Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu quy trình nhân giống in vitro cây chuối Xiêm Lùn (Musa sp.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA NÔNG NGHIỆP – THỦY SẢN

 

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
IN VITRO CÂY CHUỐI XIÊM LÙN (Musa sp.)

Giảng viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO
Sinh viên thực hiện

: CAO THỊ NHƯ

Mã số sinh viên

: 114715091

Lớp

: DA15KCT

Khoá

: 2015 - 2019

Trà Vinh, tháng 07 năm 2019


ỜI CẢ


N

Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường
đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Ngọc Trai, cơ Nguyễn
Hồng Xn Thảo đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện
khóa luận. Chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Bá Duẩn đã cung cấp mẫu chuối trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến thầy cô trong bộ môn Trồng trọt và
Phát triển nơng thơn đã nhiệt tình giảng dạy, những kiến thức và kinh nghiệm mà tôi
học được trên giảng đường đại học sẽ là hành trang giúp tôi vững bước trong tương
lai.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên, cổ vũ và động
viên tơi những lúc khó khăn để hồn thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn với tấm lịng sâu sắc nhất!

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

i

SVTH: CAO THỊ NHƯ


NHẬN XÉT
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN
CỦA SINH VIÊN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trà Vinh, Ngày……..tháng……năm 2019
Giáo viên phản biện
(ký và ghi rõ họ tên)

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

ii

SVTH: CAO THỊ NHƯ


MỤC LỤC
ỜI CẢ

N ……………………………………………………………………. i

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN CỦA
SINH VIÊN …………………………………………………………………………ii
MỤC LỤC ……………………………………………………………………….. iii
DANH SÁCH BẢNG ……………………………………………………………. v
DANH SÁCH HÌNH …………………………………………………………….vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………….. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………….. ix

1. Đ t vấn ề …………………………………………………………………….. ix
2. Mục tiêu nghiên cứu: …………………………………………………………x
CHƯ NG 1 C

SỞ LÝ LUẬN ………………………………………………..1

1.1. Giới Thiệu Chung Về Cây Chuối: …………………………………………1
1.1.1. Giới Thiệu Cây Chuối:……………………………………………………...1
1.1.2. Giá trị của cây chuối:……………………………………………………….1
1.1.3. Nguồn gốc, phân bố và phân loại:…………………………………………….2
1.1.3.1. Nguồn gốc và phân bố: ……………………………………………………..2
1.1.3.2. Phân loại:…………………………………………………………………….2
1.1.4. Đặc điểm hình thái chuối Xiêm Lùn: …………………………………………2
1.1.5. Điều kiện môi trường sinh trưởng và phát triển của cây chuối: ……………….3
1.2. Giới thiệu về nuôi cấy mô: ……………………………………………….……4
1.2.1. Khái niệm nuôi cấy mô, nhân giống in vitro thực vật: ………………………...4
1.2.2. Điều kiện nuôi cấy mô: ………………………………………………………..5
1.2.2.1. Điều kiện vô trùng: ………………………………………………………….5
1.2.2.2. Điều kiện ánh sáng và nhiệt độ: ……………………………………………. 6
1.2.3. Môi trường nuôi cấy mơ: …………………………………………………….. 7

GVHD: ThS. NGUYỄN HỒNG XN THẢO

iii

SVTH: CAO THỊ NHƯ


1.2.3.1. Thành phần môi trường cơ bản MS: ……………………………………… 7
1.2.3.2. Thành phần môi trường nuôi cấy mô:……………………………………….8

1.2.4. Các bước trong nhân giống invitro:………………………………………….. 11
1.3. Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống chuối bằng phương pháp nuôi
cấy mô trên thế giới và ở Việt Nam. …………………………………………….. 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:…………………………………………...13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: ………………………………………….. 14
CHƯ NG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU …………... 16
2.1. Thời gian và ịa iểm nghiên cứu: …………………………………………. 16
2.2. Phương tiện nghiên cứu: ……………………………………………………. 16
2.2.1. Thiết bị: …………………………………………………………………… 16
2.2.2. Nguyên vật liệu và hóa chất: …………………………………………………18
2.2.2.1. Mẫu nghiên cứu: …………………………………………………………... 18
2.2.2.2. Hóa chất: …………………………………………………………………...18
2.3. Nôi dung nghiên cứu: ………………………………………………………... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu: ……………………………………………………19
2.4.1. Giai oạn vô mẫu chuối Xiêm lùn. ………………………………………... 19
2.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nhân
nhanh của chồi chuối Xiêm Lùn. ………………………………………………….. 20
2.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến khả năng ra rễ
chồi chuối Xiêm Lùn. ……………………………………………………………… 23
`2.4.4. Khảo sát ảnh hưởng của thành phần giá thể đến sinh trưởng, phát triển của cây
chuối Xiêm Lùn giai đoạn sau ni cấy ở ngồi vườn ươm. ………………………. 25
2.5. Điều kiện thí nghiệm: ……………………………………………………… 26
2.6. Phương pháp phân tích số liệu: ……………………………………………27
CHƯ NG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ………………………………….. 28
3.1. Giai oạn vô mẫu chuối Xiêm Lùn: ……………………………………... 28
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

iv

SVTH: CAO THỊ NHƯ



3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng ến
khả năng nhân nhanh của chồi chuối Xiêm Lùn. …………………………… 29
3.2.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng nhân
nhanh chồi chuối Xiêm Lùn. …………………………………………………… 30
3.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến khả năng nhân
nhanh chồi chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy. …………………………………. 32
3.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của sự kết hợp giữa BAP và NAA đến khả
năng nhân chồi của chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy. ………………………… 34
3.2.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của sự kết hợp giữa BAP và IAA đến khả
năng nhân chồi của chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy. ………………………….37
3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng ến khả
năng ra rễ chồi chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy: ………………………….. 40
3.3.1. Thí nghiệm 5: Khảo sát ảnh hưởng của IAA ến khả năng ra rễ của chồi
chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần ni cấy. ……………………………………………. 41
3.3.2. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ của chồi chuối
Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy. ……………………………………………………. 44
3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của một số giá thể ến sinh trưởng, phát triển
của cây chuối Xiêm ùn giai oạn sau ni cấy mơ ở ngồi vườn ươm. ……… 47
3.5. Tóm tắt quy trình nhân giống in vitro chuối Xiêm Lùn (Musa sp.) ……. 51
CHƯ NG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ …………………………………. 52
4.1. Kết luận: ……………………………………………………………………. 52
4.2. Kiến nghị: ………………………………………………………………….. 52
Phụ lục …………………………………………………………………………... 56

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

v


SVTH: CAO THỊ NHƯ


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.1

Tên

Trang

Thành phần môi trường MS được sử dụng trong nuôi cấy 7
mô.

