Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.81 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết 73 Tuần 19 Ngày soạn: Đọc văn:. LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG (Phan Bội Châu). A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được vẻ đẹp của chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu ; - Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của nhà chiến sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. - Giọng thơ tâm huyết, sục sôi, đầy sức lôi cuốn. 2. Kĩ năng Đọc - hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học. Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, phân tích, phát huy chủ thể HS. C. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích tâm trạng của Rômêô và Juliet trong đoạn trích “Tình yêu và thù hận”? 3. Dạy bài mới: Cuối thế kỉ XIX, phong trào Cần Vương thất bại nhưng phong trào yêu nước mới xuất hiện. PBC là một trong những nhà nho VN đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm đường cứu nước mới. Cũng như Bác Hồ sau này, PBC không có ý định xây dựng cho mình sự nghiệp văn chương mà dùng văn chương làm phương tiện phục vụ sự nghiệp cách mạng. Tuy nhiên nhiệt huyết cứu nước đã đốt cháy lên ngọn lửa văn chương tạo nên thơ văn tuyên truyền cách mạng với cảm xúc cuồn cuộn, tư tưởng tiến bộ và giá trị nghệ thuật cao. Lưu biệt khi xuất dương là một trong những bài thơ tiêu biểu cho loại thơ này. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Tuỳ tình hình học sinh mà gv có thể chia nhóm hoạt động hoặc để học sinh hoạt động độc lập thông qua câu hỏi gợi ý. HĐ1:Tổ chức cho học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn. TT1: Đọc tiểu dẫn sgk. Chú ý bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ.. I. Giới thiệu: 1. Tác giả: Phan Bội Châu (1867- 1940) hiệu Sào Nam. - Quê: Đan Nhiễm, Nam Đàn, Nghệ An. - Xuất thân trong gia đình nhà nho yêu nước, trong giai đoạn lịch sử đau thương của dân tộc. - Sớm có tư tưởng yêu nước, bôn ba nước ngoài tìm đường cứu nước. - Lãnh tụ của phong trào Duy Tân, Đông Du, VN quang phục TT2: Hãy tóm tắt những ý hội. chính về cuộc đời và sự - Năm 1925 bị Pháp bắt, giam lỏng ở Huế. - Sáng tác: + Tuyên truyền, cổ động cách mạng nghiệp sáng tác của PBC? + Nhiệt huyết sục sôi, lí tưởng dân tộc, yêu nước, thương dân. - Tác phẩm: VN vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Trùng. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> quang tâm sử… TT3: Bài thơ ra đời trong 2. Bài thơ: Lưu biệt khi xuất dương. hoàn cảnh lịch sử xã hội - Hoàn cảnh ra đời: + 1905 theo chủ trương của hội Duy Tân, ntn? PBC ra nước ngoài hoạt động + Viết bài thơ đề chia tay đồng chí - Đề tài: lưu biệt, nét mới ở PBC: lời người đi gửi người ở lại. - Giọng điệu: hài hoà tình cảm và lí trí, cảm xúc và suy nghĩ. HĐ2: Tổ chức cho HS đọc II. Đọc-Hiểu văn bản: hiểu văn bản. TT1: Đọc diễn cảm bài thơ. TT2: Em hãy cho biết nguyên cớ lưu biệt? - Lí tưởng, khát vọng sống cao đẹp của tuổi trẻ. - Ý thức trách nhiệm lớn lao của cá nhân. - Nỗi đau mất nước, sự bế tắc trong công danh, học 1.Hai câu đề: Sinh vi nam tử yếu hi kì + Hi kì: hiếm, lạ, khác thường vấn. TT3: Xác định quan niệm + Quan niệm về chí làm trai: đóng góp tài, trí giúp dân giúp nước về chí làm trai trong hai câu → Đối thoại với bản thân, các đấng nam nhi. thơ đầu? So sánh quan niệm - Câu 2: câu hỏi tu từ. này với chí làm trai của + Há để: quyết tâm mãnh liệt, dứt khoát. + Làm nên chuyện lạ: xoay chuyển đất trời NCT? - Con người tham gia vào sự → Cái tôi đầy nhiệt huyết, sánh ngang tầm vũ trụ vận động của vũ trụ, cải tạo Khẳng định vai trò, trách nhiệm của kẻ làm trai khi quốc gia tự nhiên, xã hội, mối quan có biến - Tiếp nối lí tưởng nhân sinh của tiền nhân nhưng vượt hệ giữa con người và xã hội. lên mộng công danh cá nhân để vươn tới xã hội rộng lớn. 2.Hai câu thực: - Trăm năm: một đời người TT4: Phân tích ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời - Cần có tớ: giọng thơ khẳng định. cuộc? Nó được thể hiện qua → Cái tôi trách nhiệm, lớn lao đáng kính. từ ngữ, hình ảnh nào? - Há không ai: Khát vọng lưu danh bằng con đường cứu nước - Hình tượng thơ kì vĩ: đất trời cao rộng, cuộc đời con người, tương lai nối dài. → Giục giã bản thân, mọi người và thời đại. Ý thơ tăng cấp khẳng định cái tôi hành động đối với đất nước, niềm tin vào dân tộc và mọi người 3. Hai câu luận: Non sông chết - sống thêm nhục: TT5: Tư tưởng canh tân của + Tử hỉ: chết rồi PBC thể hiện ntn trước tình + Đồ nhuế: nhục nhã, nhơ nhuốc cảnh đất nước và những tín + Si: ngu điều xưa cũ? → Từ ngữ mạnh mẽ, tác động sâu sắc. → Nỗi đau về nhục mất nước, không cam tâm làm nô lệ. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Hiền thánh: + Sách vở thánh hiền của nho gia → lỗi thời, lạc hậu TT6: Em hiểu ntn về 2 từ “hiền thánh”? Phải chăng PBC phủ định sách thánh hiền?. + Những người có tâm với đất nước, nhân dân → không còn thấy bóng dáng → Ý nghĩ sâu sắc chê bai lối sống thờ ơ, khuyên dứt khoát từ bỏ giáo điều để hoạt động thực tiễn. Tinh thần dân tộc, nhiệt huyết cứu nước cháy bỏng, ảnh hưởng của luồng tư tưởng mới. 4. Hai câu kết:. TT7: Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường được thể hiện ntn ở 2 câu cuối? Phân tích hình tượng thơ để thấy rõ điều đó?. - Bể đông, cách gió, muôn trùng sóng bạc: hình ảnh kì vĩ, biểu tượng của những gian nan, thử thách - Muốn vượt: tư thế quyết tâm, hăm hở ra đi.. Hình ảnh lãng mạn, giọng thơ hào hứng làm nổi tâm thế, tư thế, khát vọng cháy bỏng, sục sôi của người ra đi. III. Chủ đề: Tư thế, quyết tâm và những ý nghĩ mới mẻ của PBC buổi đầu xuất dương cứu nước. IV. Tổng kết. HĐ3: Từ những phân tích 1. Nội dung: Xây dựng thành công nhân vật trữ tình: ý thức sự trên hs khái quát chủ đề. tồn vong của dân tộc, nhiệt tình cứu nước lớn lao, mới mẻ. HĐ4: Tổng kết 2. Nghệ thuật: Bút pháp khoa trương, giọng thơ tâm huyết phù hợp mục đích tuyên truyền, cổ động D. Củng cố và luyện tập: Hình tượng thơ, nội dung thể hiện phong cách PBC. Hướng dẫn tự học. - Học thuộc lòng bản dịch thơ. - Bình giảng hai câu thơ cuối. Dặn dò: Học bài và chuẩn bị bài: Nghĩa của câu.