Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án môn Ngữ văn lớp 11 - Trường THPT Krông Buk - Tổ Ngữ Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.6 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A, MỤC TIÊU BÀI HỌC -. Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học. Có năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thể kỉ XX.. B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra bài cũ - Bài mới. Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -1-.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. Yêu cầu cần đạt. I. Khái quát văn học VN từ CM tháng Tám 1945 đến 1975 Trong phần này SGK trình bày mấy nội dung? 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá : - Từ 1945 – 1975 văn học VN ra đời trong hoàn +Văn học VN ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến cảnh như thế nào? tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt - 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp - 21 năm kháng chiến chống Mỹ - Xây dựng CNXH ở Miền bắc - 10 năm từ 1954 – 1964 cuộc sống con người có nhiều thay đổi - Nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển - Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài không thuận lợi chỉ giới hạn trong một số nước như Liên Con người VN được phản ánh trong văn học Xô, Trung Quốc, Ba Lan… như thế nào? + Con người: - Sống gian khổ nhưng rất lạc quan, tin vào chiến thắng và CNXH - Yêu nước gắn liền với căm thù giặc, sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc - Đường ra trận là con đường đẹp nhất + Yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ: - Văn chương không được nói nhiều chuyện buồn, chuyện đau, chuyện tiêu cực, không được phản ánh tổn thất trong chiến đấu - Qua các chặng đường lịch sử từ 1945 -1954, - Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ, 1955 – 1964, 1965 – 1975. Em hãy nêu khái chuyện hạnh phúc cá nhân. Đề tài tình yêu cũng hạn quát về yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn chế. Nếu có nêu, có viết về tình yêu thì phải gắn liền nghệ như thế nào? với nhiệm vụ chiến đấu - Văn chương phải phản ánh nhận thức con người, phân biệt rạch ròi giữa địch – ta, bạn – thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là hướng nội. Đó là hướng về quần chúng cách mạng, về những tấm gương anh hùng để ngợi ca, hướng về kẻ địch để đề cao cảnh giác. - Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuỵnh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn  Đề cập đến sự kiện quan trọng của đất nước  Nhân vật mang cốt cách của cộng đồng  Ngôn ngữ trang nghiêm, tráng lệ Nêu nhận định khái quát về thành tựu của văn - Nhân vật trung tâm của văn học phải là công – học giai đoạn 1945 – 1954 nông – binh Chứng minh một cách ngắn gọn 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu a, Từ 1945 - 1954 - Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân với phẩm chất tốt đẹp như: tình cảm công dân, tình yêu nước, tình đồng chí, đồng bào, chí căm thù giặc tự hào dân tộc, -2- chiến. Giaùo aùn 12- nguyeã chí cuoø ng lai tất thắng của cuộc kháng tinn vào tương - Phản ánh nội dung trên đây phải đề cập tới truyện Lop11.com ngắn và kí.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ A, MỤC TIÊU BÀI HỌC - Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí - Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra bài cũ - Bài mới Hoạt động giáo viên và học sinh. Yêu cầu cần đạt. - Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí?. - Nêu những yêu cầu khi làm một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí?. I. Tìm hiểu chung 1. Khái niệm Là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống - Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm: + Lí tưởng + Cách sống + Hoạt động sống + Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng, nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè… 2. Yêu cầu làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí a. Hiểu được vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân tích giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện + Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì Ví dụ: “Sống đẹp là thế nào hỡi bạn” - Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận ta phải qua các bước phân tích, giải đề để xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện + Thế nào là sống đẹp? * Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả phù hợp với thời đại, xác định vai trò trách nhiệm * Có đời sống tinh thần đúng mực, phong phú và hài hoà * Có hành động đúng đắn - Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao. Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -3-.