Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.86 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. "Tun ngơn độc lập" của Hồ Chí Minh.</b>
- Ngày 19/08/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã thuộc về tay nhân dân.
- Ngày 23/08/1945 trước 15 vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị.
- Ngày 26/08/1945 HCM từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số
48 hàng Ngang, Người soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập”.
- Ngày 02/09/1945 tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, Người thay mặt chính
phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hồ đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” trước
hàng chục vạn đồng bào, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, mở ra một kỉ
nguyên mới– kỉ nguyên độc lập t do.
<b>II. "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" của</b>
<b>Phạm Văn §ång.</b>
- Từ 1954- 1959 qn Mĩ và chính quyền Ngơ Đình Diệm nắm chắc bộ máy
cảnh sát và quân đội, triển khai quốc sách tố cộng, truy nã những ngời kháng chiến cũ,
bức hại gia đình và những ngời này, lê máy chém khắp miền Nam thực thi luật 10- 59,
bắt bớ tù đày và gây ra nhiều vụ tàn sát đẫm máu. Từ 1960 Mĩ quyết định tài trợ, can
thiệp sâu hơn vào cuộc chiến tranh ở miền Nam.
- Trớc tình hình đó, hàng loạt phong trào đấu tranh chống Mĩ của nhân dân miền Nam
nổi lên, tiêu biểu là phong trào Đồng khởi ở Bến Tre, các cuộc bãi cơng của cơng nhân xí
nghiệp pin Con ó... phong trào đấu tranh xuống đờng của học sinh, sinh viên.
Hoàn cảnh lịch sử trên đã khiến Phạm Văn Đồng viết bài này để ca ngợi Nguyễn
Đình Chiểu.
- Tác phẩm đợc viết nhân kỉ niệm ngày mất của nhà thơ Đồ Chiểu (3/7/1888),
đăng trên <i>Tạp chí Văn học</i> tháng 7/1963.
<b>III. "T©y TiÕn" cđa Quang Dịng.</b>
- Khoảng cuối mùa xuân năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến.
Đây là đơn vị thành lập năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới
Việt-Lào, đồng thời đánh tiêu hao sinh lực địch và tuyên truyền đồng bào kháng chiến.
Địa bàn hoạt động của đoàn khá rộng: từ Châu Mai, Châu Mộc của Sơn La sang
Sầm Na của Lào rồi về miền tây Thanh Hố. Lính Tây Tiến phần lớn là thanh niên Hà
Nội, trong đó phần lớn là tầng lớp học sinh, trí thức. Sinh hoạt của họ vô cùng thiếu
thốn, gian khổ. Tuy vậy họ sống rất vui và chiến đấu rất dũng cảm.
Đoàn quân Tây Tiến, sau 1 thời gian hoạt động ở Lào, trở về thành lập trung
đoàn 52. Cuối năm 1948 Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ ít lâu, có
lần ngồi ở Phù Lu Chanh, ông viết bài thơ “<i>Nhớ Tây Tiến</i>”, sau đổi thành “<i>Tây Tiến</i>.”
- Bài thơ đợc rút trong tập “<i>Mây Đầu ụ</i>.
<b>IV. "Việt Bắc" của Tố Hữu.</b>
- Vit Bc l cn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống TDP;
đây chính là nơi ở của chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung Ương Đảng và Chính Phủ.
- Đồng bào các dân tộc Việt Bắc đã cu mang che chở cho Đảng, cho Chính Phủ,
cho bộ đội trong những ngày vơ cùng gian khổ. Cũng chính nơi đây, chúng ta đã lập
nên những chiến công lừng lẫy.
- Sau chiến thắng ĐBP. Tháng 10-1954, cơ quan Trung Ương từ chiến khu Việt
Bắc chuyển về Hà Nội. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử. Tố Hữu viết bài thơ này
<b>V. "§Êt níc" cđa Ngun Khoa §iỊm.</b>
<i>“Đất Nước”</i> trích phần đầu chương V của trường ca <i>“Mặt Đường Khát</i>
<i>Vọng”</i> .Nguyễn Khoa Điềm .
Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ thành thị vùng địch tạm chiếm
miền Nam, nhận rõ bộ mặt xâm lược của Mỹ, hướng về nhân dân đất nước, ý thức
được vận mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa hợp với
cuộc chiến đấu của dân tộc.
<i>“Mặt Đường Khát Vọng”</i> được tác giả hoàn thành ở chiến trng Bỡnh Tr
Thiờnnm1971.
<b>VI. "Đất nớc" của Nguyễn Đình Thi.</b>
<i>"t nc"</i> là bài thơ in trong tập <i>"Ngời chiến sĩ</i>”, đợc Nguyễn Đình Thi sáng tác
trong một khoảng thời gian dài từ 1948 ->1955, viết không liền mạch. Bài thơ đợc
tổng hợp từ nhiều bài thơ khác nhau: Phần đầu ý thơ lấy từ hai bài <i>"sáng mát trong nh</i>
<i>sáng năm xa"</i> (1948) và bài <i>"Đêm mít tinh"</i> (1949). Đến 1955 tác giả viết thêm phần
"<i>ôi những cách đồng quê chảy máu" </i> cho đến hết.
