Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.27 KB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ</b>


<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>


<b>Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 1</b>
<b>1. Lời giới thiệu :</b>


“Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn
diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” ( Luật Giáo dục - 2005). Việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng là vơ cùng cần thiết, nó phù
hợp với mục tiêu giáo dục, nhằm góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ
các mặt “đức, trí, thể, mỹ”, qua đó học sinh được phát triển tồn diện và có thể
đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội.


Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho HS phát triển học tiếp
các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những vốn kiến
thức kỹ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn kỹ
năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm
vốn kinh nghiệm thích ứng với mơi trường mới, yêu cầu mới.


Rèn kỹ năng sống cho học sinh là giúp cho học sinh thích ứng được với
mơi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống
như vấn đề sức khoẻ, mơi trường, tệ nạn xã hội,...để các em có thể tự tin, chủ
động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự
đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học
tập phấn đấu vươn lên.


Chúng ta đang sống trong một thời đại mà sự nghiệp xây dựng XHCN ở


nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và
đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như
vũ bão, nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ
của xã hội. Song song với điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như
vũ bão, con trẻ ngày nay luôn bị bủa vây bởi game online, Internet, cùng những
chương trình ti-vi với đầy rẫy những bộ phim đầy ắp các cảnh quay bạo lực, lừa
lọc ... Chính vì vậy, việc trang bị vốn sống (kĩ năng sống) cho học sinh và con
cái là một điều vơ cùng cần thiết, giúp chúng có thể ứng phó trước các tình
huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh,
cách để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ, cách thể hiện bản thân một
cách tích cực, lành mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

lúng túng trong việc tổ chức, thực hiện các chương trình hoạt động rèn kỹ năng
sống cho học sinh. Vậy làm thế nào để trang bị cho học sinh những kĩ năng sống
là nhiệm vụ và yêu cầu bức thiết của ngành giáo dục nói chung và mỗi giáo viên
nói riêng


Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 1"


<b>2. Tên sáng kiến: </b>


Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 1.
<b>3. Tác giả sáng kiến:</b>


- Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng
- Số điện thoại: 0973 940 935



E_mail:
<b>4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:</b>


- Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng
- Chức vụ: Giáo viên


- Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc


<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:</b>


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1


<b>6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử</b>
Từ tháng 8 năm 2018


<b>7. Mô tả bản chất của sáng kiến:</b>
<b>7.1. Cơ sở lí luận</b>


<b>7.1.1. Đặc điểm tâm lý trẻ:</b>


- Đặc điểm về thể chất của trẻ: Cơ thể trẻ em là nền tảng vật chất của trí
tuệ và tâm hồn. Nền tảng có vững thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát
triển tốt. “Thân thể khoẻ mạnh thì chứa đựng một tinh thần sáng suốt”, ngược
lại “tinh thần sáng suốt thì cơ thể có điều kiện phát triển”. Trong cuộc sống thực
tế cho thấy những trẻ có thể lực yếu thường hay ỷ lại, phụ thuộc nhiều vào
những người thân trong gia đình những việc làm tự phục vụ mà lẽ ra chính trẻ
phải tự làm tự lập dần: rửa chân tay, mặc quần áo,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

suốt cuộc đời. Khả năng kìm hãm( khả năng ức chế) của hệ thần kinh cịn yếu.


Trong khi đó bộ óc và hệ thần kinh của các em đang phát triển đi dần đến hoàn
thiện nên các em dễ bị kích thích. Thầy cơ giáo và cha mẹ, người thân của các
em cần chú ý đến đặc điểm này để giúp trẻ hình thành tính tự chủ, lịng kiên trì,
sự kìm hãm của bản thân trước những kích thích của hồn cảnh xung quanh, biết
giữ gìn trật tự nơi cơng cộng và trong lớp học. Mặt khác không được mắng, doạ
dẫm, nạt nộ các em vì làm như thế khơng những bị tổn thương đến tình cảm mà
cịn gây tác hại đến sự phát triển thần kinh và bộ óc của các em.


- Khi trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà trường - đi học tiểu học, các em
được học thêm những điều chưa hề có trong 6 năm đầu đời; khi gia nhập cuộc
sống nhà trường các em phải tiến hành hoạt động học – hoạt động nghiêm chỉnh
có kỉ cương, nề nếp với những yêu cầu nghiêm ngặt. Chuyển từ hoạt động chủ
đạo là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập; chắc chắn trẻ khơng tránh
khỏi sự bỡ ngỡ vì thế phải chuẩn bị cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn sàng đi
học.Việc rèn kĩ năng sống cho HS tiểu học cũng được bắt đầu ngay từ những
buổi đầu các em đến trường. Nếu không chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí cho trẻ
trước khi đi học sẽ dẫn đến những tình huống như: địi theo bố mẹ về nhà, khơng
dám nói chuyện với bạn bè, khơng dám chào hỏi thầy cô, không dám xin phép
cô khi ra vào lớp,... khơng ít những tình huống dở cười dở mếu vì trẻ lớp 1
khơng dám xin đi vệ sinh rồi bậy ra quần ngay tại trong lớp, hoặc có trẻ xin ra
ngoài đi vệ sinh nhưng lại tranh thủ đi chơi để GV phải đi tìm, ....


- Đặc điểm quá trình nhận thức của trẻ bao gồm quá trình tri giác, chú
ý,trí nhớ, tưởng tượng, tư duy. Đặc điểm nhân cách của trẻ tiểu học gồm có: tính
cách, nhu cầu nhận thức, tình cảm, sự phát triển của năng khiếu. Sự nhận thức
của trẻ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến việc hình
thành và rèn luyện kĩ năng sống của trẻ. Sự nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có
được kiến thức vận dụng trong cuộc sống sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp
với yêu cầu chuẩn mực xã hội. Một đặc điểm quan trọng trong lứa tuổi tiểu học
là tính hay bắt chước. HS tiểu học thích bắt chước hành vi, cử chỉ, lời nói,... của


các nhân vật trong phim, của các thầy cơ giáo, của những người thân trong gia
đình. tính bắt chước là con dao “hai lưỡi”, vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng
nhiều, cái xấu cũng lắm. Chính vì vậy những tính cách hành vi của những người
xung quanh là mơi trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, hành vi, ứng xử
của trẻ.


Các dạng hoạt động của trẻ em được thực hiện trong các quan hệ:
Trẻ em – Gia đình


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trong các mối quan hệ, quan hệ thầy trò là mối quan hệ đặc biệt của mối
quan hệ người – người. Ở tiểu học, do uy tín của người thầy giáo các quan điểm,
niềm tin, tồn bộ những hành vi cử chỉ chủa người thầy thường là những mẫu
mực cho hành vi của học sinh nói chung. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ và
cách ứng xử của các em trong quan hệ với người khác và với xã hội. Các em
thường tin tưởng tuyệt đối ở nơi thày cô giáo nên chúng thường bắt chước
những cử chỉ tác phong của thầy cơ giáo mình. ở trường các em còn được tiếp
xúc với bạn bè, với tập thể nhóm bạn, tổ, lớp; những hoạt động tập thể cũng ảnh
hưởng khơng ít đến việc hình thành, phát triển nhân cách, rèn luyện kĩ năng
sống cho trẻ.


<b>7.1.2. Đặc điểm sinh lý trẻ:</b>


Trong quá trình giáo dục học sinh, rèn kĩ năng sống cho học sinh, người
giáo viên không những cần am hiểu về tâm lý trẻ em mà cịn phải có kiến thức
về sinh lý trẻ em.


Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân loại hoạt động thần kinh ở trẻ
em làm 4 loại:


Loại hình thần kinh mạnh, cân bằng, hưng phấn tối ưu, nhanh: đặc điểm


của loại hình thần kinh này là các phản xạ có điều kiện được hình thành bền
vững; ngơn ngữ trẻ phát triển rất tốt với khối lượng từ lớn.


