Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

giá trị và độ tin cậy của thang đo phq 9 phiên bản tiếng việt trên đối tƣợng sinh viên y khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 122 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

Nguyễn Trung Nghĩa

GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY
CỦA THANG ĐO PHQ-9
PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
TRÊN ĐỐI TƢỢNG SINH VIÊN Y KHOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------


Nguyễn Trung Nghĩa

GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY
CỦA THANG ĐO PHQ-9
PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
TRÊN ĐỐI TƢỢNG SINH VIÊN Y KHOA
Ngành: Nội khoa (Tâm thần)
Mã số: 8720107

Luận văn Thạc sĩ Y học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.BS. PHẠM LÊ AN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu kết quả nghiên cứu chưa từng được ai khác
công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đó hay được báo cáo
trong bất kỳ luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học của Đại học
Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh hay trường đại học khác. Các
số liệu kết quả trong luận văn được thu thập, nhập liệu và phân
tích một cách trung thực, rõ ràng, minh bạch.
Nghiên cứu đã được chấp thuận về các khía cạnh đạo đức từ
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược

Thành phố Hồ Chí Minh, số 476/ĐHYD-HĐĐĐ kí ngày
11/10/2019.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Nghĩa

.


.

MỤC

LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT ................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
1.1. Trầm cảm và giai đoạn trầm cảm chủ yếu ...........................................................3
1.2. Sinh viên y khoa và vấn đề trầm cảm ..................................................................4
1.3. Công cụ nghiên cứu .............................................................................................6
1.3.1. Thang điểm PHQ-9 ..................................................................................6
1.3.2. Bộ câu hỏi phỏng vấn cấu trúc MINI .......................................................9
1.4. Chuyển ngữ và thích ứng văn hóa ......................................................................10
1.5. Sự tương đương của bản dịch và bản gốc ..........................................................11

1.6. Các đặc tính tâm trắc của thang lượng giá tâm lý ..............................................14
1.6.1. Độ tin cậy ...............................................................................................14
1.6.2. Tính giá trị ..............................................................................................16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................21
A. Giai đoạn 1: chuyển ngữ, thích ứng văn hóa và đảm bảo giá trị nội dung cho
thang đo PHQ-9 .......................................................................................................21
B. Giai đoạn 2: xác định giá trị và độ tin cậy của thang đo PHQ-9 phiên bản
tiếng Việt trên đối tƣợng sinh viên y khoa ............................................................24
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................24
2.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................24
2.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................24
2.3.1. Dân số mục tiêu ......................................................................................24
2.3.2. Dân số chọn mẫu ....................................................................................24
2.4. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................25

.


.

2.4.1. Cỡ mẫu ...................................................................................................25
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ..........................................................................26
2.4.3. Tiêu chí chọn mẫu ..................................................................................27
2.5. Phương tiện nghiên cứu .....................................................................................27
2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu ..........................................................................28
2.7. Phân tích số liệu .................................................................................................31
2.7.1. Thống kê mơ tả .......................................................................................31
2.7.2. Thống kê phân tích .................................................................................31
2.8. Liệt kê và định nghĩa các biến số .......................................................................33
2.8.1. Biến số nền .............................................................................................33

2.8.2. Biến số thang đo PHQ-9:........................................................................34
2.8.3. Biến số bộ câu hỏi phỏng vấn cấu trúc MINI ........................................36
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................37
3.1. Giai đoạn 1: chuyển ngữ, thích ứng văn hóa và đảm bảo giá trị nội dung cho
thang đo PHQ-9.........................................................................................................37
3.1.1. Dịch xuôi từ tiếng Anh sang tiếng Việt..................................................37
3.1.2. Dịch ngược từ tiếng Việt sang tiếng Anh ...............................................39
3.1.3. Thông qua hội đồng chuyên môn ...........................................................39
3.1.4. Nghiên cứu thử bản dịch tiếng Việt thử nghiệm ....................................42
3.2. Giai đoạn 2: xác định tính giá trị và độ tin cậy của thang đo PHQ-9 phiên bản
tiếng Việt ...................................................................................................................44
3.2.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ..................................................44
3.2.2. Độ tin cậy ...............................................................................................47
3.2.3. Tính giá trị ..............................................................................................50
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................56
4.1. Giai đoạn 1: chuyển ngữ, thích ứng văn hóa và đảm bảo giá trị nội dung cho
thang đo PHQ-9.........................................................................................................56
4.1.1. Tiến trình thực hiện ................................................................................56
4.1.2. Sự tương đương giữa bản dịch và bản gốc .............................................58
4.1.3. Giá trị nội dung.......................................................................................61

.


.

4.2. Giai đoạn 2: xác định tính giá trị và độ tin cậy của thang đo PHQ-9 phiên bản
tiếng Việt ...................................................................................................................62
4.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu và một số đặc điểm triển khai của thang

đo PHQ-9 phiên bản tiếng Việt ............................................................................62
4.2.2. Độ tin cậy ...............................................................................................64
4.2.3. Tính giá trị ..............................................................................................66
4.3. Những điểm mạnh, điểm mới và tính ứng dụng của đề tài ................................72
4.4. Những hạn chế và giải pháp ...............................................................................74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Tuyên bố của Pfizer về bản quyền thang đo PHQ-9
PHỤ LỤC 2: Danh sách người tham gia chuyển ngữ
PHỤ LỤC 3: Bản thu thập số liệu nghiên cứu
PHỤ LỤC 4: Thang đo PHQ-9 phiên bản Tiếng Việt (chính thức)
PHỤ LỤC 5: Bộ câu hỏi phỏng vấn cấu trúc MINI phiên bản Tiếng Việt
PHỤ LỤC 6: Các phiên bản PHQ-9 trong tiến trình chuyển ngữ và thích ứng văn
hóa
PHỤ LỤC 7: Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn trầm cảm chủ yếu theo DSM-5
PHỤ LỤC 8: Bản thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu

.


.

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ - DỊCH NGHĨA TIẾNG VIỆT
American Psychology Association
Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ


APA

American Psychiatry Association
Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ
Area Under the Curve

AUC

Diện tích dưới đường cong
The Center for Epidemiologic Studies Depression Scale

CES-D

Thang đánh giá trầm cảm của trung tâm nghiên cứu dịch tễ
Confirmatory Factor Analysis

CFA

Phân tích nhân tố xác định
Composite International Diagnostic Interview

CIDI

Bộ phỏng vấn chẩn đoán quốc tế tích hợp
Depression Anxiety Stress Scale – 21

DASS-21

Thang đánh giá căng thẳng lo âu trầm cảm – 21 câu hỏi

The Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders,
Fifth Edition

DSM-5

Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần, bản thứ
năm
Exploratory Factor Analysis

EFA

Phân tích nhân tố khám phá
International Classification Diseases

ICD

Bảng phân loại bệnh tật quốc tế
Mini International Neuropsychiatric Interview

MINI

Bộ câu hỏi phỏng vấn tâm thần kinh quốc tế bản thu gọn

.


.

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
(tiếp theo)
Patient Health Questionnaire – 9

PHQ-9

Bảng hỏi sức khỏe bệnh nhân – 9 câu hỏi
Primary Care Evaluation of Mental Disorders Patient Health
Questionnaire

PRIME-MD
PHQ

Bảng hỏi sức khỏe bệnh nhân đánh giá các rối loạn tâm thần
tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu
Principal Component Analysis

PCA

Phân tích thành phần chính
Receiver Operating Characteristic

ROC

Đặc trưng hoạt động của bộ thu nhiễu

.


.


iii

DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TÊN TIẾNG ANH

TÊN TIẾNG VIỆT

Alpha when if item deleted

Alpha khi bỏ đi câu hỏi

Average interitem correlation

Trung bình tương quan giữa các câu

Eigenvalue

Giá trị riêng

Equivalence

Sự tương đương

(conceptual,
item,
operational, measurement)

semantic, (khái niệm, hạng mục, ngữ nghĩa, triển
khai, đo lường)


Factor Analysis

Phân tích nhân tố

(exploratory, confirmatory)

(khám phá, xác nhận)

 Factor loading

 Hệ số tải

 Uniqueness

 Phần dư

Item-rest correlation

Tương quan câu-tổng câu hiệu chỉnh

Item-test correlation

Tương quan câu-tổng câu

Major depressive disorder

Rối loạn trầm cảm chủ yếu

Psychometric


Tâm trắc

Reliability

Độ tin cậy

(internal, test-retest, inter-rater)

(nội tại, đo-đo lại/giữa các lần đo, giữa
những người đánh giá)

Validity

Giá trị

(content, construct, criteria, convergent, (nội dung, cấu trúc, tiêu chuẩn, hội tụ,
discriminant)
phân biệt)
 (1) Accuracy, (2) sensitivity, (3)
specificity, (4) positive
predictive value, (5) negative
predictive value

.

 (1) Độ chính xác, (2) độ nhạy,
(3) độ đặc hiệu, (4) giá trị tiên
đoán dương, (5) giá trị tiên đoán
âm



.

iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Những tình huống cần thích ứng văn hóa khi sử dụng bộ câu hỏi đo lường
sức khỏe.....................................................................................................................10
Bảng 3.1. Kết quả thảo luận giữa hai người dịch xuôi..............................................38
Bảng 3.2. Kết quả thảo luận của hội đồng chuyên môn............................................40
Bảng 3.3. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu thử (n=12) ....................................43
Bảng 3.4. So sánh điểm số PHQ-9 giữa các nhóm ngơn ngữ vùng miền (N=400*) 45
Bảng 3.5. Độ tin cậy nội tại của thang đo PHQ-9 phiên bản tiếng Việt (N=402) ....48
Bảng 3.6. Hệ số tương quan hạng Spearman giữa hai lần trả lời bộ câu hỏi PHQ-9
phiên bản tiếng Việt (n=76) ......................................................................................49
Bảng 3.7. Kết quả phân tích thành phần chính để thăm dị nhân tố tiềm năng của
thang đo PHQ-9 phiên bản tiếng Việt (N=390*) ......................................................51
Bảng 3.8. Hệ số tải của các biến trong thang đo PHQ-9 phiên bản tiếng Việt
(N=390*) ...................................................................................................................52
Bảng 3.9. Năng lực của thang đo PHQ-9 phiên bản tiếng Việt ở các điểm cắt khác
nhau (n=76) ...............................................................................................................55
Bảng 4.1. Các nghiên cứu thích ứng văn hóa bộ câu hỏi PHQ-9 .............................57
Bảng 4.2. Các nghiên cứu phân tích nhân tố thang đo PHQ-9 .................................68

.


.


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tính tốn cỡ mẫu nghiên cứu diện tích dưới đường cong ROC bằng phần
mềm MedCalc bvba 2019 .........................................................................................26
Hình 2.2. Sơ đồ các bước tiến hành giai đoạn hai của nghiên cứu ...........................30
Hình 3.1. Biểu đồ Scree mô tả giá trị riêng ứng với số nhân tố tiềm năng của thang
đo PHQ-9 phiên bản tiếng Việt (N=390) ..................................................................51
Hình 3.2. Biểu đồ đường cong ROC thể hiện giá trị của thang đo PHQ-9 phiên bản
tiếng Việt so với tiêu chuẩn vàng là thăm khám bác sĩ chuyên khoa tâm thần (n=76)
...................................................................................................................................54

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu trên toàn cầu. Tổ chức Y tế Thế
giới ước tính có hơn 322 triệu người phải chịu đựng trầm cảm, với tỉ lệ hiện mắc từ
2,6 đến 5,9% khác nhau giữa các vùng [76]. So với dân số chung, sinh viên y khoa
có các triệu chứng trầm cảm cao hơn hẳn, ở mức 27% [63]. Cũng trên nhóm cộng
đồng này, trầm cảm và sự đau khổ về mặt tinh thần có liên quan đến các kết cục
khơng mong muốn như kết quả học tập kém, không trung thực trong thi cử, thái độ
nghi ngờ, lạm dụng rượu, chất gây nghiện và ý tưởng tự sát [16].
Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh là một trong các trường đào tạo y khoa
chính tại Việt Nam, số lượng sinh viên năm học 2018-2019 là 9664, chỉ tiêu tuyển
mới năm 2019-2020 là 2250 sinh viên (theo phịng cơng tác sinh viên). Tỉ lệ sinh

viên có triệu chứng rối loạn trầm cảm chủ yếu ở Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí
Minh cũng ở mức 28-50% tùy theo thang điểm tầm soát và thời điểm nghiên cứu
[2],[4],[5]. Như vậy, tính sơ bộ có thể có từ 2300 đến 4800 sinh viên có vấn đề trầm
cảm đang theo học tại trường. Tình trạng tương tự cũng xảy ra ở các trường y khoa
lớn ở Việt Nam, trong đó có Đại học Y khoa Hà Nội, Đại học Y Dược Huế và Đại
học Y Dược Cần Thơ [31],[60].
Thực tế trên cho thấy cần có một cơng cụ tầm sốt chính xác, dễ sử dụng để đánh
giá vấn đề trầm cảm trên đối tượng sinh viên y khoa tại Đại học Y Dược thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng và sinh viên y khoa Việt Nam nói chung. Kết quả tầm sốt
khi sử dụng công cụ sẽ là cơ sở cho việc lưu trữ hồ sơ theo dõi sức khỏe, hỗ trợ điều
trị cá nhân sớm và can thiệp cộng đồng kịp thời [25]. Thang điểm Patient Health
Questionnaire 9 items (PHQ-9) thường được sử dụng để tầm soát trầm cảm trên
cộng đồng với tính giá trị, độ tin cậy (Cronbach’s alpha ở mức 0,74-0,81), độ nhạy,
độ đặc hiệu cao (trên 80%) và thời gian khảo sát ngắn (ước lượng khoảng 01 phút)
[20],[37],[51]. Tuy nhiên, bởi vì PHQ-9 được thiết kế để sử dụng trong bối cảnh
chăm sóc sức khỏe ban đầu trên dân số chung nên trước khi sử dụng trên sinh viên y

.


.

2

khoa, thang đo này cần được xác định lại các thuộc tính tâm trắc cũng như sự khả
thi trong quá trình tiến hành [8],[71].
Trong y văn chúng tơi tiếp cận được, thang PHQ-9 phiên bản tiếng Việt tuy đã
từng được sử dụng trong các nghiên cứu nhưng chưa được chuẩn hóa trên đối tượng
sinh viên Y khoa. Hơn nữa, cho tới thời điểm tiến hành nghiên cứu, chúng tơi chưa
tìm thấy nghiên cứu nào đã được cơng bố có mục tiêu xác định giá trị và độ tin cậy

của thang đo PHQ-9 trên nhóm đối tượng cụ thể này. Chúng tôi kỳ vọng rằng kết
quả của nghiên cứu của chúng tôi sẽ là cơ sở khoa học cho việc sử dụng thang đo
PHQ-9 để tầm soát và nghiên cứu các rối loạn trầm cảm và các vấn đề liên quan đến
trầm cảm trên đối tượng sinh viên y khoa.
Như vậy, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là thang đo PHQ-9 có giá trị và độ tin
cậy phù hợp để ứng dụng trong thực tế tầm sốt và mơ tả vấn đề trầm cảm ở sinh
viên y khoa hay không?
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu này, mục tiêu chính của nghiên cứu của chúng
tơi là xác định giá trị và độ tin cậy của thang đo PHQ-9 phiên bản tiếng Việt trên
đối tượng sinh viên y khoa Việt Nam. Đối tượng cụ thể của nghiên cứu là nhóm
sinh viên y khoa năm nhất tại Việt Nam (sau đây gọi ngắn gọn là sinh viên y khoa).
Nhằm thực hiện mục tiêu chính đó, chúng tơi có các mục tiêu chun biệt:
1. Chuyển ngữ, thích ứng văn hóa và đảm bảo giá trị nội dung cho thang đo
PHQ-9 phiên bản tiếng Việt trên đối tượng sinh viên y khoa
2. Xác định độ tin cậy của thang PHQ-9 phiên bản tiếng Việt trong đo lường
trầm cảm ở sinh viên y khoa
3. Xác định giá trị cấu trúc của thang PHQ-9 phiên bản tiếng Việt trong đo
lường trầm cảm ở sinh viên y khoa
4. Xác định giá trị tiêu chuẩn của thang PHQ-9 phiên bản tiếng Việt trong tầm
sốt và mơ tả trầm cảm ở sinh viên y khoa.

.


.

3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trầm cảm và giai đoạn trầm cảm chủ yếu

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trầm cảm là một trong hai nhóm rối loạn sức khỏe
tâm thần thường gặp nhất trên toàn cầu. Năm 2017, số liệu thống kê của tổ chức này
cho thấy có khoảng 322 triệu người – tương đương 4,4% dân số thế giới – đang phải
chịu đựng các rối loạn trầm cảm. Trong đó, tại Việt Nam có 3,5 triệu trường hợp
với tỉ lệ trầm cảm trong dân số chung ở khoảng 4% [76].
Hai bộ tiêu chí để định nghĩa và chẩn đoán trầm cảm được sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay là Sổ tay chẩn đoán và thống kê bản số 5 (DSM-5) của Hiệp hội Tâm thần
học Hoa kỳ và Phân loại quốc tế về bệnh tật bản số 10 (ICD-10) của Tổ chức Y tế
thế giới. Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng DSM-5 để định nghĩa chẩn đoán và
cũng là tiêu chuẩn vàng để so sánh với kết quả của thang đo PHQ-9. Theo DSM-5,
các rối loạn trầm cảm đặc trưng ở (1) khí sắc trầm buồn, (2) cảm giác mất hứng thú,
(3) rối loạn giấc ngủ và (4) rối loạn ăn uống, (5) cảm giác mệt mỏi mất năng lượng,
(6) chậm chạp hoặc bứt rứt tâm thần vận động, (7) khó tập trung, (8) cảm thấy tội
lỗi và/hoặc hình ảnh bản thân thấp, (9) suy nghĩ và/hoặc hành vi lặp đi lặp lại về cái
chết. Tình trạng này có thể kéo dài mạn tính hoặc có đợt tăng giảm, làm giảm chất
lượng cuộc sống, suy giảm chức năng làm việc, học tập hay các lĩnh vực quan trọng
khác trong đời sống [9].
Về mặt thuật ngữ, từ “trầm cảm” thường được dùng với nghĩa rất rộng: mô tả
một cảm xúc, chỉ một triệu chứng, một hội chứng, một giai đoạn khí sắc (giai đoạn
trầm cảm chủ yếu) hoặc một “bệnh” (rối loạn trầm cảm chủ yếu). Để phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu là xác định giá trị và độ tin cậy của thang đo PHQ-9, khái niệm
“trầm cảm” trong nghiên cứu của chúng tôi sẽ chỉ bao gồm “giai đoạn trầm cảm chủ
yếu” và “giai đoạn giống trầm cảm chủ yếu”.
Trong đó, “giai đoạn trầm cảm chủ yếu” được chẩn đốn khi trong ít nhất 2 tuần
qua, đối tượng có ít nhất 5 trên 9 triệu chứng thuộc hội chứng trầm cảm hiện diện

.


.


4

trong hầu như cả ngày, hầu như mọi ngày, trong đó bắt buộc có triệu chứng khí sắc
trầm hoặc giảm hứng thú (tiêu chuẩn A). Các triệu chứng này gây ra sự đau khổ khó
chịu đáng kể trên lâm sàng hoặc gây suy giảm đáng kể các chức năng xã hội quan
trọng của người bệnh (tiêu chuẩn B). Bên cạnh đó, cần loại trừ tình trạng trầm cảm
này là hậu quả của việc sử dụng chất, thuốc, hoặc do mắc phải tình trạng y khoa
khác (tiêu chuẩn C). “Giai đoạn giống trầm cảm chủ yếu” bao gồm các tiêu chuẩn
chẩn đoán của “giai đoạn trầm cảm chủ yếu”, trừ tiêu chuẩn C [9]. Các tiêu chuẩn
này được chúng tơi trích nguyên văn, chuyển ngữ và trình bày ở Phụ lục số 7.

1.2. Sinh viên y khoa và vấn đề trầm cảm
So với dân số chung, đối tượng sinh viên y khoa có các triệu chứng trầm cảm cao
hơn hẳn, ở mức 27% [21],[63]. So với các sinh viên khác cùng lứa tuổi, trầm cảm ở
sinh viên y khoa cũng cao hơn [4],[10]. Các nghiên cứu trong năm 2012 (thang
DASS-21), 2018 (thang PHQ-9 với điểm cắt ≥10), 2019 (thang CESD với điểm cắt
≥16) trên đối tượng sinh viên ở Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỉ
lệ sinh viên có triệu chứng trầm cảm lần lượt là 28,8%, 30,6% và 50,3% [5],[4],[2].
Các tỉ lệ này có nghĩa rằng ln có hơn 2300 sinh viên có các triệu chứng của rối
loạn trầm cảm đang theo học tại trường.
Một số nghiên cứu cũng đặt ra vấn đề xác định nguyên nhân hoặc yếu tố liên
quan đến tỉ lệ trầm cảm cao ở sinh viên y khoa. Điểm chung của các các kết quả
nghiên cứu xoay quanh việc Y khoa là ngành học đặc thù với khối lượng kiến thức
lớn, các kỳ thi căng thẳng, áp lực cạnh tranh và u cầu chun mơn cao
[11],[43],[64]. Bên cạnh đó, sinh viên y khoa cịn phải đối mặt với khối lượng cơng
việc quá tải, khó khăn trong cân bằng học tập – công việc – cuộc sống và những
mối quan hệ, tương tác với các bạn đồng học, các vấn đề sức khỏe và tài chính [28].
Trong thực hành lâm sàng, sinh viên y khoa còn phải đối mặt với các thách thức về
đạo đức, đồng thời phải chứng kiến nỗi đau và cái chết của bệnh nhân [16].


.


.

5

Mặc dù stress ở mức độ vừa phải có thể giúp sinh viên y khoa thể hiện tốt hơn
trong môi trường học thuật, stress nặng và kéo dài về nhiều vấn đề kể trên có mối
liên quan đến trầm cảm và các vấn đề sức khỏe tâm thần khác [62],[69]. Trầm cảm
ở sinh viên y khoa làm cho học tập sa sút, giảm sự thấu cảm với bệnh nhân và tăng
tỉ lệ bỏ học trường y [17],[43],[52],[67],[78]. Bên cạnh đó, trầm cảm còn dẫn tới sự
gãy đổ các mối quan hệ, lạm dụng rượu, chất kích thích và gia tăng hiện tượng tự
sát [16].
Khi phân chia cộng đồng sinh viên y khoa theo các năm học, các nghiên cứu chỉ
ra rằng nhóm sinh viên y khoa năm nhất có ít khả năng phát hiện trầm cảm và ít kĩ
năng đối phó với trầm cảm hơn sinh viên y khoa các năm trên. Đồng thời, nhóm
sinh viên này có nhiều nguy cơ có suy nghĩ hay hành vi tự sát cao hơn các sinh viên
năm trên [48]. Nguyên nhân vẫn chưa được xác định rõ, một số tác giả đặt ra giả
thiết rằng các sinh viên năm trên học được kỹ năng chăm sóc sức khỏe tinh thần từ
q trình đào tạo y khoa hoặc có thể chỉ là sự trưởng thành tự nhiên theo lứa tuổi,
trong khi sinh viên y khoa năm nhất chưa có đủ cả hai yếu tố trên.
Như vậy, xét trên quy mô của thực trạng và hậu quả của vấn đề, trầm cảm ở sinh
viên y khoa đã và đang là vấn đề nghiêm trọng cần nhận được sự quan tâm hỗ trợ,
đặc biệt là trong nhóm sinh viên y khoa năm nhất. Thực tế này đặt ra yêu cầu cần có
một thang đo dễ sử dụng nhưng có tính tin cậy và giá trị tốt nhằm phát hiện sớm
vấn đề trầm cảm và mô tả đúng thực trạng trầm cảm trên sinh viên y khoa Việt
Nam. Một thang đo tốt có thể mang đến lợi ích cho sinh viên y khoa ở cả hai mặt cá
nhân và cộng đồng. Thứ nhất, việc phát hiện sớm, điều trị sớm và theo dõi tích cực

là một phần quan trọng giúp cá nhân cải thiện tình trạng trầm cảm và duy trì cuộc
sống tinh thần khỏe mạnh [25],[48]. Thứ hai, việc sử dụng thang đo có giá trị và độ
tin cậy đảm bảo giúp tăng độ chính xác của các nghiên cứu mơ tả thực trạng hoặc
phân tích mối liên quan giữa trầm cảm và các yếu tố khác trong cộng đồng sinh viên
y khoa. Kết quả từ những nghiên cứu này là thơng tin hữu ích để cải thiện chương

.


.

6

trình giáo dục và tiến hành những chiến lược can thiệp cộng đồng thích hợp cho
sinh viên [48].

1.3. Cơng cụ nghiên cứu
Hiện tại có nhiều thang điểm được đồng thuận sử dụng trong lượng giá trầm cảm
như HAM-D, BECK, PHQ-9, CES-D, DASS-21… Trong số đó, PHQ-9 được lựa
chọn cho nghiên cứu này vì thích hợp hơn cả cho mục đích tầm sốt trên cộng đồng
lớn vì vừa là một thang điểm tự đánh giá (người làm khảo sát tự đọc hiểu và trả lời
câu hỏi thay vì cần có bác sĩ hay người phỏng vấn đọc câu hỏi và ghi nhận lại câu
trả lời), vừa ngắn gọn tốn ít thời gian để hoàn thành [37]. Ngoài ra, để xác định giá
trị tiêu chuẩn của PHQ-9, chúng tôi để các bác sĩ chuyên khoa tâm thần thăm khám
trực tiếp cho các sinh viên và chẩn đoán trầm cảm theo bộ tiêu chuẩn DSM-5. Ở
bước này, bộ câu hỏi phỏng vấn cấu trúc MINI được sử dụng như một công cụ ghi
nhận kết quả và chuẩn hóa q trình thăm khám của các bác sĩ. Bộ câu hỏi này được
chọn vì có lợi điểm là ngắn gọn, diễn đạt dễ hiểu và đã được sử dụng trong nhiều
nghiên cứu xác định giá trị của thang đo PHQ-9 [42].
1.3.1. Thang điểm PHQ-9

Năm 2001, từ thang điểm đánh giá các rối loạn tâm thần tại cơ sở chăm sóc ban
đầu PRIME-MD PHQ, tiến sĩ Robert L. Spitzer, Janet BW Williams, Kurt Kroenke,
và các đồng nghiệp đã phát triển thang điểm Patient Health Questionnaire 9 items
(PHQ-9) dành riêng cho mục đích tầm sốt và lượng giá độ nặng của trầm cảm [37].
Thang điểm PHQ-9 đã được chuyển ngữ ra hơn 60 bản khác nhau, được xác định
giá trị, độ tin cậy và sử dụng rộng rãi trên nhiều đối tượng với độ tin cậy nội tại từ
0,74 tới 0,81, độ tin cậy giữa hai lần thực hiện khảo sát ở mức cao
[3],[7],[20],[44],[51],[74]. Tại Việt Nam, chúng tơi ghi nhận đã có nhiều nghiên cứu
đã sử dụng thang đo này trên các đối tượng đa dạng: cơng nhân, sinh viên, bệnh
nhân tại phịng khám tâm thần ngoại trú [3],[4],[53],[58],[73]. Trong đó có nghiên

.


.

7

cứu tiến hành trên đối tượng sinh viên y khoa nhưng chỉ ứng dụng để thu số liệu
chứ không đặt mục tiêu xác định độ tin cậy và tính giá trị của thang đo [4],[53],[60].
Toàn bộ thang điểm gồm 9 câu hỏi chính, mỗi câu hỏi có 4 đáp án theo thang
Likert (Phụ lục 4). Người làm khảo sát chọn một giá trị từ 0 (không chút nào) đến 3
(gần như mọi ngày) để đánh giá mức độ thường xuyên họ gặp phải các triệu chứng
trong vòng 2 tuần vừa qua. Tổng điểm có giá trị từ 0 đến 27 được dùng để tầm soát
và đánh giá độ nặng của tình trạng trầm cảm, điểm càng cao thì càng nặng. Các mốc
điểm được tác giả đề nghị là 5-10-15 tương ứng với trầm cảm nhẹ - trung bình –
nặng [37]. Các triệu chứng được đánh giá bao gồm: giảm hứng thú (câu 1), khí sắc
trầm (câu 2), thay đổi giấc ngủ (câu 3), mệt mỏi (câu 4), thay đổi ăn uống (câu 5),
suy nghĩ tự ti và mặc cảm tội lỗi (câu 6), khó tập trung (câu 7), chậm chạp hoặc bứt
rứt tâm thần vận động (câu 8) và suy nghĩ về cái chết (câu 9). Câu hỏi số 10 giúp

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng này đến các chức năng trong đời
sống.
Về giá trị nội dung, các câu hỏi của thang điểm cung cấp đủ thông tin để đánh
giá “giai đoạn trầm cảm chủ yếu” hay “giai đoạn giống trầm cảm chủ yếu”. Chín
câu hỏi đầu tiên của PHQ-9 bao phủ mục A của tiêu chuẩn chẩn đoán các giai đoạn
trên. Tuy bản hỏi được xây dựng dựa trên Sổ tay chẩn đoán và thống kê bản thứ tư
(DSM-IV) nhưng các triệu chứng này không có sự thay đổi trong bản thứ năm
(DSM-5) nên giá trị nội dung khơng thay đổi [9]. Ở một khía cạnh khác, thang đo
khơng có các câu hỏi để loại trừ việc sử dụng chất/thuốc/trình trạng y khoa khác,
tiền sử hưng cảm, các bệnh lý tâm thần khác có triệu chứng trầm cảm. Vì thế, khơng
thể dùng kết quả của thang đo để phân biệt “giai đoạn trầm cảm chủ yếu” với “giai
đoạn giống trầm cảm chủ yếu” hay để chẩn đoán “rối loạn trầm cảm chủ yếu”. Kết
quả của thang đo chỉ giúp tầm soát, gợi ý chẩn đoán, theo dõi diễn tiến điều trị rối
loạn trầm cảm chủ yếu hay các bệnh lý khác có giai đoạn trầm cảm. Việc chẩn đoán
sơ bộ hay xác định vẫn phải dựa vào các buổi thăm khám với bác sĩ lâm sàng.

.


.

8

Trong các nghiên cứu từng sử dụng PHQ-9 phiên bản tiếng Việt, các tác giả sử
dụng phiên bản tự dịch hoặc bản dịch của công ty Pfizer. Theo đại diện mảng y
khoa của công ty, bản dịch này chỉ mới được chuyển ngữ bởi một cơng ty dịch
thuật, chưa có sự tham gia của hội đồng chuyên môn, đặc biệt là thiếu ý kiến của
chuyên gia tâm thần. Trong khi đó, theo các hướng dẫn được chấp thuận rộng rãi
trong cộng đồng chuyên môn, thang điểm chỉ trải qua dịch thuật đơn thuần thì chưa
đủ điều kiện và cơ sở để sử dụng thực tế [18],[23],[49]. Các khoảng cách khác biệt

về văn hóa và ngơn ngữ có thể khiến cho nội dung đo lường bị sai lệch. Như vậy,
giá trị nội dung của thang điểm chưa được đảm bảo. Kết quả của các nghiên cứu
trước đây có thể chưa phản ánh chính xác tình hình thực tế.
Nghiên cứu của chúng tơi thực hiện đúng quy trình khuyến cáo của WHO, trong
đó có bước thơng qua hội đồng chun mơn, để phát triển được phiên bản PHQ-9
tiếng Việt hoàn chỉnh. Chúng tôi kỳ vọng rằng điều này giúp phiên bản tiếng Việt
của PHQ-9 đảm bảo được tính tương đương với bản gốc, đảm bảo được giá trị nội
dung cũng như phù hợp về mặt văn hoá với đối tượng người Việt Nam nói chung và
sinh viên y khoa Việt Nam nói riêng.
Về giá trị tiêu chuẩn, các tác giả của PHQ-9 gợi ý lấy giá trị điểm 10 trở lên làm
mốc tầm soát trầm cảm (độ nhạy và độ đặc hiệu đều ở mức 88%) [37]. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy mỗi nhóm đối tượng khác nhau sẽ có các mốc điểm tầm soát khác
nhau. Điểm cắt là 5 và 6 lần lượt được đề nghị cho các bệnh nhân ở Uganda và các
bệnh nhân ở Hà Lan [50],[80]. Một nghiên cứu phân tích gộp khác liệt kê các điểm
cắt được đề nghị từ 8 đến 10 [45]. Sự khác biệt này đến từ bối cảnh, đối tượng và
mục đích sử dụng thang điểm khác nhau giữa các nghiên cứu [20]. Như vậy, trước
khi sử dụng thang điểm này ở đối tượng sinh viên y khoa, cần thiết phải có nghiên
cứu để xác định giá trị điểm cắt PHQ-9 phù hợp với tầm sốt và mơ tả trầm cảm
trên nhóm đối tượng cụ thể này [8].
Về tính khả thi, các thang điểm có tính ứng dụng càng cao khi thời gian để hồn
thành thang điểm càng ngắn [39]. Chúng tơi chưa ghi nhận được nghiên cứu nào

.


.

9

báo cáo thời gian làm thang đo PHQ-9. Tuy nhiên, trong nghiên cứu gốc, tác giả

báo cáo thời gian cần để hoàn thành toàn bộ thang điểm PHQ với 28 câu trung bình
là 3 phút, nên thời gian để hồn thành 9 câu của PHQ-9 được ước tính xấp xỉ một
phút [37]. Thời khoản này phù hợp với một bài khảo sát ngắn dùng để tầm soát tầm
cảm thường quy trên diện rộng.
Dựa trên y văn chúng tơi tìm kiếm được, chưa có nghiên cứu nào xác định tính
giá trị, độ tin cậy cũng như độ nhạy, độ đặc hiệu và thời gian thực hiện của thang
PHQ-9 trên đối tượng sinh viên y khoa Việt Nam. Vì vậy, bên cạnh việc chuyển
ngữ và thích ứng văn hóa theo phương pháp được khuyến nghị, nghiên cứu của
chúng tơi cịn có mục tiêu xác định các chỉ số tâm trắc cần thiết của PHQ-9 phiên
bản tiếng Việt trước khi đưa vào sử dụng trên nhóm đối tượng này.
1.3.2. Bộ câu hỏi phỏng vấn cấu trúc MINI
The Mini International Neuropsychiatric Interview (MINI) là bộ câu hỏi phỏng
vấn cấu trúc để chẩn đoán các rối loạn tâm thần [66]. Các câu hỏi của MINI được
thiết kế dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV. Tuy nhiên, tiêu chuẩn chẩn đoán
giai đoạn trầm cảm chủ yếu trong bản DSM-5 khơng có thay đổi về các triệu chứng
so với phiên bản trước nên nghiên cứu này vẫn có thể sử dụng MINI như một cơng
cụ để ghi nhận và đồng nhất kết quả thăm khám. Phỏng vấn cấu trúc bằng thang
MINI có nhiều phần dành cho các rối loạn tâm thần khác nhau, chỉ có kết quả
phỏng vấn của phần trầm cảm được trình bày trong nhiên cứu này để phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu. MINI cho thấy có độ tin cậy và giá trị tốt so với bộ câu hỏi
phỏng vấn cấu trúc CIDI sử dụng trước đó [41]. MINI cũng đã được sử dụng trong
nhiều nghiên cứu xác định giá trị tiêu chuẩn của PHQ-9 [20],[42],[44],[74]. Chúng
tơi dịch và thích ứng văn hóa cho bộ câu hỏi này cùng lúc và cùng quy trình với
thang PHQ-9.

.


.


10

1.4. Chuyển ngữ và thích ứng văn hóa
Trong trường hợp mong muốn lượng giá một khái niệm tâm lý nhưng chưa có bộ
cơng cụ đo lường thích hợp với ngơn ngữ của đất nước mình thì nhà nghiên cứu có
hai lựa chọn:
(1) Phát triển một công cụ đo lường mới
(2) Chuẩn hóa một cơng cụ đã được xác định giá trị trước đó trong một ngơn ngữ
khác thơng qua q trình thích ứng văn hóa.
Phát triển cơng cụ đo lường mới tốn nhiều thời gian, công sức cũng như ngân
sách nên cách này thường ít được lựa chọn. Hiện nay, phần lớn các nghiên cứu đều
áp dụng cách thứ hai.
“Thích ứng văn hóa” nghĩa là khơng chỉ dịch từ ngữ theo nghĩa đen mà còn điều
chỉnh, biến đổi các từ, cụm từ hay thành ngữ phù hợp với bối cảnh văn hóa và cách
sử dụng ngơn ngữ của đối tượng nghiên cứu mà không làm thay đổi nội dung bản
gốc [23]. Thích ứng văn hóa cần thiết phải tiến hành trong nhiều tình huống khác
nhau. Bảng dưới đây tóm tắt những tình huống cần (X) và khơng cần (O) phải thực
hiện thích ứng văn hóa.

Bảng 1.1. Những tình huống cần thích ứng văn hóa khi sử dụng bộ câu hỏi
đo lƣờng sức khỏe
(Nguồn: Guillemin, [23])
Có sự thay đổi trong
Sử dụng bộ câu hