Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

THÀNH PHẦN SÂU HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH TRÊN DƯA CHUỘT TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI VINECO QUẢNG NINH NĂM 2019; ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI BỌ TRĨ THRIPS PALMI KARNY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
----------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“THÀNH PHẦN SÂU HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH TRÊN DƯA
CHUỘT TRONG NHÀ LƯỚI TẠI TRANG TRẠI VINECO
QUẢNG NINH NĂM 2019; ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH
THÁI CỦA LOÀI BỌ TRĨ THRIPS PALMI KARNY”

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. LÊ NGỌC ANH

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG

Người thực hiện

: LÊ HỒNG

Lớp

: K58KTNNC

MSV

: 586514




HÀ NỘI – 2019

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Lê Ngọc Anh, số liệu và kết quả trong khóa luận này là hồn tồn
trung thực, chưa được cơng bố, sử dụng và bảo vệ cho một học vị nào. Các
thơng tin trích dẫn trong khóa luận này được ghi nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực của tồn bộ nội dung khóa luận
tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2019
SINH VIÊN THỰC HIỆN

LÊ HOÀNG


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của cơ
quan, các thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến:
- Các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông Học, Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam.
- Các anh chị tại trang trại Vineco Quảng Ninh.
- Các bạn trong nhóm thực tập tốt nghiệp đợt 2 khóa 60.
Tơi xin đặc biệt cảm ơn PGS. TS. Lê Ngọc Anh đã hết sức tận tình, chu đáo
trực tiếp hướng dẫn, động viên, chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức, kinh

nghiệm cho tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các
thầy cơ giáo và bạn bè.
Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2019
SINH VIÊN THỰC HIỆN

LÊ HOÀNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH............................................................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu........................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu.........................................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...................................3
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước...................................................................3
2.1.1. Thành phần bọ trĩ và mức độ gây hại..........................................................3
2.1.2 Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ Thrips palmi Karny............5
2.1.3 Nghiên cứu về các biện pháp phịng trừ bọ trĩ............................................10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................................11
2.2.1. Thành phần bọ trĩ và mức độ gây hại.........................................................11
2.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ Thrips palmi Karny.........13
2.2.3 Nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ bọ trĩ............................................18

2.2.3.2 Biện pháp hóa học...................................................................................18
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................20
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu..................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................................20
3.2.1. Địa điểm.....................................................................................................20
3.2.2. Thời gian....................................................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................20


3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................21
3.4.1 Phương pháp điều tra, xác định thành phần sâu hại và thiên địch..............21
3.4.2 Phương pháp làm tiêu bản mẫu bọ trĩ.........................................................22
3.4.3 Phương pháp định loại bọ trĩ (Mound et al., 1973, 1976)..........................23
3.4.4 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của bọ trĩ:..................................................23
3.5 phương pháp tính tốn:..................................................................................26
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................27
4.1. Thành phần sâu hại và thiên địch trên cây dưa chuột trong nhà lưới tại......27
4.2. Điều tra diễn biến mật độ bọ trĩ Thrips palmi karny trên cây dưa chuột
trong nhà lưới tại trang trại Vineco Quảng Ninh...........................................30
4.2.1. Diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây dưa chuột trong nhà lưới tại trang trại
Vineco Quảng Ninh.......................................................................................30
4.2.2. Diễn biến mật độ bọ trĩ ở trên bẫy dính vàng trong nhà lưới trồng dưa
chuột tại Vineco Quảng Ninh........................................................................33
4.3. Đặc điểm hình thái, sinh vật học của bọ trĩ Thrips palmi karny...................34
4.3.1. Đặc điểm hình thái của loài bọ trĩ T. palmi hại dưa chuột.........................34
4.3.2. Thời gian phát dục các pha và vịng đời của lồi bọ trĩ T. palmi trong
phịng thí nghiệm...........................................................................................38
4.3.3. Nhịp điệu sinh sản và sức đẻ trứng của loài bọ trĩ T. palmi.......................40
4.3.4. Tỷ lệ trứng nở của bọ trĩ T. palmi..............................................................43
4.3.5. Tỷ lệ đực cái của bọ trĩ thrips palmi..........................................................43

4.3.6. Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành.......................................................45
4.3.7. Thời gian sống của trưởng thành bọ trĩ Thrips palmi................................45
4.4. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với bọ trĩ
Thrips palmi karny........................................................................................46
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................52
5.1. KẾT LUẬN...................................................................................................52
5.2. ĐỀ NGHỊ......................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................54
PHỤ LỤC............................................................................................................58


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

Bộ Nông nghiệp và PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BT

: Bọ trĩ

CABI

: Centre for Biosciences and Agriculture International

T.palmi


: Thrips palmi

TT

: Trưởng thành


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần sâu hại và thiên địch trên cây dưa chuột trong nhà
lưới tại trang trại Vineco...................................................................27
Bảng 4.2. Diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây dưa chuột trong nhà lưới tại
trang trại Vineco...............................................................................31
Bảng 4.3. Diễn biến mật độ bọ trĩ ở trên bẫy dính vàng trong nhà lưới trồng
dưa chuột tại Vineco.........................................................................33
Bảng 4.4. Kích thước các pha phát dục của bọ trĩ Thrips palmi..........................37
Bảng 4.5. Thời gian phát dục của bọ trĩ Thrips palmi.........................................38
Bảng 4.6. Nhịp điệu sinh sản và sức đẻ trứng của bọ trĩ Thrips palmi................41
Bảng 4.7. Tỷ lệ trứng nở của bọ trĩ Thrips palmi...............................................43
Bảng 4.8. Tỷ lệ đực cái của bọ trĩ T. palmi..........................................................44
Bảng 4.9. Tỷ lệ chết các pha trước trưởng thành của bọ trĩ T. palmi...................45
Bảng 4.10. Thời gian sống của trưởng thành bọ trĩ Thrips palmi ở 25˚C...........46
Bảng 4.11. Hiệu lực thuốc đối với bọ trĩ Thrips palmi tuổi 1 bằng phương
pháp nhúng lá...................................................................................47
Bảng 4.12. Hiệu lực thuốc đối với bọ trĩ Thrips palmi tuổi 2 bằng phương
pháp nhúng lá...................................................................................48
Bảng 4.13. Hiệu lực thuốc đối với bọ trĩ Thrips palmi trưởng thành bằng
phương pháp nhúng lá......................................................................49