Loại hình thần kinh mạnh, khơng cần bằng, hưng phấn tăng, kém kiềm
chế: Đặc điểm của trẻ em thuộc nhóm này là quá trình hưng phấn mạnh, ức chế
yếu. Các em rất dễ bị xúc động. Cũng do hưng phấn mạnh nên chúng nóng nảy
hay cáu gắt. Trẻ em thuộc nhóm này thường hay nói nhanh và hét trong khi nói.


Loại hình thần kinh mạnh, cân bằng, chậm: Đặc điểm trẻ em thuộc nhóm
này là chậm chạp. Chúng nhanh biết nói nhưng thường hay nói chậm. Đây là
những đứa trẻ tích cực và kiên trì khi thực hiện bất kì một nhiệm vụ khó khăn
nào.


Loại hình thần kinh yếu với q trình hưng phấn giảm: Q trình hình
thành phản xạ có điều kiện ở trẻ em thuộc nhóm này rất khó khăn. Trẻ chóng bị
mệt mỏi, khơng chịu được tác động của các kích thích mạnh và kéo dài.


Việc xác định loại hình thần kinh có tầm quan trong đặc biệt đối với giáo
dục, việc tạo ra môi trường giáo dục cho học sinh sẽ giúp cho việc cải tạo, làm
xuát hiện những tính chất mới trong hoạt động thần kinh.


Trên cơ sở những hiểu biết về tâm sinh lý trẻ, người giáo viên có thể phân
loại nhóm học sinh và tìm các biện pháp phù hợp với các đối tượng học sinh để
giáo dục rèn luyện, rèn kỹ năng sống cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

với việc triển khai “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” là liên
tục mở các lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống, tăng cường vốn sống cho học
sinh , nhất là học sinh Tiểu học ; phụ huynh cũng đã quan tâm , ủng hộ cho con
em đến với các lớp kĩ năng sống này. Tuy nhiên việc giáo dục kĩ năng sống phải
gắn bó mật với việc xác định giá trị sống. Giá trị là gốc còn kĩ năng sống chỉ là


phần ngọn. Vì vậy, dạy về kĩ năng sống là dạy cái gốc rễ của cuộc sống, là dạy
cho mọi người cách sống với nhau bằng tình yêu thương và sự tôn trọng.


Học sinh hiện đại sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị
những kĩ năng thích hợp để hịa nhập với cộng đồng, với xu thế tồn cầu hóa.
Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh bậc Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1
nói riêng cần phải được giáo dục một số vốn sống, kĩ năng sống cần thiết. Do đó
, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đầu cấp càng trở nên cấp thiết đối với mọi
thời đại xã hội,. Các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi tiểu
học là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu
biết, thích tìm tịi, khám phá. Song các em còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội,
thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động, … Vì vậy, việc giáo dục và rèn
luyện kỹ năng sống cho các em là rất cần thiết.


Việc giáo dục kỹ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không
quan tâm đến giáo dục giá trị sống. Vấn đề đáng quan tâm ở đây là làm sao để
giáo dục được kĩ năng sống cho học sinh tiểu học?


Trong hướng dẫn tổ chức giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh
tại các cơ sở giáo dục, của Bộ GD&ĐT, các trường căn cứ điều kiện thực tế của
địa phương và đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi, khả năng, nhu cầu của học sinh để
tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, không
gây áp lực, không ép buộc học sinh tham gia. Đồng thời, việc tổ chức giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh phải đảm bảo an toàn, nghiêm túc, thiết thực, hiệu
quả, phát huy tính tự quản, chủ động, sáng tạo của học sinh.


Về nội dung giáo dục kỹ năng sống, Bộ GD&ĐT chỉ rõ giáo dục cho
người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói
quen tốt giúp người học thành công, bảo đảm vừa phù hợp với thực tiễn và
thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn cơng nghiệp


hố đất nước. Nội dung giáo dục kỹ năng sống phải phù hợp với từng lứa tuổi và
tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Học sinh, nhất là học sinh tiểu học ln có nhu cầu khẳng định mình, muốn
được thể hiện, luôn mong muốn khám phá các năng lực của bản thân và muốn
phát huy những năng lực, sở trường của mình về một số lĩnh vực nào đó, chính
vì thế các kĩ sống của mỗi học sinh sẽ được hình thành bởi chính q trình tìm
kiếm, khám phá và trải nghiệm .


<b>7.2. Cơ sở thực tiễn</b>


- Môi trường ảnh hưởng đến kỹ năng sống của trẻ: Thời gian trong 6 năm
đầu đời và giai đoạn học tiểu học của trẻ, các em sống trong gia đình, nhà trẻ và
lớp mẫu giáo, trường tiểu học, các em bước đầu tích luỹ được một số ít những
kinh nghiệm, kĩ năng, tri thức, kinh nghiệm, các thói quen đạo đức để các em
dùng trong cuộc sống hàng ngày bằng cách học lỏm, học mót, học tại chỗ, học
trực tiếp nhờ phương pháp kèm cặp, truyền tay, thầy cô hướng dẫn,...


- Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế
giới từng bước phát triển vươn lên, những mặt tốt của xã hội được phát triển
mạnh song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh hưởng
đến sự tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là trẻ
em. Theo guồng quay của xã hội, một số gia đình bố mẹ chỉ quan tâm, mải lo
đến việc làm kinh tế mà quên mất gia đình là chiếc nôi của trẻ, quên đi việc cần
tạo một mơi trường gia đình đầm ấm, người lớn gương mẫu, quan tâm dạy dỗ
trẻ; Khơng những thế cịn có những gia đình cha mẹ nghiện ngập, cờ bạc, rượu
chè,...ảnh hưởng vô cùng lớn tới tâm hồn trẻ, tới sự phát triển nhân cách của trẻ.
Một số gia đình hồn tồn phó mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà trường. Cũng có
những gia đình có điều kiện kinh tế, q chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự
sáng tạo, luôn ỷ lại, phụ thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp các tình huống trong


thực tế lúng túng khơng biết xử lý thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản thân
mình; hoặc có trẻ được chiều chỉ làm theo ý của mình chứ khơng làm theo ý
người khác. Bên cạnh việc học các mơn văn hố nếu trẻ được chú ý giáo dục
đạo đức, được rèn kỹ năng sống biết phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám
dỗ, biết ứng xử, biết tự quyết định đúng trong một số tình huống thì chính trẻ sẽ
là người tác động tốt đến gia đình, xã hội.


- Trong các nhà trường ít nhiều vẫn cịn có hiện tượng học sinh cãi nhau,
chửi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết trong tập thể lớp, trốn học
đi chơi,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chức hữu hiệu để rèn kỹ năng sống cho học sinh. Các nhà trường đã có tổ chức
một số hoạt động nhằm rèn kỹ năng sống cho học sinh nhưng còn chung chung,
chưa đi sâu, chưa thể hiện thường xuyên rõ nét.


- Kết quả khảo sát đầu năm: HS lớp 1E trường TH Chấn Hưng


TSHS Tự mặc quần áo Tự giác ngồi học ở nhà


Tự mình mặc
quần áo


Cần người lớn
giúp mặc quần áo


Tự giác không
cần nhắc nhở


Chưa tự giác, bố
mẹ phải nhắc



nhở nhiều


SL % SL % SL % SL %


38 15 39,4 23 60,6 11 28,9 27 71,1


Như vậy, việc bồi dưỡng hình thành cho các em những năng lực, phẩm chất
đạo đức, những thái độ đúng đắn , những ý thức bảo vệ mơi trường sống, giữ gìn
giá trị bản thân, ... đâu phải đó là một bài mẫu có sẵn, áp đặt, khn mẫu để học
sinh thực hiện theo. Mà nhiệm vụ của từng môn học trong chương trình Tiểu
học là một chuẩn mực hành vi đạo đức, là các giá trị sống vô cùng cần thiết giúp
các em nắm được những điều sơ đẳng của phép ứng xử trong cuộc sống hằng
ngày, cách giữ gìn mơi trường tự nhiên trong sạch. Qua bài dạy của giáo viên
các em nắm được nội dung và ý nghĩa của chuẩn mực hành vi đạo đức trong các
hoạt động và trong các mối quan hệ xã hội,...


