iot. <i>Quan sát sự chuyển màu của dung dịch hồ tinh bột </i>
Rót ½ thể tích dung dịch trên vào một ống nghiệm khác rồi đun nóng,
màu xanh biến mất. Để nguội màu xanh lại xuất hiện. <i>Giải thích sự thay đổi </i>
<i>màu của dung dịch hồ tinh bột </i>
<i>4. Hiện tượng </i>
56
<i>5. Giải thích và viết phương trình hóa học nếu có</i>
Màu của dung dịch chủ yếu là màu của “hợp chất bọc” được tạo thành
bởi phân tử amilozơ ở dạng vòng xoắn bọc các phân tử iot nằm ở phía trong
ống xoắn.
Khi đun nóng màu xanh tím bị biến mất, do liên kết hidro giữa các
vòng xoắn bị phân cắt, mạch phân tử amilozơ tạm thời duỗi thẳng nên các
phân tử iot tách ra khỏi phân tử amilozơ. Khi để nguội màu xanh lại xuất hiện.
<i><b>Thí nghiệm 16: Sự đơng tụ protein </b></i>
<i>1. Mục đích của thí nghiệm </i>
<b>Dụng cụ </b> <b>Hóa chất </b>
- Ống nghiệm; ống hút, đũa thủy
tinh; đèn cồn ; giá để ống nghiệm
Lòng trắng trứng ( protein); nước cốt
chanh, giấm ăn, sữa tươi
<i>3. Cách tiến hành thí nghiệm </i>
Cho vào ống nghiệm 5 ml lòng trắng trứng, dùng kẹp gỗ đun ống
nghiệm trên đèn cồn. <i>Quan sát hiện tượng. </i>
Cho vào ống nghiệm 5 ml lòng trắng trứng, dùng ống hút nhỏ vài giọt
nước cốt chanh, lắc đều.<i> Quan sát hiện tượng. </i>
Cho vào ống nghiệm 5 ml lòng trắng trứng, dùng ống hút nhỏ vài giọt
giấm ăn, lắc đều.<i> Quan sát hiện tượng. </i>
57
<b>Hình 8. Thí nghiệm thử tính chất đơng tụ của prptein có trong lịng trắng </b>
<b>trứng gà </b>
<i>4. Hiện tượng </i>
58
<i><b>3.2 Thí nghiệm vui </b></i>
<i><b>Thí nghiệm 1: Đốt nước đá cháy </b></i>
Bạn lấy một nắm nước đá bỏ vào một chén sứ miệng rộng, rồi bật diêm đốt.
Thật kì lạ! Nước đá bốc cháy
- <i><b>Hố chất:</b></i> CaC2 (khí đá)
<i>- <b>Cách làm:</b></i> Trong chén sứ, bạn đã đặt sẵn vài mẫu canxi cacbua (CaC2). Bỏ
nước đá vào và bật diêm đốt.
- <i><b>Giải thích:</b></i> Do có phản ứng:
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca (OH)2
Khí C2H2 thốt lên mặt nước đá, khi đốt nó sẽ cháy trơng giống hệt nước đá
cháy
2C2H2 + 5O2 → 4CO2 + 2H2O
<i><b>Thí nghiệm 2: Tạo ra màu hồng bằng nước lã </b></i>
<i><b>Hoá chất:</b></i> Dung dịch NH3 đậm đặc, ancol etylic khan, phenolphtalein
<i><b>Cách làm:</b></i> Thêm vài mililit dd amoniac (NH3) đậm đặc (25%) và 2-3 giọt
phenolphtalein vào cốc đựng 50 ml ancol etylic khan. Hỗn hợp khơng có màu.
