Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.41 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHÒNG GD&ĐT QUẢNG TRẠCH</b>
<b>TRƯỜNG TH VÀ THCS QUẢNG TRƯỜNG</b>
<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>
Số: /KH-TH&THCS Quảng Trường, ngày .... tháng ... năm 2019
<b>KẾ HOẠCH </b>
<b>THAO GIẢNG, THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔN, CHUYÊN</b>
<b>ĐỀ DẠY HỌC, THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TRƯỜNG, ĐỔI MỚI</b>
<b>SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC –</b>
<b>ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>
Căn cứ Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ giáo
dục và Đào tạo; Công văn số 2175/SGDĐT-GDTrH ngày 3/10/2016 của Sở
GD&ĐT về việc hướng dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy ở trường THCS,
THCS&THPT và THPT; Công văn số 1308/SGD-ĐT/GDTrH ngày 09/7/2018
của Sở giáo dục và Đào tạo Quảng Bình;
Căn cứ Chương trình hành động số 07-CTr/HU ngày 18/4/2016 của
Huyện ủy Quảng Trạch về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ
XXIV nhiệm kỳ 2015-2020; Kế hoạch số 721/KH-UBND ngày 15/8/2016 của
UBND huyện Quảng Trạch về triển khai chương trình về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, lấy đổi mới công tác quản lý làm khâu đột phá”
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Công văn số 19/PGDĐT-GDTH ngày 19/9/2019 của Phòng
GD&ĐT Quảng Trạch về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Tiểu học
năm học 2019- 2020;
Căn cứ Công văn số 21/PGDĐT-THCS ngày 21/9/2019 của Phòng
GD&ĐT Quảng Trạch về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS
năm học 2019- 2020;
Trường TH và THCS Quảng Trường xây dựng Kế hoạch thao giảng, thực
hiện chuyên đề chuyên môn, chuyên đề dạy học, thi giáo viên dạy giỏi cấp
trường năm học 2019 - 2020 và các năm tiếp theo như sau:
<b>I. Tổ chức hoạt động thao giảng (chung cho cả 2 khối TH và THCS)</b>
<b> 1. Tiết dạy thao giảng – thể hiện theo hướng nghiên cứu bài học.</b>
Đầu năm học, tổ chun mơn cho giáo viên tự đăng kí tiết thao giảng,
phân bố đều trong cả năm học. Tiết dạy thao giảng phải là tiết đầu tiên được
giảng dạy cho học sinh lớp đó. Giáo viên khơng được dạy trước hoặc sắp đặt
trước các tình huống để sau đó học sinh “diễn lại” trong giờ học.
động, hoặc củng cố bài học cho học sinh, đặc biệt tuyệt đối khơng được sa vào
hình thức trình chiếu.
2. Số tiết thao giảng
Mỗi giáo viên thực hiện 02 tiết dạy thao giảng trong năm học (mỗi học kì
01 tiết). Hai tiết dạy không cùng một phân môn, không cùng lớp, không cùng
khối.
Ví dụ đối với thầy Phạm Thanh Vân: Tốn: 1 tiết Hình lớp 9, 1 tiết Đại số
lớp 8; đối với thầy Nguyễn Văn Hợi: 1 tiết Địa 9, 1 tiết Nhạc 7; GV chuyên biệt
dạy 2 tiết ở 2 khối; GV 9 mơn dạy 2 tiết (Tốn, Tiếng Việt).
- Tiết thao giảng tại trường: Thực hiện trong học kì I.
- Tiết thao giảng tại cụm: Thực hiện trong học kì II (vào chiều ngày
10/2/2020).
3. Dự giờ thao giảng
Tất cả giáo viên đều tham gia dự giờ thao giảng theo tổ chun mơn.
Cụ thể như sau:
+ Mơn Tốn, mơn Ngữ văn: Thao giảng tại trường và phải có ít nhất hai
giáo viên cùng chuyên môn dự giờ, đánh giá.
+ Các mơn cịn lại: Giáo viên đăng ký thao giảng 1 tiết tại trường, còn 1
tiết tham gia thao giảng tại cụm và có ít nhất 2 giáo viên bộ môn cùng dự.
Trường hợp không tham gia thao giảng tại cụm, giáo viên phải thể hiện cả 2 tiết
dạy tại trường.
4. Nhận xét và xếp loại giờ dạy được thực hiện theo các bước
- Người dạy tự nhận xét, đánh giá giờ dạy.
- Người dự lần lượt nhận xét ưu, nhược điểm giờ dạy thao giảng (ghi rõ
vào biên bản họ tên, nội dung nhận xét của từng người, người dự nào khơng có ý
kiến thì ghi rõ “khơng có ý kiến”).
- Trao đổi, thảo luận để có sự thống nhất đối với những ý kiến trái chiều,
những vấn đề chun mơn cịn khúc mắc (nếu có).