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Tiết 74+78 Tuần 19+20 Ngày soạn: Tiếng việt:. NGHĨA CỦA CÂU. A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu : nghĩa sự việc và nghĩa tình thái ; - Nhận biết và phân tích được hai thành phần nghĩa của câu ; biết diễn đạt được nghĩa sự việc và nghĩa tình thái bằng câu thích hợp với ngữ cảnh. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Khái niệm nghĩa sự việc, những nội dung sự việc và hình thức biểu hiện thông thường trong câu. - Khái niệm nghĩa tình thái, những nội dung tình thái và phương tiện thể hiện phổ biến trong câu. - Quan hệ giữa hai thành phần nghĩa trong câu. 2. Kĩ năng - Nhận biết và phân tích hai thành phần nghĩa trong câu. - Tạo câu thể hiện hai thành phần nghĩa thích hợp. - Phát hiện và sửa lỗi về nội dung ý nghĩa của câu. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học. Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, phân tích phát huy chủ thể hs. C. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: thông qua 3. Dạy bài mới: Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. HĐ1: Tổ chức cho học sinh I. Hai thành phần nghĩa của câu: tìm hiểu Hai thành phần 1.Ví dụ: a. Đề cập đến vấn đề: Chí Phèo từng ao ước có một gia đình nhỏ. nghĩa của câu. 1. Hình như: chưa chắc chắn về sự việc, còn mơ hồ, chưa định TT1: HS đọc ngữ liệu sgk. hình. TT2: Hai câu trong mỗi cặp đề 2. Chắc chắn sự việc đã xảy ra, khẳng định. cập đến cùng một sự việc. Đó b. Đề cập đến vấn đề: người ta bằng lòng điều “tôi” đề nghị. 1. Mang tính chủ quan về kết quả là sự việc gì? - Câu nào biểu lộ sự việc 2. Chỉ đề cập đến sự việc. nhưng chưa tin tưởng chắc → 2 câu a1, b1 thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá của người nói đối với sự việc → Nghĩa tình thái chắn đối với sự việc? - Câu nào biểu lộ sự phỏng → 2 câu a2, b2: đơn thuần miêu tả sự việc → nghĩa sự việc đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc? - Câu nào thể hiện sự nhìn nhận và đánh giá bình thường của 2. Thành phần nghĩa của câu: người nói đối với sự việc? TT3: HS nhận xét phần trả lời - Nghĩa sự việc đề cập thông tin về một hoặc một vài sự vật. - Nghĩa tình thái: bày tỏ thái độ, sự đánh giá hoặc biểu thị tình cảm của bạn, gv bổ sung, chốt ý. của người nói đối với sự việc hoặc người nghe. → Trong câu hai thành phần nghĩa này hoà quyện với nhau.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> HĐ2: Tổ chức cho HS tìm hiểu nghĩa của sự việc. TT1: Qua phân tích trên, em hiểu ntn là nghĩa sự việc? TT2: Có mấy loại câu biểu hiện nghĩa sự việc? Hãy lấy những ví dụ minh hoạ?. TT3: Những yếu tố nào trong câu biểu hiện sự việc? HĐ3: Tổ chức cho HS tìm hiểu nghĩa tình thái. TT1: Em hiểu ntn là nghĩa tình thái? Nghĩa tình thái thể hiện tập trung ở những trường hợp nào? TT2: Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu biểu hiện cụ thể ntn? Cho ví dụ minh hoạ? GV cho ví dụ mẫu ở biểu hiện thứ nhất. Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm trình bày một biểu hiện còn lại và cho ít nhất 3 ví dụ. - HS trình bày, gv nhận xét và chốt ý. TT3: Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe biểu hiện qua thành phần nào trong câu? Có những mức độ biểu hiện ra sao? Cho ví dụ? Hết tiết 74 - D. Củng cố. GV chia lớp thành 4 nhóm làm bài tập 1/9. HS cử đại diện trình bày bằng cách trả lời hoặc chiếu bảng phụ.. II. Nghĩa sự việc: 1. Khái niệm: Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến - Nghĩa sự siệc còn gọi là nghĩa miêu tả, nghĩa mệnh đề 2.Phân loại: - Câu biểu hiện hoạt động. Vd: Cô giáo chủ nhiệm phân công tổ 1 tuần sau trực vệ sinh lớp. - Câu biểu hiện trạng thái, tình cảm, đặc điểm Vd: Ríu rít trên cây cặp chim chuyền. - Câu biểu hiện quá trình Vd: Thuyền tôi trôi trên sông Đà - Câu biểu hiện tư thế Vd: Ghế trên ngồi tót sổ sàng - Câu biểu hiện sự tồn tại Vd: Cây cầu này được xây dựng cách đây hơn 100 năm. - Câu biểu hiện quan hệ Vd: Đầu lòng hai ả tố nga Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. * Lưu ý: Câu biểu hiện sự việc nhờ: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, thành phần phụ III. Nghĩa tình thái: * Khái niệm: là nghĩa thể hiện sự nhìn nhận, thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. - Nghĩa tình thái gồm nhiều khía cạnh, tập trung trong 2 trường hợp. 1. Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu: - Khẳng định tính chân thực của sự việc Vd: Thật sự Minh học giỏi nhất lớp không gì có thể chối cãi được. - Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc với độ tin cậy thấp - Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc. - Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng của sự việc - Đánh giá sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra. 2. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe: thông qua từ ngữ xưng hô, từ cảm thán, từ tình thái ở cuối hoặc đầu câu. - Thân mật, gần gũi: Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế? - Thái độ bực tức, hách dịch: Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem. - Thái độ kính cẩn: Thưa bác bố mẹ cháu không có nhà ạ! IV. Luyện tập: Bài 1/9: - Câu 1 diễn tả 2 sự việc + Ao thu lạnh lẽo + Nước trong veo. - Câu 2: Diễn tả đặc điểm của chiếc thuyền: bé. - Câu 3 và 4 diễn tả một quá trình chuyển động: + Sóng gợn. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Lá đưa vèo - Câu 5: Diễn tả 2 sự việc + Trạng thái: Mây – lơ lửng + Đặc điểm: Trời – xanh ngắt - Câu 6: 2 sự việc: + Đặc điểm: ngõ quanh co + Trạng thái: Khách - vắng teo - Câu 7: 2 sự việc: trạng thái: tựa gối, ôm cần. - Câu 8: 1 sự việc hành động: cá đớp Bài 2/9: a. Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ: kể, thực, đáng : công nhận sự đánh giá là có thực nhưng chỉ ở phương diện nào đó, ở 6 bài tập còn lại gọi 6 học sinh phương diện khác: đáng sợ. lên bảng làm kết hợp nhắc lại + Khẳng định dứt khoát: lắm. b. Nghĩa tình thái thể hiện ở phỏng đoán về khả năng, chưa chắc kiến thức phần lí thuyết. chắn GV nhận xét lấy điểm miệng. c. 2 sự việc – 2 tình thái. + Họ cũng phân vân → chỉ phỏng đoán chưa chắc chắn, dễ = có lẽ, hình như. + Mình cũng… nhấn mạnh bằng 3 từ: đến chính ngay. + Phân vân: hay là Bài 3/9: Chọn từ có ý nghĩa khẳng định chắc chắn. Bài 1/20: Phân tích nghĩa sự việc, nghĩa tình thái a. – NSV: biểu thị đặc điểm, tính chất + Nắng đỏ cành cam + Nắng xanh lam ngọn dừa. - NTT: phỏng đoán với mức độ tin cậy cao: chắc b. – NSV: biểu thị quan hệ: hai mẹ con là mợ Du và thằng Dũng. - NTT: khẳng định tính chân thực của sự việc ở mức độ cao: rõ ràng là c. – NSV: biểu thị quan hệ: một cái với sáu người. - NTT: khẳng định tính chân thực của sự việc ở mức độ mỉa mai: thật là. d. NSV: biểu thị hành động: sống bằng cướp giật, doạ nạt, mạnh vì tiền - NTT: + Đánh giá mức độ đối với một phương diện của sự việc: chỉ + Đánh giá sự việc có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra: thì sao? Đã đành. Bài 2/20: a. Nói của đáng tội: thừa nhận sự khen này không nên làm với đứa trẻ b. Có thể: nêu nhận định về một khả năng. c. Những: đánh giá mức độ giá cả là cao. d. Kia mà: nhắc nhở để trách móc. Bài 3/20: a. Hình như: phỏng đoán chưa chắc chắn. b. Dễ: phỏng đoán chưa chắc chắn c. Tận: đánh giá khoảng cách là xa. Bài 4/20: - Tuy đã hẹn nhưng chưa chắc nó đã đến. - Từ nhà tôi đến trường khoảng 20 phút là cùng. - Ít ra thì nó vẫn còn một số tiền đủ mua vé để về quê.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> GV D. Củng cố kiến thức toàn - Nghe nói xăng sẽ tăng giá vào những ngày sắp tới bài, nhắc nhở học sinh kĩ năng - Chả lẽ Hương lại từ chối không tham gia văn nghệ của trường. phân tích nghĩa sự việc và - Hoa là một vận động viên nhảy cao cơ mà sao thi được có 6 nghĩa tình thái trong các câu điểm. văn. D. Củng cố: - Mỗi câu gồm hai thành phần nghĩa Hướng dẫn tự học - Liên hệ so sánh với nghĩa của từ (nghĩa biểu hiện sự vật, khái niệm + nghĩa biểu cảm) để nhận thấy sự tương ứng của hai thành phần nghĩa ở từ và câu. Ví dụ : chết/hi sinh/toi,... - Dùng một câu cốt lõi rồi thêm vào các từ tình thái để dễ nhận ra hai thành phần nghĩa. Ví dụ: (Hình như/ chắc chắn/ có lẽ/ quả thật/ chả có lẽ,...) + Mọi người đã đến. Dặn dò: - Học bài cũ; Chuẩn bị làm bài viết số 5: Nghị luận văn học. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tiết. 75 Tuần 19 Ngày soạn: Làm văn:. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NLVH. A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Biết vận dụng các thao tác lập luận đã học để làm một bài nghị luận văn học. - Biết trình bày và diễn đạt nội dung viết một cách sáng sủa, đúng quy cách. - Tạo hứng thú đọc văn cũng như niềm vui viết văn. B. Phương tiện thực hiện: Đề bài, đáp án Cách thức tiến hành: Giáo viên chép đề lên bảng, học sinh làm việc độc lập C. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: không 3. Dạy bài mới: I. Đề bài: Học sinh chọn một trong 2 đề sau: 1. Cảm nhận của em về hình ảnh bát cháo hành xuất hiện trong tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao? 2. Hãy cảm nhận em về cảnh đám tang của nhà cụ cố Hồng? II: Yêu cầu: học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo các ý sau: Đề 1: Bát cháo hành thể hiện sự chăm sóc ân cần lần đầu tiên trong đời Chí Phèo đón nhận - Tác dụng thức tỉnh đối với Chí Phèo, gọi Chí quay về với ước mơ, khát vọng được sống lương thiện. - Cùng với Thị Nở, bát cháo hành thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo mới mẻ của nhà văn Nam Cao. Đề 2: - Cảnh những người đi đưa tang: + Người trong gia đình. + Bạn cụ cố hồng và cô Tuyết. - Cảnh hạ huyệt diễn ra như một vở bi hài kịch, đặc biệt là tiếng khóc của ông Phán mọc sừng. - Thái độ của tác giả thông qua ngòi bút châm biếm sắc sảo D. Củng cố: HS đọc phần ghi nhớ. Dặn dò: Chuẩn bị bài: Hầu trời. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tiết 76+77 Tuần 20 Ngày soạn: Đọc văn:. HẦU TRỜI (Tản Đà). A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà ; - thấy được những cách tân nghệ thuật trong bài thơ. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà ; - Những sáng tạo trong hình thức nghệ thuật của bàn thơ : thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do ; giọng điệu thoải mái, tự nhiên ; ngôn ngữ sinh động,... 