Chúng ta đang sống trong một thời đại mà việc dạy sao cho trẻ em nên
người thực sự là một thách thức. Con trẻ ngày nay luôn bị bủa vây bởi những
game online, Internet, cùng những chương trình ti-vi với đầy rẫy những bộ
phim đầy ắp các cảnh quay bạo lực, lừa lọc,... Thách thức mà chúng ta đang đối
mặt cũng là thách thức mà từ bao lâu nay, các nhà triết học, tâm lý học đeo đuổi
và tìm cách giải quyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

sử dụng nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi cho bản thân và cho xã
hội. Khơng có nền tảng giá trị, chúng sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và
người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình
đồn kết trong mối quan hệ, khơng biết cách thích ứng trước những đổi thay, có
khi cịn tỏ ra tham lam, cao ngạo về kỹ năng mình có.



Bằng việc nâng cao nhận thức và đưa các thành tố trọng yếu của kỹ năng
sống vào cuộc sống của học sinh sẽ giúp các em nâng cao năng lực để có được
những lựa chọn lành mạnh hơn, có được sự kháng cự tốt hơn với những áp lực
tiêu cực và kích thích những thay đổi tích cực trong cuộc sống của các em.
Chính vì vậy, trước khi hình thành những kỹ năng sống nào đó, học sinh cần
được cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và sự lựa chọn của các cá nhân ấy đối
với các giá trị.


Chính vì thế ngồi việc học cách để làm nhằm chuẩn bị mưu sinh cho
cuộc sống, thế hệ mầm non tương lai của đất nước cũng cần biết nên sống ra
sao. Nghĩa là làm thế nào để ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học
cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn trong mối quan hệ, làm thế nào để thể hiện bản thân một cách tích cực,
lành mạnh. Bên cạnh đó, lứa tuổi học sinh cũng cần được trang bị các kỹ năng
như: ý thức về bản thân, thấu cảm với người khác, suy nghĩ sáng tạo và có phán
đốn, truyền thơng và giao tiếp có hiệu quả, giải quyết vấn đề, tự ra quyết định,
ứng phó , kiểm soát với cảm xúc của bản thân...


Đặc biệt trong một xã hội cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nếu không
được trang bị sẵn một vốn sống, một hiểu biết sâu rộng thi chắc chắn khi lớn
lên, các em sẽ khó có thể ứng phó tích cực nhất trước những tình huống thử
thách, hoặc sẽ dễ dàng bị sa ngã, bị ảnh hưởng tiêu cực bởi môi trường sống.
<b>7.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống ở trường TH Chấn Hưng</b>


<b>7.3.1.Một số quan niệm về kỹ năng sống:</b>


- Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho mỗi người vững vàng trước cuộc
sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại. Kỹ năng sống
đơn giản là tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng


thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- “Giáo dục dựa trên kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi hành vi hay một
sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ, hành vi.
Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta
đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động
(làm gì và làm như thế nào)”(UNICEF).


- Kỹ năng sống được thể hiện trong kỹ năng đánh giá, quyết định, hành
động, ứng xử,... trong các mối quan hệ đa dạng:


+ Mối quan hệ với bản thân (sức khoẻ, thật thà, trung thực, kiên nhẫn, tự
kiềm chế,... )


+ Mối quan hệ của các em với những người xung quanh (ông, bà, cha, mẹ,
anh chị em, thầy cô giáo, những người lớn tuổi, bạn bè,...)


+ Mối quan hệ của các em với công việc(học tập, hoạt động của lớp, của
trường, công việc giúp đỡ gia đình, hoạt động xã hội,...)


+ Mối quan hệ của các em với thiên nhiên (môi trường, động vật, thực
vật,....)


+ Mối quan hệ của các em với tài sản riêng, tài sản chung(tài sản riêng: đồ
dùng học tập, sách vở, quần áo,....; tài sản chung: bàn ghế, đồ vật trong lớp,
trong trường, các di sản văn hố, di tích lịch sử,...)


+ Mối quan hệ của các em với xã hội (quê hương, Tổ quốc, Bác Hồ, bộ đội,
thương binh, gia đình liệt sĩ,...)



<b>7.3.2. Thực trạng về giáo dục kỹ năng sống hiện nay .</b>


Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, khái niệm thường được nhắc
đến trong giáo dục nhân cách cho HSTH chính là giáo dục kỹ năng sống. Ở Việt
Nam hiện nay, khi nói đến giáo dục kỹ năng sống, khơng ít người, kể cả một số
giáo viên, vẫn cho rằng đây là một vấn đề mới, cần đưa vào nhà trường để giáo
dục học sinh trước khi trở nên quá muộn. Thực ra, điều đó khơng mới, chỉ là
cách gọi khác của việc giáo dục đạo đức, thái độ (hình thành nhân cách) và giáo
dục kiến thức, kỹ năng (bồi dưỡng nhân tài) cho học sinh.


Trong giai đoạn hiện nay, có những ý kiến cho rằng nhà trường dường
như thiên lệch việc giáo dục “Tài” so với việc giáo dục “ Đức”. Nhưng Bác Hồ
đã nói


“ Có tài mà khơng có đức là vơ dụng


Có đức mà khơng có tài làm việc gì cũng khó”


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

sách tới trường, tất cả mọi hoạt động, các mối quan hệ với các em còn mới mẻ.
Do vậy việc hình thành cho các em những kĩ năng sống là điều rất quan trọng


Tuy nhiên trước một nền giáo dục thời đại không đồng nhất giữa gia đình,
nhà trường và ngồi xã hội dễ khiến cho trẻ em rơi vào những khủng hoảng tiêu
cực và có ảnh hưởng không nhỏ đến bước đường tương lai sau này. Sự bùng nổ
thơng tin khiến cho HSTH có thêm nhiều lựa chọn, điều này dễ khiến các em bị
phân tâm, sao nhãng trong việc định hướng cuộc đời về sau này. Về phía gia
đình, cha mẹ cũng một phần đang có khuynh hướng ngại ngần hy sinh bằng
quan tâm thực sự đến con cái trên nhiều khía cạnh: tâm lý cảm xúc, mong muốn
nguyện vọng của các em. Những thách thức đang đặt ra đang cần lắm sự gánh
vác, tinh thần trách nhiệm cao cả của q thầy cơ. “Tình u đi vào tận tâm


hồn” chính là chiếc chìa khóa diệu kì mà Đức Cha Giuse đã đưa ra để nhờ thầy
cơ mà học trị sẽ được “mở” tâm hồn bằng tình yêu thương.


<b>7.3.3. Thực trạng về việc quản lý con em ở các gia đình hiện nay</b>


Do đặc điểm nơi cư trú của các em ở vùng nông thôn , bố mẹ mải làm ăn,
buôn bán nên ít có thời gian quan tâm đến việc học tập của các em, nhất là sửa
những hành vi thói quen chưa đúng, chưa chuẩn. VD: Khi con nói trống khơng
thì chưa chú ý sửa lại lời nói chuẩn cho các em, hoặc khi các em đưa đón vật gì
đó với người lớn tuổi các em đưa một tay cũng cho qua không sửa lại đúng cho
các em … nhiều bậc phụ huynh đi làm kinh tế xa, hầu như chỉ chú ý con em
mình có ăn là được chứ khơng có thời gian quan tâm đến tâm tư tình cảm của
các em. Nhiều phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo
dục các kĩ năng sống cơ bản hàng ngày cho các em, chưa thực sự quan tâm đúng
mức đến việc giáo dục kỹ năng sống cho các em, chưa có trách nhiệm trong việc
giáo dục vốn sống cũng như viêc học tập của con em mình , cịn phó thác cho
giáo viên.