Khi biểu diễn, bạn nhờ một khán giả nào đó múc một cốc nước lã để pha dần
<i><b>Giải thích:</b></i> khi đổ thêm nước, NH3 sẽ tác dụng với nước theo phản ứng:
Ion 𝑂𝐻−<sub> làm cho phenolphtalein chuyển sang màu hồng. Càng đổ thêm nước </sub>
càng xuất hiện thêm nhiều ion 𝑂𝐻−
<i><b>Thí nghiệm 3: Đốt cháy bàn tay – đốt khăn khơng cháy </b></i>
<i>- <b>Hố chất:</b></i> axeton
- <i><b>Cách làm</b></i>: xắn tay áo rồi nhúng cả bàn tay và cổ tay vào chậu nước. Sau đó
nhỏ vài giọt axeton vào lòng bàn tay và châm nhanh ngọn lửa đèn cồn. Bàn
tay sẽ bắt lửa và bốc cháy. Bạn đừng sợ, axeton sẽ cháy rất nhanh và chỉ một
loáng là cháy hết, ngọn lửa sẽ tắt. Bạn chỉ thấy hơi nóng chứ khơng hề bị
bỏng.
- <i><b>Giải thích</b>:</i> axeton là những chất bay hơi rất nhanh và bắt lửa rất mạnh. Với
vài giọt các chất trên, khi cháy nhiệt lượng toả ra chỉ đủ để làm bay hơi một
phần nước trên da tay. Vì thế, ta chỉ cảm thấy hơi nóng chứ khơng bị bỏng.
Tương tự, ta có thể làm thí nghiệm “đốt khăn khơng cháy” như sau: nhúng
ướt một khăn mùi soa, sau đó nhỏ lên khăn vài giọt axeton rồi đốt. khi khăn
cháy cầm một góc khăn vung mạnh. Một lúc sau lửa tắt, chiếc khăn vẫn
nguyên vẹn.
59
<i><b>Hóa chất: </b></i>Ancol etylic; axit H2SO4 đặc, tinh thể KMnO4
<i><b>Cách tiến hành: </b></i>
+ Lấy vào ống nghiệm sạch 3 ml ancol etylic, rồi rót nhẹ theo thành ống
nghiệm 3 ml axit sunfuric H2SO4 đậm đặc. Hỗn hợp chia thành hai lớp: lớp
dưới là axit H2SO4, lớp trên là dung dịch ancol etylic.
+ Rắc từ từ, ít một, những thuốc tím KMnO4 vào hỗn hợp.
<i><b>- Hiện tượng</b></i>: Khoảng nửa phút sau các tia lửa lóe sáng trong lịng chất lỏng
như sao sa và có những tiếng nỗ lách tách khá lâu. Khi phản ứng ngừng, ta lại
rắc thêm các hạt thuốc tím vào tiếp và phản ứng lại tiếp tục.
<i><b>- Giải thích: </b></i>
+ Khi hạt thuốc tím rơi vào dung dịch ancol etylic, tới lớp có axit H2SO4 sẽ
có phản ứng và oxi được giải phóng:
4KMnO4 + 6H2SO4 → 4MnSO4 + 2K2SO4 + 5O2 + 6H2O
+ Phản ứng tỏa nhiệt mạnh và nhờ có oxi làm anco etylic cháy. Sự cháy
xảy ra ở quanh từng hạt thuốc tím nên trông như sao sa:
C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O
<i>Chú ý</i>: Không nên rắc các hạt thuốc tím vào dung dịch ancol etylic quá
nhiều ngay một lúc, vì phản ứng q mạnh, sơi lên và làm đục hỗn hợp nên
các tia sáng lóe lên khơng trông rõ, hơn nữa phản ứng lại mau kết thúc, ngừời
xem khơng quan sát được nhiều.