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Theo dõi đặc điểm sinh học.................................................................25
Hình 4.1: Một số loài sâu, nhện hại và thiên địch trên cây dưa chuột trong
nhà lưới tại trang trại Vineco Quảng Ninh.........................................28
Hình 4.2. Ươm cây con trong vườn ươm.............................................................29
Hình 4.3. cây dưa chuột con................................................................................29
Hình 4.4: Trồng dưa chuột trong nhà lưới tại trang trại Vineco Quảng Ninh......30
Hình 4.5: Trồng cà chua trong nhà lưới tại trang trại Vineco Quảng Ninh.........30
Hình 4.6. Diễn biến mật độ bọ trĩ trên cây dưa chuột tại VinEco Quảng Ninh
...........................................................................................................32
Hình 4.7: Các pha phát dục của bọ trĩ T. palmi karny.........................................36
Hình 4.8: Nhịp điệu sinh sản của bọ trĩ T. palmi karny.......................................42
Hình 4.9. So sánh hiệu lực của 3 loại thuốc sau 72h của bọ trĩ non tuổi 1, tuổi
2 và bọ trĩ trưởng thành.....................................................................50


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong các nước có nền nơng nghiệp lâu đời với đặc điểm
khí hậu đa dạng. Miền Bắc có đầy đủ bốn mùa xn hạ thu đơng, miền Nam chỉ
có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, tạo nên sự đa dạng các sản phẩm rau của
Việt Nam, từ các loại rau nhiệt đới như rau muống, rau ngót, rau cải đến các loại
rau xứ lạnh như xu hào, bắp cải, cà rốt... Rau là loại thực phẩm rất cần thiết với
con người và quan trọng trong mỗi bữa ăn hàng ngày. Rau cung cấp rất nhiều
dưỡng chất quan trọng cho cơ thể con người như: protein, lipit, gluxit, chất
khoáng, vitamin, chất xơ,...
Theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới tăng khoảng
3,6%/năm trong khi khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ 2,6%/ năm có nghĩa là
cung chưa đủ cầu. Các nước càng phát triển công nghiệp thì nhu cầu nhập nội
rau quả ngày càng tăng, đời sống nhân dân càng nâng cao thì nhu cầu rau quả
tươi ngày càng lớn, giá cả ngày càng cao.

Rau là loại cây trồng có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và phong phú,
hàm lượng nước trong thân lá cao, thân lá non mềm là mơi trường rất thích hợp
cho nhiều loại sâu bệnh hại tấn công, sinh trưởng, phát triển. Sâu bệnh hại là yếu
tố chủ yếu làm giảm năng suất, chất lượng và giá trị hàng hóa của rau. Một loại
rau có thể bị nhiều cơn trùng gây hại trong chu kỳ sống của nó. Ví dụ như các
cây họ bầu bí có thể bị nhiều loại sâu hại như bọ trĩ, bọ bầu vàng, bọ xít mướp,
bọ phấn, cây họ cà bị phá hoại bởi bọ trĩ, bọ rùa 28 chấm, bọ phấn, rệp sáp. . .
Trong đó, lồi bọ trĩ Thrips palmi Karny là lồi gây hại chính trên nhiều loại rau
đậu, cây họ cà, ngồi ra cịn gây hại trên lúa, ngơ, bơng, thuốc lá, cỏ dại…
Hiện nay, với xu thế thâm canh, tăng vụ đồng thời việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật bừa bãi, vượt quá liều lượng và nồng độ của bà con nơng dân đã làm
suy giảm các lồi cơn trùng có ích và giảm sự đa dạng trong hệ sinh thái nông


nghiệp. Khi thực phẩm càng ngày càng ơ nhiễm thì rau sạch chính là sản phẩm
được người tiêu dùng ưa chuộng. Nhu cầu sử dụng rau sạch của con người càng
ngày càng tăng, cho nên việc mở rộng diện tích trồng rau an toàn trong nhà lưới
là giải pháp được ưu tiên nhất hiện nay. Sử dụng nhà lưới kín ngăn ngừa được
côn trùng phá hoại và đẻ trứng, giảm tối đa lượng thuốc trừ sâu sử dụng, tăng độ
an tồn cho nơng sản, tăng thời vụ sản xuất, giảm xói mịn đất, giảm cường độ
ánh sáng, trồng được rau trái vụ. Để có những đánh giá chính xác về thành phần,
diễn biến số lượng sâu hại và thiên địch, đặc điểm sinh học của loài bọ trĩ Thrips
palmi Karny, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lê Ngọc Anh, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Thành phần sâu hại và thiên địch trên dưa chuột trong nhà
lưới tại trang trại Vineco Quảng Ninh năm 2019; đặc điểm sinh học, sinh
thái của loài bọ trĩ Thrips palmi Karny”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu
Trên cơ sở điều tra đồng ruộng xác định thành phần , diễn biến mật độ sâu
hại và thiên địch trên một số cây rau trồng trong nhà lưới tại trang trại Vineco;

nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ trĩ Thrips palmi Karny; đề
xuất biện pháp phòng chống bọ trĩ hại rau đạt hiệu quả kinh tế cao và giảm chi
phí phịng trừ trong nhà lưới.
1.2.2 u cầu
- Điều tra thành phần sâu, nhện hại và thiên địch chính trên dưa chuột
trong nhà lưới vụ xuân năm 2019 tại trang trại Vineco Quảng ninh.
- Điều tra diễn biến bọ trĩ trên dưa chuột trong nhà lưới vụ xuân năm
2019 tại trang trại Vineco Quảng ninh.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài bọ trĩ Thrips
palmi Karny.


PHẦN II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.1.1. Thành phần bọ trĩ và mức độ gây hại
2.1.1.1 Thành phần loài bọ trĩ
Thành phần bọ trĩ bao gồm khoảng 280 loài trên toàn thế giới. Trong số
này có 33 lồi (bao gồm 7 lồi mới) được ghi nhận ở Úc, 5 loài (bao gồm 1 loài
mới) ở New Zealand và 3 loài (bao gồm 1 lồi mới) ở New Caledonia, có hai
lồi được xác định: “Thrips obscuratus” bao gồm 8 loài từ New Caledonia, New
Zealand và “Thrips seticollis” bao gồm 6 lồi từ nửa phía nam của Úc. Một
nhóm tiếp theo là “Thrips Orientalis” ghi nhận 12 lồi ở Đơng Nam Á và 14 lồi
được ghi nhận ở Úc, trong khu vực ôn đới của khu vực này có 5 lồi lan truyền
từ khu vực nhiệt đới phía bắc của Úc, 18 lồi ghi nhận ở đây, nhưng vì hầu hết
chúng cũng được biết đến từ các lãnh thổ Châu Á hoặc Thái Bình Dương
(Mound, 2005).
Bọ trĩ thuộc ngành chân khớp (Arthropoda), lớp côn trùng (Insecta), bộ
cánh tơ (Thysanoptera). Cho đến nay vị trí phân loại của bộ cánh tơ trên thế giới
đều dựa vào tài liệu phân loại của Mound (2007). Ông chỉ ra trên thế giới có
5912 lồi bọ trĩ thuộc 2 bộ phụ Tubulifera, Terebrantia và được chia thành 9 họ

khác nhau. Trong đó họ Thripidae thuộc bộ phụ Terebrantia có số lượng loài lớn
nhất là 2060 loài (Mound et al., 2007).
Mound et al (2009) đã ghi nhận ở Floria và Georgia thuộc Đơng
Nam Hoa Kỳ có 275 và 202 lồi trong bộ cánh tơ được biết đến. Hơn 60 loài
ngoại lai được tìm thấy ở lưu vực Caribean với một vài lồi được giới thiệu gần
khu vực phương Đơng. Hiện có hơn 6000 lồi bọ trĩ được biết đến trong đó có 5
lồi bọ trĩ phổ biến gây hại cho cây trồng: bọ trĩ nhà kính (Heliothrips
harmorroidalis), bọ trĩ dải hiệu ứng nhà kính (Hercinothrips femorli) bọ trĩ hại


hoa (Frankliniella tritici), bọ trĩ hại ớt (Frankliniella occidentalis) và bọ trĩ hành
tây hay bọ trĩ thuốc lá (Thrips tabaci).
2.1.1.2 Phạm vi ký chủ
Các loại rau bị bọ trĩ hại là đậu, bắp cải, dưa đỏ, ớt, bắp cải Trung Quốc,
đậu đũa, dưa chuột, đậu, cà tím, rau diếp, dưa, đậu bắp, hành tây, đậu, tiêu,
khoai tây, bí ngơ, bí, và dưa hấu. Bọ trĩ gây hại nặng cho cây bị nhiễm bệnh. Lá
trở nên vàng, trắng hoặc nâu, sau đó nhăn lại và chết. Mật độ từ 1 đến 10 con
mỗi lá dưa chuột đã được coi là ngưỡng thiệt hại kinh tế trong một số nghiên
cứu của Nhật Bản. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở Hawaii cho thấy ngưỡng thiệt
hại là 94 bọ trĩ mỗi lá trong giai đoạn đầu phát triển của cây (Kawai, 1990).
Bọ trĩ là lồi đa thực có diện phân bố rộng, chúng được biết đến là loài
gây hại chủ yếu cho cây họ cà. Ở Caribe cà chua được biết đến là cây ký chủ của
bọ trĩ, nhưng ở Hoa Kỳ, bọ trĩ gây hại chủ yếu trên cà tím. Ở Nhật Bản, bọ trĩ
gây hại nhiều trên cà tím, dưa leo, dưa chuột (Mound et al., 2007).
2.1.1.3 Mức độ gây hại
Theo Kawai (1990), năng suất bị mất đi 5% khi mật độ T.palmi đạt 0,08
con trưởng thành trên lá cà tím và 4,4 con trưởng thành trên lá dưa chuột và 0,11
con trưởng thành trên cây ớt. Cà chua được báo cáo là một ký chủ ở Caribbean,
nhưng không phải ở Hoa Kỳ hoặc Nhật Bản. Dưa chuột phù hợp hơn cà tím,
trong khi hạt tiêu ít phù hợp hơn cà tím. Ở Nhật Bản, cà tím, dưa chuột là những

ký chủ bị hại nặng nhất.
Bên cạnh sự gây hại trực tiếp trên cây trồng, bọ trĩ còn tạo ra các vết thương
làm tăng khả năng nhiễm bệnh của cây, đặc biệt chúng là vetơ truyền bệnh virus từ
cây này sang cây khác, virus TSWV được truyền bởi 6 loài bọ trĩ: Frankliniella
occidentalis, Frankliniella intonsa, Thrips tabaci, Thrips setosus, Thrips palmi và
Thrips hawaiinensis, do chúng có khả năng tích lũy protein N của TSWV trong cơ
thể. Trong đó hiệu quả lây nhiễm của giống Frankliniella là 30% còn giống Thrips
là 0 – 8,6%. TSWV được biết đến là bệnh gây hại nghiêm trọng cho khoảng 20 cây


trồng trên thế giới như thuốc lá, cà chua, rau diếp, lạc, đậu tương... (Fauzial et
al.,1991).
Bọ trĩ cũng có thể khiến quả bị hư hỏng, sẹo, dị dạng. Hạt tiêu và quả cà
tím bị hư hại khi bọ trĩ ăn hoa. Ở Hawaii, bọ trĩ được quan sát thấy có mật độ
cao hơn trên cây dưa chuột bị nhiễm virus khảm so với cây không bị nhiễm
virus (Dakshina et al., 2005).
2.1.2 Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ Thrips palmi Karny
2.1.2.1 Đặc điểm sinh vật học
Bọ trĩ T. palmi cùng với rệp muội bông Aphis gossypii là dịch hại lá chính
trên cây dưa chuột. Sự gây hại kết hợp giữa hai loài bọ trĩ T. palmi và bọ trĩ hại
hoa Frankliniella occidentalis (Pergande) làm giảm năng suất dưa chuột đáng
kể. Trên cây dưa hấu ở Hawaii, đỉnh cao mật độ nhiễm bọ trĩ T. palmi dao động
từ 2,5 - 53,6 cá thể trên một lá và thân cây bị nhiễm từ 18 - 97%. Bọ trĩ T. palmi
có thể tự xâm nhập vào Hoa Kỳ nhờ gió, đi lại giữa Hawaii và lãnh thổ Châu
Lục (đặc biệt là California). Mức độ nhiễm nặng được phát hiện trên khoai tây,
cà tím, ớt, đậu trạch, bí đỏ và hàng loạt cỏ dại (Kawai, 1990).
Bọ trĩ Thirps palmi ở giai đoạn nhộng, ngưỡng nhiệt độ thích hợp cho sự
phát triển là 11,60C. Nhộng có thể sống ở 00C trong 8 ngày, 255 phút ở 50C và 35
phút ở -100C. Trưởng thành sẽ chết sau 23 giờ ở 40 0C, 80 phút ở 480C và chúng
không thể phát triển được quần thể ở 350C (Kawai, 1990).

Theo dõi đặc tính sinh học của bọ trĩ T.palmi ở Philippine, số trứng đẻ cao
nhất (15,6 quả trứng) và vòng đời của trưởng thành dài nhất (17,4 ngày) khi nuôi
chúng trên cây dưa hấu. Người ta cho rằng đây có thể là một trong những lý do
làm tăng nhanh số lượng quần thể và gây hại to lớn trên cây dưa hấu. Đã theo
dõi đặc tính sinh học của bọ trĩ T.palmi ở Đài Loan. Kết quả nghiên cứu của ông
cho thấy ở miền Nam Đài Loan bọ trĩ T.palmi cần 20-30 ngày để hồn thành
vịng đời trên cây dưa chuột trong phịng thí nghiệm. Trong điều kiện ở ruộng


ngoài đồng mật độ bọ trĩ T.palmi đạt cao nhất vào tháng 12 và giữa tháng 1
(Fauzial et al., 1991).
Trên cây ớt, trưởng thành bọ trĩ T.palmi có mật độ cao trên hoa, ngược lại
sâu non có mật độ cao trên quả. Khoảng 50% trưởng thành và 80% sâu non gây
hại trên lá, trong khi 50% trưởng thành và 20% sâu non gây hại trên hoa và quả,
bất chấp mật độ quần thể. Ở Đài Loan trên cà tím 52% số sâu non bọ trĩ gây hại
trên lá già, 36% trên lá bánh tẻ và 12% trên lá non (Fauzial et al., 1991).
Theo Mcdonald (1999) cho biết một số chỉ tiêu sinh học của loài T.palmi
như sau: thời gian trước đẻ trứng 1-3 ngày. Bọ trĩ có xu hướng đẻ nhiều nhất
trong thời gian 9 -16 giờ trong ngày.
Nghiên cứu về bọ trĩ T.palmi, một con cái có thể đẻ 79 quả trứng/ngày và
trong suốt một đời có thể đẻ 3-114 quả khi khơng có giao phối và đẻ 3-204 quả
khi có giao phối (Mcdonald et al., 1999).
Bọ trĩ Thrips palmi là một loại dịch hại phổ biến ở các nước nhiệt đới, và
mặc dù hiện diện ở Florida, nó vẫn chưa được tìm thấy ở California. Các khu
vực ở miền nam Trung Quốc và vùng núi phía nam châu Á có một lồi bọ trĩ
riêng biệt, T. alatus Bhatti. Cũng có cấu trúc tương tự đáng chú ý là T. flavus
Schrank, một loài phổ biến từ châu Âu và trên khắp châu Á. Chi Thrips là chi
lớn thứ hai trong bộ Thysanoptera, và hiện trên toàn thế giới bao gồm khoảng
285 loài. Các đặc điểm khác nhau, chẳng hạn như số đốt râu đầu, số lượng mạch
trên các tĩnh mạch cánh trước và số lượng đĩa đệm trên xương ức có thể khác

nhau giữa các lồi (Mound, 2005).
Vịng đời của bọ trĩ T.palmi là 11 ngày ở nhiệt độ 300C và 26 ngày ở 170C.
Sự hóa nhộng xảy ra trong đất hoặc trong tàn dư thực vật. Trứng có màu trắng
vàng và nở sau 3 ngày. Sâu non tuổi 1 đẫy sức khoảng 3 ngày sau khi trứng nở ,
chui xuống đất và nằm yên ở đó 1-2 ngày trước khi hóa nhộng. Giai đoạn hóa
nhộng kéo dài khoảng 3 ngày. T.palmi là lồi lưỡng tính, cá thể cái có thể sinh
sản có hoặc khơng giao phối (Dakshina et al., 2012).


Bọ trĩ Thrips palmi Karny là loài phổ biến ở khắp các vùng trồng dưa trên
thế giới. Tại Đông Nam châu Á, T. Palmi được phát hiện vào năm 1952 bởi
Karny. Lồi T. Palmi có nguồn gốc từ Malaysia và vùng tây Ấn Độ. Bọ trĩ T.
Palmi đã lây lan tới vùng Đông Nam Á, Nhật Bản và các vùng còn lại của châu
Á, Papua New Guinea, các hòn đảo của châu Đại Dương, phía bắc châu phi,
Trung và Nam Mỹ. Ở đó bọ trĩ đã trở thành lồi dịch hại chính trên cả cây thuộc
họ bầu bí và những cây thuộc họ cà ở vùng nhiệt đới. Kể từ khi phát hiện Thrips
palmi ở Nhật Bản vào năm 1978 người ta thấy chúng đã xâm nhập với số lượng
lớn trên hòn đảo thuộc châu Đại Dương, kể cả Đảo Hawai và phía bắc Ausralia
(CABI, 2014).
Bọ trĩ T.palmi được phát hiện sớm ở Philipines vào năm 1977, vào thời
điểm đó chúng phá hoại khoảng 80% các ruộng dưa hấu ở miền trung Luzon và
Laguna. Để phịng chống chúng nơng dân đã sử dụng thuốc hóa học 4 ngày một
lần nhưng không đạt được kết quả như mong muốn. Ở Đài Loan, bọ trĩ được coi
là một trong các loài dịch hại quan trọng nhất trên cây họ bầu bí trong đó có cây
dưa chuột, nhưng khơng được định loại một cách chính xác, chúng được định
loại là Thrips flavus Schrank (CABI, 2014).
2.1.2.2 đặc điểm sinh thái học
Loài bọ trĩ Thrips palmi gây hại khơng chỉ trên lạc mà cịn gây hại trên
nhiều loại cây trồng khác. Tại Đài Loan, chúng cịn là lồi sâu hại chủ yếu trên
cây hành tây. Khi ni lồi Thrips palmi trên cây hành ở điều kiện nhiệt độ

19,530C; 16,20C và 24,00C cho biết, thời gian phát dục giai đoạn trứng là 4,9 9,5 ngày; sâu non 5,03 - 8,93 ngày; nhộng 4,4 - 8,8 ngày; trưởng thành 10,4 18,57 ngày. Ở nhiệt độ 5,850C; 5,890C và 8,80C, thời gian phát dục của bọ trĩ kéo
dài hơn 100; 92 và 71 ngày (Wu et al., 1996).
Một vịng đời của bọ trĩ T.palmi có 6 giai đoạn phát dục, trứng, bọ trĩ non
tuổi 1, bọ trĩ non tuổi 2, tiền nhộng, nhộng và trưởng thành. Khi nuôi bọ trĩ
T.palmi ở nhiệt độ 300C, thời gian vòng đời từ trứng đến trứng là 10 đến 12 ngày


và ở nhiệt độ 250C là từ 14 đến 16 ngày.Thời gian vịng đời của bọ trĩ T.palmi
hồn thành trong 20 ngày khi nuôi ở nhiệt độ 200C, nhưng kéo dài tới 80 ngày
khi nuôi ở nhiệt độ 150C. Thời gian phát dục của giai đoạn trứng là 16 ngày ở
nhiệt độ 150C; 7,5 ngày ở nhiệt độ 260C và 4,3 ngày ở 320C. Ở các nhiệt độ 15,
26 và 320C thời gian phát dục của giai đoạn sâu non tương ứng: 14,5 ; 4; và 12,4
ngày; 3 ngày đối với giai đoạn nhộng và 20; 17; 12 ngày đối với giai đoạn
trưởng thành. Một con cái có thể đẻ tới 200 quả trứng và có thể sống từ 10 ngày
đến 1 tháng (Stephens et al., 2005)
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và sự phát triển của
Thrips palmi Karny ở nhiệt độ không đổi trong phịng thí nghiệm. Ngưỡng phát
triển và nhiệt độ tích lũy hiệu quả của bọ trĩ được ước tính là 7.4 0C và 82.2 độ
ngày và 8.40C trong giai đoạn trứng. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và sự phát triển
được mơ phỏng như mơ hình logistic. Nhiệt độ tối ưu được ước tính là từ 20 0C
đến 300C. Số trứng đẻ tối đa của con cái và tốc độ đẻ trứng tối đa ở mức 25 0C
lần lượt là 54,90 trứng và 2,18 trứng/ngày (Cristina et al., 2010).
Ở Nhật Bản, ngưỡng gây hại kinh tế được đánh giá là 0,105 con trưởng
thành trên hoa hoặc 4,4 con trưởng thành vào bẫy tấm dính trên một ngày trên
cây ớt trong nhà được che phủ plastic. Với mật độ trên có thể làm giảm năng
suất 5% so với năng suất tối đa. Năng suất bị mất đi 5% khi mật độ bọ trĩ
T.palmi 0,08 con trưởng thành/lá cà tím và 4,4 con trưởng thành/lá dưa chuột và
0,1 con trưởng thành/lá cây ớt (CABI, 2014).
Sự gây hại của bọ trĩ T.palmi không khác nhiều so với các loài bọ trĩ khác.
Khi mật độ cao, vết hại của chúng tạo thành các vết màu bạc gồ ghề trên bề mặt

lá của cây, đặc biệt theo gân chính, gân phụ của lá và trên bề mặt quả. Các lá và
đỉnh sinh trưởng bị ức chế sinh trưởng, trên quả xuất hiện các vết sẹo và quả
biến dạng. Nói chung, những lá bị hại xuất hiện màu tối, bóng lống, giống như
ngọc trai. Cây bơng bị bọ trĩ tấn cơng có triệu chứng rất phổ biến, trên mô già
nhất trở nên dày, cong và cuối cùng bị rách. Cây con cũng thường bị tấn công


trong các thời kỳ mùa khô héo kéo dài vào đầu vụ sớm. Ở Puerti Rico bọ trĩ
T.palmi gây hại rất nghiêm trọng trên cây thuộc họ bầu bí và họ cà, trưởng thành
và bọ trĩ non có mật độ cao trên lá, thân, hoa và quả non. Cây hồ tiêu trở nên lùn
xuất hiện màu trắng bạc trên lá, trên cà tím thì quả non bị rụng, chồi bị héo và
quả bị biến dạng. Bọ trĩ T.palmi gây hại làm xuất hiện màu vàng của lá, ngọn,
những vết xước trên quả, làm biến dạng quả, khả năng ra quả ít và chết toàn cây
khi bọ trĩ đạt mật độ cao (CABI, 2014).
Theo Capinera (2015) chỉ ra rằng trứng Thrips palmi được đẻ trong mô lá,
một đầu hơi nhô ra. Trứng có màu trắng nhợt nhạt và có hình dạng hạt. Thời
gian ở giai đoạn trứng khoảng 16 ngày ở 15 0C, 7,5 ngày ở 260C và 4,3 ngày
320C. Sâu non giống với trưởng thành về hình dáng cơ thể nhưng khơng có cánh
và nhỏ hơn. Sâu non có 2 tuổi, chúng ăn dọc theo gân lá và thường gây hại trên
lá già là chủ yếu. Thời gian phát triển của sâu non được xác định chủ yếu bởi sự
phù hợp về nhiệt độ và chất lượng của cây ký chủ. Sâu non cần khoảng 14,5 và
4 ngày đề hoàn thành sự phát triển của chúng ở 15,2 0C và 320C. Sau khi hoàn
thành giai đoạn sâu non, chúng rơi xuống đất hoặc làm rách lá để tạo ra một kén
nhỏ và hóa nhộng trong đó. Có hai giai đoạn tiền nhộng và nhộng, ở cả 2 giai
đoạn đều không ăn. Nhộng và tiền nhộng giống với trưởng thành về hình dạng.
Tuy nhiên ở giai đoạn nhộng cánh dài hơn tiền nhộng. Thời gian phát triển lần
lượt là 12,4 ngày và 3 ngày ở 15,26 0C và 320C. Trưởng thành có màu vàng nhạt
hoặc có màu trắng, trên cơ thể có nhiều lơng đen. Phần giữa cánh có một đường
màu đen chạy dọc đến phần sau của cơ thể. Đôi cánh mảnh và có màu nhợt nhạt,
các lơng ở rìa cánh trước ngắn hơn so với các cạnh ở phía sau, chúng có kích

thước trung bình dài khoảng 0,8 đến 1mm, ở con cái lớn hơn con đực. Không
giống nhau ở giai đoạn sâu non, trưởng thành có xu hướng ăn vào các lá non do
đó dễ tìm thấy chúng trên các lá mới. Trưởng thành có thể sống từ 10- 30 ngày
đối với con cái và 7- 20 ngày đối với con đực. Thời gian phát triển thay đổi theo