<b>7.3.4. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khối 1 hiện nay ở</b>
<b>trường TH Chấn Hưng</b>


Sự bùng nổ thơng tin, nhất là game - online, các trị chơi mang tính bạo
lực đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển nhân cách và năng lực hành vi của
một bộ phận học sinh. Nhiều học sinh có thành tích học tập rất tốt, nhưng kĩ
năng sống rất thấp (thể hiện khi giao tiếp, tham gia các hoạt động xã hội, ứng
phó với những thử thách …). Có nhiều học sinh có hành vi ứng xử sai lệch
chuẩn mực đạo đức xã hội (vơ cảm).


Trong q trình nghiên cứu sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát học sinh
như sau:



Đối tượng khảo sát: Học sinh khối 1 Trường Tiểu học Chấn Hưng
-huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Thời điểm khảo sát: Cuối tháng 9 năm 2018
- Hình thức khảo sát: Hỏi - đáp


- Nội dung khảo sát: Bước đầu, tôi khảo sát một số kĩ năng sống cơ bản
của học sinh. Kết quả khảo sát thu được như sau:


<b>STT</b> <b>Các KNS cơ bản</b> <b>Có</b> <b>Khơng</b>


<i><b>SL</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>SL</b></i> <i><b>%</b></i>


1 Tự giới thiệu 130 52,4 upload.12


3doc.net 47,6


2 Tự nhận thức 111 44,7 137 55,3


3 Tự phục vụ 96 38,7 152 61,3


4 Bày tỏ ý kiến 68 27,4 180 72,6


5 Giao tiếp, hợp tác , ứng xử 103 41,5 145 58,5


6 Tư duy phê phán , đánh giá 85 34,2 163 65,8


7 Tự chịu trách nhiệm 68 27,4 180 72,6



8 Giải quyết vấn đề 85 34,2 163 65,8


9 Thể hiện sự tự tin 75 30,2 153 69,8


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

giáo dục nhằm tạo thói quen, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với các tình huống
của cuộc sống.


<b>7.4. Một số giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1 trường Tiểu</b>
<b>học Chấn Hưng</b>


<b>7.4.1.Một số hình thức và biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh:</b>


<b> 1. Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh,</b>
chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các
hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần đoàn
kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết kiềm chế
bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn bè.


<b> 2. Rèn kỹ năng sống cho học sinh lồng ghép trong nội dung các tiết học phù</b>
hợp.VD: Môn đạo đức: giáo viên giáo dục, rèn cho học sinh kỹ năng giao tiếp
ứng xử: kính trọng, lễ phép với người lớn tuổi, đoàn kết hoà nhã với bạn bè, tôn
trọng không tự ý mở xem đồ đạc của người khác, giữ gìn vệ sinh mơi trường,
nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp, quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, kỹ
năng nhận lời, kỹ năng từ chối, kỹ năng quyết định, kỹ năng kiềm chế xúc cảm,
kỹ năng vận động, kỹ năng xử lý một số tình huống cụ thể,...; trong các tiết tự
nhiên và xã hội, khoa học, học sinh được rèn kỹ năng sử dụng có hiệu quả đồ
dùng dụng cụ chăm sóc cây trồng, vật ni, kỹ năng giữ gìn vệ sinh các nhân,
giữ gìn vệ sinh mơi trường,...v...v...; tuỳ từng bài, tuỳ từng nội dung giáo viên có
thể lồng ghép rèn kỹ năng sống cho học sinh cho hợp lý.



<b> 3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá chuyên đề “Rèn kỹ năng sống cho HS”, tạo</b>
cho HS một sân chơi để HS được thực hành kỹ năng sống, được giao lưu, được
tư vấn về kỹ năng sống để hiệu quả rèn kỹ năng sống cho học sinh được nâng
lên gắn liền với thực tế cuộc sống.(VD: Hoạt động ngoại khoá rèn kỹ năng sống
cho học sinh – tr 14)


<b> 4. Giáo viên không chỉ nhằm hình thành những khái niệm khoa học, cách làm</b>
việc trí óc mà cịn hướng dẫn tới sự tạo dựng phát triển các nhân cách của học
sinh. Đặc biệt trẻ tiểu học thường hay bắt chước người lớn và rất tin tưởng ở các
thầy giáo, cơ giáo. Vì vậy, mỗi giáo viên cũng phải luôn thường xuyên tự rèn kỹ
năng sống, luôn thể hiện là tấm gương trong sáng, mẫu mực cho học sinh noi
theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b> 6. Rèn kỹ năng cho học sinh kết hợp với rèn học sinh thực hiện các nề nếp</b>
hàng ngày: VD: Yêu cầu đi học đúng giờ: buộc học sinh phải có thói quen dậy
sớm, có tác phong nhanh nhẹn ( rèn kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục
tiêu); Yêu cầu xếp hàng ra vào lớp thẳng hàng, ngay ngắn, không xô đẩy nhau
trong hàng (rèn cho học sinh kỹ năng kiềm chế bản thân, kỹ năng vận động, gây
ảnh hưởng); Yêu cầu học sinh đến lớp phải có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập (
rèn cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch).


<b> 7.Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân trường,</b>
lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ; học sinh
được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa lá,...; thơng
qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động.


<b> 8. Xây dựng các nhóm bạn cùng tiến: nhóm bạn giúp nhau học tập, nhóm bạn</b>
ATGT, nhóm phịng chống ma tuý, ... trong qua trình hoạt động của các nhóm,
học sinh được rèn kỹ năng hợp tác, chia sẻ, biết đối xử, ứng xử với bạn hài hoà
phù hợp,...



<b> 9.Tổ tư vấn của nhà trường cần có kiến thức hiểu biết về tâm sinh lý trẻ, nhận</b>
thức sâu sắc về tầm quan trọng của rèn kỹ năng sống cho học sinh, có kế hoạch
cụ thể, biết cách và thường xuyên quan sát, gần gũi, thân thiện với trẻ, phát hiện
khó khăn, giúp đỡ tư vấn giúp học sinh biết cách tự giải quyết đúng được những
vấn đề khúc mắc trong cuộc sống đa dạng.


<b> 10. Quan tâm chú ý đến việc tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhà</b>
trường. Khi học sinh biết những điều luật cho phép làm hay những điều luật cấm
(Một số nội dung trong Luật giáo dục, Luật giao thông, Luật bảo vệ và chăm sóc
trẻ em,..v.v...), học sinh sẽ hiểu rõ nhiệm vụ quyền hạn của mình để học tập, rèn
luyện tốt hơn, biết ra những quyết định đúng đắn, biết tự kiềm chế mình khơng
mắc sai lầm, biết xử lý tình huống đúng hướng, biết tự bảo vệ mình,...


<b> 11. Nhà trường phối kết hợp các tổ chức, đoàn thể để thực hiện rèn kỹ năng</b>
sống cho học sinh: Phối kết hợp với gia đình học sinh, Hội cha mẹ học sinh: liên
lạc trao đổi thông tin về sự tiến bộ của học sinh, có thể được tư vấn thêm về
cách rèn luyện, giáo dục trẻ, tạo sự thống nhất giữa gia đình - nhà trường trong
cách giáo dục trẻ. Cơng đồn tham gia trong tổ tư vấn của nhà trường giúp trẻ
biết tháo gỡ vướng mắc, xử lý một số tình huống mà trẻ khó tự mình giải quyết
đúng đắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

cho trẻ một mơi trường lành mạnh, an tồn; cách dạy cho trẻ một số kiến thức để
trẻ biết tự bảo vệ mình (Ví dụ: cách từ chối, tránh xa các tệ nạn xã hội,...)


<b>7.4.2. Giáo dục KNS thông qua các môn học</b>
<b>7.4.2.1. Môn Đạo đức</b>


Xuất phát từ quan điểm chung Dạy – học môn Đạo đức được tiếp cận theo
hướng đi từ quyền đến trách nhiệm, bổn phận của học sinh. Cách tiếp cận đó sẽ


giúp cho việc Dạy – học môn Đạo đức trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn, tránh
được tính chất nặng nề, áp đặt trước đây.