Ba bài thơ đợc chắp lại liền mạch lời cũng nh ý hình thành nguồn cảm hứng
dạt dào về đất nớc và con ngời Việt Nam, giữa hiện thực đau thơng và hào hùng vẫn có
bóng dáng bốn ngàn năm lịch sử.
<b>VII. “Tiếng hát con tàu” cđa ChÕ Lan Viªn.</b>
<i>“Tiếng hát con tàu”</i> được gọi cảm hứng từ sự kiện kinh tế – xã hội là sự vận
động miền xuôi lên TB xây dựng kinh tế miền núi vào những năm 1958-1960 ở
miền Bắc .
Bài thơ rút ra từ tập<i><b> “Aùnh sáng và phù sa” </b></i>1960. Tập thơ đánh dấu bước
trưởng thành vững chắc của <i><b>C.L. V</b></i> trên con đường thơ cách mạng và cũng là thành
cơng xuất sắc của thơ , đóng góp vào nền thơ hiện đại VN.
<b>VIII. "Sãng" cđa Xu©n Qnh.</b>
<i>"Sóng"</i> đợc Xuân Quỳnh viết vào ngày 29/12/1967. Bài thơ đợc rút trong tập
<i>"Hoa dọc chiến hào"</i>- tập thơ thứ hai của tác giả.
Bài thơ thể hiện nỗi khát vọng và niềm mong ớc đợc yêu, đợc sống hạnh phúc
trong một tình u trọn vẹn của lứa đơi.
<b>IX. "Vỵ chång A Phủ" của Tô Hoài.</b>
- <i>"Vợ chồng A Phủ"</i> đợc in trong tập <i>"Truyện Tây Bắc".</i>
- Tập <i>"Truyện Tây Bắc"</i> đợc Tơ Hồi viết năm 1953 gồm ba truyện: <i>"Cứu đất</i>
<i>cứu mờng", "Mờng giơn" và "Vợ chồng A Phủ".</i>
- Năm 1952 theo bộ đội vào giải phóng Tây Bắc, một chuyến đi dài tám tháng,
Tơ Hồi đã mang về xi bao kỉ niệm sâu sắc về ngời và cảnh vật Tây Bắc - đây là
động cơ để tác giả sáng tác ra tác phẩm này.
- <i>"Truyện Tây Bắc"</i> đã đợc tặng giải nhất, giải thởng của Hội vn ngh Vit
Nam 1954-1955.
<b>X. "Vợ nhặt" của Kim Lân.</b>
- <i>"Vợ nhặt"</i> cã tiền th©n là <i>"Xãm ngô c" </i> là truyện ngắn xuất sắc của Kim L©n
được rót ra trong tập <i>"Con chã xấu xÝ"</i>(1962).
- Tác phẩp được viết ngay sau CMT8 thành cơng nhưng cịn dang dở và mất
bản thảo, khi hồ bình lập lại, dựa vào một phần cốt truyện, Kim Lân đã viết lại truyện
ngắn này (1954).
<b>XI. "Rõng xµ nu" cđa Ngun Trung Thµnh.</b>
- <i>"Rừng xà nu"</i> đợc Nguyễn Trung Thành viết năm 1965, xuất hiện lần đầu trên
tạp chí <i>:"Văn nghệ quân giải phóng"</i> miền Trung Trung Bộ số 2- 1965.
- Năm 1969 in trong tập truyện kí <i>"Trên quê hơng những anh hùng Điện Ngọc".</i>
<b>XII. "Những đứa con trong gia đình" của Nguyễn Thi.</b>
Tác phẩm đợc viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với
t cách là một nhà văn- chiến sĩ ở Tạp chí <i>Văn nghệ Quân giải phóng</i> (tháng 2 năm
1966). Sau đợc in trong <i>Truyện và kí</i>, NXB Văn học Giải phóng, 1978.
<b>XIII. "ChiÕc thuyền ngoài xa" của Nguyễn Minh Châu.</b>
- Đợc viết vào tháng 8- 1983
- In trong tËp trun ng¾n cïng tên, NXB TP mới, Hà Nội, 1987.
- Truyn ngn in đậm phong cách tự sự- triết lý của tác giả. Với ngôn từ dung dị
đời thờng, tác giả kể lại chuyến đi thực tế của ngời nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm
nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời.
<b>XIV. "Hån Tr¬ng Ba, da hàng thịt" của Lu Quang Vũ.</b>
- <i>"Hn Trng Ba, da hàng thịt"</i> đợc viết năm 1981. Đến năm 1984 đợc ra mắt
công chúng.
- Đây là một vở kịch đặc sắc nhất của Lu Quang Vũ, đã công diễn nhiều lần
trong và ngoài nớc.
- Từ một cốt truyện dân gian, Lu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói
hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa t tởng, triết lý và nhân văn sâu sc.
<b>XV. "Nhìn về vốn văn hoá dân tộc" của Trần Đình Hợu.</b>
Vn bn c trớch t phn II, bi <i>"Vn đề tìm đặc sắc văn hố dân tộc"</i>, in trong
cuốn <i>"Đến hiện đại từ truyền thống"</i>. Nhan đề do ngời biên soạn đặt.