nhiệt độ, với giá trị trung bình khoảng 20 và 12 ngày ở lần lượt 15,26 0C và 320C.
Con cái có thể đẻ khoảng 200 quả trong 3 ngày ở 320C.
2.1.3 Nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ bọ trĩ
2.1.3.1 Biện pháp vật lí cơ giới
Sự gia tăng quần thể của bọ trĩ Thrips palmi đã được nghiên cứu ở
Brassica oleracea từ năm 2006 đến năm 2007. Nó cho thấy có bốn đỉnh mật độ
cao vào giữa tháng 4, giữa tháng 5, đầu tháng 7 và cuối tháng 7. Màu trắng là
hấp dẫn nhất đối với Thrips palmi, vì vậy bẫy dính màu trắng có thể được sử
dụng để thu hút trưởng thành và có được sự biến động của trưởng thành Thrips
palmi. Vì vậy, có thể sử dụng các cách dự báo sử dụng bẫy dính trắng để thu hút
và điều tra lượng nhộng trên bề mặt đất. Bài báo đã nghiên cứu các kỹ thuật điều
khiển của Thrips palmi và trình bày: chiến lược kiểm sốt "kiểm soát lá kết hợp
với xử lý đất". Thuốc trừ sâu hiệu quả cao và độc tính thấp đã được chọn (He et
al., 2008).
2.1.3.2 Biện pháp hóa học
Có 5 loại thuốc trừ sâu chống lại Thrips palmi Karny đã được thử
nghiệm trên thực địa. Kết quả cho thấy carbofuran (20% EC) và
alphacypermethrin (2. 5% EC) có hiệu quả cao đối với cả trưởng thành và ấu
trùng. Methomyl (24%) và isoprocarb (20% EC) có hiệu quả vừa phải, trong khi
dimethoate (40% EC) dẫn đến hiệu quả thấp. Để có được hiệu quả kiểm soát tốt
với thuốc trừ sâu chống lại Thrips palmi, chiến lược áp dụng hai lần trong vòng
4 đến 6 ngày đã được đề xuất (Wu et al., 1996).
Qua so sánh tác dụng của 9 loại thuốc trừ sâu đối với Thrips palmi trên
các cánh đồng rau, cho thấy tác dụng của Imidacloprid 10% WP, Avermectin

1,8% EC, Pyrethrins 2,5% EC, Spinosad g/L SC và Azadirachtin 0,3% EC đã
hiệu quả từ 1 ngày sau khi phun thuốc: 94,3%, 93,1%, 81,2%, 76,7% và 76,7%.
Ngoài ra, cho thấy tác dụng của Spinosad 25 g/L SC, Chlorfenaccor 10% SC,
Avermectin 1,8% EC và Imidacloprid 10% WP đã hiệu quả từ 3 ngày đến 5
ngày sau khi điều trị bằng thuốc, hiệu quả đạt được là hơn 80,6%. Spinosad 25
g/L SC và Azadirachtin 0,3% EC đã tốt hơn từ 1 ngày sau khi phun thuốc, các
tác dụng sau: 94,3%, 93,1%, 81,2%, 76,7% và 76,7%. Ngoài ra, nó cho thấy tác
dụng của Spinosad 25 g/L SC, Chlorfenaccor 10% SC, Avermectin 1,8% EC và
Imidacloprid 10% WP đã hiệu quả hơn từ 3 ngày đến 5 ngày sau khi phun, hiệu


quả đạt được là hơn 80,6%. Spinosad 25 g/L SC và Azadirachtin 0,3% EC đã tốt
hơn từ 1 ngày sau khi phun thuốc, các tác dụng sau: 94,3%, 93,1%, 81,2%,
76,7% và 76,7%. Ngồi ra, nó cho thấy tác dụng của Spinosad 25 g/L SC,
Chlorfenaccor 10% SC, Avermectin 1,8% EC và Imidacloprid 10% WP đã tốt
hơn từ 3 ngày đến 5 ngày sau khi điều trị phun, hiệu quả đạt được là hơn 80,6%
(He et al., 2008).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Thành phần bọ trĩ và mức độ gây hại
2.2.1.1 Thành phần loài bọ trĩ
Trên dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội, (Yorn Try, 2008) đã xác định được 7
lồi bọ rĩ gây hại chính là: Thrip palmi Karny, Thrips parvispinus Karny, Thrip
flavus Schrank, Frankliniella occidentalis Pergande, Frankliniella intonsa
Trybom, Thrip tabaci Lindeman, Haplothrips kurjummovi Karny. Trong đó
Thrip palmi là loài gây hại chủ yếu xuất hiện quanh năm.
Phạm Thị Hồng Điệp (2016) cho biết thành phần bọ trĩ hại trên cây họ
bầu bí tại văn Lâm, Hưng Yên vụ hè thu năm 2015 gồm 7 loài thuộc 2 họ là
Thripidae và Phlaeothripidae, đó là Thrips sp., Thrips tabaci Lindeman, Thrips
sp., Frankliniella occidentalis Pergande, Megalurothrips sp., Haplothrips sp. và
Pauchaetotthrips indicus trong đó phổ biến nhất là lồi Thrips sp.

2.2.1.2 Phạm vi ký chủ
Theo Trần văn Lợi (2001) đã xác định được 12 lồi cây kí chủ của bọ trĩ
tại vùng Bắc Ninh, trong đó có một số cây ký chủ ưa thích của T. palmi là dưa
hấu, đậu cơ ve, dưa chuột, cà tím…
Kết quả điều tra của Yorn Try năm 2008 cho thấy bọ trĩ T. palmi gây hại
trên 15 loài cây ký chủ. Những cây bị hại nặng gồm cà tím, bí ngơ, dưa chuột,
ớt, đậu trạch và đậu cô ve xanh. Kết quả điều tra cho thấy trên cây dưa chuột
bọ trĩ T. palmi gây hại nặng trong các tháng 4, 5, 6 (cuối xuân và đầu hè) và
trong tháng 9 và 10 gây hại trung bình, còn ở các tháng như 7, 8 và 11, 12 trong
năm thì mức độ gây hại của bọ trĩ T. palmi là không đáng kể. Khi vắng cây ký


chủ thích hợp, bọ trĩ T. palmi di chuyển lên cây ký chủ khác. Trong năm thời
điểm khơng có ký chủ thích hợp trong tháng 12 và tháng 1, chúng có mặt trên
cây đơn buốt. Ngồi ra chúng cịn tồn tại trên các ruộng đậu trạch, cà tím, khoai
tây và lạc của vụ trước để chờ đợi cơ hội di cư lên ký chủ thích hợp trong vụ
xuân tới.
2.2.1.3 Mức độ gây hại
Bọ trĩ tập trung ở cả mặt trên và mặt dưới lá. Bọ trĩ có kiểu miệng dũa hút
nên chúng dùng hàm dưới để dũa rách biểu bì rồi cắm vòi vào hút chất dinh
dưỡng trong lá, đặc biệt là lá non, làm cho cây sinh trưởng kém, cằn cỗi, khơ
héo. Khi bị hại nhẹ trên lá có thấy những điểm trắng nhỏ, khi bị hại nặng lá bị
héo đen, khô, ảnh hưởng nhiều đến năng suất (Bộ môn côn trùng, chủ biên,
2004).
Trưởng thành và bọ trĩ non thường tập trung trên lá ngọn chích hút nhựa
cây trên lá làm cho lá vàng, ngọn dưa quăn queo, cây cịi cọc, hoa rụng, quả ít và
nhỏ, hại nặng trong thời kỳ cây con có thể làm cho cây chết. Bọ trĩ gây hại nặng
làm đọt non sượng, ngóc đầu lên cao, hiện tượng này nông dân gọi là dưa “đầu
lân” hay “bắn máy bay”. Bọ trĩ cũng là môi giới lan truyền bệnh khảm cho cây
dưa. Cây dưa chuột bị hại nặng dẫn đến chồi không phát triển được, các lá non

nhăn nheo từ đó làm lớp mơ càng dầy hơn, quả bị biến dạng và khả năng cho
quả ít, các quả non không phát triển. Khi cây bị hại nặng ở giai đoạn cây con
làm cây không ra chồi, lá bị héo do mất khả năng quang hợp và cuối cùng sẽ
chết toàn cây (Yorn Try, 2008).
2.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ Thrips palmi Karny
2.2.2.1 Đặc điểm sinh vật học
Bọ trĩ T. palmi thuộc họ phụ Thripini họThripidae, bộ phụ Terebrantia bộ
cánh tơ Thysanoptera. Loài này rất dễ bị nhầm lẫn với các loài cùng họ
Thripidae khác, những loài thuộc họ này có kích thước và màu sắc khá giống
nhau, Trưởng thành cơ thể có màu vàng; lưng ngực trước mầu vàng sáng, nhưng


nhìn từ mặt lưng có mầu đen ở phần lưng bụng do phần sau của cánh sau có màu
đen và các lơng nhỏ mọc ở bụng có màu đen; râu đầu có 7 đốt, đốt gốc và đốt
thứ II mầu vàng và dài bằng nhau; đốt thứ III mầu nâu ở cuối; đốt IV và V có
màu nâu ở gốc và có khích thước dài hơn đốt gốc và đốt II; đốt thứ VI có mầu
nâu đen, dài bằng 2 lần của đốt thứ V; đốt cuối cùng có mầu nâu và dài bằng 1/3
của đốt thứ VI. Cơ quan cảm giác dạng nhánh mọc ở đốt thứ III và IV. Mắt kép
có mầu đen; mắt đơn có mầu đỏ; lơng kết hợp ở mắt đơn nằm ở ngồi hình tam
giác của mắt đơn; ở lưng ngực trước có mọc 2 đôi lông dài và cứng ở gốc sau,
các lông còn lại nhỏ, trên bề mặt các đường vân chạy ngang nhỏ. Vân thứ nhất
của cánh trước chỉ có 2 hoặc 3 lơng ở vị trí xa điểm giữa, nhưng có 7 lơng ở
gốc; vân thứ hai mọc một hàng lông khoảng 12 lông. Mép sau của lưng bụng đốt
thứ VIII có một chùm lơng; lưng bụng đốt thứ IX có 2 đơi hố cảm giác; đốt thứ
II có 4 lơng ở bên. Các mảnh bụng có 3 đơi lơng mép sau; các mảnh bên khơng
có lơng nhỏ (Yorn Try, 2008).
Trứng phần lớn được đẻ vào mô lá, trên lá non thường đẻ trên mặt lá xun
vào mơ lá, cịn đối với lá bánh tẻ thường đẻ từ mặt dưới xuyên lên trên. Các quả
trứng thường được đẻ vào trong các khe hở của mô lá, một phần đầu của quả
trứng xun vào trong mơ lá cịn đầu khác hơi nhơ ra khỏi mơ lá, đây chính là đặc

điểm cơ bản giúp ta có thể tìm thấy trứng dễ dàng. Sâu non tuổi 1 và sâu non tuổi
2 thường sống quần tụ trên các lá lạc, chúng sinh sống theo gân chính của lá. Đại
đa số thường sống phần dưới của lá, trong điều kiện thời tiết nắng nóng chúng tập
trung chủ yếu trên các lá bánh tẻ. Nhưng trong điều kiện thời tiết bất lợi (lạnh,
mưa) chúng di chuyển lên các lá non chưa mở để ẩn náu ở mặt trên của lá. So với
tuổi 1, sâu non tuổi 2 hoạt động nhanh nhẹn hơn, kích thước cơ thể lớn hơn và
khả năng ăn cũng mạnh hơn, chính vì vậy mà sâu non tuổi 2 thường gây hại nặng
hơn sâu non tuổi 1. Sâu non tuổi 2 khi đẫy sức chúng ngừng ăn và hoạt động
chậm chạp, sau đó bò xuống đất, chúng ở trong đất từ một đến hai ngày trước
khi hóa nhộng. Thời gian phát triển của giai đoạn sâu non phụ thuộc chủ yếu vào


yếu tố nhiệt độ, nhiệt độ càng cao thì thời gian phát triển của sâu non càng ngắn
và ngược lại, nhưng yếu tố thức ăn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian phát
triển của chúng. Giai đoạn nhộng của bọ trĩ Thrips palmi là giai đoạn nghỉ ngơi
của chúng trước khi hóa trưởng thành. Thời kỳ này được chia làm 2 giai đoạn là
giai đoạn tiền nhộng và giai đoạn nhộng. Tiền nhộng có hoạt động tự do nhưng
chậm chạp, râu đầu và mầm cánh ngắn hoặc cánh chưa phát triển hồn tồn cong
về phía sau cơ thể. Giai đoạn nhộng khác với tiền nhộng ở chỗ râu đầu đã hợp
nhất lại với cơ thể và mầm cánh cũng dài hơn rất nhiều so với tiền nhộng. Cả
nhộng và tiền nhộng đều có khả năng di chuyển nhưng sự di chuyển của chúng
rất chậm chạp và vụng về (Ngô Thị Thu, 2010).
Bọ trĩ Thrips palmi có chiều dài của cơ thể trưởng thành cái dao động
trong khoảng 1,05 ± 0,08 mm, chiều rộng dao động trong khoảng 0,16 ± 0,17
mm. Trưởng thành đực có chiều dài cơ thể dao động trong khoảng 1,09 ± 0,02
mm, chiều rộng dao động trong khoảng 0,16 ± 0,25 mm. Chiều dài của trứng
dao động trong khoảng 0,25 ± 0,08 mm, chiều rộng dao động trong khoảng 0,14
± 0,06 mm. Sâu non tuổi 1 có chiều dài dao động trong khoảng 0,68 ± 0,26 mm,
chiều rộng dao động trong khoảng 0,14 ± 0,05 mm. Chiều dài sâu non tuổi 2 dao
động trong khoảng 0,77 ± 0,05 mm, chiều rộng dao động trong khoảng 0,18 ±

0,07 mm. Giai đoạn nhộng có chiều dài dao động trong khoảng 0,89 ± 0,16 mm,
chiều rộng dao động trong khoảng 0,22 ± 0,05 mm (Ngô Thị Thu, 2010).