Dạy – học Đạo đức chỉ đạt được hiệu quả khi học sinh hứng thú và tích
cực, chủ động tham gia vào quá trình dạy học. Dạy – học Đạo đức phải là quá
trình giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động, Phát huy vốn kinh
nghiệm và thói quen đạo đức, tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng
mới.


- Do cấu trúc chương trình các bài Đạo đức sắp xếp lơ gích với nhau, có
mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau. Qua từng bài học kết hợp giữa
giáo dục quyền với giáo dục trách nhiệm bổn phận cho học sinh. Giáo viên cần
nghiên cứu và hiểu mục đích nội dung chương trình SGK để nâng cao hiệu quả
giờ dạy Đạo đức.


- Giáo viên cần nghiên cứu tâm lý học sinh lớp Một các em là tuổi hoa
thích được làm việc, thích làm ra sản phẩm, thích được khen, từ đó lựa chọn
phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu quả cao.


- Giáo viên, các bậc cha mẹ là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.


Trong các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho HSTH , người ta nhắc
đến những nhóm kỹ năng sống sau đây:


a) Nhóm kỹ năng nhận thức:
Nhận thức bản thân.
Xây dựng kế hoạch.
Kỹ năng học và tự học


Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo.


Giải quyết vấn đề


b) Nhóm kỹ năng xã hội:
Kỹ năng giao tiếp .


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Kỹ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh).
c) Nhóm kỹ năng quản lý bản thân:


Kỹ năng làm chủ.
Quản lý thời gian
Giải trí lành mạnh


d) Nhóm kỹ năng giao tiếp:
Xác định đối tượng giao tiếp


Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
đ) Nhóm kỹ năng phòng chống bạo lực:


Phòng chống xâm hại thân thể.
Phòng chống bạo lực học đường.
Phịng chống bạo lực gia đình.
Tránh tác động xấu từ bạn bè.


<b>7.4.2.2. Môn Tiếng Việt:</b>


Môn TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng GD
KNS khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở những
mức độ nhất định. Số lượng phân môn nhiều. Thời gian dành cho môn học
chiếm tỉ lệ cao. Các bài học trong các phân mơn đều có khả năng giáo dục KNS
cho học sinh



Mục tiêu và nội dung sống qua môn Tiếng Việt:


- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp
lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn nhận,
đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết
sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.


- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của mơn
học. Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy nghĩ
sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.


- Các yêu cầu cần thiết phải đưa GD KNS vào môn Tiếng Việt:


+ Xuất phát từ Thực tế cuộc sống: sự phát triển của KHKT, sự hội nhập,
giao lưu, những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại


+ Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện


+ Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học


+ Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng
Tiếng việt thông qua thực hành ( hành dụng)


- Nội dung GD KNS cho HS qua môn Tiếng Việt


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra
quyết định,...) là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của mơn
học này là công cụ của tư duy.



+ Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,... giữa các
thành viên trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát
thông tin) qua : nghe, nói và đọc, viết.


Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn
lẻ đến những KN tổng hợp.


<b>7.4.2.3. Môn Tự nhiên xã hội:</b>


TN-XH là một trong các môn học nhằm giúp học sinh lĩnh hội những tri
thức ban đầu và thiết thực về con người, tự nhiên và xã hội xung quanh. Qua đó,
phát triển cho các em năng lực quan sát, năng lực tư duy, lòng ham hiểu biết
khoa học và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần hình thành
nhân cách cho học sinh. Do đó khi dạy mơn TNXH GV cần lưu ý tích hợp rèn kĩ
năng sống cho HS.


Thông qua môn Tự nhiên và Xã hội 1 , HS biết :


- Tự nhận thức và xác định được giá trị của bản thân mình, biết lắng nghe,
ứng xử phù hợp ở một số tình huống liên qua đến sức khỏe bản thân, các quan
hệ trong gia đình, nhà trường, trong tự nhiên và xã hội.


- Biết tìm kiếm, xử lí thơng tin và phân tích, so sánh để nhận diện,nêu
nhận xét về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong TN – XH.


- Hiểu và vận dụng các kĩ năng trên: Cam kết có những hành vi tích
cực,Tự nguyện (tự phục vụ, tự bảo vệ) trong việc thực hiện các quy tắc vệ sinh,
chăm sóc sức khỏe của bản thân, trong việc đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở
trường, ở nơi công cộng; Thân thiện với cây cối, con vật xung quanh và môi
trường.



Nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn Tự nhiên và Xã hội
1:


Các kĩ năng sống chủ yếu cần giáo dục cho HS trong môn Tự nhiên và
Xã hội :


+ Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định
được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân; biết vị trí của mình trong các mối quan
hệ ở nhà, ở trường và ở cộng đồng.(Bài 2: Chúng ta đang lớn)


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Kĩ năng ra quyết định: nên và khơng nên làm gì để bảo vệ sức khỏe của
bản thân; để ứng phù hợp trong gia đình, nhà trường và cộng đồng để bảo vệ
mơi trường.(Bài 4: bảo vệ mắt và tai )


+ Kĩ năng kiên định và kĩ năng từ chối: kiên quyết giữ vững lập trường và
nói lời từ chối trước những lời rủ rê của bạn bè và người xấu; không tham gia
vào những việc làm, hành vi mang tính tiêu cực. (Bài 23: Cây hoa - lớp 1)
+ Kĩ năng làm chủ bản thân: biết đảm nhận trách nhiệm, cam kết thực
hiện cơng việc và biết ứng phó với căng thẳng trong những tình huống của cuộc
sống một cách tích cực.(Bài 17: Giữ gìn lớp học sạch đẹp)


+ Kĩ năng giao tiếp: Tự tin khi giao tiếp; Lắng nghe tích cực; Phản hồi
xây dựng; Bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ với bạn bè trong lớp, trường,
với những người có hồn cảnh khó khăn.( Bài3: Nhận biết các vật xung quanh )


+ Kĩ năng hợp tác: Khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng chung sức làm việc có hiệu quả với những thành viên khác, giúp đỡ,
hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
(Bài 13: Công việc ở nhà-lớp 1)



+ Kĩ năng tư duy phê phán: Biết phê phán, đánh giá các ý kiến, hành
động, lời nói, việc làm, các hiện tượng trong đời sống hàng ngày. ( Bài 8: Ăn
uống hàng ngày )


+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin: Biết tìm kiếm và xử lí thơng tin để
giải quyết vấn đề trên cơ sở vận dụng tư duy phê phán và sáng tạo. (Bài 9: Hoạt
động và nghỉ ngơi )


<b>8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có):</b>
Không


<b>9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến</b>
<b>9.1. Với lãnh đạo cấp trên:</b>


- Xây dựng lộ trình triển khai dạy kĩ năng sống cụ thể, đảm bảo tính khả
thi và hiệu quả khi tổ chức thực hiện. Đặc biệt, phải dự báo được khả năng phát
triển quy mơ trường lớp, để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và
GV kịp thời.


- Quán triệt tinh thần triển khai lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho cán bộ
quản lý các cấp và giáo viên nhận thức rõ khó khăn, thuận lợi, quyết tâm thực
hiện đạt hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Tổ chức các đợt tập huấn giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng
sống cho toàn thể giáo viên ở các trường học


- Trang bị thêm tài liệu giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho các nhà
trường.



<b>9.2. Với nhà trường:</b>


- Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện.


- Tạo điều kiện cho sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng rộng rãi đối
với tất cả khối lớp .


- Trang bị thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên.


- Tạo điều kiện tốt nhất về thời gian và vật chất trọng việc tổ chức các
hoạt động giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.


<b>9.3. Với giáo viên:</b>


- Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của HS


- Có phương pháp phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm; phát triển
khả năng sáng tạo, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn; kĩ năng hợp tác; năng lực
đánh giá của học sinh.