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. Yêu cầu cần đạt. - Lần lượt nêu các bước của bài văn nghị luận?. cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chất con người. b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn bạc, bãi bỏ…nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận. c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận phải sống lí tưởng và đạo lí 3. Cách làm bài nghị luận a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cũng như các bài nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. b. Các bước tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ thuộc vào yêu cầu của thao tác. Những vấn đề chung nhất. - Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ đã dẫn trên ta phải giải thích sống đẹp là thế nào?) - Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra vấn đề sống có lí tưởng, có đạo lí và nó thể hiện như thế nào - Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng không? Hay sai). Chứng minh nên ta mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề nào đó - một khía cạnh. Ví dụ làm thế nào đế sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê phán cách sống không có lí tưởng, hoài bão, thiếu đạo lí…) phần này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung chung. Sau cùng của suy nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề. II. Củng cố - Tham khảo phần ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập Câu 1: - Vấn đề mà Nê-ru cố tổng thống Ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện ở con người. Dựa vào đây ta đặt tên cho văn bản là: Văn hoá con người - Tác giả sử dụng các thao tác lập luận + Giải thích + chứng minh + Phân tích + bình luận + Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” giải thích + khẳng định vấn đề (chứng minh). + Những đoạn còn lại là thao tác bình luận + Cách diễn đạt rõ ràng, văn giàu hình ảnh - Sau khi vào đề, bài viết cần có các ý. Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -4-.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. Yêu cầu cần đạt. a. Vấn đề mà cố Thủ tướng Ấn Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?. Câu 2: 1. Hiểu câu nói ấy như thế nào? Giải thích khái niệm: Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường vạch phương hướng cho cuộc sống của thanh niên ta và nó thể hiện như thế nào? - Suy nghĩ + Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con người và khẳng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người. + Khẳng định: đúng + Mở rộng bàn bạc * Làm thế nào để sống lí tưởng * Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao? * Lí tưởng của thanh nên hiện nay là gì? + Ý nghĩa của lời Nê-ru * Đối với thanh niên ngày nay * Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần phải ntn?. Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -5-.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh) A, MỤC TIÊU BÀI HỌC - Hiểu được những quan điểm sáng tác, những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. - Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người. B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra bài cũ - Bài mới Hoạt động giáo viên và học sinh Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?. Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Vài nét về tiểu sử a. Tiểu sử - Ngày tháng năm sinh - Quê quán - Gia đình (cha, mẹ) - Tên thường gọi thuở nhỏ, thời trưởng thành b. Quá trình hoạt động cách mạng: - Năm 1911 Bác ra đi tìm đường cứu nước - Những châu lục Bác đã đi qua - Người nhận thức được, ở đâu giai cấp công nhân và nông dân lao động đều bị áp bức bóc lột. Bọn thực dân đế quốc như con bạch tuộc 2 vòi. Một vòi hút máu của nhân dân thuộc địa, một vòi hút máu của nhân dân chính quốc. Muốn cứu nước, muốn giải phóng dân tộc không có con đường nào khác là tiến hành cách mạng vô sản. - Người đã chuẩn bị gì về tổ chức, về tư tưởng cho cách mạng VN (Thành lập Hội những người VN yêu nước ơ Pháp. Bác ra tờ báo Người cùng khổ. Thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á, Phi. Trình bày bản yêu sách của các dân tộc thuộc địa ở hội nghị Thành Tua. Người tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp. Năm 1925, Bác về Trung Quốc cải tố “Tâm tâm xã” thành “Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội”, người viết Đường cách mạng, mở lớp tập huấn bồi dưỡng thanh niên Việt Nam ở Quảng Châu để tung về nước hoạt động phong trào công nhân). - Năm 1930, Bác đã thống nhất 3 tổ chức Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng cộng sản Việt Nam) Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -6-.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. - SGK trình bày mấy quan điểm sáng tác của Bác? - Hãy giải thích và chứng minh từng quan điểm sáng tác văn. Yêu cầu cần đạt - Năm 1941 về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. - Từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943, Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam giữ (khi người sang bắt liên lạc với cách mạng Trung Quốc). - Năm 1944 thành lập Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (quân đội ngày nay). - Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền. Người đọc tuyên ngôn dựng nước khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. - Người được bầu làm chủ tịch nước trong phiên Quốc hộc đầu tiên. Tiếp tục lãnh đạo cách mạng, giữ chức đó cho đến ngày mất 2/9/1969. Năm 1993, nhân dịp kỉ niệm 100 năm ngày sinh của Người, tổ chức Giáo dục khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO) đã ghi nhận và suy tôn Bác là anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá. Đóng