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại ; - Bình giảng những câu thơ hay. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học. Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, thảo luận, phân tích phát huy chủ thể hs. C. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Lưu biệt khi xuất dương và phân tích quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu? 3. Dạy bài mới Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. HĐ1: Tổ chức cho hs tìm hiều phần tiểu dẫn. TT1: Hoc sinh đọc tiểu dẫn sgk. TT2: Tóm tắt những nét chính về cuộc đời và sáng tác của?. I. Giới thiệu: 1. Tác giả: Tản Đà là “con người của hai thế kỷ” về các phương diện: - Lối sống: xuất thân gia đình quan lại, ít chịu khép mình trong khuôn khổ Nho gia - Học vấn: Hán học, Tây học. - Sự nghiệp văn chương: + Sáng tác bằng quốc ngữ + Thuộc lớp nhà văn đầu tiên của Việt Nam coi viết văn, làm báo là nghề nghiệp chính. + Các thể loại cũ nhưng cảm xúc mới mẻ Tất cả ảnh hưởng không nhỏ đến cá tính sáng tạo của thi sĩ. TT3: Xuất xứ của tác phẩm? + Tác phẩm tiêu biểu: sgk 2. Tác phẩm: - Xuất xứ: In trong tập Còn chơi, xuất bản lần đầu năm 1921, gồm thơ và văn xuôi. TT4: Hoàn cảnh sáng tác của - Hoàn cảnh sáng tác: đầu những năm 20 của thế kỷ XX, thời điểm bài thơ? mà: + Lãng mạn đã là điệu tâm tình chủ yếu của thời đại + Xã hội thực dân nửa phong kiến ngột ngạt, tù hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh ngang trái, xót đau. Người trí thức có lương tri không chấp nhận nhập cuộc, nhưng không ai có dũng khí chống lại nó. TT5: Tóm tắt nội dung cơ bản - Tóm tắt nội dung: Bài thơ có cấu tứ là một câu chuyện nhỏ: thi sĩ của tác phẩm? Nguyễn Khắc Hiếu tức Tản Đà lên hầu Trời, đọc thơ cho Trời và. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> HĐ2: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu, phân tích văn bản. TT1: Hướng dẫn HS đọc diễn cảm văn bản. Phân chia bố cục? TT2: Cách bắt đầu câu chuyện của Tản Đà có gì đặc biệt? Cách mở đầu như vậy gợi cho người đọc cảm giác ntn về câu chuyện tác giả sắp kể? “Vào đột ngột câu đầu, cũng ra vẻ đặt vấn đề cho nó khách quan, nghi ngờ theo khoa học, để ba câu sau toàn là khẳng định, ăn hiếp người ta” TT3: Phân tích những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở khổ thơ này? Hết tiết D. Củng cố TT4: Tác giả đã kể lại câu chuyện mình đọc thơ cho trời và chư tiên nghe ntn? - Thái độ của tác giả khi đọc thơ? Biểu hiện của chư tiên, của Trời về câu chuyện tác giả kể? TT5: Qua đoạn thơ, em cảm nhận được gì về cá tính và khát vọng của thi nhân? TT6: Em có nhận xét gì về giọng kể chuyện của tác giả? TT7: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn, nhưng trong bài thơ lại có một đoạn rất hiện thực. Đó là đoạn thơ nào? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn thơ đó. Theo em hai nguồn cảm hứng này ở thi sĩ Tản Đà có mối liên hệ với nhau như thế nào?. chư tiên nghe. Tác giả đã đem những chi tiết rất thực về thơ và chuyện cuộc đời mình, đặc biệt là cảnh nghèo khó của người sáng tác văn chương hạ giới kể cho Trời nghe. Trời cảm động, thấu hiểu tình cảnh, nỗi lòng thi sĩ. II. Đọc - hiểu: 1 . Bố cục: Bài thơ có thể chia thành ba đoạn: - 7 khổ đầu: Kể chuyện thi sĩ được mời lên Thiên đình đọc thơ cho Trời và chư Tiên nghe - Phần giữa: Phần trọng tâm, dài nhất: Diễn biến cảnh đọc thơ và đối thoại với Trời - 4 khổ cuối: Ra về, cảm xúc và ý nghĩ. 2. Cách vào đề: - Mở đầu: Câu khẳng định, giọng hài hước + Cảm giác lạ lùng khi lên tiên + Ngờ ngợ không biết thực hay mơ. - Điệp từ “thật”: 4 lần / 2 câu - Câu cảm thán, ngắt nhịp 2/2/3: khẳng định chắc chắn, D. Củng cố niềm tin chuyện hoàn toàn có thật → Gây sự chú ý, kính thích trí tò mò - Tình huống: Thi nhân buồn → ngắm trăng, ngâm thơ → làm trời mất ngủ. - Giọng thơ: hóm hỉnh, chi tiết dí dỏm, trần tục hoá chuyện thiên đình Lối vào đề có sức hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh mẽ độc đáo, có duyên, hứa hẹn nhiều thú vị. 3. Cảnh đọc thơ cho Trời và chư Tiên nghe. - Thái độ: + Cao hứng: Đương cơn đắc ý, đọc thơ ran cung mây + Tự đắc, tự khen: Văn đã giàu thay lại lắm lối... - Thái độ của chư tiên: + Phản ứng riêng: ao ước tranh nhau dặn... + Phản ứng chung: xúc động; tán thưởng và hâm mộ: cùng vỗ tay - Thái độ của trời: + Đánh giá cao, không tiếc lời tán dương: thật tuyệt, chắc có ít, đẹp như sao băng, văn hùng, êm, tinh, đẫm, lạnh.. Chuyện hư cấu, tưởng tượng được kể chân thực như chuyện có thật giúp người đọc cảm nhận được về tâm hồn thi sĩ Tản Đà + Ý thức rất rõ về tài năng, giới thiệu cụ thể: tên họ, quê hương, bản quán, đất nước, châu lục. + Táo bạo, tự tin bộc lộ “cái tôi” → Thể hiện cái “ngông” một cách thoải mái, phóng túng. Về thực tế Văn chương hạ giới rẻ như bèo, nhà văn bị rẻ rúng. * Đoạn thơ đối thoại với Trời: Giọng thơ hào hứng - Nhiệm vụ Trời giao cho nhà thơ: thiên lương của nhân loại - Tự nguyện ghé vai gánh vác trách nhiệm lớn lao vai trò của cá nhân mình đối với xã hội. - Thực trạng cuộc sống: nghèo khó, cùng quẫn. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bức tranh chân thực và cảm động về thực tế đời sống của văn nghệ sĩ đương thời. TT8: Về mặt nghệ thuật bài 4. Đặc sắc nghệ thuật: thơ này có gì mới và hay? - Thể thơ thất ngôn trường thiên:tự do - Ngôn ngữ: ít tính cách điệu, ước lệ, gần với tiếng nói đời thường. - Giọng thơ: hóm hỉnh, có duyên, biểu hiện cảm xúc phóng túng, không bị gò ép. - Tác giả: vừa là người kể chuyện, vừa là nhân vật chính. Yếu tố nghệ thuật mới mẻ đánh dấu sự đổi mới của thơ ca Việt Nam theo hướng hiện đại hoá. Tản Đà: “dấu gạch nối giữa hai thời đại thi ca” HĐ3: Tổng kết bài học III.Tổng kết: 1. Nội dung: Mạnh dạn thể hiện cái tôi cá nhân: ngông, phóng túng, ý thức cao về tài năng, khát khao được khẳng định mình giữa cuộc đời. 2. Nghệ thuật: Có nhiều sáng tạo trong thể thơ, giọng điệu, ngôn ngữ. D. Củng cố: Những cách tân của tản Đà trong cách thể hiện cảm xúc, xây dựng cốt truyện Hướng dẫn tự học - Học thuộc bài thơ. - Anh, chị hiểu thế nào là "ngông" ? "Cái ngông" của Tản Đà trong bài thơ được thể hiện như thế nào ? So sánh "cái ngông" của Tản Đà trong Hầu trời với "cái ngông" của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưỡng. Dặn dò: Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài. Vội vàng. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Tiết 79 +80 Tuần 21 Ngày soạn: Đọc văn:. VỘI VÀNG (Xuân Diệu). A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được làng ham sống bồng bột, mãnh liệt và quan niệm nhân sinh, thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu ; - Thấy được sự kết hợp hài hoà giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc của bài thơ cùng những sáng tạo trong hình thức thể hiện. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Niềm khát khao giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh, thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. - Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại ; - Phân tích một bài thơ mới. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học. Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs. C. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những cảm nhận của em về cá tính và khát vọng của thi sĩ Tản Đà thể hiện trong bài thơ Hầu trời? 3. Dạy bài mới: “Thơ XD là nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này…XD say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn tha thiết”. Nhận định trên của nhà phê bình văn học Hoài Thanh rất đúng với hồn thơ XD, càng đúng hơn với bài thơ Vội vàng, một bài thơ in trong tập Thơ thơ, xuất bản năm 1938. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ1: Tổ chức cho hs tìm I. Giới thiệu. hiểu phần tiểu dẫn. 1. Tác giả: Xuân Diệu (1916 - 1985) tên thật Ngô Xuân Diệu quê TT1: Đọc tiểu dẫn sgk. Can Lộc, Hà Tĩnh - Sau khi tốt nghiệp dạy học ở Mĩ Tho, sau ra Hà Nội sống bằng TT2: Hãy giới thiệu một vài nghề viết văn. nét khái quát về tác giả? - Tham gia mặt trận Việt Minh, hoạt động trong lĩnh vực văn hoá. - Là uỷ viên ban chấp hành Hội nhà văn VN khoá I, II, III TT3: Vì sao nói XD là nhà thơ 2. Sáng tác: Nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới” mới nhất trong những nhà thơ - Nội dung: + Mang sức sống, cảm xúc, quan niệm sống mới mẻ mới? – Qua nội dung và cách + Tình yêu, mùa xuân, tuổi trẻ tân nghệ thuật. - Nghệ thuật: + Cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo. TT4: Nêu nhận xét về hoạt + Giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời tha thiết. động sáng tác của XD? Kể tên → Sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ, đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh những tác phẩm tiêu biểu? vực đối với nền VHVN hiện đại - Tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho gió (1945), TT5: Giới thiệu khái quát về Riêng chung (1960)… xuất xứ bài thơ Vội vàng? Có 3. Bài thơ: Vội vàng. thể chia bài thơ làm mấy đoạn? - Xuất xứ: rút từ tập Thơ thơ. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nội dung chính của từng đoạn?. HĐ2: Tổ chức cho hs đọc hiểu văn bản. TT1: Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm bài thơ, gv đọc mẫu. TT2: Ở 4 câu đầu tác giả ước muốn điều gì? Xuất phát từ đâu lại có ước muốn đó? Lấy cái tôi chủ quan chống lại quy luật của thiên nhiên, đất trời thể hiện qua những từ ngữ có tính chất mệnh lệnh. Khát khao giao cảm với đời, tình yêu cuộc sống tha thiết TT3: Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả ntn? Chỉ ra nét mới trong quan niệm của XD về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc? - Cách nói không lặp lại, đó là sự sáng tạo trong diễn đạt. Cho thấy sự phong phú bất tận của TN. TN ở thời điểm này như một khu vườn tình ái đầy hoa thơm quả ngọt với sự hội ngộ đắm say của buổi sáng, tháng giêng, tuổi trẻ, tất cả đều ở mức khởi đầu. TT4: Nhận xét giọng điệu của đoạn thơ? Tươi trẻ trong cách nhìn, thơ xưa: chừng mực kín đáo, XD: niềm si mê không cần dấu diếm, đó là quan niệm nhân sinh mới mẻ: thụ hưởng những gì cuộc sống giành cho mình, sống mãnh liệt, hết mình; quan niệm mới mẻ, tích cực, đầy chất nhân văn Hết tiết - D. Củng cố TT5: Cách sử dụng từ ngữ của. - Thể thơ: tự do – như lời tự bạch của Xuân Diệu. - Bố cục: 3 phần: + 13 câu đầu: tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết + 18 câu giữa: băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người, trôi qua của thời gian. + Còn lại: tình yêu mãnh liệt đối với cuộc sống, lời giục giã vội vàng → Vận động tự nhiên của cảm xúc, vừa chặt chẽ về luận lí. II. Đọc hiểu: 1. Đoạn1: a. 4 câu đầu: quan niệm nhân sinh - Điệp từ: Tôi muốn + tắt nắng, buộc gió → Muốn đoạt quyền của tạo hoá - Nhịp thơ: hối hả, gấp gáp: Màu đừng nhạt, hương đừng bay. → Khát vọng lưu giữ thời khắc đẹp nhất của cuộc sống.. b. 