Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xuất khẩu lao động của việt nam sang thị trường nhật bản và những vấn đề đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.36 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MAY

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ MAY

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM CHI


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc
sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy
định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị May

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ quý báu của rất nhiều người.
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Khoa Kinh tế và
Kinh doanh Quốc tế, Phòng Đào tạo, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy chương trình cao học ngành
Kinh tế Quốc tế, các cán bộ tham gia quản lý và hỗ trợ khóa học.

Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chi –
giảng viên hướng dẫn trực tiếp luận văn của tơi. Cảm ơn sự tận tình quan tâm,
hướng dẫn và góp ý quý báu từ thầy trong suốt q trình tơi thực hiện luận văn
này.
Cuối cùng, tơi xin được cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã hỗ
trợ và động viên tơi trong tồn bộ thời gian khóa học này.

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ...............................................................................4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về xuất khẩu lao động .................................4
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................4
1.1.2 Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................8
1.2 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động..................................................................9
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến xuất khẩu lao động .........................................9
1.2.2 Đặc điểm cơ bản của xuất khẩu lao động. .......................................................12
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu lao động.............................................14
1.2.4 Các hình thức và kênh Xuất khẩu lao động. ....................................................15
1.2.5 Tác động của Xuất khẩu lao động. ..................................................................18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................23
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu ..............................................................23
2.1.1 Cách tiếp cận hệ thống .....................................................................................24

2.1.2 Cách tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng ..........................................24
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................24
2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .............................................................24
2.2.2 Phương pháp thống kê .....................................................................................25
2.2.3 Phương pháp so sánh .......................................................................................25
2.2.4 Phương pháp phân tích, tổng hợp ....................................................................26
2.3 Khung phân tích của đề tài ..............................................................................27

iii


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ......................................................................28
3.1 Tổng Quan Về Hoạt Động Xuất Khẩu Lao Động Của Việt Nam .................28
3.1.1 Giai đoạn 1980 – 1990: Giai đoạn mở đầu của xuất khẩu lao động .............28
3.1.2 Giai đoạn 1991 – 2002: Thị trường các nước tiếp nhận xuất khẩu lao động
mở rộng .....................................................................................................................31
3.1.3 Giai đoạn 2003 – 2013: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ..................................32
3.1.4 Giai đoạn 2014 đến nay: Xuất khẩu lao động tăng trưởng mạnh ...................35
3.2 Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản. ....................39
3.2.1 Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản ...........................................................39
3.2.2 Các nhân tố thúc đẩy Xuất khẩu lao động Việt Nam sang Nhật Bản .............44
3.2.3 Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản. ..........................................48
3.3 Đánh giá chung về hoạt động Xuất khẩu lao động sang Nhật Bản ..............65
3.3.1 Thành tựu đạt được ..........................................................................................65
3.3.2 Nguyên nhân.....................................................................................................66
CHƢƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƢỜNG NHẬT BẢN ...........................................................................................68
4.1 Bối cảnh quốc tế và bối cảnh trong nƣớc ........................................................68

4.1.1 Bối cảnh quốc tế ...............................................................................................68
4.1.2 Bối cảnh trong nước .........................................................................................70
4.2 Những Vấn Đề Đặt Ra Đối Với Hoạt Động Xuất Khẩu Lao Động Của Việt
Nam Sang Thị Trƣờng Nhật Bản ..........................................................................72
4.3 Giải Pháp Nhằm Thúc Đẩy Hoạt Động Xuất Khẩu Lao Động Của Việt
Nam Sang Thị Trƣờng Nhật Bản ..........................................................................74
4.3.1 Giải pháp về phía nhà nước .............................................................................74
4.2.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp ......................................................................76
4.2.3 Giải pháp từ phía người lao động ....................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

2

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

CSHT

Cơ sở hạ tầng

4

CTTN

Chương trình tu nghiệp

5

CTTTKT

Chương trình thực tập kỹ thuật

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

ILO


Tổ chức lao động quốc tế

8

IM Japan

Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản

9

IOM

Tổ chức di cư quốc tế

10

JETRO

Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản

11

JITCO

Cơ quan hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản

12

NKLĐ


Nhập khẩu lao động

13

NKLĐ

Nhập khẩu lao động

14

NKLĐ

Nhập khẩu lao động

15

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

16

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

17

TNKQCV Tu nghiệp không qua công việc


18

TNQCV

Tu nghiệp qua công việc

19

TTN

Tu nghiệp sinh

20

TTS

Thực tập sinh

21

USD

Đồng đô la Mỹ

22

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


v


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Thu nhập theo ngành nghề tại một số thị trường chính

61

4

Bảng 4.1


Tỷ trọng của các nền kinh tế thế giới

72

Lao động đi làm việc ở nước ngoài phân chia theo
khu vực và ngành nghề giai đoạn 1980-1990
Thống kê thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam giai
đoạn từ 2014 - 2019