góp to lớn nhất của Bác là tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc 2. Quan điểm sáng tác - Bác không viết thành hệ thống lí luận. Song qua những sáng tác của Người chúng ta nhận ra hệ thống quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật. Tựu chung lại có 3 quan điểm: + Văn chương phải có tính chiến đấu + Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc + Văn chương phải có tính mục đích - Văn chương phải có tính chiến đấu. Vì sao? Và nó được thể hiện như thế nào? + Sáng tác văn chương bao giờ cũng thể hiện cái nhìn, mối quan hệ (thế giới quan và nhân sinh quan) của nhà văn với cuộc sống con người. Những sáng tác của Bác thể hiện cái nhìn và mối quan hệ của người chiến sĩ cộng sản chân chính. Người chiến sĩ cộng sản kiên cường, luôn phấn đấu vì mục đích cao cả. Đó là giải phóng dân tộc giành độc lập tự do. Vì vậy sáng tác của Bác đã đề cao tính chiến đấu. + Trong thời đại Hồ Chí Minh phong trào giải phóng dân tộc đã trở thành làn sóng mạnh mẽ không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới. Ngoài giá trị thẩm mĩ, tư tưởng, tình cảm , giải trí, văn chương còn có giá trị tuyên truyền. Vì vậy nó phải có tính chiến đấu. + Tính chiến đấu cũng là một trong những truyền thống văn học dân tộc. Bác đã kế thừa truyền thống đó. Văn học mang tính chiến đấu. Chứng minh: + “Văn chương phải có thế trận đuổi nghìn quân giặc” - Trần Thái Tông + Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược Có nhân, có trí, có anh hùng – (Nguyễn Trãi) + Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà - Nguyễn Đình Chiểu Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -7-.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh học nghệ thuật của Bác?. Yêu cầu cần đạt. + Bác gửi cho văn nghệ sĩ nói chung và hoạ sĩ nói riêng: “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em cũng là người chiến sĩ trên mặt trận ấy” (Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951). - Tại sao văn chương phải có tính chân thật và tính dân tộc? - Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống là một qui luật + Người đọc luôn có xu hướng liên hệ với cuộc sống khi đọc tác phẩm. Người ta gọi đó là vòng đời của tác phẩm. Vì thế văn chương phải có tính chân thật và dân tộc. + Giáo dục tư tưởng, tình cảm và cái đẹp của văn chương đổi với con người phải xuất phát từ sự chân thật và mang đặc điểm dân tộc. Con người không chấp nhận mọi sự giả dối. - Tính chân thật và dân tộc là thước đo của giá trị văn chương. Vì vậy văn chương phải có tính chân thật và dân tộc. Chứng minh: + Nhật kí trong tù là tập nhật kí bằng thơ. Nó ghi lại một cách chân thật, cụ thể những ngày Bác bị giam hãm trong nhà tù Trung Hoa Dân quốc Tưởng Giới Thạch. Những chuyện ăn đói, mặc rách, tù nhân bị đày đoạ cho đến chết đến những việc làm vô nhân - Giải thích và chứng minh quan đạo, thiếu trách nhiệm của chính quyền thời Tưởng. Tất cả đều là điểm thứ hai? sự thật. Nhật kí trong tù là bức chân dung tự hoạ về con người tinh thần của Hồ Chí Minh. + Thơ chúc tết, nói về tuổi thọ của Bác cũng chân thật, nôm na: Mấy lời chân thật nôm na Vừa là chúc tểt, vừa là mừng xuân + Thơ tuyên truyền của Bác đạt tới đỉnh cao của sự chân thật. + Truyện của Người như Vi hành, Những trò lố…có tính hư cấu. Nhưng đấy chỉ là cái áo khoác bề ngoài chứa đựng những gì rất chân thật của hình tượng nghệ thuật. Khải Định không có hình dáng nét mặt xấu như đôi thanh niên nam nữ trong chuyến tàu điện ngầm đã tả. Nhưng bản chất của y thì còn xấu hơn thế. - Tại sao văn chương có tính mục đích. + Mọi chi tiết, mọi hình tượng, mọi giá trị của văn chương đều hướng tới mục đích nhất định. + Tính mục đích qui định rất cụ thể kết quả của văn chương. + Với Bác Hồ tính mục đích là làm sao “đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ao cũng được học hành”, giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc. Chứng minh: Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra những câu hỏi: - Viết cho ai? (Đối tượng sáng tác) - Viết để làm gì? (Mục đích sáng tác) - Viết về cái gì? (Nội dung sáng tác) -> Nhờ có hệ thống quan điểm trên đây, tác phẩm văn chương của Bác có giá trị tư tưởng, tình cảm, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động đa dạng. 3. Sự nghiệp văn học Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -8-.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. Yêu cầu cần đạt. Văn chương không phải là sự nghiệp chính của Bác. Nhưng trong quá trình hoạt động cách mạng. Người đã sử dụng văn chương như một phương tiện có hiệu quả. Sự nghiệp văn chương của Bác được thể hiện trên các lĩnh vực: + Văn chính luận + Truyện và kí + Thơ ca a. Văn chính luận - Do yêu cầu của hoạt động cách mạng, Bác viết nhiều về văn chính luận. Mục đích để tiến công trực diện với kẻ thù hoặc nêu - Giải thích và chứng minh quan phương hướng đường lối, nhiệm vụ cách mạng ở từng thời điểm lịch sử. điểm thứ 3? + Những năm hai mươi của thế kỉ XX hàng loạt những bài báo đăng trên tờ báo “ Người cùng khổ”, “Nhân đạo”, “Đời sống thợ thuyền” viết bằng tiếng Pháp và kí tên Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bộ mặt tàn ác