7 câu tiếp - Điệp từ: này đây: thể hiện sự phong phú, bất tận của thiên nhiên. → Giọng thơ náo nức, ngỡ ngàng trước bao cảnh đẹp. - Tuần tháng mật, hoa đồng nội, lá cành tơ, khúc tình si → Liệt kê, đảo ngữ, sáng tạo trong diễn đạt. → Hương màu mùa xuân vừa gần gũi vừa quyến rũ, tình tứ làm đắm say lòng người. - Tháng giêng ngon như một cặp môi gần → so sánh độc đáo, mới lạ, táo bạo, đầy tính nhân văn. → Vận động, chuyển biến từ thị giác sang vị giác: nếm được vẻ đẹp của thiên nhiên. Giọng thơ tươi trẻ diễn tả niềm vui rộn ràng, tha thiết giao cảm với đời và tận hưởng tuổi trẻ. - Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa. → Câu thơ đứt đoạn, niềm vui chững lại → Chuyển đổi mạch cảm xúc.. 2. Đoạn 2: Xuân: tới - xuân qua còn non - sẽ già hết – tôi mất → Lí giải về tình yêu, tuổi trẻ với lời thơ khô khốc, triết lí. Quan. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> tác giả ở đoạn thơ này có gì khác thường? Qua đó cho thấy cách cảm nhận thời gian của của XD ntn? Vì sao nhà thơ lại có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh chóng của tg? Từ ngữ sóng đôi giữa 2 trạng thái đối lập. Nếu ở trên TN được nhìn nhận qua lăng kính tình yêu, tuổi trẻ thì ở đây nhuốm vị chia li, mất mát, được nhìn qua lăng kính chảy trôi của thời gian TT6: Nhận xét giọng thơ? Giọng hờn giận, trách móc, tiếc nuối. TT7: Phát hiện những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng để diễn đạt ý thơ? TT8: Giọng thơ và cái tôi trữ tình ở đoạn thơ này có gì thay đổi? Nhận xét cách sử dụng từ ngữ ở đoạn thơ này?. niệm về thời gian tuyến tính, ý thức sâu sắc sự trôi chảy của thời gian. - Điệp ngữ: nghĩa là: cách để bộc lộ cảm xúc. - Lòng tôi rộng - lượng trời chật - Xuân tuần hoàn - tuổi trẻ chẳng thắm lại → Tuổi trẻ làm chuẩn mực, thước đo thời gian - Còn trời đất - chẳng còn tôi → Thiên nhiên đối kháng với con người, trạng thái đắm say, khát vọng mãnh liệt nhưng không trọn vẹn, niềm vui chóng tàn - Tháng năm .. chia phôi Sông núi … tiễn biệt Gió … hờn Chim … đứt tiếng → Hình ảnh nhân hoá, nỗi buồn của con người lan sang cảnh vật, triệt tiêu chất vui của thiên nhiên. - Bật thốt: Ôi!.. chẳng bao giờ nữa: não nuột, tuyệt vọng.. 3. Đoạn 3:- Mau đi thôi: thúc giục. - Điệp từ tôi muốn + động từ: ôm, riết, say, thâu, cắn + tính từ: chếnh choáng, đã đầy, no nê. → Tận hưởng không nguôi, không ngớt, cảm xúc dạt dào có chiều tăng tiến. → Cực tả nồng độ sống đặc trưng của Xuân Diệu: say mê cuộc sống và tình yêu đến tột đỉnh. III. Chủ đề: Khát khao sống, niềm tha thiết yêu người, yêu mùa xuân, tuổi trẻ của XD. IV. Tổng kết: HĐ3: Khái quát chủ đề. - Từ ngữ, cấu trúc câu lạ, táo bạo, so sánh đầy sáng tạo - Thể hiện tư tưởng nhân văn: lòng yêu đời tha thiết. HĐ4: Tổng kết - Cảm nhận thiên nhiên bằng mọi giác quan. D. Củng cố: Lòng yêu đời, quan niệm thời gian, quan niệm sống , mới mẻ của XD. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Xuân Diệu giải bày về tập Thơ thơ : "Đây là hồn tôi vừa lúc vang ngân ; đây là lòng tôi đương thời sôi nổi ; đây là tuổi xuan của tôi và đây là sự sống của tôi nữa". Theo anh (chị), những ý tưởng thi ca đó in dấu ấn như thế nào trong bài thơ Vội vàng ? Dặn dò: Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài: Thao tác lập luận bác bỏ.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tiết 81+ 83 Tuần 21+ 22 Ngày soạn: Làm văn:. THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ. A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ ; - Biết cách lập luận bác bỏ trong bài văn nghị luận. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ. - Các cách bác bỏ. - Yêu cầu sử dụng thao tác lập luận bác bỏ. - Một số vấn đề xã hội và văn học. 2. Kĩ năng - Nhận diện và chỉ ra tính hợp lí, nét đặc sắc của các cách bác bỏ trong các văn bản. - Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến (về vấn đề xã hội hoặc văn học) với các cách bác bỏ phù hợp. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học. Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu ngữ liệu, làm việc theo nhóm ở phần luyện tập. Tiến trình giờ dạy 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Dạy bài mới: Trong văn nghị luận có nhiều phương pháp, thao tác lập luận để bài viết có sức thuyết phục. Nắm vững các thao tác, phương pháp nghị luận là việc quan trọng khiến bài viết thành công. Trong cuộc sống cũng như sách báo ta thường gặp những lời nói, bài viết lệch lạc, thiếu chính xác, trong tình huống ấy người ta thường tranh luận để bác bỏ. Vậy thao tác lập luận bác bỏ nhằm mục đích gì? Có những yêu cầu nào? Cách thức tiến hành ra sao ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. HĐ1: HS phân tích ngữ liệu để đi I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ. đến khái niệm và xác định mục đích yêu cầu. 1. Ví dụ. trong thực tế có những người cái gì cũng cho là đúng TT1: GV nêu tình huống: hoặc thấy sai mà không lên tiếng. Ngược lại có những người lúc - GV làm trọng tài cho cuộc tranh nào cũng chăm chăm tìm ra cái sai thậm chí biến đúng thành sai. luận từ đó chuyển tiếp đến nội Em đồng tình với kiểu người nào? HS đưa ý kiến, tranh luận, dung cần đạt. bảo vệ ý kiến của mình, bác bỏ những ý kiến trái ngược. TT2: Qua đó em hiểu ntn là bác bỏ, thao tác lập luận bác bỏ, mục đích của thao tác lập luật bác bỏ? TT3: Hãy xác định mục đích và 2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ: yêu cầu của thao tác lập luận bác a. Khái niệm: - Bác bỏ: là bác đi, gạt đi, không chấp nhận. bỏ? - Thao tác lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ, chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệnh, thiếu chính xác,… từ đó nêu ý kiến của mình để thuyết phục người nghe, người đọc. b. Mục đích: - Bác bỏ những quan điểm, ý kiến không đúng.