2.1.2.2 đặc điểm sinh thái học
Theo Trần Văn Lợi (2001) ở điều kiện nhiệt độ ni trong phịng thí
nghiệm từ 16,1 – 26,50C thời gian phát dục trung bình các pha của bọ trĩ T.
palmi như sau: trứng 3,79 ngày; sâu non tuổi 1: 3,33 ngày; sâu non tuổi 2: 4,18
ngày; trưởng thành 10,7 ngày.
Theo Yorn Try và Hà Quang Hùng (2003), khi nuôi bọ trĩ T. palmi ở nhiệt
độ 150C thời gian phát dục của các giai đoạn từ trứng, bọ trĩ non tuổi 1, bọ trĩ
non tuổi 2, tiền nhộng, nhộng và trưởng thành tương ứng là: 10,66; 6,44; 6,03;
5,22; 6,28 và 4,41 ngày. Cịn khi ni ở nhiệt độ 20 0c tất cả các pha phát dục của
chúng đều rút ngắn lại và đến khi nuôi ở 25 0c thì thời gian các pha càng được rút
ngắn hơn nữa. Ở điều kiện môi trường và thời gian giống nhau, số lượng quả
trứng được đẻ khi nuôi bọ trĩ trên 6 loại ký chủ khác nhau có sự sai khác có ý
nghĩa. Trong đó thứ hạng từ khơng thích hợp đến thích hợp nhất tăng dần như
sau: lạc, đậu xanh, khoai tây, đậu trạch, dưa hấu và cà tím. Theo thứ hạng trên
chứng minh rằng cà tím là ký chủ thích hợp nhất của bọ trĩ T.palmi, trong khi đó
lạc là ký chủ khơng thích hợp nhất. Quần thể bọ trĩ T. palmi có thể sinh sống
thích hợp trong khoảng nhiệt độ dao động từ 22 - 32 0c. Với điều kiện này sự
phân bố cấu trúc tuổi trong quần thể nghiêng về giai đoạn bọ trĩ non tuổi 1, số
lượng trưởng thành bắt gặp ít hơn và đồng thời sự phân bố trên cây rất đồng đều
(trưởng thành phân bố trên chồi, ngọn và lá non trong khi sâu non phân bố trên
lá già hơn lá bánh tẻ). Khi nhiệt độ ngoài trời tăng lên trên 35 0c mật độ quần thể
bọ trĩ T. palmi có xu hướng giảm đột ngột do lá cây dưa hấu mất quá nhiều nước
thậm chí bị héo dẫn đến thiếu thức ăn nghiêm trọng. Sự phân bố cấu trúc tuổi
trong quần thể có sự thay đổi, chỉ bọ trĩ non tuổi 2 và trưởng thành được phát
hiện. Đây là dấu hiệu quần thể có xu hướng giảm sự sinh sản.
Khi ni bọ trĩ T. palmi trên 3 loại thức ăn khác nhau, vòng đời của chúng

như sau: trên đậu trạch thời gian vòng đời: 19,67 ± 1,00 ngày; sức sinh sản là:
12,42 ± 0,20 quả trứng; thời gian sống kéo dài 11,70 ± 1,00 ngày, ở nhiệt độ


20,42 ± 0,200C và độ ẩm 77,66 ± 0,27%. Trên đậu cơ ve xanh thời gian vịng đời
là 21,35 ± 1,03 ngày; khả năng sinh sản là: 10,31 ± 0,82 quả trứng; thời gian
sống kéo dài 9,42 ± 0,45 ngày, ở nhiệt độ 20,93 ± 0,230C và độ ẩm 77,65 ±
0,28%. Trên đậu đũa thời gian vòng đời là 29,79 ± 1,27 ngày; khả năng sinh sản
là: 9,85 ± 1,17 quả trứng; thời gian sống kéo dài 6 ± 0,78 ngày, ở nhiệt độ 20,80
± 0,230C và độ ẩm 77,65 ± 0,26% (Yorn Try và Hà Quang Hùng, 2003).
Theo Ngô Quỳnh Hoa (2007) vòng đời của bọ trĩ T. palmi khi nuôi ở các
nhiệt độ nuôi khác nhau là khác nhau. Ở nhiệt độ 24,45 0C thì thời gian vịng đời
là 16,59 ± 0,28 ngày; ni ở 25,970C thì thời gian vịng đời là 16,16 ± 0,66
ngày; ni ở 26,230C thì thời gian vịng đời là 15,13 ± 0,25 ngày; 28,650C vịng
đời là 13,92 ± 0,67 ngày.
Pha trứng có thời gian phát dục (tính từ khi trưởng thành đẻ đến khi trứng
nở) kéo dài từ 4 - 7 ngày, trung bình 4,98 ± 0,39 ngày. Khi nhiệt độ tăng thì thời
gian phát dục của pha trứng ngắn lại. Thời gian phát dục của pha trứng từ 5,21 ±
0,55 ngày ở nhiệt độ 24,45 0C, 5,18 ± 0,62 ngày ở nhiệt độ 25,97 0C, 4,89 ± 0,32
ngày ở nhiệt độ 26,230c và chỉ có 4,64 ± 0,43 ngày ở nhiệt độ 28,650c . Qua
những đợt nuôi ở nhiệt độ nuôi khác nhau cho thấy nhiệt độ càng tăng thì thời
gian phát dục càng ngắn. Sâu non tuổi 1 có thời gian phát dục kéo dài từ 1-3
ngày, trung bình 1,84 ± 0,61 ngày, cụ thể thời gian phát dục như sau: thời gian
phát dục là 2,02 ± 0,43 ngày khi nuôi ở nhiệt độ 24,450c, 1,94 ± 0,76 ngày khi
nuôi ở nhiệt độ 25,970c, 1,78 ± 0,53 ngày khi nuôi ở nhiệt độ 26,230c và 1,62 ±
0,51 ngày khi nuôi ở 28,650c. Cũng ở điều kiện nuôi như vậy nhưng thời gian
phát dục của sâu non tuổi 2 kéo dài hơn, trung bình 2,38 ± 0,70 ngày, nhưng
chúng cũng có chiều hướng rút ngắn thời gian phát dục khi nhiệt độ tăng. ở nhiệt
độ 24,450c, thời gian phát dục kéo dài 2,62 ± 0,75 ngày, ở 25,970c kéo dài 2,58 ±
0,67 ngày, ở 26,230c kéo dài 2,34 ± 0,56, và ở 28,650c thì kéo dài chỉ 1,98 ± 0,71

ngày. Pha nhộng của Thrips palmi gồm có 2 giai đoạn tiền nhộng và nhộng. ở
giai đoạn này chúng ngừng ăn và ít di chuyển. Thời gian phát dục của tiền


×