của bọn thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa. Điển hình cho loại văn chính luận này là “Bản án chế độ thực dân Pháp”. Bản án chế độ thực dân Pháp đã vạch rõ: + Ép buộc hàng vạn dân bản xứ đổi máu vì “mẫu quốc” trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất. + Bóc lột, đầy đoạ họ trong rượu cồn, thuốc phiện + Tổ chức bộ máy cai trị đàn áp, bất chấp công lí, vi phạm nhân quyền, đánh, giết người vô tội vạ. + Tác phẩm hấp dẫn người đọc ở cứ liệu, sự việc, sự kiện chân thật và tình cảm sâu sắc mãnh liệt và nghệ thuật châm biếm sắc sảo của Bác. - Sự nghiệp văn học của Bác Nói tới văn chính luận còn phải kể tới. bao gồm lĩnh vực nào? - Tuyên ngôn độc lập Một áng văn mẫu mực: Lập luận chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm. Ở thời điểm gay go quyết định của dân tộc “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, “Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước”, ra đời. Đó là lời hịch truyền đi vang vọng khắp non sông làm rung động trái tim người Việt Nam yêu nước. Những áng văn chính luận của Bác viết ra không chỉ bằng trí tuệ sáng suốt, sắc sảo mà bằng cả tấm lòng yêu ghét phân minh trái - Anh (chị) hãy trình bày những tim vĩ đại được biểu hiện bằng ngôn ngữ chặt chẽ, súc tích. nét cơ bản về văn chính luận? b. Truyện và kí - Đây là những truyện Bác viết trong thời gian hoạt động ở Pháp, tập hợp lại thành tập truyện và kí. Tất cả đều được viết bằng tiếng Pháp. Đó là những truyện Pari (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm nhất trí (1922), Vi Hành (1923), Những trò lố hay là Va-ven và Phan Bội Châu (1925). - Nội dung của truyện và kí đều tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -9-.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. - Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ bản về văn truyện và kí của Bác?. - Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ bản về thơ ca?. Yêu cầu cần đạt bạo của bọn thực dân và tay sai đối với các nước thuộc địa. Đồng thời đề cao những tẩm gương yêu nước cách mạng. - Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình huống độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật kể chuyện linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràng đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng. - Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963). c. Thơ ca - Nhật kí trong tù (1942 - 1943) bao gồm 134 bài thơ phần lớn là những bài từ tuyệt, viết bằng chữ Hán, Bác làm chủ yếu ở thời gian 4 tháng đầu. Tập nhật kí bằng thơ đã phản ánh chính xác những điều mắt thấy tai nghe của chế độ nhà tù Trung Hoa dân quốc Tưởng Giới Thạch. Tập thơ thể hiện sự phê phán sâu sắc - Song điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí trong tù là tính chất hướng nội. Đó là bức chân dung tự hoạ về con người tinh thần của Bác. Một con người có tâm hồn lớn, trí tuệ lớn. Con người ấy luôn khao khát tự do hướng về tổ quốc, nhạy cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, xúc động trước đau khổ của con người.Đồng thời nhìn thẳng vào mâu thuẫn xã hội thối nát tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ. - Nghệ thuật thơ Nhật kí trong tù rất đa dạng, phong phú. Đó là sự kết hợp giữa bút pháp hiện đại và cổ điển, giữa trong sáng giản dị và thâm trấm sâu sắc. Nhật kí trong tù là tập thơ sâu sắc về tư tưởng độc đáo và đa dạng về bút pháp. Nó là đỉnh cao thơ ca Hồ Chí Minh. - Tập thơ Hồ Chí Minh bao gồm những bài thơ chữ Hán và cảm hứng trữ tình tiếng Việt, Bác viết trước 1945 và trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ. Trừ một số bài thơ Bắc bó hùng vĩ, Tức cảnh Bắc bó (viết trước cách mạng), Đăng sơn, Đối nguyệt, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya (viết trong kháng chiến chống Pháp) vừa có màu sắc cổ điển và hiện đại, còn lại phần lớn là những bài viết mang tính tuyên truyền. Đó là các bài Ca dân cày, Ca thiếu nhi, Ca công nhân, Ca binh lính, Ca sợ chỉ, Con cáo và tổ ong, những bài thơ chúc mừng năm mới, mừng tuổi thọ… Trước và sau trong thơ Người nổi bật nhân vật trữ tình, lúc nào cũng ưu tư da diết, mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong độ vẫn ung dung, tâm hồn hoà hợp với thiên nhiên, luôn luôn làm chủ tình thế, tin vào tương lai tất thắng của cách mạng, tuy còn nhiều gian nan, thử thách. 4.Phong cách nghệ thuật - Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo đa dạng mà thống nhất + Văn chính luận: * Lập luận chặt chẽ Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -10-.