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> HĐ2: Tổ chức cho hs phân tích ngữ liệu để khái quát và nắm được kĩ năng bác bỏ một vấn đề, luận điểm… TT1: HS lần lượt đọc văn bản sgk. TT2: Phân tích ngữ liệu thông qua các câu hỏi trong sgk.. TT3: GV tổng kết, nâng cao và khẳng định cách bác bỏ một luận điểm, luận cứ, cách lập luận.. HĐ3: Luyện tập:. NHóm 1 bài tập 1/26.. - Bày tỏ, bênh vực những quan điểm, ý kiến đúng. → Lí luận thêm sâu sắc, giàu tính thuyết phục. c. Yêu cầu: - Nắm chắc sai lầm của quan điểm, ý kiến cần bác bỏ. - Đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. - Thái độ: thẳng thắn, cẩn trọng, chừng mực, phù hợp hoàn cảnh, đối tượng tranh luận. II. Cách bác bỏ: 1. Phân tích ngữ liệu: a. Ngữ liệu 1: Luận điểm bác bỏ: Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh. - Lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở bác bỏ. + Chứng ngôn của người đồng bệnh với ND không có + Những di bút của thi sĩ, chỉ căn cứ vào mấy bài thơ nói về ma quỷ, về âm hồn → không có cơ sở để kêt luận. + Đưa dẫn chứng so sánh: Paxcan, những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan Mạch b. Ngữ liệu 2: Luận cứ bị bác bỏ: tiếng nói mình nghèo nàn. - Cách bác bỏ: nêu nguyên nhân và tác hại: + Nguyên nhân: thiếu hiểu biết tiếng mẹ đẻ, vốn từ còn nghèo nàn hơn cả những phụ nữ nông dân. + Tác hại: từ bỏ tiếng mẹ đẻ, không còn tinh thần dân tộc. + Đặt nhiều câu hỏi để tăng tính thuyết phục. c. Ngữ liệu 3: Cách lập luận bị bác bỏ: tôi hút thuốc, tôi bị bệnh, mặc tôi. - Cách bác bỏ: Xuất phát từ thực tế, những luận điểm khoa học để bác bỏ: hút thuốc có cho bản thân mà còn đầu độc những người xung quanh. 2. Cách bác bỏ: - Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ, cách lập luận + Nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân. + Phân tích từng khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác của luận điểm, luận cứ, cách lập luận. - Diễn đạt rành mạch, sáng sủa, uyển chuyển để người có quan điểm, ý kiến sai và người tiếp nhận dễ chấp nhận, tin theo. III. Luyện tập: 1. Bài tập 1/ 26: a. Nguyễn Dữ bác bỏ quan điểm: Cứng quá thì gãy. - Cách bác bỏ: + Dùng lí lẽ: kẻ sĩ… cứng ra mềm + Dẫn chứng: Ngô Tứ Văn - Giọng bác bỏ: lập luận khúc chiết, cách nói hàm nghĩa ẩn ý sâu xa. b. Nguyễn Đình Thi: bác bỏ những quan niệm phiến diện về thơ: Thơ là những lời đẹp, đề tài đẹp. - Cách bác bỏ: Đưa dẫn chứng tiêu biểu: Thơ Hồ Xuân Hương, thơ Bôđơle, thơ “của chúng ta”. - Giọng văn: giản dị, cụ thể, nhẹ nhàng. ** Lưu ý: có thể bác bỏ bằng lí lẽ và bác bỏ bằng dẫn chứng. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Nhóm 2 bài tập 2/27. Nhóm 3 bài tập 1a/ 31. Nhóm 4 bài tập 1b/32.. hoặc kết hợp cả 2, giọng điệu có thể khúc chiết và cũng có thể giản dị, mộc mạc. 2. Bài tập 2/27: Người học yếu có nhiều nguyên nhân: chủ quan, khách quan… những nguyên nhân cần được chia sẻ, cảm thông. - Người học yếu càng cần có người bạn tốt giúp đỡ. - Kết bạn với những người học yếu là giúp bạn vươn lên học khá, giỏi. - Những người học kém vẫn cần có những điều để ta học tập, những người giỏi cũng có sai lầm cần sửa chữa. - Tình bạn chân thành giúp chúng ta vượt qua những rào cản của cuộc sống. 3. Bài tập 1/ 31. Đoạn văn a. - Bác bỏ quan niệm, lối sống sai lầm “Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình”. Khẳng định đó là lối sống “nghèo nàn, dù có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa” - Khẳng định tính chất sai lầm của quan niệm sống đó. Cách bác bỏ: vừa hình tượng vừa thực tế để phân tích cụ thể, có sức thuyết phục. + Ví lối sống đó: giống … vướng mắt nữa. + Nêu tác hại của lối sống đó bằng cách so sánh “nhưng hễ… hoang dại nào” + Từ so sánh trên người bác bỏ kết luận “con người…như thế” - Từ đó chỉ ra quan niệm đúng đắn “Con người …thèm muốn”. dùng hình tượng mang tính đối lập để tính chất bác bỏ được khẳng định quyết liệt hơn. - Cách diễn đạt: rõ ràng, rành mạch, vừa lôgíc chặt chẽ vừa hình tượng gợi tả, gợi cảm → lời bác bỏ có tính thuyết phục cao. Đoạn văn b. - Vua Quang Trung bác bỏ thái độ e ngại, né tránh của kẻ sĩ Bắc hà không chịu ra giúp nước trong buổi đầu nhà vua dựng nghiệp. - Cách bác bỏ: nêu những khó khăn trong sự nghiệp chung, nỗi lo lắng và lòng mong đợi người tài của nhà vua. Đồng thời khẳng định trên giải đất này không thiếu người tài để bác bỏ thái độ sai lầm trên nhằm động viên người tài ra giúp nước. - Diễn đạt: từ ngữ giản dị mà trang trọng, giọng điệu chân thành, khiêm tốn. Dùng câu khẳng định, câu hỏi tu từ, lí lẽ kết hợp so sánh. → Vừa bác bỏ, vừa động viên, khích lệ, thuyết phục đối tượng. 4. Bài tập 2/ 32: Hs phải xác định cho mình quan niệm cần bác bỏ. Thực hiện độc lập. D. Củng cố: HS học thuộc phần ghi nhớ sgk. Rèn kĩ năng phân tích. Hướng dẫn tự học Tự xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ. Dặn dò: Chuẩn bị bài: Tràng giang. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Tiết 82 Tuần 22 Ngày soạn: Đọc văn:. TRÀNG GIANG (Huy Cận). A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: - Cảm nhận được nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hoà nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả ; - Thấy được việc sử dụng nhuần nhuyễn những yếu tố thơ cổ điển trong một bài thơ mới. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên tràng giang và tâm trạng của nhà thơ. - Đôi nét phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận : sự kết hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại ; tính chất suy tưởng, triết lí,... 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bài giảng tác phẩm trữ tình. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học. Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs. C. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Vội vàng và phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ thứ 3? 3. Dạy bài mới: Huy Cận là tác gia tiêu biểu cho phong trào thơ mới. Trong tập thơ Lửa thiêng, nhà thơ đã lần lượt tự hoạ chân dung tâm hồn mình. “Một chiếc linh hồn nhỏ. Mang mang thiên cổ sầu”. Nỗi sầu thiên cổ ấy trùm lên cả tập Lửa thiêng và hội tụ ở Tràng giang, một trong những bài thơ tiêu biểu của ông trước CMT8. Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. HĐ1: Tổ chức cho hs tìm hiểu phần tiểu dẫn. TT1: Đọc tiểu dẫn và giới thiệu một vài nét khái quát về tác giả? TT2: Sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Huy Cận chia làm mấy giai đoạn? TT3: Nội dung cơ bản trong sáng tác của HC trước và sau Cách mạng tháng tám? Đặc điểm nghệ thuật trong sáng tác của ông?. I. Giới thiệu. 1. Tác giả: a. Cuộc đời: Huy Cận (1919 - 2005), tên thật Cù Huy Cận, Quê Hương Sơn, Hà Tĩnh. - Nhỏ học ở quê, sau học trung học ở Huế, 1939 học cao đẳng canh nông ở Hà Nội - 1942 tham gia mặt trận Việt Minh. - Sau cách mạng giữ nhiều chức vụ cao trong xã hội và văn hoá. b. Sáng tác: chia 2 giai đoạn: - Trước cách mạng tháng Tám: + Tác giả xuất sắc của phong tào thơ mới với tập Lửa thiêng (1937-1940) + Thấm đượm nỗi buồn, bơ vơ, hoang vắng, chia lìa + Chịu nhiều ảnh hưởng của thơ ca Pháp - Sau cách mạng: + Sự hoà điệu giữa con người và xã hội, dạt dào niềm vui TT4: Hãy cho biết xuất xứ của bài + Tác phẩm: Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963) thơ? Hoàn cảnh sáng tác? Ban đầu - Nghệ thuật: hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. bài thơ có tên là Chiều bên sông, 2. Bài thơ: - Xuất xứ: In trong tập Lửa thiêng. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> chỉ miêu tả tự nhiên. Sau tác giả đổi tên thành TG khiến bài thơ có sự chuyển dịch từ thực sang ảo, đã nội cảm hoá khách thể tự nhiên. HĐ2: Tổ chức cho hs đọc hiểu văn bản. TT1: Hãy phân tích ý nghĩa nhan đề bài thơ? TT2: Em hiểu thế nào về câu thơ đề từ? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả? - Đối diện với cái vô cùng, vô tận của không gian vốn vô thuỷ vô chung của thời gian, con người cảm nhận một cách thấm thía nỗi cô đơn, nhỏ nhoi của mình, thấy bơ vơ lạc lỏng. Đó là nỗi niềm của cái tôi trữ tình và cũnng là nét chạc chủ âm của toàn bài thơ. TT3: Bài thơ mở ra với khung cảnh gì? Để thể hiện điều đó tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào?. TT4: Hình ảnh nào trong khổ thơ gợi cho em nhiều ấn tượng nhất? Hãy giải thích vì sao? TT5: Khái quát cảm xúc chung của tác giả ở khổ thơ 1? TT6: Sang khổ thứ 2 bức tranh Tràng giang có thêm những hình ảnh nào? Cồn - nhỏ, làng - xa, Chợ - vãn, bến – cô liêu. Sự xuất hiện của các hình ảnh ấy có ý nghĩa gì? TT7: Em có suy nghĩ gì về từ “sâu”, phải chăng tác giả đặt nhầm vị trí? TT8: Phân tích giá trị biểu cảm của các từ láy?. - Hoàn cảnh sáng tác: + Một buổi chiều mùa thu 1939, HC đứng ở bờ nam bến Chèm, nhìn sang dòng sông Hồng mênh mang và nghĩ về những kiếp người vô định, trôi nổi → sáng tác bài thơ. II. Đọc hiểu: 1.Nhan đề và lời đề từ: a. Nhan đề: - Tràng giang: sông dài + Vần “ang” liền nhau: tạo dư âm vang – xa - trầm - lắng → gợi cảm giác mênh mang bát ngát. + Âm Hán việt: sắc thái cổ kính, trang trọng. → Không chỉ là con sông đơn thuần mà còn là sự triền miên của dòng sông cảm xúc. b. Lời đề từ: Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài. - Thâu tóm: + Tình: bâng khuâng, thương nhớ + Cảnh: trời rộng, sông dài - Nét nhạc chủ âm, cảm xúc chủ đạo của bài thơ. 2. Khổ 1: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp + Những con sóng nối nhau đến vô tận + Khơi gợi ấn tượng nỗi buồn triền miên theo không gian, thời gian. - Thuyền về nước lại, thuyền xuôi mái: Nhân hóa gợi sự chia lìa, cô đơn, lẻ loi. - Sầu trăm ngã: + Nỗi sầu lớn lan toả khắp đất trời + Nỗi sầu của cuộc đời trăm ngã đổ về dòng sông tâm trạng. - Củi lạc mấy dòng: đảo ngữ + đối lập + hình ảnh thơ mới mẻ → Gợi sự trôi nỗi, bấp bênh, vô định của kiếp người. - Vần bằng gián cách + từ láy toàn phần: tạo nhiều dư ba, âm hưởng cổ kính càng tăng thêm nỗi buồn. Cấu trúc đăng đối, âm điệu trầm buồn, kết hợp cổ điển và hiện đại khổ thơ mở ra không gian mênh mang, chất chứa nỗi buồn vô tận. 3. Khổ 2: - Từ láy: lơ thơ, đìu hiu + đảo ngữ: gợi sự quạnh vắng, cô đơn. - Đâu tiếng làng xa – vãn chợ chiều: Câu thơ không xác định vừa như hỏi, vừa như cảm thán → Gợi ý niệm tàn tạ, xa vắng, cảm giác mông lung. - Nắng xuống - trời lên; sông dài - trời rộng: từ ngữ giàu giá trị tạo hình. - Sâu: thăm thẳm, hun hút; chót vót: vô cùng vô tận → Không gian mở rộng đa chiều + chiều thời gian + chiều tâm tưởng: nỗi buồn như vô tận Cảm giác trước tràng giang được lột tả đến tận cùng.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>