Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.13 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TIẾT 11 NS: 13/9/08 NG: 16/9/08. Đọc văn. VỊNH KHOA THI HƯƠNG ( TRẦN TẾ XƯƠNG). A, Mục tiêu cần đạt: Giúp HS Cảm nhận được bút pháp trào phúng thể hiện thái độ mỉa mai phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ thi cử đương thời và đối với con đường khoa cử của riêng ông. Bức tranh hiện thực nhốn nháo ô hợp của XH thực dân nửa PKbuổi đầu và tâm sự của nhà thơ trước tình cảnh đất nước. B, Chuẩn bị Thầy: Soạn giáo án Trò: soạn bài C, Tiến trình tổ chức các hoạt động. HĐ 1: Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng một số câu thơ trong bài thơ “ Khóc Dương Khuê”, và ptích giá trị nội dung giá trị NT của những câu thơ đó. HĐ 2: Giới thiệu bài mới. HĐ 3: Bài mới. Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt I, Đọc-tiếp xúc văn bản 1, Văn bản Đọc tiểu dẫn và cho biết Văn bản “ Vịnh khoa thi hương” còn có HSTL văn bản còn có tên gọi tên gọi khác “ Lễ xướng danh khoa Đinh nào khác? Dậu”, được sáng tác 1897. Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? HSTL 1894 Nhà thơ đi thi đỗ tú tài nên khoa thi năm đinh dậu 1897 ông đã hăm hở và rất hi vọng đỗ đạt, nhưng cuối cùng lại thất bại nên ông sáng tác bài thơ này. ? Bài thơ được sáng tác HSTL theo thể thơ gì? Sáng tác theo thể thơ thất 2, Đọc và giải thích từ khó ngôn bát cú Đường luật. Gv hướng dẫn cách đọc: HSđọc đọc rõ ràng, chính xác,. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> giộng hài hước châm biếm sâu cay. ?Hai câu đề nóivề sự kiện gì?. HSTL. Câu thơ thứ hai cho thấy điều gì khác thường( đặc biệt là từ lẫn: có ý nghĩa như thế nào?) GV: Việc thi cử ngày xưa của vua& triều đình PK mục đích là để kén chọn nhân tài ra giúp Vua, giúp nước.Nhung bấy giờ nước ta bị thực dan pháp xâm lượcnên việc thi cử bằng chữ Hán vẫn theo lệ cũ nhưng kẻ chủ xướng ra khoa thi ấy là nhà nước bảo hộ( TD nửa PK) ? Kq NT & ND của hai HSTL câu đề? Tác giả đã chú ý tới đối tượng nào? T/g đã sử dụng NT gì? T/d NT ntn? Ậm ọe: âm thanh của tiếng nói bị cản lại trong cổ họng không phát ra ngoài được.-> thể hiện cái oai vờ.. HSTL HSTL. 3, Kết cấu. 4 phần: đề, thực, luận, kết. II, Đọc-hiểu văn bản 1, Hai câu đề. Sự kiện: Theo lệ thường thời phong kiến cứ ba năm có một khoa thi Hương. -> Sự kiện tưởng như không có gì đặc biệt chỉ có tính chất thông báo một thông tin bình thường. - Từ lẫn: thể hiện sự ô hợp hỗn tạp của kì thi này. Đấy chính là điều bất thường của kì thi.. Hai câu đề với kiểu câu tự sự có t/chất kể lại kì thi với tất cả sự ô hợp hỗn tạp thiếu nghiêm túc trong buổi giao thời. 2, Hai câu thực. Sĩ tử: lôi thôi . -Quan trường: ậm ọe thét loa. NT: đảo ngữ. đối Sĩ tử > < quan trường, đối ý. => Nhấn mạnh sự luộm thuộm không gọn gàng, vừa khái quát được những h/ả sĩ tử trong kì thi bằng sự sa sút về “Nho phong sĩ khí” do sự ô hợp nhốn nháo của XH đưa lại -> cảnh hài hước chua chát mỉa mai. Quan trường nạt nộ hăm dọa thể hiện cái oai vờ. -. Với NT đảo ngữ, đối rất chỉnh TX đã. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Ngoài hai nhân vật trung HSTL tâm của trường thi là sĩ tử và quan trường, t/g còn chú ý làm hiện lên hai h/ả khác nào? T/g g sử dụng NT gì? t/d HSTL nthuật ntn? Trường thi là nơi tôn nghiêm trang trọng cấm đàn bà con gái đến, nhưng trong hai câu thơ này sự xuất hiện của quan sứ và bà đầm thể hiện ý nghĩa HSTL gì? Sự đón tiếp long trọng lại dành cho hai kẻ đến cướp nước ta nên đó là nỗi đau xót( Vì mất nước). Những sĩ tử( người tài) phải cúi lạy hai kẻ này. Từ giọng mỉa mai châm biếm sâu cay ở trên, đến hai câu cuối có sự thay đổi ntn? T/g đã kêu gọi ai và kêu gọi cái gì? Kêu gọi người tài: chỉ những sĩ tử đi thi trong kì thi đó nhưng còn gọi những người tài của đất bắc những con người có tấm lòng yêu nước thiết tha. Kq lại giá trị NT, ND của hai câu cuối?. HSTL. HSTL. HSTL. làm hiện lên hai h/ả trung tâm của trường thi: sĩ tử thì lôi thôi nhếch nhác, quan trường cũng mất vẻ trang nghiêm trịnh trọng vốn có. Đây là bức tranh biếm họa gợi cảnh hoàng hôn của chế độ PK ở nước ta. 3, Hai câu luận. -H/ả: Quan sứ, mụ đầm NT: Đảo ngữ, đối( lọng cắm rợp trời> <Váy lê quét đất). -> Cảnh đón rước quan sứ, mụ đầm linh đình, long trọng. Tú Xương đêm lọng che đầu quan đối với đồ dơ dáy của đàn bà là váy bà đầm tạo nên sức mạnh đả kích châm biếm dữ dội sâu cay gợi ra tiếng cười nhưng cũng không ít nỗi chua xót. Nỗi đau, nỗi nhục mất nước được cực tả một cách cay đắng.. 4, Hai câu kết. Giọng trữ tình tha thiết: như một lời than lời kêu gọi. Kêu gọi: - nhân tài -ngoảnh cổ m à trông cảnh nước nhà. Ngoảnh cổ: - hành động. - thái độ không cam sống nhục. Gợi cảnh mất nước, sống nô lệ nhục nhã.. Hai câu thơ cuối như một lời than lời kêu gọi những người tài giỏi cần có thái độ. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Bài thơ đã sử dụng thành công những biện pháp NT HSTL gì? Bài thơ thể hiện nội dung gì?. HSTL. và hành động thiết thực ra cứu nước, rửa nỗi nhục mất nước, nhưng cũng hàm chứa bao nỗi xót xa. III- Tổng kết. 1. Nghệ thuật - Nthuật đối, đảo ngữ, ngôn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng giản dị nhưng giàu sức biểu cảm. 2. Nội dung. - Bài thơ ghi lại cảnh “ nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo nhố nhăng.. HĐ 4: Hướng dẫn học bài ở nhà Học thuộc lòng bài thơ. Ptích được những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Làm bài tập TV: từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(5)</span>