<i><b>Thí nghiệm 5: Tẩy màu cánh hoa hồng </b></i>
<i><b>- Hóa chất: </b></i>Nước javel; cánh hoa hồng (vàng, đỏ, hồng nhung)
<i><b>-Cách tiến hành: </b></i>
Lấy chậu thủy tinh chứa sẵn nước javel, nhúng từng cánh hoa hồng vào chậu
nước Javel. Quan sát hiện tượng
<i><b>- Hiện tượng</b></i>: Tất cả các cánh hoa hồng đều chuyển sang màu trắng
<i><b>- Giải thích: </b></i> Vì nước javel có tính tẩy màu
2 2 3
.
<i>asmt</i>
<i>NaClO</i> <i>H O</i> <i>CO</i> <i>NaHCO</i> <i>HClO</i>
<i>HClO</i> <i>HCl</i> <i>O</i>
60
61
[1]. Lê Thị Anh Đào (Chủ biên) – Đặng Văn Lếu, <i>Thực hành hóa học hữu </i>
<i>cơ</i>, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, 2005.
[2]. Trương Công Luân (Chủ biên), Phan Đồng Châu Thủy, <i>Thí nghiệm </i>
<i>hóa học gắn kết cuộc sống</i>, Giáo dục số. vn
[3]. Lê Xuân Trọng ( Chủ biên), Cao Thị Thặng, Ngô Văn Vụ, Hóa học 9,
Nhà xuất bản Giáo dục.
[4]. Đặng Thông Huề, Bùi Thị Nam Trân, <i>Bồi dưỡng thường xuyên hè </i>
<i>2018</i>, trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai
[5]. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2018, <i>Chương trình giáo dục phổ thông môn </i>
<i>khoa học tự nhiên</i>, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Hữu Trung, Đại học công nghiệp TP.HCM, 2009, <i>Dụng cụ đo</i>,
TP.HCM.
[7]. Đàm Sao Mai, Đại học công nghiệp TP.HCM, 2009, <i>Thực hành kỹ </i>
<i>thuật phịng thí nghiệm</i>, TP.HCM.
[8]. Lê Xn Mai, Đại học Quốc Gia, 2000, <i>Giáo trình phân tích định </i>
<i>lượng</i>
62
<b>Bảng Tích hợp trong môn KHTN của một số nước </b>
<b>STT Tên nước </b> <b>Tên môn học ở từng cấp </b>
<b>Tiểu học </b> <b>THCS </b> <b>THPT </b>
1 Hàn Quốc
Cuộc sống
thông minh
(lớp 1-2)
Khoa học (lớp
3-4)
Khoa học
Khoa học gồm: Vật lí,
Hóa học, Sinh học (là
môn học tự chọn)
2 Anh Khoa học Khoa học
Các môn Khoa học
được tách riêng
3 Cộng hòa <sub>Pháp </sub>
Khám phá thế
giới (lớp 1-2)
Khoa học thực
nghiệm và
công nghệ (lớp
4-5)
Khoa học sự
sống và Khoa
học Trái Đất;
Vật lí – Hóa
học
Vật lí- Hóa học; Khoa
học sự sống và Khoa
học Trái Đất (lớp 10);
Vật lí – Hóa học (bắt
buộc); Khoa học sự
sống và Khoa học
Trái Đất (tự chọn)
(lớp 11, 12 ban Khoa
học), Khoa học (lớp
11 ban Văn và ban
KT-XH)
4 Liên bang
Nga
Vật lí, Hóa học,
Sinh học
Vật lí, Hóa học, Sinh
học
5 Singapore Khoa học Khoa học
Vật lí, Hóa học, Sinh
học (các mơn học tự
chọn)
6 Thụy Điển Khoa học Vật lí, Hóa học,
Sinh học
Vật lí, Hóa học, Sinh
học (các môn học tự
chọn)
7 Hunggari
Môi trường
(lớp 1-4)
Tự nhiên (lớp
5, 6)
Tự nhiên (lớp 7,
8). Vật lí, Hóa
học, Sinh học
(lớp 9)
Vật lí, Hóa học, Sinh
học (các mơn học tự
chọn)
63
chọn)
9 Xứ Wales Khoa học Khoa học
Vật lí, Hóa học, Sinh
học, (các môn học tự
chọn)
10 Hà Lan Khoa học Vật lí, Hóa học,
Vật lí, Hóa học, Sinh
học,... (các mơn học
tự chọn)
11 CHLB <sub>Đức </sub> Khoa học
Các mơn
KHTN: Vật lí,
Hóa học, Sinh
học
Các mơn KHTN: Vật
lí, Hóa học và Sinh
học (các môn học tự
chọn)
12
Canada
(CT. một
số bang)
Khoa học Khoa học
Khoa học gồm Vật lí,
Hố học, Sinh học...