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. - Trình bày những nét cơ bản về phong cách nghệ thuật của Bác?. Yêu cầu cần đạt * Tư duy sắc sảo * Giàu tính chiến đấu * Văn chính luân giàu cảm xúc hình ảnh * Giọng văn đa dạng, hùng hồn đanh thép khi ôn tồn lặng lẽ thấu lí đạt tình + Truyện và kí: * Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn làm bật lên tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh mẽ) * Trí tuệ hiện đại giàu trí tưởng tượng, tạo ra tình huống độc đáo, viết bằng tiếng Pháp, những tình tiết đều có trên đất Pháp, một số nước châu Phi, Mĩ la tinh. Trí tuệ còn thể hiện ở ngôn ngữ rất hóm hỉnh, hài hước. + Thơ ca: Phong cách thơ chia làm 2 loại: * Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền - Được viết như bài ca (diễn ca) dễ thuộc, dễ nhớ. - Giàu hình ảnh mang tính dân gian Ví dụ viết về người lính lầm đường lạc lối “ Hai tay cầm khẩu súng dài Ngắm đi ngắm lại bắn ai thế này” Hoặc cả thiếu nhi: “Trẻ em như búp trên cành Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan” * Thơ nghệ thuật: - Thơ tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán Tham khảo những nhận định sau đây - “Thơ Người nói ít mà gợi nhiều, là loại thơ có màu sắc thanh đạm, có âm thanh trầm lặng, không phô diễn mà như cố khép lại trong đường nét để cho người đọc tự thưởng thức lấy cái phần ý ở ngoài lời” (Rô-giê- Đờ-nuy, Pháp) - “Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị danh dự” (Đặng Thai Mai) Từ những ý kiến trên đây, ta rút ra phong cách thơ nghệ thuật của Bác: Thơ Bác là sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển mà hiện đại + Cổ điển là thuật ngữ để chỉ sự chuẩn mực của thơ xưa. Người ta thường nghĩ tới thơ đời Đường, đời Tống bên Trung Quốc. Phong cách cổ điển được thể hiện qua ngôn ngữ giản dị, hàm súc, tứ thơ độc đáo thể thơ tứ tuyệt hoặc bát cú. Nhân vật trữ tình trong thơ thường là ẩn sĩ, một tao du mặc khách, giàu tình cảm với thiên nhiêu và ung dung, thanh thản. Bút pháp cố điển còn tạo ra bởi nét chấm phá như ghi lấy linh hồn tạo vật (chỉ gợi mà không tả), thậm chí nói về một chuyện này, người đọc hiểu sang chuyện khác. + Hiện đại là thuật ngữ để chỉ: hình tượng trong thơ luôn hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Trong quan hệ với thiên nhiên, nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là thi sĩ, chiến sĩ. Người chiến sĩ ấy tự tìm đến hình thức diễn đạt của thơ ca cổ điển. - Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng, phong phú ở các thể Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -11-.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. Yêu cầu cần đạt loại nhưng rất thống nhất + Cách viết ngắn gọn +Rất trong sáng gián dị + Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm làm rõ chủ đề - Tìm hiểu sự nghiệp thơ ca của Bác ta rút ra kết luận: + Thơ văn của Bác thể hiện tính chân thật và sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người. + Tìm hiểu thơ văn của Người, chúng ta rút ra nhiều bài học quí báu: * Yêu nước, thương người, một lòng vì nước vì dân * Rèn luyên trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung tự tại * Thắng không kiêu, bại không nản * Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu * Gắn bó với thiên nhiên II. Củng cố Tham khảo phần ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập Câu 1: Sau khi giải thích được vấn đề, bài viết cần tập trung nổi bật các ý. a. Quan niệm như thế nào về sự kết hợp giữa cổ điển và hiện thực trong thơ Bác + Cổ điển + Hiện đại + Sự kết hợp cổ điển mà hiện đại b. Sự hoà hợp độc đáo cổ điển mà hiện đại thể hiện trong bài thơ “Chiều tối”, “Giải đi sớm” + Một thế giới thơ mộng đầy thiên nhiên + Chiều tối (…) + Giải đi sớm (…) + Chú ý điểm nhìn, cách miêu tả chỉ ghi lại vài nét cốt thể hiện linh hồn cảnh vật + Nhân vật trữ tình có phong thái ung dung, tự tại, có sự giao cảm với thiên nhiên, mượn thiên nhiên thể hiện tâm hồn mình * Thiên nhiên trong thơ Bác không tĩnh lặng mà luôn có sự vận động khoẻ khoắn, hướng tới ánh sáng, niềm vui, tương lai. + Chiều tối (…) + Giải đi sớm (…) - Nhân vật trữ tình không phải ẩn sĩ mà là chiến sĩ chủ động trong hoàn cảnh, vượt qua thử thách, hướng tới tương lai.. Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -12-.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. Yêu cầu cần đạt. - Anh (chị) rút ra kết luận như thế nào khi tìm hiểu phong cách nghệ thuật của Bác nói riêng và sự nghiệp văn học nói chung?. Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -13-.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT A, MỤC TIÊU BÀI HỌC - Nhận thức được trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. - Có ý thức thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt. B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra bài cũ - Bài mới Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người quá lạm dụng từ Hán Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao tiếng Việt phong phú sao không biết dùng? Để thấy được bản chất của vấn đề, ta tìm hiểu bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Hoạt động giáo viên Yêu cầu cần đạt và học sinh I. Sự trong sáng của tiếng Việt - Em hiểu thế nào là sự trong sáng - Trong sáng thuộc về phẩm chất của ngôn ngữ nói chung và tiếng của tiếng Việt? Việt nói riêng. + “Trong có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục” + “Sáng là sáng tỏ, sáng chiểu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng, và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói” (Phạm Văn Đồng - Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt). a. Tiếng Việt có chuẩn mực và hệ thống những qui tắc chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết) + Phát âm - Sự trong sáng của tiếng Việt + Chữ viết + Dùng từ biểu hiện ở những phương diện + Đặt câu nào? + Cấu tạo lời nói, bài viết. Ví dụ: + Qui định thanh phải đánh dấu đúng âm chính. Đóng không thể viết Đóng + Phát âm đúng chuẩn mực phân biệt l/n Lòng lợn luộc không thể viết nòng nợn nuộc + Viết đúng mẫu câu khi sử dụng câu ghép chính phụ C1V1 nên C2V2 Để (bằng, với) C1V1 thì C2V2 Nếu (hễ ngộ giá) C1V1 thì C2V2 Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -14-.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. - Sự trong sáng còn được chuẩn mực ở điểm nào? (Hsinh đọc SGK và trả lời câu hỏi). - Sự trong sáng trong tiếng Việt còn được thể hiện như thế nào?. - Sự trong sáng trong tiếng Việt còn được thể hiện ở điểm nào?. Yêu cầu cần đạt Tuy C1V1 nhưng C2 V2 Phân tích thêm ví dụ trong SGK b. Tiếng Việt có hệ thống qui tắc chuẩn mực nhưng không phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực qui tắc Ví dụ: Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim Không thể bắt bẻ Tố Hữu dùng không trong sáng vì nhà thơ đã dựa vào chuẩn mực về tu từ từ vựng để so sánh 2 sự vật khác loại “Hồn tôi và vườn hoa lá”. Trong câu ca dao: “Ước gì sông ngắn một gang Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi” Làm gì có sông rộng một gang và giải yếm đào làm sao bắc cầu được. Cách sử dụng tu từ ẩn dụ trong việc tỏ tình đầy nữ tính này của cô gái hàng bao đời nay vẫn chấp nhận. Cách diễn đạt vẫn trong sáng Phân tích thêm ví dụ trong SGK c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp lai căng một cách tuỳ tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác. - Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ chính trị và khoa học từ tiếng Hán, tiếng Pháp như: Chính trị, Cách mạng, Dân chủ độc lập, Du kích, Nhân đạo, Ô xi, Các bon, ê líp, Von… - Song không vì vay mượn mà dùng quá lạm dụng là làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ + Không nói xe cứu thươnng mà nói Xe hồng thập tự + Không nói Xe lửa mà nói Hoả xa + Không nói Máy bay lên thắng mà nói Trực thăng vận. Bác Hồ dặn: “Tiếng ta còn thiếu, nên nhiều lúc phải vay mượn tiếng nước khác nhất là tiếng Trung Quốc. Nhưng phải có chừng có mực. Tiếng nào ta sẵn có thì dùng tiếng ta”. d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá chính là biểu lộ sự trong sáng của tiếng Việt + Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu lộ sự trong sáng của tiếng Việt + Ngược lại nói năng thô tục mất lịch sự, thiếu văn hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của tiếng Việt. Ca dao có câu: Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau + Phải biết xin lỗi người khác khi làm sai, khi nói nhầm + Phải biết cám ơn người khác + Phải biết giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và yêu quí tiếng Việt, coi đó là “Thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của dân Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -15-.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. - Nêu những yêu cầu cơ bản để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?. Hsinh đọc và ghi chép vào vở cho nhớ.. Yêu cầu cần đạt tộc”. Có thói quen cẩn trọng, cân nhắc lựa lời khi sử dụng tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất. + Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực về ngữ âm và chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, đặc điểm phong cách. Muốn vậy bản thân phải luôn trau dồi học hỏi. - Loại bỏ những lới nói thô tục, kệch cỡm, pha tạp, lai căng không đúng lúc. - Biết tiếp nhận những từ ngữ của tiếng nước ngoài - Biết làm cho tiếng Việt phát triển giàu có thêm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự hoà nhập giao lưu quốc tế hiện nay. II. Kết luận Tham khảo phần ghi nhớ (SGK) III. Tham khảo 1. “… Tôi nghĩ rằng cơ bản nhất phải là qua việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và chuẩn hoá nó từng bước một cách thận trọng và vững chắc và phát triển tốt tư duy, tư duy của con người Việt Nam: tư duy chính trị, tư duy kinh tế, tư duy nghệ thuật, tư duy khoa học… giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và chuẩn hoá nó là để phát triển về tư duy, sự phát triển của sự nghiệp XHCN của chúng ta. Nếu không như thế, thì không hiểu được công việc này có ích ở chỗ nào, cần thiết thế nào?” (Phạm Văn Đồng – Trích trong Chuẩn hoá chính tả và thuật ngữ, NXB Giáo dục 1983) 2. “Sự trong sáng của ngôn ngữ là kết quả của một cuộc phấn đấu. trong và sáng dính liền nhau. Tuy nhiên cũng có sự phân tách ra để rõ nghĩa hơn nữa. Theo tôi nghĩ, sáng là sáng sủa, dễ hiểu, khái niệm được rõ ràng. Thường khi khái niệm, nhận thức, suy nghĩ được rõ ràng, thì lời diễn đạt ra cũng được minh bạch. Tuy nhiên, nhất là trong thơ có nhiều trường hợp ý nghĩa sáng rồi, dễ hiểu rồi, nhưng lời diễn đạt còn thô, chưa được trong, chưa được gọn, chưa được chuốt. Do đó tôi muốn hiểu chữ sáng là nặng về nội dung, nói tư duy, chữ trong là nặng nói về hình thức, nói diễn đạt. (Cố nhiên nội dung và hình thúc, phải gắn liền)”. Cho nên phải phấn đấu cho được sáng nghĩa đồng thời lại phải phấn đấu cho được trong lời, đặng cho câu văn, câu thơ trong sáng.” (Xuân Diệu – Trích trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt – NXB Giáo dục 1977). Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -16-.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP A, MỤC TIÊU BÀI HỌC - Thấy rõ giá trị nhiều mặt của Tuyên ngôn độc lập (lịch sử, tư tưởng, nghệ thuật) đồng thời cảm nhận được tấm lòng yêu nước nồng nàn và tự hào dân tộc của Bác Hồ. - Biết tìm hiểu nội dung bài văn qua việc phân tích lập luận, luận điểm, lời lẽ và giọng văn. B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC - Kiểm tra bài cũ - Bài mới “Hôm nay sáng mồng hai tháng chín Thủ đô hoa, vàng nắng Ba Đình Muôn triệu tim chờ chim cũng nín Bỗng vang lên tiếng hát ân tình Hồ Chí Minh! Hồ Chí Minh! Bác đứng trên đài, lặng phút giây Trông đàn con nhỏ, vẫy đôi tay Cao cao vầng trán, ngời đôi mắt Độc lập bây giờ mới thấy đây!” Đọc những vần thơ ấy trong bài Theo chân Bác của Tố Hữu ta không thể không nhác tới Bản tuyên ngôn lịch sử mà Bác Hồ đã trịnh trọng tuyên bố trước hàng vạn đồng bào thủ đô Hà Nội và chính khách nước ngoài, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.. Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -17-.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. - Phần Tiểu dẫn nêu nội dung gì? Hãy nêu những nét cơ bản.. - Bản tuyên ngôn nhằm mục đích gì?. Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn: - Phần Tiểu dẫn nêu hoàn cảnh và mục đích sáng tác của Tuyên ngôn độc lập + Trên thế giới: Cuộc đại chiến lần thứ hai đang ở giai đoạn kết thúc. Hồng quân Liên Xô đã tấn công vào tận sào huyệt của phát xít Đức. Ở phương Đông phát xít Nhật đã đầu hàng vô điều kiện đồng minh. + Trong nước: Cả nước nỗi dậy giành chính quyền (19/8 ở Hà Nội, 23/8 ở Huế, 25/8 ở Sài Gòn) - Ngày 26/8 Bác Hồ từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tại ngôi nhà số 48 Hàng Ngang, trong gia đình ông bà Nguyễn Văn Bô yêu nước, Bác đã soạn thảo Bán tuyên ngôn này. Trong khi ở phía Bắc, 22 vạn quân Anh tiến vào tước vũ khí quân Nhật. Đứng sau Tưởng là đế quốc Mĩ. Phía Nam 18 vạn quân Anh tiến vào. Nấp sau chúng là thực dân Pháp, bọn phản động việt gian. Lúc này, Anh, Pháp Mĩ mâu thuẫn với Liên Xô. Anh, Mĩ sẵn sàng nhân nhượng, Pháp trở lại xâm lược Việt Nam. Bác viết bản tuyên ngôn trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài đang bao vây nhòm ngó. Đặc biệt, thực dân Pháp tung dư luận: Đông Dương là thuộc địa của Pháp. Pháp đã công khai hoá. Khi nhật đầu hàng đồng minh thì Đông Dương phải trả lại cho Pháp. Bản tuyên ngôn ra đời trong âm mưu trắng trợn của thực dân Pháp. Mặt khác bản tuyên ngôn ra đời trong khao khát của 25 triệu đồng bào và lòng yêu nước cháy bỏng, lí tưởng cao cả của Hồ Chí Minh. - Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc trước quốc dân đồng bào và thế giới. Bác đại diện cho cách mạng vô sản mở nước, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà - Bản tuyên ngôn thể hiện lập trường nhân đạo chính nghĩa, nguyện vọng hoà bình cũng như tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của nhân dân Việt Nam. - Bản tuyên ngôn thực sự là cuộc đấu lí, tranh luận ngầm với thực dân Pháp, xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi của thực dân Pháp trên đất nước ta, mở ra một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do và CNXH. 2. Văn bản a. Bố cục - Văn bản chia làm 3 đoạn: + Đoạn một từ đầu đến “đó là lẽ phải không ai cí thể chối cãi được” Ý của đoạn: cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn + Đoạn hai tiếp đó đến “Dân tộc đó phải được độc lập” Ý của đoạn: kể tội quân giặc, thể hiện lập trường chính nghĩa nhân đạo, khẳng định công lao của dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp chống đế quốc và phát xít. Đồng thời tuyên bố khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà + Đoạn ba còn lại: thể hiện rõ quyết tâm bảo vệ độc lập tự do đã giành được. - Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Ở mỗi phần đều có luận điểm chính và Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -18-.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh - Nêu bố cục của bản tuyên ngôn và ý của mỗi đoạn?. - Nhận xét về bố cục? - Xác định chủ đề văn bản?. - Theo chủ đề đã nêu và trên cơ sở văn bản Anh (chị) có mấy vấn đề lớn cần đọc hiểu?. - Bác đã dựa vào cơ sở pháp lí nào? Em có suy nghĩ gì?. Em hiểu như thế nào về cơ sở pháp lí ấy?. Yêu cầu cần đạt được triển khai bằng cách lập luận chặt chẽ. b. Chủ đề Bác nêu rõ cơ sở pháp lí. Từ đó, Người vạch tội bọn thực dân Pháp, bác bỏ luận điệu trắng trợn, tuyên bố cắt đứt mọi quan hệ, xoá bỏ hiệp định mà Pháp đã kí ở Việt Nam. Đồng thời Bác tuyên bố dựng nước, bày tỏ niềm tin và quyết tâm giữ gìn bảo vệ độc lập tự do. + Một là cơ sở pháp lí, đấy là mệnh đề chính nghĩa của bản tuyên ngôn. + Hai là tranh luận ngầm với thực dân để phủ nhận vai trò của chúng trên đất nước ta và tuyên bố dựng nước. Đồng thời bày tỏ niềm tin với Đồng minh và nhân dân yêu chuộng hoà bình trên thế giới. + Ba là thể hiện rõ quyết tâm của dân tộc. II. Đọc hiểu văn bản 1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn - Bác dẫn hai bản tuyên ngôn. Một là Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ (1776). Hai là bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm (1791). Còn có cơ sở pháp lí nào hơn khi Bác sử dụng lời lẽ hai bản tuyên ngôn này. Hai đối tượng Mĩ, Pháp đang âm mưu xâm lược Việt Nam. Việc trích dẫn ấy có giá trị sâu sắc. Bác tỏ ra trân trọng những danh ngôn bất hủ để chặn đứng âm mưu trở lại xâm lược nước ta của thực dân Pháp. - Người trích dẫn lời Bản tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ: “Tất cả mọi người… hạnh phúc” Bác dùng phép suy lí: “Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là tất cả các dân tộc trên thể giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do”. Từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên quyền lợi của dân tộc. Bác đã có đóng góp lớn về mặt tư tưởng đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sẽ phát triển mạnh mẽ vào nửa sau thế kỉ XX. - Người trích dẫn bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp: “Người ta sinh ra… quyền lợi”. Người khẳng định: “Đó là lẽ phải không ai có thể chối cải được” - Bác xoáy sâu vào quyền bình đẳng mọi mặt của con người. Con người hiểu theo nghĩa không phân biệt chủng tộc, màu da. Tổ quốc. Con người nhân loại. Vậy có lí do gì Pháp xâm lược Việt Nam? Đây là nghệ thuật “gậy ông lại đập lưng ông”. - Bác dẫn lời ông, cha họ. Ông cha họ đã từng khẳng định từng tuyên ngôn hùng hồn đanh thép. Có lẽ nào chúng lại vô tình và phản bội lời lẽ của ông cha chúng. Phải chăng đây là phương pháp luận của Bác, khôn khéo và tế nhị. - Bác chọn lời của hai bản tuyên ngôn vì đây là cơ hội pháp lí tiến bộ nhất của thời đại ngày nay. Chẳng thế mà Người sử dụng từ “bất hủ”, “lẽ phải”, “đã thuộc về chân lí” không ai có thể chối cải được. Cốt lõi của vấn đề là Bác nhấn mạnh quyền lợi của con người, vì con ngườig, phù hợp với khát vọng của người dân bị áp bức trong toàn nhân loại. Ta mới hiểu vì sao Tố Hữu đặt ra câu hỏi: Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -19-.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trường THPT Krông Buk- Tổ Ngữ Văn. Hoạt động giáo viên và học sinh. - Em có suy nghĩ gì khi Bác sử dụng lời lẽ của hai bản tuyên ngôn này?. (Học sinh đọc đoạn hai) - Bản tuyên ngôn kể tội quân giặc qua những chi tiết nào? Hãy thống kê và nhận xét. Yêu cầu cần đạt Vì sao trái đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh - Trái đất bao la được lấy làm hoán dụ để chỉ toàn nhân loại biết ơn Người. Người luôn đấu tranh cho quyền lợi của con người, hạnh phúc của cả loài người. - Điều sâu sắc hơn khi trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn này. Bác đã đặt cách mạng nước ta ngang hàng với hai cuộc cách mạng. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới đồng thời cùng một lúc thực hiện hai yêu cầu cơ bản: Độc lập cho dân tộc; Tự do, bình đẳng, quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc cho con người. 2. Bác vạch tội cũng là tranh luận ngầm + Bác hạ hai từ “thế mà”. Hai từ ấy như đảo ngược lại hoàn toàn, phủ nhận hoàn toàn thái độ của thực dân Pháp nghĩa là chúng đã phản bội lại lời lẽ của chúng. - Từ đây bản tuyên ngôn đưa ra những chứng cứ sự thật. Thực chất Bác đã ngầm tranh luận với Pháp và công bố trước dư luận. + Pháp kể công “khai hoá” thì bản tuyên ngôn kể tội chúng. Bác kể tội quân giặc: - Về chính trị: “Chúng tuyệt đối không cho ta quyền tự do dân chủ nào. Chúng thi hành luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất đất nước của ta”. “Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học, thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong biển máu”, “Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân. Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để nòi giống ta suy nhược” - Về kinh tế: cướp không ruộng đất, hầm mỏ, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng, đặt hàng trăm thứ thuế vô lí. Chúng gây ra nạn đói năm Ất Dậu 1945 làm hai triệu đồng bào ta bị chết. Lời lẽ của Bác cụ thể, dẫn chứng rõ ràng. Văn viết có hình ảnh “tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong biển máu”, đã tác động mạnh mẽ tới người đọc, người nghe. Điều quan trọng là thực dân rêu rao đưa chiêu bài “khai hoá” văn minh thì những sự việc ấy của Pháp tiến hành trên đất nước ta thử hỏi khai hoá văn minh nỗi gì. + Pháp kể công “bảo hộ” thì bản tuyên ngôn lên án chúng: “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở căn cứ đánh Đồng minh, thì thực dân Pháp đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật” và “Ngày 9 tháng 3 năm nay (1945), Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng”. Bác kết luận: “Thế là chẳng những chúng không bảo hộ được ta, trái lại trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. - Sự kiện chi tiết cụ thể này, buộc bọn thực dân Pháp phải thua trận. + Pháp trắng trợn tuyên bố Đông Dương là của chúng, Bác khẳng định: “Sự thật là từ mùa thu 1940 nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, không phải là thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Sự thật là nhân dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp”. Hai tiếng Giaùo aùn 12- nguyeãn chí cuoøng Lop11.com. -20-.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×