- Trên cơ sở tiếp thu ý kiến nhận xét của đồng nghiệp, từng cá nhân cân
nhắc để cho điểm đánh giá kết quả giờ dạy (cơng khai hoặc bỏ phiếu kín). Chỉ
5. Biên bản nhận xét và xếp loại giờ dạy thao giảng
- Phần nhận xét và xếp loại giờ dạy phải được viết tay (viết bằng mực
đen) và đóng thành cuốn sổ riêng (gọi là <i>Sổ nhận xét giờ dạy thao giảng).</i>
6. Kiểm tra của Ban giám hiệu
Phân cơng hai đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn kiểm tra
<i>Sổ nhận xét giờ dạy thao giảng</i> của các tổ chun mơn mỗi kì 1 lần; ghi nhận
xét đầy đủ ưu điểm, nhược điểm, hướng khắc phục,...thời gian kiểm tra, ký, ghi
rõ họ tên.
<b>II. Thực hiện chuyên đề chuyên môn </b>
<b>A) Đối với khối THCS</b>
1. Cách lựa chọn chuyên đề
Căn cứ vào thực tế dạy học tại trường giáo viên trong tổ chun mơn,
nhóm chun mơn lựa chọn chuyên đề chuyên môn phù hợp. Tổ chuyên mơn
hướng dẫn giáo viên và các nhóm giáo viên phải lựa chọn những chuyên đề đi
sâu vào giải quyết các vấn đề cụ thể trong dạy học, trong một tiết học hoặc trong
một bài học không làm các chuyên đề mang tính chung chung.
2. Số lượng chuyên đề cần thực hiện trong năm
Đầu năm học tổ chuyên môn bàn bạc, thảo luận số lượng chuyên đề, định
hướng của nhà trường là mỗi tổ chun mơn, nhóm chun mơn thực hiện 2
chuyên đề/năm học (thực hiện trong học kì 1).
3. Các bước thực hiện chuyên đề
3.1. Bước 1: Lựa chọn, lên Kế hoạch thực hiện chuyên đề
* Tổ chuyên môn cho giáo viên bàn bạc, thảo luận để lựa chọn chuyên đề,
xác định mục đích, nội dung cơ bản...cần triển khai; dự kiến kế hoạch thực hiện;
phân công người dạy thể nghiệm...(có ghi biên bản).
* Về thực hiện chuyên đề chuyên môn theo CV 1308 của Sở GD&ĐT:
Đầu năm học tổ chuyên môn trao đổi, thảo luận số lượng chuyên đề, phân công giáo
viên thể hiện, cụ thể:
<b>T.T</b> <b>Thời gian</b>
<b>triển khai</b>
<b>Tên chuyên đề thể hiện</b>
<b>trong năm </b>
<b>Giáo viên thể</b>
<b>hiện</b>
<b>Đối</b>
<b>tượng</b>
<b>HS</b>
<b>gia </b>
<b>Ghi</b>
<b>chú</b>
<b>1.</b> Tháng 9-10
Tổ chức hoạt động nhóm trong
dạy học
Nguyễn Thị Tố
Hiên Lớp 7
2. Tháng 9,10 Dạy học theo nhóm Hà Thị Hường 9B
3. Tháng 9,10 Dạy học theo nhóm
Phan Thị Thanh
Nga 6
4. Tháng 9,10 Dạy học theo nhóm Nguyễn Văn Hợi 9A
5. Tháng 9,10 Dạy học theo nhóm
Phạm Thị Hồng
Đạt 7
6. Tháng 11,12
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học Nguyễn Thị Vỵ 9B
7. Tháng 11,12
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học
Ngô Thị Hồng
8. Tháng 11,12
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học Lê Thị Minh Hằng 6
9. Tháng 11-12
Dạy tiết luyện tập tốn theo hướng
tích cực hóa hoạt động của học
sinh. Trần Văn Ngọc 8A
3.2. Bước 2: Viết nội dung chun đề
Nhóm trưởng phân cơng giáo viên trong nhóm chịu trách nhiệm nghiên
cứu, tìm tịi và hồn thành nội dung chuyên đề bằng văn bản. Nội dung gồm các
+ Tên chuyên đề
+ Lý do thực hiện chuyên đề
+ Mục đích của chuyên đề
+ Nội dung triển khai (định hướng, yêu cầu, biện pháp, giải pháp...cần
thực hiện để đạt được mục đích mà chuyên đề cần xác định)
+ Kế hoạch thực hiện (nêu rõ thời gian hoàn thành và phần hành trách
nhiệm của từng cá nhân-đặc biệt là trách nhiệm của những người được phân
công thực hiện phần Thể nghiệm chuyên đề).
3.3. Bước 3: Thể nghiệm chuyên đề
Những định hướng, yêu cầu, biện pháp, giải pháp...mà chuyên đề đặt ra
phải được thể nghiệm, kiểm chứng thông qua tiết dạy; nếu chuyên đề khơng liên
quan đến tiết dạy trên lớp thì có thể chọn hình thức thể nghiệm khác nhưng phải
có sản phẩm cụ thể.