- GV tạo cơ hội rèn luyện nhiều kĩ năng sống quan trọng cho học sinh
trong học tập cũng như trong đời sống hàng ngày như: giao tiếp, ra quyết định,
giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu …


<b>10. Đánh giá lợi ích thu được của sáng kiến</b>


<b>10.1.Đánh giá kết quả do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả:</b>
Đối tượng thực nghiệm: 38 học sinh lớp 1E



<b>10.1.1. Giáo án minh họa môn Đạo Đức : </b>


<i><b>Bài 10 : LỄ PHÉP, VÂNG LỜI THẦY GIÁO, CÔ GIÁO </b></i>
<b>I. Mục tiêu:</b>


- Học sinh hiểu: Thầy giáo, cô giáo là những người khơng quản khó nhọc,
chăm sóc dạy dỗ em. Vì vậy em cần lễ phép, âng lời thầy cô giáo.


- Học sinh biết lễ phép, vâng lơì thầy cơ giáo.
- Học sinh tích cực học tập


<b>II.Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục:</b>
- Kĩ năng giao tiếp,


- Kĩ năng ứng xử lễ phép với thầy cô giáo.


<b>III. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng:</b>
- PP thảo luận nhóm , thảo luận cặp đơi


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- PP động não,


- PP đặt và giải quyết vấn đề
- PP vấn đáp , ...


<b>IV. Đồ dùng dạy học:</b>
- Vở bài tập Đạo đức
- Tranh minh họa
- Bút màu


<b>V. Các hoạt động dạy học chủ yếu :</b>



<b>Tên HĐ</b> <b> Hoạt động của thầy </b> <b>Hoạt động của trò</b>
<b>1. Tổ chức</b>


<b>2. KTBC</b>


<b>3.Bài mới</b>
<b>Hoạt động1:</b>
<b>Đóng vai </b>


- GV đặt câu hỏi ?


+ Khi ngồi trong lớp học em
cần phải làm gì ?


- GV nghe và nhận xét khen
ngợi các câu trả lời của HS
- GTB - GB


<b>+ Bài tập 1 :</b>


- GV chia nhóm và yêu cầu các
nhóm đóng vai theo 1 tình
huống của bài tập 1.


- Cả lớp thảo luận, nhận xét các
nhóm lên trình bày:


+ Nhóm nào thể hiện được lề
phép và vâng lời thầy giáo. cơ


giáo ? Nhóm nào chưa ngoan ,
chưa lễ phép?


+Cần làm gì khi đưa hoặc nhận
sách vở từ tay thầy cô giáo?
<b>GV đưa ra kết luận:</b>


<i>-Khi gặp thầy giáo,cô giáo cần</i>
<i>phải chào hỏi lễ phép.</i>


- HS ổn định TC
- HS TL theo ý hiểu:


+ Khi ngồi trong lớp học em
cần phải giữ trật tự, không
được nói chuyện làm ảnh
hưởng đến các bạn,...


- Các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Một số nhóm lên đóng trước
lớp.


- Khi đưa hoặc nhận vật gì từ
tay thầy cơ giáo phải đưa
( nhận) bằng 2 tay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Hoạt động 2:</b>


<b>Tô</b> <b>màu</b>



<b>tranh BT2.</b>


<i><b>Hoạt động 3:</b></i>
<i><b>bài tập 3:</b></i>


<i><b>c. Hoạt động</b></i>


<i>-Khi đưa hoặc nhận vật gì từ</i>
<i>tay thầy cô giáo phải</i>
<i>đưa( nhận) bằng 2 tay.</i>


<i>Khi đưa nói:"Thưa cơ, đây ạ!"</i>
<i>Khi nhận nói:Em cảm ơn cơ ạ!"</i>
* u cầu HS tô màu vào quần
áo các bạn biết lẽ phép,vâng lời
thầy cô giáo.


- GV cho HS QS tranh


- HD HS tô màu vào tranh thể
hiện các bạn HS lễ phép với
thầy cơ


- GV đặt các câu hỏi:


+ Vì sao con lại tơ màu vào các
bạn đó?


+ Có nên học tập các bạn đó
khơng? Vì sao?



<b>GV đưa ra kết luận:</b>


<i>Thầy cô giáo đã khơng quản</i>
<i>khó nhọc chăm sóc, dạy dỗ các</i>
<i>em. .Để tỏ lòng biết ơn thầy</i>
<i>giáo, cô giáo các em cần lễ</i>
<i>phép, lắng nghe và làm theo lời</i>
<i>thầy cô giáo dạy bảo.</i>


* Gv cho hs kể về các tấm
gương ngoan ngoãn, lễ phép,
vâng lời của lớp, của trường
- Cho học sinh suy nghĩ sau đó
gọi từng HS kể về các tấm
gương ngoan ngoãn, lễ phép,
vâng lời của lớp


- GV nghe , nhận xét và khen
ngợi HS


- GV kể một số tấm gương của
các trong lớp, trong trường


-HS quan sát tranh.


- HS tham gia thảo luận, tơ
màu.


- HS trình bày :vì các bạn biết


lẽ phép,vâng lời thầy cơ giáo.
- Có nên học tập các bạn đó ạ
- HS nghe, ghi nhớ


- HS suy nghĩ


- Hs thi đua kể về các tấm
gương ngoan ngoãn, lễ phép,
vâng lời của lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>4: Thảo luận</b></i>
<i><b>bài tập 4:</b></i>


<b>4.Củng </b>
<b>cố-Dăn dị:</b>


- Giáo viên chia nhóm và nêu
u cầu:


? Em sẽ làm gì nếu bạn em
chưa lễ phép, chưa vâng lời
thầy giáo.


- Cho HS thảo luận (3 phút)
- Gọi đại diện nhóm lên trình
bày


<b>- GV nhận xét và kết luận:</b>
<i>Khi bạn em chưa lễ phép, chưa</i>
<i>vâng lời thầy giáo, cô giáo em</i>


<i>nên nhắc nhở nhẹ nhàng à</i>
<i>khuyên bạn không nên như vậy.</i>
- Cho HS đọc câu cuối bài
- GV khen ngợi HS đọc tốt
- Gv chốt lại nội dung bài


- Dặn HS phải biết lễ phép,
vâng lời thầy cô giáo và người
lớn


- GV nhận xét giờ


- HS lắng nghe yêu cầu của
GV


- Thảo luận cặp đơi và trình
bày


- Các nhóm lên trình bày
- Nhóm khác nhận xét
- HS lắng nghe và ghi nhớ


- HS đọc câu cuối bài


- HS lắng nghe và ghi nhớ


- HS nghe


<b>10.1.2. Giáo án minh họa môn Tự nhiên xã hội : </b>



<b>BÀI 19-20 : CUỘC SỐNG XUNG QUANH</b>
<b>I. Mục tiêu : </b>


<i>*Giúp học sinh biết :</i>


- Quan sát và nói một số nét chính về hoạt động sinh sống của nhân dân
địa phương .


- Có ý thức gắn bó , yêu mến quê hương
<b>II.Kỹ năng sống :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin :Phân tích ,so sánh cuộc sống ở
thành thị và nông thôn.


-Phát triển kỹ năng sống hợp tác trong công việc.
<b>III. Đồ dùng dạy học : </b>


1.Giáo viên : Hình trang 18 – 19 SGK
2.Học sinh : Sách TN - XH


<b>IV.</b>


<b> Các hoạt động dạy học chủ yếu :</b>


<b>Tên hoạtđộng Hoạt động của thầy </b> <b>Hoạt động của trò</b>
<b>1. Tổ chức</b>


<b>2..KTBC</b>


<b>3.Bài mới</b>


<b>Hoạt động 1:</b>
<i>Tham quan</i>
<i>hoạt động</i>
<i>sinh sống của</i>
<i>nhân dân khu</i>
<i>vực xung</i>
<i>quanh trường</i>
<i>.</i>


<b>Hoạt động 2:</b>


GV hỏi HS :


- Em đã làm gì để lớp học sạch
đẹp?


Gv nhận xét , khen ngợi HS
- Giới thiệu bài , ghi bảng
- Mục tiêu :


HS tập quan sát thực tế đường
sá , nhà cửa , cửa hàng , các cơ
sở sản xuất ở khu vực xung
quanh trường .