DANH MỤC HÌNH
Nội dung

Trang
30

36

STT

Hình

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

20


2

Hình 2.2

Khung phân tích đề tài

36

vi

Trang


DANH MỤC BIỂU
Nội dung

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3


Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5 Số lượng người xuất khẩu lao động giai đoạn 2014-2019

6

Biểu đồ 3.6

7

Biểu đồ 3.7 Tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật qua các năm

8

Biểu đồ 3.8

Số lượng lao động Việt Nam đi làm ở Liên Xô,
CHDC Đức, Tiệp Khắc, Bungari từ 1980-1990
Số lượng người Việt Nam xuất khẩu lao động giai
đoạn 1991- 2002
Số lượng người Việt Nam xuất khẩu lao động giai
đoạn 1991-2002
Thị trường các nước tiếp nhận lao động Việt Nam năm
2011


Tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật từ 2012- 2015 (so sánh
với Quý trước)

Tốc độ gia tăng dân số Nhật Bản giai đoạn 1951-

Trang
29

32

34

35
37
43
43
46

2017

9

Biểu đồ 3.9

Quy trình hoạt động của chương trình tiếp nhận tu

49

nghiệp sinh của JITCO


10

11

Biểu đồ
3.10
Biểu đồ
3.11

Lượng người xuất khẩu lao động sang Nhật Bản qua

55

các năm
Biểu đồ tỷ lệ lao động Việt Nam xuất khẩu lao động
sang Nhật Bản so với tổng số lao động xuất khẩu

vii

57


Lời Mở Đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ sau khi mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã tăng cường hợp tác quốc tế ở

tất cả các lĩnh vực, áp dụng các chính sách đa phương hóa trong mối quan hệ với

các quốc gia, trong đó xuất khẩu lao động là một trong những yếu tố kết nối quan
trọng. Với lợi thế là một đất nước có gần 100 triệu dân, cơ cấu dân số trẻ, xuất khẩu
lao động là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng, đem lại những lợi ích
về kinh tế cũng như lợi ích xã hội cho quốc gia. Xác định đúng hướng cho xuất
khẩu lao động sẽ đem lại những kết quả to lớn, nâng tầm vị thế quốc gia trong các
mối quan hệ hợp tác quốc tế.
Thống kê cho thấy, hàng năm số tiền từ nước ngoài gửi về Việt Nam thông
qua xuất khẩu lao động chiếm đến khoảng 4.2% tổng thu nhập quốc nội của cả
nước. Nguồn ngoại tệ này góp phần quan trọng hình thành nguồn vốn đầu tư cho
kinh tế và tăng thêm nguồn dự trữ ngoại tệ.
Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường phát triển, sự phát triển vượt bậc về
kinh tế đi kèm với những thách thức mà một trong số đó là vấn đề về lao động. Với
cơ cấu dân số già và liên tục suy giảm trong các năm gần đây, kinh tế Nhật Bản
đang khan hiếm trầm trọng nguồn lao động. Để khắc phục tình trạng thiếu hụt lao
động, chính phủ Nhật Bản đã có những chính sách thu hút lao động nước ngồi
trong đó có Việt Nam.

chiều ngược lại, các lao động Việt Nam cũng mong muốn

được làm việc tại Nhật Bản vì ở đây có thu nhập cao và môi trường làm việc tốt.
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung và tại thị trường Nhật
Bản nói riêng nhiều năm gần đây có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn cịn
nhiều vấn đề đặt ra như trình độ của người lao động, năng lực của doanh nghiệp
hoạt động xuất khẩu lao động chưa đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt trong thời gian gần
đây khi nền kinh tế thế giới gặp nhiều biến động trong đó tác động lớn nhất phải kể
đến đại dịch COVID-19 làm cho hoạt động xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn
địi hỏi phải có những giải pháp khẩn trương nhằm đạt được các mục tiêu về xuất
khẩu lao động của Việt Nam.

1



Từ tình hình thực tế nêu trên, người viết lựa chọn đề tài “Xuất khẩu lao
động của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản và những vấn đề đặt ra” nhằm
nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt
động xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh đại dịch COVID19 ngày càng diễn biến khó lường.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1

Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam vào thị

trường Nhật Bản để có cái nhìn thực tế về thị trường xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trường Nhật Bản.
Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình thực tế của hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang Nhật Bản, luận văn chỉ ra một số vấn đề tồn tại và đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu để hoạt động xuất khẩu lao
động của Việt Nam đẩy mạnh sang thị trường này.
2.2

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tiến hành thực hiện một số nhiệm vụ

sau đây:
-


Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về xuất khẩu lao động

-

Phân tích tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam thị trường Nhật Bản

-

Đưa ra một số vấn đề tồn tại và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất

khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn tập

trung vào trả lời một số câu hỏi sau:
-

Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu lao động là gì?

-

Các quy trình và thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang Nhật Bản?

-

Các vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang Nhật Bản và giải pháp?


2


4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1

Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về xuất khẩu lao động của Việt Nam sang

Nhật Bản và những vấn đề đặt ra.
4.2

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: tại Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong khoảng từ năm 2010 đến năm 2019.
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động của

Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, có sự so sánh với các thị trường khác từ đó chỉ
ra một số vấn đề tồn tại và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản.
5.

Đóng góp của luận văn
Đóng góp về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu

lao động

Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn đã làm rõ quy trình và thực trạng hoạt
động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, đánh giá thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân.
6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Chương 4: Bối cảnh, định hướng và những vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1 Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu Về Xuất Khẩu Lao Động
1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế về xuất khẩu lao động, sau
đây là một số bài viết tiêu biểu:
-

Vũ Hoàng Mạnh Trung (2017) đã nghiên cứu về “kinh nghiệm xuất

khẩu lao động chất lượng cao của một số nước và rút ra bài học cho Việt Nam”.
Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích những việc đã làm của một số quốc gia

như Trung Quốc, Philippines, Thái Lan, Indonesia trong quá trình đào tạo, xuất
khẩu lao động chất lượng cao sang các thị trường như các nước Trung Đông, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Malaysia, các nước Trung Đông, Bắc Mỹ,
Úc, Tây Âu…, từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu
lao động chất lượng cao. Bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thu thập và phân
tích số liệu, phương pháp so sánh. Các dữ liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn
phong phú, số liệu cập nhật đến thời điểm nghiên cứu và có phân tích chi tiết. Ngồi
những mặt đã làm được, bài nghiên cứu của tác giả cũng cịn có giới hạn. Tác giả
chưa đánh giá được thực tế đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xuất khẩu
lao động của Việt Nam đang đứng ở đâu trong bản đồ đạo tạo nhân lực của thế giới.
-

Hà Thị Minh Đức (2018) đã nghiên cứu về “các giải pháp thúc đẩy

dịch chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam ra nước ngồi tầm nhìn đến năm
2025”. Mục đích của tác giả là nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng
của người lao động đi lao động ở nước ngoài, giúp các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực đưa người lao động ra nước ngoài nắm bắt được cơ hội hợp tác, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp
thu thập và phân tích dữ liệu có được về lao động tay nghề cao. Bên cạnh những
mặt đã làm được, hạn chế của nghiên cứu là còn chưa phân tích và dự đốn được
tình hình dịch chuyển lao động tay nghề cao ra nước ngoài đến năm 2025.
-

Nguyễn Tiến Hoàng (2017) đã nghiên cứu về “hoạt động xuất khẩu

lao động sang Malaysia, kinh nghiệm cho các nước và bài học cho Việt Nam”. Bài

4



nghiên cứu đã khái quát về thị trường lao động tại Malaysia, thị trường xuất khẩu
lao động lớn thứ 3 của Việt Nam sau Nhật Bản và Đài Loan, từ đó rút ra các bài học
có giá trị cho Việt Nam. Với việc sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp
thống kê, nghiên cứu đã khái quát rõ nét về thị trường lao động Malaysia, nghiên
cứu về quá trình di chuyển lao động có tay nghề cao trong khu vực AEC. Tác giả đã
nêu kinh nghiệm của một số quốc gia về xuất khẩu lao động sang Malaysia như
Indonesia, Thái Lan, Philippines để từ đó đưa ra được bài học quý giá đối với Việt
Nam. Nghiên cứu gặp hạn chế ở khía cạnh chưa phân tích sâu về những ngành thế
mạnh mà Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu lao động sang Malaysia.
-

Vũ Hoàng Mạnh Trung (2017) đã nghiên cứu về “cơ hội và thách

thức về xuất khẩu lao động chất lượng cao của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế”. Bài nghiên cứu là phân tích về cơ hội cũng như thách thức của
Việt Nam trong xuất khẩu lao động chất lượng cao, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế như hiện nay. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp các nguồn dữ liệu, phương pháp so sánh. Hạn chế lớn nhất của bài nghiên cứu
đó là thiếu phân tích từ góc nhìn của người lao động. Người lao động cần phải
chuẩn bị những kiến thức và kỹ năng gì để trở thành nguồn lao động chất lượng cao
là điều chưa được bàn đến trong bài viết của tác giả.
-

Nguyễn Danh Tuấn (2017) nghiên cứu về “thực trạng xuất khẩu lao

động của Việt Nam sang các nền kinh tế Đông Bắc Á”. Trọng tâm của tác giả là
Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Bài nghiên cứu đã chỉ ra những thành tựu đã đạt
được và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để đưa ra khuyến nghị
cho Việt Nam nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang

các thị trường này (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan). Tác giả sử dụng phương pháp
thống kê, phương pháp so sánh nhằm làm rõ thực trạng xuất khẩu lao động Việt
Nam sang các nước Đông Bắc Á. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của tình trạng trì trệ. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị
nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động ở Việt Nam sang các nước Đơng Bắc Á. Bài
nghiên cứu có một hạn chế đó là số liệu dẫn chứng cịn chưa được cập nhật đến gần
thời điểm nghiên cứu.

5


-

Phạm Thị Vân Anh (2017) nghiên cứu về “thực trạng xuất khẩu lao

động Việt Nam và đưa ra giải pháp phát triển”. Mục tiêu của tác giả là đưa ra cái
nhìn tổng quan về tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam trong các năm giai
đoạn từ 2010 – 2016, phân tích, đánh giá về những điểm lợi thế cũng như những
hạn chế của ngành xuất khẩu lao động của Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu lao động. Tác giả sử dụng phương pháp phân
tích tổng hợp và phương pháp so sánh dựa trên các nguồn dữ liệu thống kê. Tác giả
đã chỉ ra được tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam, những thuận lợi, khó
khăn và đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cũng như đẩy mạnh phát triển
ngành xuất khẩu lao động Việt Nam. Tuy nhiên bài nghiên cứu vẫn còn những hạn
chế nhất định, các giải pháp mà tác giả đưa ra ở mức độ vĩ mơ, chưa có các giải
pháp mang tính cụ thể và định hướng mạnh mẽ hơn.
-

Nguyễn Danh Tuấn (2015) đã nghiên cứu về vấn đề “lao động bỏ


trốn tại thị trường Đông Bắc Á và các biện pháp hạn chế tình trạng này”. Bài
nghiên cứu đã phân tích tình hình thực tế, nêu ngun nhân của tình trạng lao động
bỏ trốn và đề xuất giải pháp. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, dựa
trên số liệu báo cáo về tỷ lệ lao động bỏ trốn tại các quốc gia là thị trường tiếp nhận
lao động Việt Nam từ đó phân tích và đưa ra giải pháp. Điểm đạt được của bài
nghiên cứu là đã chỉ ra một vấn đề tồn tại mà trước giờ có rất ít các bài viết liên
quan, mà đây chính là một yếu tố có tác động khơng nhỏ tới sự phát triển của ngành
xuất khẩu lao động của Việt Nam. Một điểm hạn chế của nghiên cứu đó là chưa
phân tích hết được ngun nhân của tình trạng lao động bỏ trốn, các nguyên nhân
tác giả đưa ra cịn bị giới hạn trong khn khổ cơ chế, chính sách của nhà nước đối
với hoạt động xuất khẩu lao động.
-

Nguyễn Xuân Anh (2018) đã nghiên cứu về “lao động di cư tự do

trong khu vực Asean trong đó nghiên cứu sâu đối với trường hợp lao động Việt
Nam tại Thái Lan”. Mục tiêu của tác giả là mở ra những hướng nghiên cứu về chính
sách quản lý lao động di cư tự do trong khu vực Asean, cụ thể là lao động Việt Nam
tại Thái Lan, mà đối tượng nghiên cứu là lực lượng lao động di cư bất hợp pháp, lao
động theo các kênh khơng chính thống. Tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát

6


định tính thơng qua cơng cụ phỏng vấn sâu để khai thác thông tin những đối tượng
di cư. Bài viết đã chỉ ra được những lỗ hổng chính sách trong quản lý và hỗ trợ
người lao động di cư, từ đó mở ra những hướng nghiên cứu về các chính sách quản
lý. Tuy nhiên điểm hạn chế của nghiên cứu đó là mẫu nghiên cứu cịn hạn chế về số
lượng và nội dung nghiên cứu, chưa thể hiện hết được các đặc điểm và tình trạng
của lực lượng lao động Việt Nam di cư sang Thái Lan nói riêng và lao động di cư tự

do trong Asean nói chung.
-

Nguyễn Thị Tuyết Vân và Vũ Thị Thanh Huyền (2018) đã nghiên cứu

về “tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập”. Mục tiêu của bài nghiên cứu là chỉ ra thực trạng công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động tại Việt Nam và đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động này.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kết hợp với phương pháp so sánh
trong quá trình nghiên cứu. Từ những số liệu thống kê được, tác giả đã đưa ra được
những nhận định chính xác về thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất khẩu lao động hiện nay. Điểm hạn chế của bài nghiên cứu đó là chưa đưa
ra được các giải pháp tương ứng với những tồn tại đã được phân tích đối với cơng
tác quản lý nhà nước. Cần có những giải pháp cụ thể và chú trọng quản lý theo
nhóm quốc gia và khu vực tiếp nhận lao động xuất khẩu của Việt Nam để có thể đạt
hiệu quả quản lý nhà nước cao hơn đối với hoạt động xuất khẩu lao động.
-

Nguyễn Thùy Linh (2018) đã viết về “tác động của kiều hối từ xuất

khẩu lao động đến kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 1998-2015”. Mục tiêu của
nghiên cứu là chỉ ra các tác động về kinh tế, về xã hội của lượng kiều hối từ xuất
khẩu lao động đối với kinh tế xã hội Việt Nam, dựa trên các phân tích về tình hình
xuất khẩu lao động trong giai đoạn 1998-2015 và thực trạng nguồn kiều hối từ xuất
khẩu lao động. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, dựa trên số liệu thu
thập được để đánh giá tác động của kiều hối từ xuất khẩu lao động đến kinh tế - xã
hội Việt Nam. Từ những số liệu thống kê được, tác giả đã thể hiện được đầy đủ về
tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn 1998-2015, phân tích sự
biến động số lượng qua các năm, nguyên nhân và tác động của nó. Một hạn chế của


7


bài nghiên cứu đó là phạm vi nghiên cứu cịn khá hẹp, chỉ nghiên cứu tác động của
kiều hối từ xuất khẩu lao động mà chưa phân tích đến các tác động khác mà xuất
khẩu lao động mang lại.
1.1.2 Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu
Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu có thể thấy, có rất nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước về hoạt động xuất khẩu lao động, các nghiên cứu đều nêu lên
thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang các thị trường bao
gồm các quốc gia Đông Bắc Á, khu vực Bắc Mỹ, các nước trong Asean và các nước
Đông Âu, Tây Âu… Các nghiên cứu đã chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân
của tình trạng chất lượng lao động của Việt Nam chưa cao và hiệu quả từ hoạt động
xuất khẩu lao động của Việt Nam còn kém so với các nước trong khu vực có sự
tương đồng về các nguồn lực. Nhìn chung các nghiên cứu đã khái quát được đúng
tình hình thực tế và đưa ra được các giải pháp tuy nhiên những nghiên cứu riêng về
thị trường Nhật Bản còn khá ít.
Ngồi ra, kể từ đầu năm 2020 tình hình dịch bệnh Covid-19 xảy ra tại nhiều
quốc gia trên thế giới và tiếp tục có những diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nhiều nền kinh tế. Tại Việt Nam, dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng đến mọi
mặt của đời sống xã hội, trong đó xuất khẩu lao động là một trong những ngành bị
tác động nhiều. Tính đến hiện tại thì có rất ít các nghiên cứu về tác động của dịch
bệnh Covid-19 đối với tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam.
Từ thực tế như vậy, người viết luận văn đã nghiên cứu về đề tài: Xuất khẩu lao
động của Việt Nam sang Nhật Bản và những vấn đề đặt ra, từ đó đưa ra những đề
xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả từ hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản trong tình hình hiện tại.
1.2 Cơ Sở Lý Luận Về Xuất Khẩu Lao Động
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến Xuất khẩu lao động

1.2.1.1 Lao động
Lao động được hiểu là những hoạt động có mục đích và ý nghĩa của con người
nhằm tác động, làm thay đổi những vật chất tự nhiên thành những vật phẩm phù
hợp với mục đích và nhu cầu đã đề ra. Lao động là một trong những yếu tố đầu tiên

8


cần thiết cho sự phát triển của xã hội, là yếu tố cơ bản của tư liệu sản xuất, giúp con
người ngày càng nâng cao kỹ năng tay nghề và là yếu tố quyết định sự giàu có của
một quốc gia.
1.2.1.2 Ngƣời lao động
Theo khái niệm về người lao động tại Bộ luật Lao động năm 2019 của Việt
Nam thì người lao động được định nghĩa như sau: Người lao động là người làm việc
cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý,
điều hành, giám sát của người sử dụng lao động, độ tuổi lao động tối thiểu của
người lao động là đủ 15 tuổi.
Người lao động có thể là người lao động phổ thơng làm việc chân tay hoặc lao
động trí óc, thực hiện lao động để hồn thành cơng việc hay nhiệm vụ cụ thể tùy
thuộc vào phân công và chức năng đã được xác định trước đó. Trong hầu hết các
nền kinh tế hiện đại, khái niệm người lao động thường đề cập đến mối quan hệ giữa
người lao động và người sử dụng lao động và khác với những khách hàng tiêu dùng.
Nguồn lao động được hiểu là tập hợp những người lao động trong một tổ
chức, xã hội, quốc gia, vùng lãnh thổ, trong độ tuổi lao động và có khả năng lao
động theo tiêu chí của các ngành, nghề cụ thể trong xã hội.
1.2.1.3 Việc làm
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì: Việc làm là những hoạt động lao động
được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam thì khái niệm việc làm được
hiểu là những hoạt động có ích khơng bị pháp luật nghiêm cấm và đem lại thu nhập

cho người lao động. Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa
vụ và trách nhiệm của lực lượng lao động nhằm tạo ra những giá trị cho xã hội.
Theo giáo trình: Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS.
Nguyễn Hữu Dũng- Trần Hữu Trung thì Người có việc làm là người làm việc trong
những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm,
đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp một phần cho xã
hội.

9


Ngồi ra có thể hiểu việc làm là một hoạt động thường xuyên của người lao
động, lao động chân tay hoặc lao động trí óc để đổi lấy việc thanh tốn tiền cơng
hoặc một lợi ích nhất định, việc làm thường là nghề nghiệp của một người. Một
công việc phải có điểm đầu và điểm kết thúc, phải có kế hoạch, mục tiêu, kết quả cụ
thể.
Tỷ lệ người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế được tính theo cơng
thức:
Tvl (%) = Nvl/Dkt
Trong đó:

Tvl: tỷ lệ % người có việc làm
Nvl: số người có việc làm
Dkt: dân số hoạt động kinh tế

Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có
việc làm hoặc khơng có việc làm nhưng đang có nhu cầu tìm việc làm.
Dân số khơng hoạt động kinh tế bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên
khơng thuộc bộ phận có việc làm và hiện khơng có việc làm. Những người này
khơng tham gia hoạt động kinh tế vì đang đi học, làm cơng việc nội trợ hoặc vì một

lý do khác mà khơng tham gia lao động.
Dân số hoạt động kinh tế có thể chia thành hai loại đó là người có việc làm và
người thất nghiệp.

1.2.1.4 Thất nghiệp
Trong kinh tế học, thất nghiệp là tình trạng người lao động có nhu cầu làm
việc mà khơng tìm được việc làm hoặc khơng được tổ chức, cơng ty và cộng động
tạo việc làm.
Có thể hiểu, thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm, nhưng
khơng có việc làm. Khi người lao động khơng có việc làm thì máy móc, nhà xưởng
và thiết bị sản xuất sẽ không được sử dụng hết công suất và do vậy sản lượng của
nền kinh tế không đạt mức tiềm năng. Việc loại trừ thất nghiệp và sử dụng nguồn

10


nhân lực nhàn rỗi để đặt được trạng thái đầy đủ việc làm là mục tiêu ưu tiên và chủ
yếu của chính sách kinh tế vĩ mơ ở các nước trên thế giới.
Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động khơng có việc làm trên tổng
số lực lượng lao động của xã hội.
1.2.1.5 Xuất khẩu lao động
-Xuất khẩu lao động (XKLĐ): là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực
hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc
hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định sự thống nhất giữa quốc gia đưa và nhận
lao động.
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ởnước ngoài theo hợp đồng ( ban hành
ngày 29 tháng 11 năm 2006) định nghĩa Người đi XKLĐ là: “là công dân Việt Nam
cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy
định của Luật này”

-Khái niệm của ILO, IMO: Hoạt động XKLĐ là kết quả của sự mất cân bằng
giữa nước tiếp nhận và nước gửi lao động, thường là mất cân đối về kinh tế, về khả
năng cung- cầu lao động, về sự phân bố tài nguyên-địa lý không đồng đều và sự phụ
thuộc vào các chính sách quốc gia. Các yếu tố này đã tạo nên sự di chuyển hoặc
tuyển người lao động từ nước này sang nước khác để bù đắp sự thiếu hụt và dư thừa
lao động giữa các nước và khu vực với nhau.

XKLĐ giữa các quốc gia xuất phát từ nhiều ngun nhân tuy nhiên mục đích
kinh tế có thể nhận thấy rõ nhất. Các nước XKLĐ thường là những nước kém phát
triển, tỷ lệ thất nghiệp cao, có nguồn lao động dư thừa. Trong khi các nước phát
triển có nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống được cải thiện lại thiếu lao động và có
một số cơng việc thiếu lao động do người dân khơng muốn làm. Chính điều này đã
làm cho nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu lao động của các nước nảy sinh, tạo nên
cung- cầu trên thị trường lao động thế giới.
1.2.2 Đặc điểm cơ bản của xuất khẩu lao động

11


Thứ nhất: XKLĐ là hoạt động kinh tế mang ở cả tầm vĩ mô và vi mô. XKLĐ
là một hoạt động kinh tế đem lại lợi ích cho cả nước xuất khẩu và nước nhận xuất
khẩu.

tầm vĩ mô, bên cung là nước xuất khẩu lao động và bên cầu là nước nhập

khẩu lao động.

tầm vi mô bên cung là người lao động mà đại diện cho họ là các

tổ chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động (gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu

lao động ), bên cầu là người sử dụng lao động nứơc ngoài. Dù đứng ở góc độ nào
thì với tư cách là chủ thể của một hoạt động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi
tham gia hoạt động xuất khẩu lao động đều nhằm mục tiêu là lợi ích kinh tế. Họ
ln ln tính tốn giữa chi phí phải bỏ ra với lợi ích thu được để có quyết định
hành động cuối cùng sao cho lợi nhất. Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn
thuần là xuất khẩu hay nhập khẩu lao động thì cịn có cả những quốc gia vừa xuất
khâu vừa nhập khẩu lao động.
Thứ hai: XKLĐ là một hoạt động mang tính xã hội cao. Mặc dù các bên
tham gia vào hoạt động XKLĐ đều với mục tiêu kinh tế nhưng trong quá trình tiến
hành xuất khẩu lao động thì cũng đồng thời tạo ra các lợi ích cho xã hội như giải
quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động, góp phần ổn định và cải
thiện cuộc sống cho người dân, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh chính trị.
Hơn nữa, lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn, do vậy nước XKLĐ cần
phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng người lao động sau khi họ hoàn thành
hợp đồng về nước.
Thứ ba: Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh.
XKLĐ là một hoạt động vận động theo quy luật thị trường nên tất yếu chịu sự tác
động của quy luật cạnh tranh và mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh diễn ra giữa
các nước xuất khẩu lao động với nhau, giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
trong nước với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trường xuất khẩu lao động và
cạnh tranh giữa các nước tiếp nhận lao động xuất khẩu. Cạnh tranh giúp cho chất
lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được nâng cao hơn và đem lại lợi ích
nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những cá thể không đáp ứng được
các yêu cầu công việc.

12


Thứ tư: Khơng có sự giới hạn theo khơng gian đối với hoạt động XKLĐ. Thị
trường xuất khẩu lao động với một quốc gia xuất khẩu lao động càng phong phú và

đa dạng bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu, điều này làm tăng các loại ngoại tệ,
giảm rủi ro trong xuất khẩu lao động và nó cũng thể hiện khả năng cạnh tranh mạnh
mẽ của quốc gia xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động thực chất cũng là việc mua
- bán một loại hàng hoá đặc biệt vượt ra phạm vi biên giới quốc gia. Hàng hóa ở đây
là sức lao động, loại hàng hóa đặc biệt mà không thể tách rời người bán.
Thứ năm: XKLĐ là một hoạt động kinh tế không thể tách rời khỏi sự phát triển đất
nước của nhiều quốc gia. Hiện nay, XKLĐ được xem là một trong những chính sách
nằm trong chương trình việc làm của mỗi quốc gia nhằm giải quyết lượng lao động mỗi
ngày một gia tăng; không những thế Nhà nước có thể thu được một lượng ngoại tệ lớn
thơng qua hình thức chuyển tiền về nước của người lao động và các lợi ích khác. Những
lợi ích này buộc nước xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trường lao động
nước ngoài, mà việc chiếm lĩnh được hay không lại dựa trên quan hệ cung- cầu sức lao
động.
Bên “ cầu” phải tính tốn kĩ hiệu quả kinh tế của việc nhập khẩu lao động (
NKLĐ). Vì vậy cần phải xác định chặt chẽ số lượng, chủng loại lao động hợp lý. Bên
“cung” mong muốn xuất được càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy bên cung cần phải
có sự chuẩn bị, đầu tư, đáp ứng như cầu của bên “cầu”. Chất lượng lao động càng cao
càng đem lại hiệu quả lao động lớn, do đó càng được thị trường nước ngoài chấp nhận.
Chất lượng lao động cao thể hiện ở trình độ tay nghề người lao động phù hợp với công
nghệ của nước tiếp nhận lao động, có thể lực tốt, có ngoại ngữ, được trang bị kiến thức
làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp, phong tục tập quán của nước
sử dụng lao động, dễ thích ứng với mơi trường mới.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến XKLĐ
1.2.3.1Nhóm nhân tố khách quan
Các yếu tố về điều kiện kinh tế, tình hình dân số và nguồn lao động của nước
tiếp nhận lao động có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu lao động. Các
nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền kinh tế phát triển hoặc tương
đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển kinh tế của mình họ lại thiếu hụt
13



nghiêm trọng lực lượng lao động cho một hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Vì thế họ
có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ nước khác. Sự thiếu hụt lao động càng lớn
trong khi máy móc chưa thể thay thế hết được con người thì nhu cầu thuê thêm lao
động nước ngoài là điều tất yếu.
Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự ổn định trong phát
triển kinh tế của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ
xảy ra thì hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Tình hình chính trị cũng ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp
nhận có tình hình chính trị khơng ổn đình thì họ có thể cũng khơng có nhu cầu tiếp
nhận thêm lao động và nước xuất khẩu lao động cũng không muốn đưa người lao
động của mình tới đó.
Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác: Sự cạnh tranh này mang
tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của nước
mình khơng ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá sức lao động để tăng tính cạnh
tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động xuất khẩu lao động.
Chiều tiêu cực: cạnh tranh khơng lành mạnh hoặc tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải
Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu lao
động và quốc gia tiếp nhận: Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi
phí trong hoạt động xuất khẩu lao động cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao
động đi và nhận lao động về. Vì thế hoạt động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thường
xuyên và mạnh mẽ hơn.
1.2.3.2Nhóm nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ
trương của nhà nước về hoạt đông xuất khẩu lao động của nước xuất khẩu lao
động. Nếu coi trọng xuất khẩu lao động, xác định đúng vị trí của nó trong phát triển
kinh tế - xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động và
ngược lại. Đồng thời với quá trình này thì cơng tác tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động xuất
khẩu lao động.