+ Bước 4: Đánh giá kết quả chuyên đề
- Sau khi thể nghiệm, các giáo viên tiến hành trao đổi để đánh giá lại
chuyên đề (với các tiết dạy thể nghiệm, chỉ nhận xét, góp ý mà khơng xếp loại).
- Nhận xét cụ thể, nội dung nào phù hợp, nội dung nào cần điều chỉnh bổ
sung..., tổ trưởng kết luận và cùng thống nhất nội dung áp dụng kết quả chuyên
đề vào thực tế dạy học (ghi biên bản phần thảo luận và phần nội dung được
thống nhất).
- Bước 5: Lưu hồ sơ chuyên đề, gồm:
+ Biên bản thảo luận lựa chọn chuyên đề (B1)
+ Văn bản nội dung chuyên đề (B2)
+ Sản phẩm thể nghiệm chuyên đề (B3)
+ Biên bản đánh giá kết quả chuyên đề (B4)
Mỗi loại 02 bản, được đóng thành 02 bộ theo thứ tự (bên ngồi ghi rõ tên
chun đề, mơn học, năm học và lưu ít nhất 5 năm).
4. Yêu cầu ghi biên bản thực hiện chuyên đề
Biên bản cần ghi rõ họ tên và nội dung phát biểu của từng thành viên, thành viên
nào khơng có ý kiến thì ghi “khơng có ý kiến gì”.
5. Kiểm tra của Ban giám hiệu
Phân cơng đồng chí Phó hiệu trưởng kiểm tra hồ sơ chuyên đề và ghi ý
kiến nhận xét vào phần sau của biên bản đánh giá kết quả chuyên đề (ghi rõ: ưu
điểm, nhược điểm, hướng khắc phục, điều chỉnh...; thời gian kiểm tra, họ và tên,
chữ kí).
<b>B) Đối với khối TH</b>
<b>1. Các bước thực hiện: (Thực hiện tương tự như khối THCS).</b>
<b>2. Nội dung các chuyên đề thực hiện trong năm học</b>
- Dạy thể hiện chuyên đề:
+ Tổ chun mơn 1, 2, 3 bố trí giáo viên dạy thể hiện chuyên đề dạy
Tiếng Việt Công nghệ Giáo dục lớp 1; Dạy Toán lớp 2; Luyện từ và câu lớp 3;
+ Tổ 4, 5 bố trí giáo viên thể hiện các chuyên đề dạy phân môn Luyện từ
và câu cho học sinh lớp 5; dạy thể hiện mơn Tốn lớp 4; Kỹ năng luyện hát cho
học sinh; Dạy thể dục cho học sinh tiểu học.
<i>Lịch dạy cụ thể: </i>
<b>T.T</b>
<b>Thời</b>
<b>gian</b>
<b>triển</b>
<b>khai</b>
<b>Tên chuyên đề thể hiện trong năm</b> <b>Giáo viên thể</b>
<b>hiện</b>
<b>Đối</b>
<b>tượng</b>
<b>HS</b>
<b>tham</b>
<b>gia</b>
<b>(Khối</b>
<b>lớp)</b>
<b>Ghi</b>
<b>chú</b>
<b>1.</b>
Tháng
Chuyên đề Phương pháp dạy học
phân môn Luyện từ và câu lớp 3 Hoàng Thị Huế
học
sinh
lớp 3
2.
Tháng
9-10
Phương pháp dạy phân môn Luyện từ
và câu cho HS lớp 5
Phạm Thị Mai,
MaiThanh Hà Lớp 5
3.
Tháng
11-12
Chuyên đề Ra đề kiểm tra theo thông
tư 22
Phan Thị Mai
Thanh
Phương pháp dạy học môn Toán cho
học sinh lớp 4
Trần Thị Tố
Loan 4
5.
Tháng
1,2
Chuyên đề Phương pháp dạy học
Tiếng Việt 1 - CNGD
Hoàng Thị
Thanh Hải
học
sinh
lớp 1
6.
Tháng
1,2
Một số kỹ năng luyện hát cho học
sinh
Hồ Thị Bích
Hồ 5B
3-4 phân mơn Tốn lớp 2 Hồi
sinh
lớp 2
8.
Tháng
3-4
Đổi mới phương pháp dạy môn Thể
dục Tiểu học.
Nguyễn Anh
Hùng 5A
Lưu ý: Các tổ chun mơn hồn thành chuyên đề trước ngày 21 tháng 12
năm 2019.
<b>III. Chuyên đề dạy học (theo Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH của</b>
<b>Bộ Giáo dục và Đào tạo) - đối với khối THCS</b>
1. Yêu cầu
- Việc xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi mơn học, các chun đề tích
hợp liên mơn và kế hoạch dạy học bộ mơn phải góp phần thực hiện mục tiêu của
chương trình giáo dục phổ thơng, phù hợp với tình hình thực tế ở trường, xã nhà;
Kế hoạch phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện.
- Việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn liên quan đến chuyên đề dạy học được
thực hiện trên trường học kết nối (trước đây đã cấp tài khoản cho tất cả các giáo
viên).
- Mỗi tổ chuyên mơn thực hiện 02 chun đề/1 học kì, tổ chức dạy thử nghiệm
để phân tích, rút kinh nghiệm và nộp kết quả diễn đàn trên trường học kết nối.
2. Phân công cụ thể
Mỗi tổ chuyên môn thực hiện 02 chuyên đề/1 học kì (chuyển về học kì II), tổ chức dạy
thử nghiệm để phân tích, rút kinh nghiệm và nộp kết quả diễn đàn trên trường học kết nối,
cụ thể:
<b>T.T</b>
<b>Thời</b>
<b>gian</b>
<b>triển</b>
<b>khai</b>
<b>Tên chuyên đề thể hiện</b>
<b>trong năm </b> <b>Giáo viên thể hiện</b>
<b>Đối</b>
<b>tượng</b>
<b>HS</b>
<b>tham</b>
<b>gia </b>
<b>Ghi</b>
<b>chú</b>
<b>1.</b>
Tháng
1,2 Chủ đề Oxi Ngô Thị Luyên Khối 8
2. Tháng 1 Thơ mới
Ngô Thị Hồng
Thanh 8A
3. Tháng 1 Tục ngữ Việt Nam Lê Thị Minh Hằng 7
4. Tháng 2
Chất thơ trong tác phẩm âm
nhạc Nguyễn Văn Hợi 8B
5. Tháng 3 Thì hiện tại hồn thành Hà Thị Hường 6
6. Tháng 3 Thơ hiện đại Việt Nam Nguyễn Thị Vỵ 9B
7. Tháng 4
Hiến pháp và pháp luật nước
CHXHCNVN
Phan Thị Thanh
Nga 9A
8. Tháng 4
Mĩ thuật thế giới thời kì cổ
9.
Tháng
3-4
Tuyến tụy và tuyến trên thận
(Hệ nội tiết)
Phan Thanh
Phương Khối 8
3. Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động của học
sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp chỉ có thể thực
hiên một số hoạt động tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được sử dụng.
4. Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ chuyên môn phân
công giáo viên giảng dạy để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy
(theo phiếu ở cơng văn 2175).
5. Phân tích, rút kinh nghiệm
Phân tích giờ dạy theo quan điểm là phân tích hiệu quả hoạt động học của
học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học
cho học sinh của giáo viên.
<b>IV. Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường - dành cho cả khối TH và THCS</b>
1. Mục đích, u cầu
1.1. Mục đích
Tuyển chọn, cơng nhận giáo viên đạt danh hiệu GVDG cấp trường; tạo điều
kiện để giáo viên có thể học tập, trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy, tổ chức
lớp học và khai thác có hiệu quả phương tiện, đồ dùng dạy học.
Góp phần tạo phong trào thi đua Dạy tốt, Học tốt trong nhà trường; tạo cơ
hội rèn luyện giáo viên tự học và sáng tạo. Qua hội thi, phát hiện, tuyên dương,
Hội thi là một trong những căn cứ để đánh giá thực trạng đội ngũ, từ đó xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Yêu cầu
Hội thi được tổ chức theo các mơn học cấp THCS được qui định trong
chương trình giáo dục phổ thơng.
Q trình tổ chức hội thi được triển khai trong trường. Việc tổ chức hội thi
phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, cơng bằng, nghiêm túc, có tác dụng
giáo dục, khuyến khích, động viên giáo viên học hỏi, trao đổi, phổ biến kinh
nghiệm giảng dạy, nghiên cứu giáo dục trong tổ chuyên môn.
2. Nội dung và hình thức tổ chức
2.1. Đối tượng
- Là những giáo viên trong HĐSP có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên;
được đánh giá, xếp loại Khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp GV.
- Gồm 1 tiết thực hành giảng dạy trong chương trình THCS đối với GV
trung học cơ sở, trong chương trình TH đối với GV tiểu học.
- Tổ chức thi cấp trường chọn giáo viên xếp thứ tự theo điểm từ cao đến
thấp ở 4 tổ chuyên môn.
2.3. Môn thi giảng
- Chọn môn đang trực tiếp giảng dạy và đúng chuyên ngành đào tạo.
- Tiết học tham gia thi giảng là tiết học lần đầu tiên được giảng cho học
sinh tại lớp học đó. (Theo Điều 6. Nội dung và hình thức thi giáo viên dạy
<b>giỏi của TT Số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 v/v ban hành</b>
điều lệ hội thi GV dạy giỏi của Bộ GD&ĐT quy định đối với 1 tiết thi giảng
dạy).
2.4. Thời gian tổ chức
Tổ chức từ 3/2/2020 đến 22/2/2020, tùy theo tình hình thực tế nhà trường
có thể điều chỉnh lịch thi trong một đến hai tuần.
2.5. Thành lập Ban giám khảo, tổ thư ký
Nhà trường tiến hành thành lập Ban giám khảo cho hội thi giáo viên dạy giỏi cấp
trường:
<b>TT</b> <b>Họ và tên</b> <b>Chức vụ</b> <b>Chức danh BGK</b> <b>Tổ</b>
<b>GK</b>
<b>1.</b> Ông Phạm Xuân Diệu HT Trưởng ban - chỉ đạo chung <b>TN, </b>
<b>XH</b>
<b>2.</b> Ông Nguyễn Hữu Tuấn PHT Phó ban <b>TN, </b>
<b>XH</b>
<b>3.</b> Bà Nguyễn Thị Thu Hường PHT Phó ban <b>Tổ </b>
<b>1,2,3</b>
<b>; tổ </b>
<b>4,5</b>
<b>4.</b> Bà Nguyễn Thị Vỵ TTCM Ban viên – Phụ trách tổ XH <b>XH</b>
<b>5.</b> Bà Hà Thị Hường TPCM Ban viên <b>XH</b>
<b>6.</b> Ông Phạm Thanh Vân TTCM Ban viên – Phụ trách tổ TN <b>TN</b>
<b>7.</b> Ông Phan Thanh Phương TPCM Ban viên <b>TN</b>
<b>8.</b> Bà Ngô Thị Hồng Thanh GV Ban viên <b>XH</b>
9. Bà Phạm Thị Mai TTCM Ban viên – Phụ trách tổ 4, 5 <b>Tổ </b>
<b>4,5</b>
<b>10.</b> Ông Mai Thanh Hà TPCM Ban viên
<b>11.</b> Bà Phan Thị Mai Thanh TTCM Ban viên – Phụ trách tổ 1, 2, 3 <b>Tổ </b>
<b>1,2,3</b>
<b>12.</b> Bà Hoàng Thị Huế TPCM Ban viên
Thành viên tổ thư ký:
<b>TT</b> <b>Họ và tên</b> <b>Chức</b>
<b>vụ</b> <b>Chức danh Tổ thư ký</b>
<b>Ghi</b>
<b>chú</b>
<b>1.</b> Bà Dương Thị Hoa Hường Tổ trưởng
2. 6. Lịch hoạt động của Ban giám khảo
- Các giám khảo sau khi dự giờ, nhận phiếu đánh giá, cho điểm đồng thời
gửi trực tiếp phiếu chấm về cho đ/c Phạm Xuân Diệu, phân công đ/c Phạm Thị
Hiền chịu trách nhiệm tập hợp chung.
- Thư kí tập hợp điểm (có mẫu), tập hợp đánh giá nhận xét mặt mạnh, hạn
chế của từng cá nhân, hoàn thành biên bản (theo mẫu) gửi cho ban chỉ đạo vào
cuối đợt thi đua (kèm theo phiếu đánh giá của mỗi giám khảo).
- Thành viên ban giám khảo nghiên cứu TKB, lịch thao giảng để điều chỉnh
tiết dạy đảm bảo dự giờ theo phân cơng (trường hợp khơng bố trí được tiết dạy
thay, dạy thế thì buộc phải nghỉ tiết dạy đó để tham gia dự giờ và bù vào thời
gian thích hợp).
- Lưu ý: Ban giám khảo chỉ cho điểm, không nhận xét, đánh giá tiết dạy.
Việc đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức tiết dạy, kiến thức, phương pháp, hoạt
động của học sinh...nhà trường giao trách nhiệm cho tổ chuyên môn thực hiện
trong sinh hoạt tổ tuần cuối cùng của tháng 2.
2. 7. Trang phục của giáo viên (bắt buộc)
- Nam: Áo trắng, cà vạt, comple (nếu trời mát).
- Nữ: Áo dài truyền thống.
2. 8. Phương pháp đánh giá, cho điểm các tiết dạy
- Căn cứ theo công văn số: 2175/SGDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 10 năm
2016 của Sở GD&ĐT Quảng Bình.
- Nếu có 1 phiếu lệch 2,0 điểm (thấp hơn, hoặc cao hơn) so với trung bình
các phiếu cịn lại thì phiếu chấm đó bị loại.
2. 9. Hồ sơ nộp tại trường
Các tổ đảm bảo chất lượng các loại hồ sơ nộp nhà trường sau khi kết thúc
thao giảng:
- Biên bản tổng kết hội thi của tổ chuyên môn.
- Phiếu đánh giá của mỗi giáo viên
- Bản tập hợp kết quả thi GVDG toàn trường.
3. Khen thưởng
- Bốn giải nhất (mỗi giải/tổ chuyên môn): 100.000 đồng/giải (Kèm giấy
khen, giấy chứng nhận của Hiệu trưởng nhà trường).