- Bước 1:


- Phổ biến nội dung đi tham
quan :



GV cho HS quan sát thực tế
đường sá , nhà cửa , cửa hàng
…có người , xe cộ qua lại như
thế nào ?


- Cho HS quan sát quang cảnh
hai bên đường .


Bước 2: Đưa học sinh đi tham
quan


- Quyết định điểm dừng cho
học sinh quan sát


- HS ổn định tổ chức
- HS trả lời theo ý hiểu


- HS nối tiếp nêu tên bài


- Ra sân đi theo hàng dưới sự
điều khiển của cô giáo .


- Quan sát nhà cửa , khu vực
bán hàng , xe cộ qua lại như
thế nào ?


- Tiến hành quan sát


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>Thảo luận về</i>
<i>hoạt động</i>


<i>sinh sống của</i>
<i>nhân dân</i>


<b>4.Củng cố </b>
<b>-dặn dò</b>


Bước 3 : đưa học sinh về lớp
- Mục tiêu :


HS nói được những nét nổi bật
về các công việc sản xuất ,
buôn bán của nhân dân địa
phương .


* B2 : thảo luận cả lớp .
- Nêu yêu cầu thảo luận


- Gọi các nhóm lên trình bày
kêt quả thảo luận


- GV nhận xét, bổ sung


- GV yêu cầu HS liên hệ tới
công việc bố mẹ , hoạt động
nơi em đang ở .


- GV nhận xét chung giờ học


- HS về lớp bày tỏ ý kiến.



- HS thảo luận những điều mà
mình đã quan sát đựơc .


- Các nhóm trình bày kết quả
thảo luận nhóm


- HS liên hệ tới công việc bố
mẹ , hoạt động nơi em đang ở
- HS nghe


<b>10.1.3 . Giáo án minh họa môn Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp</b>
<b>HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ</b>


<i><b>“CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20-11”</b></i>


- Thời gian: 2 tiết
- Địa điểm: Sân trường
<b>Chuẩn bị:</b>


- Tăng âm, loa đài
- Bàn ghế cho GV, HS


- Chuẩn bị cho HS một số tình huống đóng vai.
- Cây hoa để hái hoa dân chủ


- Hộp quà
<b>Nội dung:</b>


- Người dẫn chương trình giới thiệu về chương trình
<b>I.Nội dung chương trình:</b>



<b>A.Hái hoa dân chủ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Tự giới thiệu về mình ( họ và tên, lớp, sở thích,...)
+ Hái hoa, bốc thăm câu hỏi để xử lý tình huống.
<i><b> Hệ thống câu hỏi hái hoa dân chủ</b></i>


1. Trong giờ ra chơi, em đang ngồi đọc sách ở ghế đá, bạn Nam đi qua giật
lấy quyển sách của em, rồi chuyền quyển sách cho bạn khác. Khi đó em sẽ làm
gì?


2. Trong khi xếp hàng tập thể dục, Hùng cứ giật đuôi áo của Hải. Hải liền
quay lại kéo áo Hùng rồi quay lên xếp hàng. Nếu em là Hải, em có làm như Hải
khơng?


3. Ở nhà, cả ngày em giúp mẹ dỡ lạc, buổi tối em đang ngồi học bài để chuẩn
bị cho ngày hôm sau đi học, mẹ bảo em ra ngồi vặt lạc cùng mẹ cho nhanh. Khi
đó em sẽ làm gì?


4. Cô giáo dặn về nhà sưu tầm côn trùng để làm đồ dùng học tập, em ra ngoài
ruộng bắt châu chấu, bắt dế; vậy mà em bị bố mắng bắt đi về nhà. Khi đó em sẽ
làm thế nào?


5. Một lần, khơng may do tính kết quả nhầm, Hà bị điểm 4 trong vở. Mẹ
kiểm tra thấy điểm kém liền giận dữ xé tan quyển vở và mắng Hà một trận. Nếu
em là Hà khi đó em làm thế nào?


6. Giờ ra chơi, Hưng cứ phá trị chơi nhảy dây chun của nhóm bạn gái, thế là
các bạn gái đuổi theo, mỗi người đánh cho Hưng một cái. trong thực tế em có
thấy tình huống này xảy ra khơng. Em có nhận xét gì không?



7. Khi ở lớp Nga mách cô giáo là bạn Nam lấy đồ của bạn khác, thế là Nam
bị cô giáo khiển trách, phê bình. Trên đường đi học về Nga bị Nam chặn lại
đánh. Nếu em là Nga em sẽ làm như thế nào, nếu em là người chứng kiến việc
đó em sẽ làm như thế nào?


8. Ở trường Ngọc bị Hồi giật đi tóc đau q, Ngọc phơ với anh là
Ngun đang học lớp 5 bảo anh Nguyên lúc về đánh cho Hồi một trận. Em có
nhận xét gì về Ngọc, Hoài, anh Nguyên ? Nếu em là Hoài, khi biết Ngọc phơ với
anh Ngun thì em làm thế nào?


9. Trong giờ ra chơi, em đang đứng trên sân, liền bị bạn Dũng đấm cho một
quả vào vai. Em chọn cách xử lý như thế nào:


a. Quay lại đấm trả lại bạn một quả
b. Quay lại du cho bạn một cái.
c. Chửi bạn mấy câu cho bõ tức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

10. Trên đường đi học về, qua quán điện tử, Hoà rủ Quân vào xem, Qn
chần chừ chưa vào, Hồ bảo chỉ vào xem thơi như mình xem ti vi ở nhà chứ
mình có chơi đâu có nhiều trị hay lắm. Nếu em là Qn em sẽ làm gì?


11. Trong dịp tết, Liên được các bác mừng tuổi hơn hai trăm ngàn. Liên đưa
cho mẹ cất đi một nửa, cịn một nửa Liên giữ lại khơng cho mẹ biết. Em thử
đốn xem Liên giữ tiền lại để làm gì. Em có làm như Liên khơng?


12. Trên đường đi học về, ở đoạn đường vắng, Hoa thấy một bác đội mũ cối,
đi xe máy chặn Hoa lại để hỏi đường. Nếu là Hoa em sẽ làm gì?


13. Trên đường đi học về, Hùng và Cường gặp một nhóm 3-4 thanh niên


đang gây gổ cãi nhau, thế là Hùng và Cường đứng lại xem một lúc, Hùng còn
can các anh đừng cãi nhau nữa. Hùng và Cường làm thế có đúng khơng? Vì sao?
14. Trên đường đi học về, Nguyệt gặt một chị lạ mặt bế con nhỏ nhờ cầm hộ
chiếc túi chị bảo một lúc nữa nhìn thấy cơ mặc áo xanh, quần trắng là em gái chị
sẽ đến lấy chiếc túi và sẽ cho Nguyệt tiền, chị phải đi ngay vì có việc bận. Nếu
em là Nguyệt, em có giúp chị đó khơng? Vì sao?


15. Ở cạnh nhà Hà có một quán làm tóc, chị Uyên làm thuê ở đó. Thỉnh
thoảng chị cho Hà kẹo, lúc rỗi rãi thường rủ Hà sang chơi. Một hơm nhà Hà
khơng có ai ở nhà, chị Uyên rủ Hà đi xuống thành phố chơi với chị. Nếu em là
Hà em có đi chơi cùng chị Un khơng ? Vì sao?


16. Anh Sinh rủ An đi chơi bi-a, anh nói anh sẽ trả tiền cho An chơi cùng.
Nếu em là An em có đi chơi cùng anh Sinh khơng? Vì sao?


17. Mọi người nói anh Hoạt hay đi chơi cùng với đám thanh niên hư, nhưng
Hùng thấy anh Hoạt lại rất tốt với Hùng vì anh hay cho Hùng quà, bánh kẹo.
Nếu em là Hùng em có nhận q, bánh kẹo của anh Hoạt khơng? Vì sao?