(Các mơn học tự
chọn)
13
Mỹ (CT
một số
bang)
Khoa học Khoa học
Khoa học gồm Vật lí,
Hóa học, Sinh học.
64
<b>PHỤ LỤC 2 </b>
<b>1.2. SAI SỐ TRONG ĐO LƯỜNG </b>
<b>Định nghĩa: Sai số là một đại lượng có giá trị bằng số cho biết độ chênh lệch </b>
giữa giá trị đo so với giá trị thực của đại lượng cần đo.
Các sai số có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Ở đây, sai số phân loại
dựa vào hai cơ sở chính: theo gía trị sai số và theo tính chất sai số.
- Theo giá trị của sai số có sai số tuyệt đối và sai số tương đối.
- Theo tính chất của sai số có sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên.
<b>1.2.1. Sai số tuyệt đối </b>
Sai số tuyệt đối là sai số được xác định bằng hiệu giữa giá trị đo và giá trị
Trong đó: X: giá trị đo được của đại lượng cần đo.
Xth: giá trị thực của đại lượng cần đo.
Trong trường hợp đo nhiều lần ta có thể xác định giá trị thực của đại lượng
cần đo (Xth) như sau:
= (1.4)
Trong đó:X1, X2, ...Xn: kết qủa đo trong từng lần đo cụ thể.
n: số lần đo.
<i>Xn</i>: giá trị trung bình số học của n lần đo.
<b>Chú ý: </b> - Sai số tuyệt đối Δ<i>X</i> có cùng đơn vị với đại lượng đo X.
- Δ<i>X</i> có giá trị bằng số nên có thể âm, dương, hoặc bằng không.
<b>1.2.2. Sai số tương đối </b>
Sai số tương đối được tính bằng tỉ số giữa sai số tuyệt đối Δ<i>X</i> với giá trị thực
Xth của đại lượng đo.
<i>th</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>δ</i> = Δ <b> hay </b> Δ .100%
<i>th</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>δ</i> = <b> (1.5) </b>
Tương tự sai số tuyệt đối, Xth có thể được tính như trên.
<b>Chú ý: </b> - Δ<i>X</i> có thể là số âm, số dương, hoặc bằng khơng vì vậy <i>δX</i> cũng có
thể âm, dương hoặc bằng không. Chúng có thể được viết như sau:
<i>th</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>δ</i> =±Δ <b> hay </b> Δ .100%
<i>th</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>δ</i> =± <b> (1.6) </b>
- Độ chính xác được định nghĩa là đại lượng nghịch đảo của mô đun sai số
tương đối.
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
65
Trong thực tế đo lường, người ta thường sử dụng độ chính xác tương đối:
<i>X</i>
<i>δ</i>
<i>ε<sub>td</sub></i> =<sub>1</sub>_ <sub> hoặc </sub> <i><sub>ε</sub></i> <i><sub>δ</sub><sub>X</sub></i>
<i>td</i>
_
%
100
=
<b>1.2.3. Sai số hệ thống </b>
Sai số hệ thống là sai số gây nên bởi phương tiện đo không chuẩn xác,
phương pháp đo không đúng, nguyên nhân chủ quan từ phía người đo, tác
động của yếu tố ngoại cảnh khi thực hiện phép đo, ..