- Bốn giải khuyến khích (mỗi giải/tổ chun mơn): 50.000 đồng/giải (Kèm
giấy khen, giấy chứng nhận của Hiệu trưởng nhà trường).
- Giáo viên đạt GVDG cấp trường được
Các tổ chuyên môn đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học, nội dung sinh hoạt đảm bảo tính thiết thực, có tác dụng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi giáo viên.
Trong năm học tất cả giáo viên đăng ký thể hiện một tiết dạy học theo
nghiên cứu bài học – Lồng ghép trong tiết dạy thao giảng (tổ chun mơn bố trí
dàn đều trong cả năm học).
<b>VI. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC </b>
<b>1. Đối với bậc Tiểu học</b>
Đổi mới PPDH trên lớp với phương châm: “<i>Nhẹ nhàng, tự nhiên, chất</i>
<i>lượng và hiệu quả</i>”, theo chun đề “<i>Tích cực hố hoạt động học tập của học</i>
<i>sinh</i>” và các chuyên đề nhỏ chuyên sâu, kết hợp các hình thức tổ chức dạy học
và phương pháp dạy học mới, theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học mới
phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở đảm bảo chuẩn KT-KN (giảm tải) và
cần chú ý các vấn đề sau:
a) Dạy thể hiện rõ hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo viên: Ngắn gọn, dễ
hiểu; tránh trùng lặp, hoặc đưa ra những câu hỏi khó hơn làm cho học sinh khó
hiểu.
b) Dạy phải đủ kiến thức, đúng kiến thức và xoáy sâu vào kiến thức trọng
tâm.
c) Giáo viên luôn thể hiện người hướng dẫn, học sinh thực hành tự rút ra
kết luận, nếu học sinh khơng hiểu giáo viên mới gợi ý hoặc tóm tắt để học sinh
nắm được kiến thức cơ bản.
d) Khi dạy phải phối hợp các hình thức tổ chức dạy học và các phương
pháp dạy học mới (theo chương trình sách giáo khoa tiểu học mới, mơ hình
VN).
e) Vừa dạy kiến thức nhưng đồng thời phải liên hệ thực tế, vừa dạy vừa phụ
đạo, bồi dưỡng học sinh ngay trong tiết dạy, phải dạy sát đối tượng.
f) Chú ý hướng dẫn HS học tập vào buổi học thứ hai và chuẩn bị bài mới.
<b>a. Tổ chức dạy học theo tiến trình hoạt động học của học sinh</b>
Các hoạt động học phải hướng cho học sinh chủ động giải quyết một vấn
đề/nhiệm vụ học tập tương đối hồn chỉnh, từ việc việc khởi động đến hình
thành kiến thức, kỹ năng mới và vận dụng chúng vào giải quyết những vấn đề
gắn với thực tiễn, phù hợp trong điều kiện thực tế của nhà trường, của địa
phương.
Tùy vào nội dung bài học, các hoạt động học được thiết kế và điều kiện nhà
trường để tổ chức dạy các tiết học trong lớp hoặc ngoài lớp..
<b>b) Để xây dựng kế hoạch dạy học theo tiến trình hoạt động học của học</b>
<b>sinh cần trả lời được một số câu hỏi gợi ý như sau:</b>
* Khởi động
- Tình huống/câu hỏi/lệnh khởi động nhằm huy động kiến thức/kĩ
năng/kinh nghiệm sẵn có nào của học sinh? (Học sinh đã học kiến thức/kĩ năng
đó khi nào?)
- Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì học sinh có thể trả
lời câu hỏi/thực hiện lệnh đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản
phẩm học tập mà học sinh có thể hồn thành.
- Để hồn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, học sinh cần vận
dụng kiến thức/kĩ năng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt động Hình
thành kiến thức?
<i>Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về kiến thức mà chỉ giúp học</i>
<i>sinh phát biểu được vấn đề để chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm tiếp</i>
<i>cận, hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hồn thiện câu</i>
<i>trả lời hoặc giải quyết được vấn đề.</i>
* Hình thành kiến thức mới
- Kiến thức mới mà học sinh phải thu nhận được của bài học là gì? Học
sinh sẽ thu nhận kiến thức đó bằng cách nào? Cụ thể là học sinh phải thực hiện
các hành động (đọc/nghe/nhìn/làm) gì? Qua hành động (đọc/nghe/nhìn/làm), học
sinh thu được kiến thức gì? Kiến thức đó giúp cho việc hồn thiện câu trả lời/sản
phẩm học tập ở tình huống xuất phát như thế nào?
- Nếu có lệnh/câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức thì cần làm rõ:
+ Lệnh/câu hỏi đó có liên hệ thế nào với lệnh/câu hỏi ở tình huống xuất
phát?
+ Câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành là gì?
+ Học sinh sử dụng kiến thức gì để trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đó?
<i>Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động của học sinh thể hiện</i>
<i>ở các sản phẩm học tập đã hoàn thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để các</i>
<i>em chính xác hố, ghi nhận và vận dụng.</i>
* Hình thành kĩ năng mới
- Mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập luyện tập trong bài học. Cụ thể là câu
hỏi/bài tập đó nhằm hình thành/phát triển kĩ năng gì?
- Nếu có nhiều hơn 01 câu hỏi/bài tập cho việc hình thành/phát triển 01 kĩ
năng cần giải thích tại sao?
* Vận dụng và mở rộng
<i>Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên giúp học sinh lĩnh hội cả về tri</i>
<i>thức lẫn phương pháp, biết cách thức giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình</i>
<i>huống/vấn đề và vận dụng, ít nhất là giải quyết được vấn đề đặt ra trong <b>"</b><b>Hoạt</b></i>
<i><b>động khởi động"</b>.</i>
- Mở rộng: Học sinh được yêu cầu đào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến
thức có liên quan đến bài học? Lịch sử hình thành kiến thức? Những ứng dụng
của kiến thức trong đời sống, kĩ thuật?
- Học sinh cần trình bày/báo cáo/chia sẻ các kết quả hoạt động nói trên như
thế nào? Dưới hình thức nào?
<i>Hoạt động này khơng cần tổ chức ở trên lớp và khơng địi hỏi tất cả học</i>
<i>sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu</i>
<i>hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những học sinh</i>
<i>có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.</i>
<b>c) Mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của</b>
<b>phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử</b>
<b>dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực</b>
<b>hiện theo các bước như sau:</b>
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở
- Thực hiện nhiệm vụ học tập
Khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập;
phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp,
hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ qn".
- Báo cáo kết quả và thảo luận
Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích
cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội
dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích,
nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của
học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt
động.
<b>d) Khi tổ chức dạy học theo tiến trình hoạt động học của học sinh, giáo</b>
<b>viên cần lưu ý một số qui định sau:</b>
- Được tổ chức ở đầu tiết học hoặc ở đầu bài học (nếu bài học có nhiều
tiết). Các tiết thứ 2, thứ 3,... của bài học giáo viên vẫn có thể cho học sinh khởi
động nhưng không bắt buộc.
- Không yêu cầu học sinh giải quyết dứt điểm những kiến thức sẽ học trong
tiết học (chỉ đưa ra cho học sinh suy nghĩ - giáo viên không chốt kiến thức).
* Đối với hoạt động hình thành kiến thức: Khi soạn giảng phải thể hiện rõ
hoạt động của thầy, của trò và hệ thống kiến thức cần đạt.
<b>* Đối với hoạt động luyện tập</b>
- Mục đích chủ yếu để củng cố kiến thức/kiểm tra mức độ hiểu bài.
- Để đạt được mục đích nói trên, giáo viên cần ra các câu hỏi/bài tập cho
học sinh luyện tập. Nội dung câu hỏi/bài tập cần hướng đến việc giải quyết một
vấn đề nào đó thuộc phạm vi bài học. Có thể ra câu hỏi/bài tập như sau:
+ Ra câu hỏi/bài tập để củng cố kiến thức bài học. Đây là loại câu hỏi/bài
tập, nếu học sinh biết cách ghi chép thì có thể nhìn vào vở là có thể trả lời được.
+ Ra câu hỏi/bài tập để kiểm tra mức độ hiểu bài. Đây là loại câu hỏi/bài
tập buộc học sinh phải khái quát, so sánh, loại trừ,... mới trả lời được.
+ Ra câu hỏi/bài tập để kiểm tra những kiến thức của bài học mà giáo viên
đã chủ động "lướt qua". Đây là loại câu hỏi/bài tập có tác dụng giúp giáo viên
"kiểm tra lại" năng lực của học sinh để từ đó có những điều chỉnh trong dạy học.
* Hoạt động vận dụng, mở rộng
Ra câu hỏi/bài tập để học sinh làm ở nhà. Có thể chọn cả hai hoặc một
trong hai hướng sau để ra:
- Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vừa học để giải quyết một vấn đề
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu thêm các tài liệu liên quan đến các kiến thức
vừa học; tìm hiểu thêm một số kiến thức gần hoặc có liên quan với kiến thức đã
học - chú ý tránh quá tải, gây áp lực cho học sinh.
<i>+ Hiểu và thực hiện đúng ý nghĩa của các hình thức tổ chức hoạt động</i>
<i>trong dạy học</i>
* Hoạt động cá nhân
- Là hoạt động yêu cầu học sinh thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách
độc lập.
- Hoạt động cá nhân tăng cường khả năng làm việc độc lập của học sinh,
nhằm yêu cầu khám phá, sáng tạo. Giáo viên cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá
nhân vì nó giúp nhận thức của học sinh sâu sắc và chắc chắn kiến thức.
* Hoạt động cặp đơi và hoạt động nhóm
- Hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/
nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 học sinh. Ví dụ: kể cho
nhau nghe, trao đổi với nhau một nội dung nào đó, trao đổi bài cho nhau để
thống nhất nội dung trả lời,...
- Hoạt động nhóm (từ 3 học sinh trở lên) được sử dụng trong trường hợp
tương tự, nhưng thiên về sự hợp tác, thảo luận với số lượng thành viên nhiều
hơn.
* Hoạt động chung cả lớp
- Khi học sinh có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có
những khó khăn mà nhiều học sinh khơng thể vượt qua, giáo viên có thể dừng
cơng việc của các nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn
khoăn hoặc bàn cãi, tranh luận...
- Hoạt động chung cả lớp thường được vận dụng trong các tình huống sau:
giải quyết những vấn đề mà các nhóm khơng giải quyết được, nghe giáo viên
hướng dẫn chung; nghe giáo viên nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm; học sinh
luyện tập thuyết trình trước tập thể lớp…
- Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, giáo viên tránh biến giờ học thành
giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp, vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục
đích của hình thức hoạt động này.
<b>e) Hướng dẫn thực hiện đúng tiến trình hoạt động nhóm</b>
* Thứ nhất, làm việc cá nhân
- Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các nhóm, cá nhân học
sinh ln có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức,
chuẩn bị cho các hoạt động thảo luận trong nhóm.
- Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn có thể tranh thủ hỏi hay trả lời bạn
trong nhóm, vẫn thực hiện các yêu cầu của của nhóm trưởng (nếu có) để phục
vụ cho các hoạt động cá nhân.
- Trong quá trình làm việc cá nhân, gặp những gì khơng hiểu, học sinh có
thể hỏi bạn ngồi cạnh hoặc nêu ra trong nhóm để các thành viên khác cùng trao
đổi và nếu nhóm khơng giải quyết được vấn đề thì nhóm trưởng có thể nhờ
giáo viên hỗ trợ.
* Thứ hai, làm việc chung cả nhóm
- Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo, điều quan
trọng là học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm
việc nhóm.
* Thứ ba, thư kí nhóm hồn thành sản phẩm trên cơ sở các nội dung đã
thống nhất.
* Thứ tư, trao đổi, thảo luận và chất vấn các nội dung đã trình bày giữa các
nhóm với nhau.
<b>VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN</b>
1. Ban giám hiệu
Xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch có hiệu quả, bố trí lịch thi
GVDG cấp trường phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
2. Các tổ chuyên môn
Bố trí thời khóa biểu hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các thành viên
giám khảo tham gia dự giờ, chấm, điều chỉnh lịch để dự giờ đầy đủ.
Nhắc nhở giáo viên trong tổ chuyên môn đầu tư giáo án, bài dạy nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy.
Tập hợp bản đăng ký tiết dạy của giáo viên và gửi nộp lên nhà trường.
3. Giáo viên
Chuẩn bị tiết dạy chu đáo, tổ chức dạy học đạt hiệu quả cao. Chuẩn bị các
điều kiện về kiến thức, tích cực đổi mới phương pháp dạy học để tham gia thi
cấp huyện đạt giải cao.
4. Bộ phận tài vụ chuẩn bị kinh phí để thưởng cho giáo viên đạt giải –
nguồn kinh phí trích từ quỹ chi thường xuyên của nhà trường. Cơng đồn, chi
đồn phối hợp với nhà trường để khen thưởng kịp thời cho giáo viên.
5. Nhân viên văn phòng hoàn thành các loại hồ sơ liên quan nhằm xây dựng
bộ hồ sơ của nhà trường gồm có kế hoạch, giáo án giảng dạy của giáo viên (đầy
đủ các loại), hồ sơ thao giảng tại trường do cụm tổ chức (phiếu đánh giá giờ dạy,
biên bản góp ý), các hồ sơ liên quan, phiếu chấm, biên bản chấm, quyết định
thành lập HĐGK, QĐ cơng nhận GVDG cấp trường, hồn thành giấy chứng
nhận GVDG cho những giáo viên được công nhận GVDG cấp trường (in màu,
½ tờ giấy A4).
<i>Trên đây là Kế hoạch thao giảng, Kế hoạch thực hiện chuyên đề chuyên</i>
<i>môn, chuyên đề dạy học, Kế hoạch thi giáo viên dạy giỏi cấp trường và Đổi mới</i>
<i>sinh hoạt chuyên môn năm học 2019 – 2020 và các năm tiếp theo của trường</i>
<i>TH và THCS Quảng Trường. Yêu cầu tất cả các tổ chuyên môn, bộ phận, cá</i>
<i>nhân liên quan nghiên cứu kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm đạt hiệu</i>
<i>quả. Trong q trình thực hiện, có vấn đề vướng mắc cần trao đổi trực tiếp với</i>
<i>nhà trường (qua đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách CM khối THCS, đồng chí</i>
<i>Phó hiệu trưởng phụ trách CM khối TH) để được hướng dẫn giải quyết.</i>
<b>Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG</b>
- TCM;
- CB, GV, NV;