3.1.

Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng

30

nhân nhanh chồi chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy.
3.2

Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến khả năng

32

nhân nhanh chồi chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy
3.3


Khảo sát ảnh hưởng của sự kết hợp giữa BAP và NAA

34

đến khả năng nhân chồi của chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần
nuôi cấy
3.4

Khảo sát ảnh hưởng của sự kết hợp giữa BAP và IAA

37

đến khả năng nhân chồi của chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần
nuôi cấy.
3.5

Khảo sát ảnh hưởng của IAA đến khả năng ra rễ của chồi 41
chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy.

3.6

Khảo sát ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ của

44

chồi chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy.
3.7

Ảnh hưởng của một số giá thể đến sinh trưởng, phát triển 48
của cây chuối Xiêm Lùn giai đoạn sau nuôi cấy mơ ở

ngồi vườn ươm.

GVHD: ThS. NGUYỄN HỒNG XN THẢO

vi

SVTH: CAO THỊ NHƯ


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên

Trang

2.1

Các thiết bị trong phịng thí nghiệm

17

2.2

Hình cây chuối Xiêm Lùn tại trại thực nghiệm

18

2.3


Sơ đồ nghiên cứu

19

3.1

Mẫu chuối sau 6 tuần vô mẫu

28

3.2

Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng nhân nhanh

31

chồi chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy
3.3

Ảnh hưởng của nồng độ Kinetin đến khả năng nhân

33

nhanh chồi chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy
3.4

Ảnh hưởng của sự kết hợp giữa BAP và NAA đến khả

36


năng nhanh của chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy
3.5

Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với IAA đến khả

39

năng nhân nhanh chồi chuối Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi
cấy
3.6

Ảnh hưởng của IAA đến khả năng ra rễ của chồi chuối

42

Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy
3.7

Ảnh hưởng của IAA đến sự phát triển chiều cao cây

43

3.8

Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ của chồi chuối

45

Xiêm Lùn sau 3 tuần nuôi cấy
3.9


Ảnh hưởng của NAA đến sự phát triển chiều cao cây

46

3.10

Ảnh hưởng của một số giá thể đến sinh trưởng, phát

49

triển của cây chuối Xiêm Lùn sau 5 tuần ra ngơi
3.11

Quy trình nhân giống in vitro chuối Xiêm Lùn

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

vii

51

SVTH: CAO THỊ NHƯ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MS

Murashine & Skoog


ANOVA

A nalysis Of Variance

BAP

Adenosin triphospat

cm

Centimet

CV

Coefficient Of Variance

g/l

gram/lit

IAA

Indol-3-acetic acid

NAA

1-Naphtalene acetic acid

IBA


Indolbutaric acid

LSD

Least Significant Difference

mg/l

miligram/lit

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

viii

SVTH: CAO THỊ NHƯ


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đ t vấn ề
Cây chuối (tên khoa học là Musa sp.) là loại cây trồng nhiệt đới, một
trong những cây ăn quả rất quan trọng ở Việt Nam và cả trên thế giới. Ngoài việc
cho giá trị dinh dưỡng, chuối còn cho giá trị kinh tế cao với mục đích sử dụng
rộng rãi (ăn tươi, sấy khơ, làm bánh,…). Cây chuối có khả năng thích nghi rộng,
suốt t Bắc vào Nam vùng nào cũng có thể trồng được chuối. Cây chuối được
trồng phổ biến trên 120 nước và có diện tích trồng hàng năm khoảng 10 triệu ha,
sản lượng 97,5 triệu tấn. Cây chuối được xếp vào 1 trong hơn 130 loại cây ăn
quả được đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, chuối là một loại thực phẩm, loại trái
cây giàu chất dinh dưỡng và chứa hàm lượng kali và chất xơ rất cao, và là nguồn
cung cấp vitamin C chống oxy hóa, đồng thời cũng là một dược liệu thiên nhiên
để hổ trợ cho nhiều căn bệnh như bệnh lo t dạ dày và tá tràng, chữa bệnh táo

bón, ngăn ng a ung thư ruột già, bệnh thiếu máu, giúp hạ huyết áp, giảm nguy
cơ đột qu … 2 .
Theo Quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung ở Nam Bộ đến
năm 2020 v a được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt “Quy
hoạch 12 loại cây ăn quả chủ lực ở Nam Bộ”, chuối xác định là 1 trong 12 loại
cây ăn quả trồng tập trung ở khu vực này, tổng diện tích cây ăn quả trồng tập
trung đến năm 2020 là 257.000 hecta, diện tích chuối chiếm 28.900 hecta. Ngoài
ra chuối được xác định là loại cây ăn quả xuất khẩu chủ lực của nước ta. Tổng
sản phẩm chuối xuất khẩu tương đương Dứa đạt 100 nghìn tấn và kim ngạch
xuất khẩu chỉ đứng sau Dứa và Thanh long đạt 35 triệu USD [1].
Tại Trà Vinh bên cạnh các giống chuối có sẵn tại địa phương như: chuối
Già, chuối Cao, chuối Tá Quạ, chuối Xiêm,….thì chuối Xiêm Lùn cũng đã được
trồng thử nghiệm tại khu thực nghiệm trồng trọt, Trường Đại học Trà Vinh. Đây
là một giống chuối mới có hình thái, màu sắc giống như chuối Xiêm thường
nhưng nó khác hơn so với chuối Xiêm thường là thân thấp, số lượng trái và số
nảy chuối trên quài nhiều hơn.
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

ix

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Hiện nay, trong công tác sản xuất giống chuối, phần lớn cây chuối
thường được trồng bằng cây giống tách chồi. Chúng có độ đồng điều và chất
lượng khơng cao do dễ lây bệnh t cây mẹ nên chưa đáp ứng được yêu cầu của
thị trường. Trong khi đó, cùng với sự phát triển không ng ng của khoa học – kỹ
thuật, nuôi cấy mô hay nhân giống in vitro là phương pháp nhân giống mới, hiện
đại tạo ra số lượng giống lớn cây con đồng đều, sạch bệnh, chống suy thối
giống và đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính vì lý do đó, đề tài: “Nghiên cứu quy

trình nhân giống in vitro cây chuối Xiêm Lùn (Musa sp.)” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống cây chuối Xiêm Lùn bằng
phương pháp ni cấy mơ.