Dấu hiệu đặc trưng để phát hiện sai số hệ thống là khi ta thực hiện nhiều
lần đo trùng lặp với những điều kiện đo như nhau nhưng kết qủa đo luôn luôn
không đổi hoặc khi ta thay đổi điều kiện đo thì kết quả đo thay đổi theo cùng
Sai số hệ thống được được xác định trên cơ sở các dạng sai số do phương
tiện đo, sai số do phép đo, sai số do chủ quan, sai số do tác động của yếu tố
ngoại cảnh.
<i><b>1.2.3.1. Sai số phương tiện đo </b></i>
- Sai số phương tiện đo còn gọi là sai số quy ước của phương tiện đo là sai
số do chính bản thân phương tiện đo gây ra. Sai số phương tiện đo gồm hai
dạng: sai số cơ bản và sai số bổ sung.
- Sai số cơ bản: là sai số của phương tiện đo gây ra khi thực hiện đo ở điều
kiện chuẩn (điều kiện phù hợp với điều kiện nhà sản xuất).
- Sai số bổ sung: là sai số gây nên khi sử dụng phương tiện đo ở điều kiện
khác điều kiện chuẩn.
- Sai số quy ước bằng tỉ số giữa sai số tuyệt đối của phương tiện đo Δ<i>X<sub>PTD</sub></i>
với giá trị tầm đo <i>XTD</i> tối đa (giới hạn trên của thang đo).
Δ .100%
<i>TD</i>
<i>PTD</i>
<i>qu</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>δ</i> =± (1.8)
Để có thể xác định được giới hạn tối đa cho phép của sai số cơ bản tuyệt
đối và sai số quy ước ta phải dựa vào cấp chính xác của phương tiện đo.
Cấp chính xác của phương tiện đo dùng để đánh giá mức độ chính xác của
phương tiện đo. Cấp chính xác của phương tiện đo được thể hiện bằng số
tương ứng với sai số cơ bản tối đa cho phép.
<i>Ví dụ</i>: phương tiện đo có cấp chính xác là 0,05; 0,1; 0,5; 1,0; ...có nghĩa
sai số cơ bản phương tiện đo tại mọi điểm của thang đo đều không cao hơn
±0,05%; ±0,1%; ±0,5%; ±1,0%; ...
66
- Trường hợp phương tiện đo có điểm gốc (giới hạn dưới) của thang đo
bằng không (“0”).
100
Δ =± (1.9)
<b> </b>
<i>qu</i> =± =± <b> (1.10) </b>
- Trường hợp phương tiện đo có giới hạn dưới thang đo lớn hơn “0”
<i>D</i>
<i>d</i>
<i>E</i>
<i>a</i>
<i>X<sub>PTD</sub></i> <i><sub>GH</sub></i> .
100
1
100
Δ (1.11)
=±
a: cấp chính xác của phương tiện đo.
E: khoảng đo của phương tiện đo (từ giá trị tối thiểu đến giá trị tối
đa của khoảng đo đối với phương tiện đo có giới hạn dưới lớn hơn “0”).
D: giới hạn dưới của thang đo.
d: giá trị hiệu chỉnh đối với thang đo có điểm gốc khác “0”; phụ thuộc
vào cấp chính xác của phương tiện đo.
<b>Cấp chính xác (a) </b> 0,5 1,0 1,5
<b>d </b> ± 0,1 ± 0,15 ± 0,25
<b>Chú ý: khi ta sử dụng phương tiện đo có tầm đo X</b>TD với cấp chính xác a để
đo đại lượng X có giá trị nhỏ hơn XTD thì sai số tầm đo được tính:
<i>δ</i> <i>PTD</i> <i>GH</i>
<i>TD</i>
Δ
±
= (1.13)
<i><b>1.2.3.2. Các dạng sai số khác: </b></i>
- <i>Sai số phép đo</i>: là sai số do chọn phương pháp đo không đúng, không
phù hợp, do thực hiện đo một lần, do đo bằng phương pháp biến đổi thẳng,
do lắp đầu cảm biến không đúng yêu cầu kỹ thuật hoặc lắp ráp phương tiện
đo không đúng vị trí,...
- <i>Sai số chủ quan từ phía người đo:</i> là do thiếu kinh nghiệm trong việc sử
dụng thiết bị đo, do đọc kết quả đo không chính xác, do cẩu thả, mắt kém,...
67
Các dạng sai số này khơng có cơng thức tính tốn cụ thể mà thường theo
số liệu thực nghiệm có sẵn hoặc qua thử nghiệm trước khi đo. Điều cần thiết
là phải phát hiện nguyên nhân dẫn đến ba dạng sai số này để kịp thời khắc
phục.
Trong thực tế rất khó loại trừ hồn tồn sai số hệ thống. Chúng ta chỉ có
thể hạn chế, khắc phục sai số hệ thống bằng cách chuyển nó thành sai số
ngẫu nhiên.
<b>1.2.4. Sai số ngẫu nhiên </b>
Sai số ngẫu nhiên là những sai số được gây nên bởi những yếu tố ngẫu
nhiên hồn tồn khơng thể đốn biết trước được.
Đặc trưng của sai số ngẫu nhiên là khi ta đo cùng một đại lượng bằng
nhiều lần đo khác nhau (cùng một điều kiện đo) thì kết quả khơng là cố định
mà có sự khác nhau ở các lần đo nhưng không theo một quy luật như ở sai số
hệ thống.
Để đánh giá và phát hiện các yếu tố ngẫu nhiên người ta thường phải đo
lặp nhiều lần để loại bỏ sai số thô và đánh giá mức độ ngẫu nhiên bằng
phương pháp toán thống kê và lý thuyết xác suất.
<i><b>1.2.4.1. Xác định và loại bỏ sai số thô: </b></i>
Sai số thô được xác định trên cơ sở xử lý bằng phương pháp toán thống kê
đối với kết quả nhận được từ n lần đo lặp.
Điều kiện loại bỏ sai số thô:
<i>n</i>
<i>X</i>
<i>i</i>
<i>n</i> <i>X</i> <i>S</i>
<i>X</i> ≥3. (1.14)
Trong đó: Xi: kết quả đo của lần thứ i
<i>n</i>
<i>X</i> : trung bình số học n lần đo.
<i>n</i>
<i>X</i>
<i>S</i> : độ lệch bình phương trung bình của kết quả đo.
<i>X</i> <i><sub>n</sub></i> <i>X</i> <i>X</i>
<i>S</i>
<i>n</i>
=
= (1.15)
Nếu kết quả đo Xi nào thỏa mãn điều kiện trên đều phải loại bỏ.
<i><b>1.2.4.2. Xác định và đánh giá sai số ngẫu nhiên: </b></i>
Giới hạn sai số tuyết đối ngẫu nhiên được xác định theo công thức sau:
<i>m</i>
<i>X</i>
<i>p</i>
<i>GH</i> <i>t</i> <i>S</i>
<i>X</i>) .
Δ
( =± (1.16)
Trong đó:
tp: hệ số Student, phụ thuộc tỉ lệ xác suất yêu cầu (p) và số lượng kết
68
<i>S</i> : độ lệch trung bình đối với <i>Xm</i>
2
1
)
1
(
1 <i>m</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>m</i>
<i>X</i> <i><sub>m</sub></i> <i><sub>m</sub></i> <i>X</i> <i>X</i>
<i>S</i>
<i>m</i>
=
= (1.17)
<i>m</i>
<i>X</i> : giá trị trung bình số học của m lần đo
<b>Bảng 1.2: Hệ số Student (tp) </b>
<b>m </b> <b>Hệ số Student theo các giá trị xác suất P </b>