18. Trong lớp Huyền và Anh đều học giỏi, nhưng cứ hôm nào bạn này được
điểm cao hơn bạn kia thì hai bạn lại lườm ngt nhau. Có cách nào để cho hai
bạn ln hồ thuận vui vẻ cùng nhau khơng nhỉ?


19. Bé năm nay học lớp 2, từ nhà Bé đến trường phải đi qua đoạn đường
quốc lộ nhiều xe qua lại. Mỗi lần qua đường Bé phải làm thế nào nhỉ?


20. Nghe lời cô giáo, giờ ra chơi các bạn chơi trị chơi tập thể, Huy đang mệt
khơng muốn chơi nhưng các bạn cứ kéo Huy vào cùng chơi, thế là Huy cãi
nhau với bạn. Nếu em cũng là người trong nhóm chơi em sẽ làm thế nào? Nếu
em là Huy, khi bị mệt không muốn chơi cùng các bạn em sẽ làm thế nào?



...


<b>B. Đóng vai xử lý tình huống:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Tình huống 1 : Trong giờ ra chơi Minh và Khánh chơi trị chơi đuổi bắt,
Minh đang chạy khơng may va phải Tuấn, có xảy ra du nhau, cãi nhau ...


Tình huống 2 : Lam đến nhà Hà chơi . Trên giá sách nhà Hà có rất nhiều
truyện tranh, Lam muốn xem ....


<b>C. Phần thi tài năng:</b>


HS hoạt động theo nhóm


GV chia lớp thành các nhóm nhỏ thi vẽ tranh , mỗi nhóm vẽ một bức
tranh chủ đề tự chọn : Thiên nhiên, bạn của em , những con vật ngộ nghĩnh ,....
<b>D. Kết thúc: </b>


GV nhận xét chung buổi ngoại khóa


Trao quà cho những HS xuất sắc, hoạt động tốt,
GV nhắc nhở HS về việc học tập và rèn luyện tốt
<b>10.2. Kết quả thực nghiệm</b>


Sau tháng học đầu tiên các em đã bạo dạn hơn, tự tin hơn, mạnh dạn nói
chuyện trao đổi với cơ giáo và các bạn, biết nhắc nhở bạn khi bạn chưa thực
hiện đúng hành vi đã học.


- Các em u thích mơn học, thích chơi sắm vai, nói năng to rõ ràng, tiêu đạt


tốt, giờ học nhẹ nhàng, sôi nổi.


- Tổ chức lớp học có nề nếp, các em đồn kết chan hoà, vui vẻ, cở mở trong
giao tiếp.


- Các em đã có ý thức tự vệ sinh cá nhân sạch sẽ, gọn gàng, biết giữ gìn đồ
dùng sách vở, sắp xếp sách vở gọn gàng, ngăn nắp.


- Biết yêu quý mọi người gia đình, đồn kết giúp đỡ bạn bè.


- Nói năng lễ phép, biết cảm ơn khi được giúp đỡ, biết xin lỗi khi làm phiền
lòng người khác.


- Thực hiện tốt an tồn giao thơng, biết chào khi gặp mặt, tạm biệt khi chia
tay.


- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ hoa, cây xung quanh trường và nơi công cộng.
-Các em bạo dạn tự tin trong giao tiếp, nói năng lễ phép với người lớn tuổi
các em rất thích được tham gia đóng vai trong giờ học Đạo đức,các em diẽn đạt
rõ ràng, trôi chảy dễ hiểu.


- Các em tham gia các hoạt động do trường, đội tổ chức như : Hội thi văn
nghệ, trang trí mơi trường, lớp học thân thiện ..v..v...


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

TSHS Tự mặc quần áo Tự giác ngồi học ở nhà
Tự mình mặc


quần áo


Cần người lớn


giúp mặc quần áo


Tự giác không
cần nhắc nhở


Chưa tự giác, bố
mẹ phải nhắc


nhở nhiều


SL % SL % SL % SL %


38 38 100 0 0 36 94.7 2 5,3


Kết quả khảo sát cuối HK I cả khối 1 như sau:


<b>STT Các KNS cơ bản</b> <b>Có</b> <b>Khơng</b>


<i><b>SL</b></i> <i><b>%</b></i> <i><b>SL</b></i> <i><b>%</b></i>


1 Tự giới thiệu 214 86,2 34 13,8


2 Tự nhận thức 220 88,7 28 11,3


3 Tự phục vụ 213 85,8 35 14,2


4 Bày tỏ ý kiến 205 82,6 43 17,4


5 Giao tiếp, hợp tác , ứng xử 212 85,4 36 14,6



6 Tư duy phê phán , đánh giá 205 82,6 43 17,4


7 Tự chịu trách nhiệm 214 86,2 34 13,8


8 Giải quyết vấn đề 211 85,1 37 14,9


9 Thể hiện sự tự tin 220 88,7 28 11,3


10 Bảo vệ , chăm sóc sức khỏe 218 87,9 30 12,1
Các tuần thi đua lớp đều được xếp loại Tốt, được nhà trường đánh giá là
lớp ngoan, có nề nếp tốt. Học kì I vừa qua lớp đạt tiên tiến xuất sắc 100% học
sinh xếp loại đạt và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người học sinh.


<b>10. 3. Đánh giá kết quả do áp dụng sáng kiến theo ý kiến nhà trường:</b>


Sáng kiến kinh nghiệm này sau khi áp dụng được Ban giám hiệu, Hội
đồng sư phạm trường Tiểu học Chấn Hưng đánh giá cao ở các tiêu chí sau:


- Sáng kiến có tính khả thi cao và có thể áp dụng rộng rãi ở các trường
Tiểu học trong huyện.


- Sáng kiến mang lại hiệu quả cao về tính giáo dục theo hướng phát triển
năng lực học sinh.


- Sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực về nguồn lực con người góp phần
thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong tương lai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu



<b>Số</b>
<b>TT</b>


<b>Tên tổ chức/cá nhân</b> <b>Địa chỉ</b> <b>Phạm vi/Lĩnh vực</b>


<b>áp dụng sáng kiến</b>
1 Phan Thị Nhung Trường TH Chấn Hưng


Một số kinh nghiệm rèn
kĩ năng sống cho học


sinh lớp 1
2 Nguyễn Thị Hiền Trường TH Chấn Hưng


Một số kinh nghiệm rèn
kĩ năng sống cho học


sinh lớp 1
3 Nguyễn Thị Phượng Trường TH Chấn Hưng


Một số kinh nghiệm rèn
kĩ năng sống cho học


sinh lớp 1
4 Nguyễn Thị Xuân Trường TH Chấn Hưng


Một số kinh nghiệm rèn
kĩ năng sống cho học


sinh lớp 1


5 Trương Thị Tính Trường TH Chấn Hưng


Một số kinh nghiệm rèn
kĩ năng sống cho học


sinh lớp 1
6 Đỗ Thị Thanh Hà Trường TH Chấn Hưng


Một số kinh nghiệm rèn
kĩ năng sống cho học


sinh lớp 1
7 Trần Thị Thanh Thúy Trường TH Chấn Hưng


Một số kinh nghiệm rèn
kĩ năng sống cho học


sinh lớp 1


Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua thực tế giảng dạy. Mặc dù đã
cố gắng rất nhiều nhưng do điều kiện nghiên cứu, thời gian và phạm vi có hạn.
chắc chắn đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý của các
thầy, cô trong Hội đồng khoa học nhà trường cũng như sự đóng góp của các bạn
đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn và ứng dụng thực tế có hiệu
quả.


Tơi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của tập thể
giáo viên, học sinh trong trường trong suốt thời gian tôi nghiên cứu, khảo sát
thực tế, thu thập số liệu để hoàn thành đề tài này.



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>Chấn Hưng, ngày … tháng 2 năm 2019</i>
<b>Thủ trưởng đơn vị</b>


<i>Chấn Hưng, ngày 10 tháng 2 năm 2019</i>
<b>Tác giả sáng kiến</b>


</div>

<!--links-->

×