1.2.4 Các hình thức và kênh XKLĐ

14


1.2.4.1Các hình thức XKLĐ
1.2.4.1.1 Phân loại theo địa lí biên giới giữa các quốc gia
Xuất khẩu lao động ra ngoài nước.
Đây là hình thức đưa người lao động ra nước ngồi thơng qua các hợp đồng
lao động đã ký với chủ sở hữu lao động ở bên nước ngoài. Theo đó, người lao động
phải sang tận bên nước đó làm việc. Hình thức này là chủ yếu đi dưới dạng tu
nghiệp sinh (TNS) và lao động kỹ thuật. Khi hết hạn hợp đồng người lao động buộc
phải về nước. Đây là hình thức phổ biến nhất.
Xuất khẩu lao động giáp ranh.
Đây là hiện tượng người lao động ở các nước có chung biên giới. Người lao
động làm việc tại quốc gia láng giềng, sau đó lại trở về nhà mình để ở, nghĩa là
không kèm theo sự thay đổi về chỗ ở. Hình thức này phổ biến ở các nước trong liên
minh Châu Âu hoặc các nước trong khối ASEAN như Singapo và Malaysia.
Xuất khẩu tại chỗ.
Theo hình thức này thì người lao động khơng cần phải ra ngồi phạm vi lãnh
thổ của quốc gia mình. Hình thức này chủ yếu hiện nay là gia cơng cho nước ngồi
tức là dùng nhân lực tại chỗ để gia công chế biến sản phẩm, bán thành phẩm theo
yêu cầu của nước ngoài để tạo công ăn việc làm ngay trong nước, tăng tỷ trọng xuất
khẩu các sản phẩm thông qua các hợp đồng với nước ngoài. XKLĐ tại chỗ hiện nay
rất phổ biến, thu hút được một lượng lớn lao động trong nước tham gia đặc biệt là
trong khu vực FDI, và các khu vực sản xuất hướng tới xuất khẩu, các khu cơng
nghiệp, chế xuất hay cho các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi.
1.2.4.1.2 Phân loại theo loại hình lao động
Lao động làm việc trên biển (thuyền viên): Đây là loại lao động có cường độ
làm việc cao, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro lớn từ lúc rời bến đến khi tàu về cảng. Do

vậy, công việc này địi hỏi thuyền viên phải có thể lực tốt, chịu được sóng gió, có
tay nghề và kinh nghiệm, có tác phong sản xuất cơng nghiệp, có vốn ngoại ngữ khá
để thực hiện chuẩn xác mệnh lệnh của thuyền trưởng.
Thợ xây dựng: Người lao động thường làm cho các ông chủ xây dựng và chủ
yếu làm tại công trường. Đây là công việc nặng nhọc, phần lớn lao động diễn ra
15


ngồi trời. Cơng nghệ xây dựng và máy móc hiện nay khá hiện đại, các khâu của
quá trình làm việc được chun mơn hóa cao, tổ chức thi cơng trên công trường rất
khoa học và chặt chẽ, kỹ thuật lao động nghiêm khắc tuy nhiên tiền công thường
không cao.
Công nhân nhà máy: Người lao động chủ yếu làm trong các nhà máy hoặc
phân xưởng. Thơng thường thì những người lao động được làm trong các nhà máy
có trình độ tự động và chuyên môn khá cao, các công nhân trong q trình sản xuất
được bố trí hết sức chặt chẽ, địi hỏi người lao động phải có sức bền để chịu đựng
cường độ lao động cao, tinh thông nghề nghiệp và ý thức kỷ luật để hịa nhập với
cơng nhân cũng như kịp tiến độ lao động. Phần lớn số lao động này được chủ lao
động tuyển chọn trực tiếp với quy trình chặt chẽ.
Lao động giúp việc gia đình: Đây là cơng việc mang tính đặc thù khơng địi
hỏi người lao động có trình độ chun mơn nhưng người lao động phải thông thạo
ngôn ngữ đủ để giao tiếp hàng ngày. Đây là cơng việc vất vả và địi hỏi sự tỉ mẩn,
thành thạo các công cụ sinh hoạt, chăm chỉ, trung thực và tận tụy với công việc.
Lao động chăm sóc người bệnh tại gia đình hoặc trại dưỡng lão: Cơng việ địi
hỏi chất lượng lao động cao hơn, có khả năng giao tiếp, có kiến thức cơ bản về y tá,
hộ lý. Đồng thời còn yêu cầu sự kiên nhẫn, cần cù.
1.2.4.1.3 Phân loại theo văn bản Nhà nƣớc
Hình thức đi tập thể: Hình thức này do các doanh nghiệp tổ chức dưới dạng
nhận thầu xây dựng cơng trình cơng nghiệp, nơng nghiệp, thủy lợi, dân dụng… ở
nước ngồi.Hình thức này được thực hiện thơng qua các nhà thầu của nước XKLĐ

thắng thầu xây dựng ở ngoài nước. Sau khi đã thỏa thuận trong đó có vấn đề đưa
người lao động của nước xuất khẩu (chủ yếu là công nhân lành nghề, cán bộ kỹ
thuật và cán bộ quản lí) sang nước nhận thầu làm việc; về các điều kiện sinh hoạt
như ăn, ở, làm việc, các chi phí khác có liên quan đến lao động thì hai bên thực hiện
hợp đồng. Phía NKLĐ sẽ cung cấp cho bên XKLĐ máy móc, trang thiết bị làm
việc. Khi hợp đồng kết thúc thì lao động về nước.
Hình thức này có ưu điểm sau:

16


×