GVHD: ThS. NGUYỄN HỒNG XN THẢO

x

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

CHƯ NG 1: C

DA15KCT

SỞ Ý UẬN

1.1. Giới Thiệu Chung Về Cây Chuối:
1.1.1. Giới Thiệu Cây Chuối:
Cây chuối có tên khoa học là (Musa sp.), thuộc họ Musaceae. Thân chính
nằm dưới đất là loại cây thân ngầm hay còn gọi là củ, t thân ngầm đẻ ra nhánh
gọi là chồi (con chuối). Các bẹ lá được cấu tạo thành hình trơn ốc quyện chặt với
nhau, tạo thành thân giả. Hoa chuối xuất hiện trên thân giả giữa bẹ và cuống lá,
mỗi thân giả chỉ mang một hoa (buồng), vòng đời cây chuối kết thúc khi ta thu
hoạch buồng [4].
1.1.2. Giá trị của cây chuối:



Giá trị y học
Theo Đơng Y, chuối có vị ngọt, tính bình, thuận phế, lợi tràng. Củ chuối

có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Theo phân tích của khoa
học, chuối chính bao gồm nhiều chất bột, chất đạm, chất xơ và khống chất. Đặc
biệt chuối có thể điều hòa hoạt động của hệ thần kinh và làm giảm nguy cơ
những bệnh về tim mạch do có hàm lượng potassium rất cao và cả 10 loại acid
amin thiết yếu của cơ thể. Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông Nghiệp
Malaysia (MARDI), chuối là loại trái cây duy nhất hội tụ đủ thành phần chất
dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Nên ăn hai trái chuối mỗi ngày sẽ giúp cho cơ
thể ngăn ng a các bệnh như: bệnh lo t dạ dày và tá tràng, chữa bệnh táo bón và
ngăn ng a ung thu ruột già, bệnh thiếu máu, giúp hạ huyết áp, giảm nguy cơ đột
qu ,…[9].
 Giá trị kinh tế
Cây chuối cho trái quanh năm, năng suất trung bình có thể đạt được t 2030 tấn/hecta. Hiện nay, các nhà vườn đã mạnh dạn chuyển đổi những mảnh vườn
tạp không hiệu quả sang trồng các loại cây ngắn ngày mang lại hiệu quả kinh tế
cao, trong đó chuối Xiêm được xem là một loại cây cho thu nhập khá ổn định.
Theo ước tính, mỗi năm 1 hecta đất trồng chuối Xiêm có thể cho thu nhập trên
dưới 70 triệu đồng. Chuối Xiêm có giá ổn định, mỗi tháng bán 2 lần, t 3.500
đến 5.000 đồng/kg [14].

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

1

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp


DA15KCT

 Giá trị tinh thần:
Một măm ngũ quả thường có hai nải chuối nằm phía dưới với những quả
chuối mập tròn bao quanh và vươn lên hình tượng như hai bàn tay phù trợ chở che.
Những trái chuối trong nải mọc sát bên nhau cũng là biểu tượng tình đồn kết của con
người. Những nảy chuối lớn dần trên buồng, biểu lộ cho sức mạnh của con
người,…Chuối cúng tết, thần tài thổ địa cầu may mắn bình an.
1.1.3. Nguồn gốc, phân bố và phân loại:
1.1.3.1. Nguồn gốc và phân bố:
Chuối là cây ăn quả ngắn ngày, dễ trồng và có thời gian thu hoạch khá ngắn.
Cây chuối có nguồn gốc t Đơng Nam Á, sau đó được thuần hóa và di thực sang
Châu Úc rồi tới các nước Trung và Nam Mỹ.
Ngày nay, cây chuối đã được phát hiện ở khắp các vùng nhiệt đới ẩm trên thế
giới. Người ta đã tìm thấy sự đa dạng về nguồn gen không chỉ ở nơi phát sinh nguồn
gốc mà cịn ở khu vực Nam Mỹ, Đơng và Tây Phi. Ở nước ta, chuối là cây trồng rất
phổ biến, được trồng ở mọi vùng miền dọc theo chiều dài của đất nước tập trung ở hai
đồng bằng lớn là đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng. Chuối Xiêm
Lùn được trồng nhiều ở Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang,..vì đây là
những vùng đất ven sông, nên lượng phù sa được bồi đắp hằng năm nhiều, rất phù
hợp cho cây chuối Xiêm Lùn phát triển [8].
1.1.3.2. Phân loại:
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Bộ: Zingiberales
Họ: Musaceae
Chi: Musa L.
Loài: Musa sp.
1.1.4. Đ c iểm hình thái chuối Xiêm Lùn:

 Rễ:
Có bộ rễ chùm phát triển mạnh và lan rộng. Chuối phát triển rất tốt trên đất
phù sa ven sông, đất khơng được dẻ chặt. Rể có thể ăn sâu khoảng 1 - 1,5 m; lan rộng
ra bán kính khoảng 2 - 3 m.
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

2

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

 Thân:
Thân thật (thân ngầm, căn hành hay củ hủ): Thân ngầm là phần thân cây
chuối phát triển dưới mặt đất với vô số mô phân sinh và các mô phân sinh này tạo ra
các thân giả, hoa chuối, cuống chuối và các sợi rễ. Thân thật cao khoảng 20 – 25 cm.
Thân giả: được tạo ra t các bẹ lá. Các bẹ lá này cuốn sát vào nhau tạo thành
một khối hình trụ dẻo dai, gồm những khối sợi và những ô rỗng mọng nước. Thân giả
cao khoảng 1,7 – 2,2 m.
 Lá:
Gồm 3 phần:
Bẹ lá: Mọc t thân thật, các bẹ lá cuốn chặt vào nhau tạo nên thân giả. Bẹ lá
có nhiều chất xơ và các lổ rỗng, xốp, chứa nhiều nước. Chiều dài của bẹ lá quyết định
đến chiều cao của cây khi đã phát triển.
Cuống lá: T phần cuốn của bẹ lá cho đến phiến lá, dài khoảng 20 - 40cm.
Phiến lá: Phiến lá đơn, dài 1 – 2 m, rộng 30 – 50 cm. phiến lá dễ bị rách do gió, phiến
lá được dùng lót, gói thực phẩm, làm chất đốt,…[4].

 Hoa chuối:
Phát hoa mọc t đỉnh của thân chính (lỏi chuối) ở ngọn gọi là “bắp chuối”,
khi phát hoa nở và tạo thành “Buồng chuối”). Hoa chuối gồm hoa đực (thường khơng
nở ra) và hoa lưỡng tính (sau này đậu trái tạo thành “nảy chuối”).
 Quả chuối:
Được hình thành t các hoa lưỡng tính. Nải chuối được xếp thành hai hàng,
mỗi nải chuối t 20-30 quả. Thường buồng chuối có t 10-15 nải chuối. Chuối Xiêm
Lùn trái to, ruột vàng, vỏ không quá dày, vị ngọt đậm. Chuối khi cịn sống màu xanh
thẫm, khi chín ngã t vàng xanh cho đến vàng hẳn [13].
1.1.5. Điều kiện môi trường sinh trưởng và phát triển của cây chuối:
 Điều kiện đất:
Chuối là cây có bộ rễ giịn, mềm, khả năng chịu úng và chịu hạn kém. Vì thế
chuối thích nghi tốt trên đất phù sa ven sơng, có khả năng thốt nước và giữ ẩm tốt,
có nhiều N, K; pH 6 - 7,5.

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

3

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

 Điều kiện nhiệt độ và ánh sáng:
Nhiệt độ: Chuối là loại cây ăn quả nhiệt đới ở nhiệt độ t 17 đến 30oC, thích
hợp nhất ở 25oC. Cây chuối rất nhạy cảm với nhiệt độ thấp, dưới 16oC cây chuối biểu
hiện như sau: lá mất màu xanh, héo lá dẫn đến chết cây.

Ánh sáng: Chuối là cây ưa nắng nhưng khơng thích ánh sáng mạnh. Trong
khoảng thời gian sinh trưởng, nếu có tới 60% số ngày nắng ấm cây sẽ phát triển tốt.
 Lượng nước:
Chuối có nhu cầu lượng nước thường xuyên do có diện tích lá lớn, tốc độ
thốt hơi nước nhanh, đặc biệt vào thời kỳ phân hóa mầm hoa, kết trái. Lượng mưa
đảm bảo cho cây phát triển tốt t 120 - 150 mm/tháng tương đương với 1500-2000
mm/năm. Trường hợp trời khô hạn cần cung cấp nước kịp thời cho cây [13].
1.2. Giới thiệu về nuôi cấy mô:
1.2.1. Khái niệm nuôi cấy mô, nhân giống in vitro thực vật:
 Khái niệm
Nuôi cấy mô thực vật là phương pháp tách rời một bộ phận sạch của cây
(mô, tế bào) đem nuôi cấy trong mơi trường thích hợp và cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng trong điều kiện vô trùng tuyệt đối để chúng tiếp tục phân bào rồi biệt hóa
thành mơ, cơ quan (cụm chồi, chồi) và phát triển thành cây mới [10].
Nhân giống vơ tính cây trồng in vitro là một lĩnh vực ứng dụng hiệu quả nhất
trong nuôi cấy mô tế bào thực vật bao gồm:
 Nuôi cấy cây con và cây trưởng thành
 Nuôi cấy cơ quan: rễ, thân, lá, hoa, bao phấn, nỗn chưa thụ tinh.
 Ni cấy phôi: phôi non và phôi trưởng thành
 Nuôi cấy mô sẹo
 Nuôi cấy tế bào đơn
 Nuôi cấy protoplast: nuôi cấy phần bên trong tế bào thực vật sau khi đã tách
vỏ cịn gọi là ni cấy tế bào trần.


Ưu điểm:
 Nhân nhanh giống cây trồng do hệ số nhân cao.
 Các giống sau khi ni cấy mơ có sự đồng nhất về mặt di truyền.

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO


4

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

 Loại sạch bệnh cây, đảm bảo các cây giống khỏe mạnh, có sức tăng trưởng
nhanh.
 Hoàn toàn chủ động được kế hoạch sản xuất cây trồng.
 Trẻ hóa vật liệu giống.


Nhược điểm
 Chí phí đầu tư trang thiết bị, hóa chất sử dụng khá tốn k m.
 Việc nuôi cấy phải đảm bảo điều kiện vô trùng.

1.2.2. Điều kiện nuôi cấy mô:
1.2.2.1. Điều kiện vô trùng:
Nuôi cấy mô là nuôi cấy trong điều kiện vô trùng, phải đảm bảo mẫu nuôi
cấy, môi trường và các dụng cụ hỗ trợ nuôi cấy không bị nhiễm vi sinh vật. Nếu
khơng được đảm bảo tốt thì mẫu nuôi cấy hoặc môi trường sẽ bị nhiễm, mô nuôi cấy
sẽ bị chết. Điều kiện vơ trùng có ý nghĩa rất lớn đến sự thành công của nuôi cấy mô.
Phương pháp vô trùng vật liệu, dụng cụ thông dụng nhất là sử dụng các chất hóa học,
tia cực tím có khả năng diệt nấm, vi khuẩn, virus,…
 Một số hóa chất thường sử dụng khử trùng bề mặt:
Dung dịch hypochloride: Ion hypochloride có trong sodium hypocloride

(NaOCl) hoặc calcium hypochloride [Ca(OCl)2]. Sodium hypocloride hòa tan trong
nước ở dạng lỏng, dung dịch này thường có trong các sản phẩm tẩy rữa như nước
Javel, Clorox. Nồng độ thường sử dụng 5 - 20%. Thời gian xử lý khoảng 10 - 30
phút. Calcium hypochride được bán ở dạng bột, nếu sử dụng thì phải hịa tan vào
trong nước, sau đó lộc qua giấy lọc và sử dụng ngay. Nồng độ thường sử dụng 510%. Thời gian xử lý khoảng 5-30 phút.
Cồn: Cồn ethanol được sử dụng rộng rãi nhất, thường sử dụng nồng độ 7096%, nên sử dụng cồn khử trùng 70-80% vì sự bốc hơi chậm hơn cồn 96%. Thời gian
khử trùng khoảng 0,5 – 5 phút.
Ion kim loại nặng: Chất Mercuric Chloride (HgCl2) là chất khử thông dụng
và hiệu quả rất tốt. Nhưng khi sử dụng hóa chất này cần hết sức thận trọng vì HgCl2
rất độc đến sinh vật (kể cả con người) và chất thải của chất này có ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường. Cần phải xử lý chất thải này trước khi đưa ra môi trường. Nồng độ
HgCl2 thường xử dụng 0,1 – 1% trong thời gian 2 – 10 phút. Về an toàn lao động, khi
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

5

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

sử dụng ion kim loại nặng cần phải đeo găng tay, khẩu trang, tránh hít phải những ion
kim loại này, có thùng chứa chất đã sử dụng riêng,…[4].
1.2.2.2. Điều kiện ánh sáng và nhiệt ộ:
Ánh sáng và nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến q trình sinh
trưởng của mơ chuối ni cấy.
Ánh sáng: Sự phát sinh hình thái của mơ ni cấy ảnh hưởng t các yếu tố
như: Thời gian chiếu sáng, cường độ và chất lượng ánh sáng. Sử dụng đèn huỳnh

quang để chiếu sáng . Thời gian chiếu sáng cho mô nuôi cấy là 12 giờ/ ngày, cường
độ 2000 – 3000 lux. Tuy nhiên, giai đoạn hình thành chồi mẫu chuối nuôi cấy mô
không cần chiếu ánh sáng [15].
Nhiệt độ: Nhiệt độ cũng ảnh hưởng rất lớn đối với nhân giống bằng phương
pháp nuôi cấy mô sử dụng nhiệt độ khoảng 22 – 24oC là nhiệt độ thích hợp nhất.

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

6

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

ơi trường ni cấy mơ:

1.2.3.

1.2.3.1. Thành phần môi trường cơ bản MS:
Môi trường nuôi cấy mô cơ bản thường được sử dụng là môi trường MS
(Murashige và Skoog, 1962) có thành phần hóa học gồm:
Bảng 1.1. Thành phần môi trường

S ược sử dụng trong nuôi cấy mơ.

Mơi trường


Tên hóa chất

mg/l

Nồng độ

Đa lượng

CaCl2

332.02

2.99mM

Macro

KH2PO4

170.00

1.25 mM

KNO3

1900.00

18.79 mM

MgSO4


180.54

1.50 mM

NH4NO3

1650.0

20.61 mM

Khoáng vi lượng CoCl2.6H2O

0.025

0.11 M

Micro

CuSO4.5H2O

0.025

0.10

M

FeNaEDTA

36.70


0.10

M

H3BO3

6.20

0.10

M

KI

0.83

5.00

M

MnSO4.H2O

16.90

0.10

M

Na2MoO4.2H2O


0.25

1.03

M

ZnSO4.7H2O

8.60

29.91 M

Glycine

2.00

26.64 M

Myo-inositol

100.00

0.56

Nicotinic acid

0.50

4.06 M


Pyridoxine HCL

0.50

2.43 M

Thiamine HCL

0.10

0.30 M

Vitamine

M

(Nguồn: Lê Văn Hòa và cộng sự, 2001)
Tùy theo mục tiêu cụ thể của t ng thí nghiệm mà bổ sung thêm các chất kích
thích sinh trưởng thực vật như BA, NAA, IAA,… ở các nồng độ khác nhau vào mơi
trường ni cấy mơ [7].

GVHD: ThS. NGUYỄN HỒNG XUÂN THẢO

7

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp


DA15KCT

1.2.3.2. Thành phần mơi trường nuôi cấy mô:
 Nước
Phần chất nước là điều kiện quan trọng trong nuôi cấy mô. Nước được sử
dụng nuôi cấy mơ là nước cất 1 lần. Ngồi ra có thế sử dụng nước lọc để làm giảm
giá thành sản xuất và nên kiểm tra EC và nồng độ pH hoặc sử dụng thêm thiết bị lọc
và khử khoáng.
 Các nguyên tố khoáng:
Các nguyên tố khoáng đa lượng:
Nitrogen (N): là thành phần cấu tạo của nhiều hợp chất hữu cơ có chứa N
như protein amino acid, chlorophyll,…Nitrogen được sử dụng trong môi trường nuôi
cấy mô thường ở 2 dạng: nitrogen vô cơ và nitrogen hữu cơ (thường là amino acid và
polyamine).
Lân: là thành phần cấu tạo của các thành phần quang trọng trong cây như
acid nhân (DNA, ARN), màng tế bào (phospholipid), ATP,… mơ cấy hấp thu lân ở
các hình thức khác nhau H2PO4- , HPO42-,…
Potassium (K): là thành phần xúc tác của nhiều enzyme. Vai trò của K liên
quan nhiều đến q trình tổng hợp carbonhydrate. Mơ cấy hấp thụ potassium ở dạng
K+.
Magnesium (Mg): là thành phần của chlorophyll. Ngoài ra, magnesium còn
là thành phần của nhiều enzyme và cũng cần thiết cho quá trình biến dưỡng năng
lượng trong sự tổng hợp ATP. Mô cấy hấp thụ Mg ở dạng Mg2+ .
Calcium (Ca): là thành phần của vách tế bào, màng tế bào và hoạt tính của
một số enzyme. Mơ cấy hấp thụ Ca ở dạng Ca2+.
Lưu huỳnh (S): là thành phần của một số amino acid như cysteine,
methionine và vitamin. Mô cấy hấp thu lưu huỳnh ở dạng SO42-.
Sodium (Na): ion Na+ được hấp thu vào trong cây, tuy nhiên chức năng của
Na đối với cây trồng chưa được rõ.
Chloride (Cl): có vai trị trong quang hợp, điều hịa sự đóng mở khí khổng.

Mơ cấy hấp thu Cl ở dạng Cl-.

GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

8

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

 Các ngun tố khống vi lượng:
Mangan(Mn): là thành phần trong quang phân ly nước, cũng là thành phần
hoạt hóa cho nhiều enzyme. Mơ cấy hấp thu mangan ở dạng Mn2+.
Kẽm (Zn): vai trò của kẽm liên quan đến các phản ứng tổng hợp Indo axetid
acid (IAA). Kẽm cũng là thành phần hoạt hóa enzyme. Mô cấy hấp thụ kẽm ở dạng
Zn2+.
Đồng (Cu): là nguyên tố vi lượng tham gia vào hoạt hóa của các enzyme hay
của các enzyme cytochrome oxidase trong hô hấp, trong các chất vận chuyển điện tử
như plastocyanin.
Sắt (Fe): là nguyên tố cần thiết bở vì nó hình thành bộ phận của vài enzyme
hay của nhiều protein vận chuyển điện tử trong q trình quang hợp và hơ hấp. Nó
biến đổi sự oxy hóa khử luân phiên giữa trạng thái Fe2+, Fe3+, khi nó đóng vai trị như
chìa khóa của hệ thống enzyme, Sắt không phải là thành phần của diệp lục tố nhưng
rất cần cho sự sinh tổng hợp của diệp lục tố.
Cobalt (Co): là thành phần kim loại của vitamin B13 liên quan tới sự tổng hợp
của acid nhân. Mô nuôi cấy hấp thụ Co ở dạng Co2+.
 Nguồn carbonhydrate:

Được phân thành 2 nhóm chính:
Các carbonhydrate hỗ trợ cho sự sinh trưởng của tế bào trong cấy gồm các
loại: saccharose, maltose, mannose, fructose, ribose, glycerol,…
Các carbonhydrate không hổ trợ cho sự sinh trưởng của tế bào trong cấy gồm
các loại đường: arabinose xylose, mannitol, rhamnose.
Đường saccharose thường được sử dụng trong khoảng 2 – 5%.
 Vitamine:
Được sử dụng như coenzyme và được sử dụng một lượng rất nhỏ (mg/l).
Vitamine thường được sử dụng nhất là: nicotinic acid, pyridoxine (vitamin B6),
Thiamine (vitamin B1), myo-inositol, vitamin C thường được sử dụng như là chất
chống oxy hóa.
 Chất tạo gel:
Agar là sản phẩm tự nhiên được trích t tảo. Nó là polysaccharide. Một dạng
giống agar nhưng độ gel khá tốt và lượng sử dụng rất ít, đó là gelrite được tạo ra bởi
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

9

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

vi khuẩn Pseudomonas elodea. Nồng độ agar được sử dụng sẽ ảnh hưởng đến: Thế
năng nước trong môi trường nuôi cấy; độ cứng của môi trường; sự sinh trưởng của
mẫu cấy; các vấn đề sinh lý của mẫu cấy như th a nước, sự hoạt động của cytokinin
trong mơi trường có agar.
 Chất điều hịa sinh trưởng:

Auxin tự nhiên: được tìm thấy ở thực vật là indole-3-acetic acid (IAA).
Trong ni cấy mơ, hiệu quả chính của nó là trên sự phân chia tế bào và q trình
giảm phân. Một trong những áp dụng chính của auxin là chúng kích thích q trình
tạo rễ.
Auxin tổng hợp: được sử dụng rộng rãi nhất là indole-3-butyric acid (IBA),
1-naphthalen eacetic acid (NAA) và 2,4-dichlorphenoxy acetic acid (2,4-D). Các chất
này ổn định với ánh sáng và nhiệt độ hơn IAA. Chất ngăn cản auxin là 2,3,5-triiodobenzoic acid (TIBA).
Cytokinin: là adenin được thay thế N-6 kết hợp với auxin gây ra sự phân chia
tế bào ở thực vật. Zeatin là cytokinin t nhiên được trích ra t hạt bắp nảy mầm.
Kinetin và benzyladenin được tổng họp đầu tiên, nhưng gần đây người ta chứng minh
là tạo ra tự nhiên t vài loại cây. Cytokinin được tổng hợp ở rễ, t đó vận chuyển lên
chồi. Chúng đóng vai trị chính trong sự thành lập chồi và cơ quang trong nuôi cấy
mô. Nhiều cytokinin tổng hợp được phát triển theo sự khám phá, diphenylurea (DPU)
được trích t nước d a, có hoạt tính giống như Cytokinin.
Gibberellin: Gibberellin thường không sử dụng trong nuôi cấy mơ vì mẩn
cảm với nhiệt độ. Chức năng chính của Gibberellin ở trong cây là kích thích sự sinh
trưởng kéo dài ở phân sinh mô chồi. Trong số các Gibberellin thì Gibberellin 3 (GA3)
thường sử dụng trong ni cấy mô.
Abscisic acid (ABA): là một chất ngăn cản sự sinh trưởng của cây mạnh mẽ.
Trong ni cấy mơ, nó được sử dụng rộng rãi trong sự tạo phơi vơ tính trong thao tác
phôi và biến đổi thành cây con. Abscisic acid (ABA) được tổng hợp t Mevaloni acid
và đóng vai trị chính liên hệ với nước trong cây sự lão hóa và sự phát triển phơi thực
vật.
Ethylene: là một chất khí, là một hormone hơi. Sinh tổng hợp của ethylene có
thể được điều hịa bởi các chất ngăn cản như aminoethoxyvinyl glycine(AVG) và
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

10

SVTH: CAO THỊ NHƯ



Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

amino oxyacetic acid(AOA). Hoạt tính của ethylene có thể bị cố định bằng cách sử
dụng ion bạc (Ag+) ở nhiều dạng khác nhau, ion bạc ngăn cản chấp nhận ethylene.
Chelate: Là chất có khả năng thành lập phức chất với các kim loại và giúp
giữ chúng trong dung dịch. Các chelate như EDTA (Ethylene diamine tetraacetic
acid), EDDHA (Ethylenediamine-di (o-hydroxyphenyl) acetic acid).
 Than hoạt tính (Activated charcoal):
Than hoạt tính vào mơi trường nhằm mục đích làm tối môi trường nuôi cấy
(môi trường tạo rễ), hấp thu các phân tử có cấu trúc vịng hoặc các chất có phenol.
Than hoạt tính có thể chứa các thành phần kích thích như polyamin.
 Nồng độ pH:
Thường được hiệu chính trong khoảng 5,5 - 6 trước khi hấp khử trùng. Nồng
độ pH quyết định sự hịa tan của khống trong mơi trường. Nồng độ pH có ảnh hưởng
sứ hấp thu khống trong mơi trường và ảnh hưởng đến sự tạo gel của agar khi hấp
khử trùng. Nồng độ pH thấp hơn 4,5 mơi trường có agar rất khó tạo gel.
1.2.4. Các bước trong nhân giống invitro:
Bước 1: Chọn lọc và chuẩn bị cây mẹ:
Trước khi tiến hành nhân giống invitro cần chọn lọc cẩn thận các cây mẹ
(cây cho nguồn mẫu nuôi cấy). Các cây này cần sạch bệnh, đặc biệt là bệnh virut và ở
giai đoạn sinh trưởng mạnh. Việc trồng các cây mẹ trong điều kiện môi trường thích
hợp với chế độ chăm sóc, và phịng tr sâu bệnh hiệu quả trước khi lấy mẫu sẽ làm
giảm tỷ lệ mẫu nhiễm, tăng khả năng sống và sinh trưởng của mẫu cấy in vitro.
Bước 2: tạo vật liệu khởi đầu:
Là giai đoạn khử trùng mẫu vào nuôi cấy in vitro. Giai đoạn này cần đảm bảo
các yêu cầu: tỷ lệ nhiễm thấp, tỷ lệ sống cao, mô tồn tại và sinh trưởng tốt. Kết quả

giai đoạn này phù thuộc rất nhiều vào cách lấy mẫu, tùy thuộc vào mục đích khác
nhau của các loại cây khác nhau để ni cấy phù hợp. Khi mẫu cấy cần chọn đúng
mô, đúng giai đoạn phát triển của cây, quan trọng nhất là đỉnh chồi ngọn, đỉnh chồi
nách sau đó là đỉnh chồi hoa và cuối cùng là đoạn thân, mãnh lá.
Cần thiết phải khử trùng mẫu trước khi đưa vào nuôi cấy bằng hóa chất khử
trùng để loại bỏ các vi sinh vật bám trên bề mặt mẫu cấy, chọn đúng phương pháp
khử trùng sẽ đưa lại tỷ lệ sống cao và chọn mơi trường dinh dưỡng thích hợp sẽ chọn
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

11

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

được tốc độ sinh trưởng nhanh, thường dùng các chất: HgCl 0.1% xử lý 5-10 phút,
NaClO hoặc Ca(OCl)2 5-7% xử lý trong 15-20 phút, hoặc H2O2.
Một số dạng môi trường phổ biến: theo White(1943), Heller(1953),
Murashige và skoog(1962).
Chất hữu cơ: đường Sarcaroza
Vitamin: B, B6, inositol, nicotin acid
Hoocmon: Auxin (IAA, IBAP, NAA,…), Xytokinin (PAP, kinetin )
Bước 3: Nhân nhanh
Mục đích của giai đoạn nầy là kích thích sự phát triển hình thái và tăng số
lượng chồi, trên một đơn vị mẫu cấy trông một thời gian nhất định thơng qua các con
đường: hoạt hóa chồi nách, tạo chồi bất định và tạo phơi vơ tính.
Vật liệu khởi đầu invitro được chuyển sang mơi trường nhân nhanh có bổ

sung chất điều hòa sinh trưởng để tái sinh t một chồi thành nhiều chồi. Hệ số nhân
phụ thuộc vào số lượng chồi hiện tại ra trong một ống nghiệm.
Bước 4: Tạo cây invitro hoàn chỉnh
Kết thúc giai đoạn nhân nhanh cây chúng ta có được một số lượng chồi lớn
nhưng chưa hình thành cây hồn chỉnh vì chưa có bộ rễ. Vì vậy cần chuyễn sang mơi
trường tạo rễ. Tách các chồi riêng cấy chuyển vào môi trường nuôi cấy có bổ sung
chất diều hịa sinh trưởng nhóm ausxin. Mỗi chồi khi ra rễ sẽ thành một cây hoàn
chỉnh. Một số loại cây có thể phát sinh rễ ngay sau khi chuyển nhanh vào môi trường
giàu Xytokynin sang môi trường khơng có chứa chất điều hịa sinh trưởng.
Bước 5: Thuần dưỡng cây invitro
Để đưa cây t môi trường ống nghiệm ra mơi trường tự nhiên có tỷ lệ sống
cao, cây sinh trưởng tốt cần đảm bảo một số yêu cầu:
Cây trong ống nghiệm đạt tiêu chuẩn về hình thái nhất định: số lá, số rễ,
chiều cao cây,…
Cần có thời gian để cây con có thời gian thích nghi với những điều kiện thay
đổi về nhiệt độ, độ ẩm, sâu bệnh bằng cách đặt cây ở điều kiện tự nhiên.
Có giá thể tiếp nhận cây in vitro thích hợp: giá thể sạch, tơi xốp, thoát nước.
Phải chủ động điều chỉnh được độ ẩm, sự chiếu sáng của vườn ươm cũng như có chế
độ dinh dưỡng thích hợp.
GVHD: ThS. NGUYỄN HỒNG XUÂN THẢO

12

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT


1.3. Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống chuối bằng phương pháp nuôi
cấy mơ trên thế giới và ở Việt Nam.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Lee (2003), đã vi phân giống thành công cây chuối Cavendish, môi trường
được sử dụng để nhân nhanh chồi là MS bổ sung có Thiamine HCl 0,4 mg/l, myo –
inisitol và L-tyrosine là 100 mg/l, đường 30 g/l, agar 5 g/l, chất kích thích sinh trưởng
bao gồm BAP 4mg/l, IAA 1,6 mg/l và adenine hemisulfate 80mg/l, pH 5,8. Để ở
nhiệt độ 26-28oC với chu kỳ chiếu sáng 12 giờ/ngày/đêm. Sau 4 – 5 tuần mỗi mẫu
cấy tái sinh ra khoảng 15 – 25 chồi. Nghiên cứu này cũng cho thấy có thể cải thiện
chiều cao của chồi chuối khi nuôi cấy bằng cách điều chỉnh nồng độ chất kích thích
sinh trưởng 4 mg/l BAP và 1,6 mg/l IAA trong môi trường MS mỗi lần cấy chuyền,
sẽ làm giảm tỷ lệ chồi thấp hơn 3 cm. Giá thể thích hợp cho cây con phát triển trong
hai tháng ngồi vườn ươm là phân hữu cơ ( phân bị ủ oai) : mùn cưa với tỷ lệ 1: 2,5
[23].
Muhammad et, al. (2004), đã nghiên cứu sản xuất giống chuối bằng nuôi cấy
mô cho thấy mẫu cấy được nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 5mg/l BAP sẽ cho
kết quả số lượng chồi cao nhất [18].
Amin et al. (2009), đã nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP, NAA, IAA,
IBA trong tái sinh chuối với nồng độ của BAP (0 – 2,5 – 5 – 7,5 – 10 mg/l) và nồng
độ NAA (0 – 0,5 – 1,0 – 1.5 – 2,0 mg/l). Trong thí nghiệm 2 có 3 nồng độ IAA được
sử dụng là 0 và 0,5 mg/l; 4 nồng độ của IBA (0 – 0,5 – 1,0 – 1,5 mg/l). Các mẫu khử
trùng bề mặt với cồn 70o sau đó được khử trùng trong tủ cấy với HgCl2 0,1% với vài
giọt Tween 20 trong thời gian 15 phút các mẫu cấy được để trong phòng với nhiệt
độ khoảng 25oC và chiếu sáng 16 giờ với cường độ 2000 lux, kết quả cho thấy sự
phát triển chồi cao nhất với nồng độ BAP là 7,5 mg/l và NAA 0,5 mg/l và rễ của
chuối phát triển cao nhất ở 0,5 mg/l IAA và 0,5 mg/l IBA [19].
Theo Bhosale et al. (2011), đã nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP lên
quá trình nhân chồi của 3 loại chuối: Ardhapuri, Basrai, Shrimanti với nồng độ BAP
là 3mg/l, 5mg/l, 7mg/l, 9mg/l trong môi trường nuôi cấy MS với nhiệt độ là 24 –
26oC và thời gian chiếu sáng là 12 giờ (2000 lux) kết quả nghiên cứu: Cho thấy với

nồng độ BAP 5mg/l ta sẽ có được số chồi trung bình các loại cây chuối nhiều hơn so
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

13

SVTH: CAO THỊ NHƯ


Báo cáo khóa luận tốt nghiệp

DA15KCT

với nồng độ khác. Tuy nhiên việc nhân chồi bằng BAP trên cây chuối có tên Basrai
thì khó hơn so với 2 loại cịn lại [20].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về nuôi cấy mô chuối đã được bắt đầu t rất
sớm nhưng nó chưa đem lại giá trị kinh tế cao như mong đợi. Giai đoạn 1986 – 1995,
ở Thái Nguyên giống chuối Tiêu Lùn nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô đã
được trồng thử nghiệm nhưng hiệu quả kinh tế mang lại thấp, sau 15 tháng được thu
hoạch, năng suất chất lượng không hơn chuối Tiêu được trồng và nhân giống theo
phương pháp trồng và nhân giống bằng phương pháp thông thường.
Viện cây ăn quả Miền Nam tạo ra cây chuối giống bằng phương pháp nuôi
cấy mô đã mang lại hiệu quả sản xuất cao cho người dân. Cây giống tạo ra theo đúng
mong muốn, ưu tú về di truyền và hoàn toàn sạch bệnh. Cây con tạo ra có tỷ lệ sống
cao, đồng nhất trong sinh trưởng. Cây chuối được tạo ra nhờ kỹ thuật này có khả
năng tăng năng suất lên 20%/ha/năm so với chuối trồng bằng phương pháp thông
thường. Ưu điểm lớn nhất là chuối ra hoa cùng thời điểm, buồng chuối đồng dạng,
quả đều, thu hoạch đồng loạt [4].
Dựa trên những kỹ thuật nuôi cấy đỉnh sinh trưởng của Đài Loan, cơng ty
PAN VIET đã hợp tác với Phịng Cơng nghệ tế bào Thực vật, Viện Sinh học Nhiệt

đới, sản xuất 4 triệu cây chuối giống Cavendish mỗi năm, t năm 1991 – 1998, tại
Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh.
Theo kết quả nghiên cứu của Đoàn Thị Ái Huyền và cộng sự (1993), đã đưa
ra quy trình nhân giống chuối bằng phương pháp nuôi cấy mô gồm 5 công đoạn: Đưa
mẫu vào nuôi cấy  tạo và nhân nhanh chồi  tạo rễ cây  ươm chuối trong vườn
ươm  bầu chuối và trồng ra ruộng sản xuất. Khi cây chuối nuôi cấy ở vườn ươm 60
– 70 ngày (lúc ươm 30 – 40 ngày và bầu đất 30 ngày) cây chuối cao khoảng 40 – 50
cm thì được trồng vào vườn sản xuất [16].
Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Ngọc Phượng và cộng sự (2009), thành
công trong nghiên cứu nuôi cấy mô thành công một số giống chuối như: chuối tiêu
(Cavendish sp.) giống Lapa, giống chuối Già Lùn (Dwarf Cavendish) và nhiều giống
khác. Nhân chồi với môi trường MS (Murashine và Skoog 1962) có bổ sung BAP
5mg/l, IAA 0,5 mg/l, Adenine sulfate 100 mg/l. Nước d a là 20%, đường là 30 g/l,
GVHD: ThS. NGUYỄN HOÀNG XUÂN THẢO

14

SVTH: CAO THỊ NHƯ


×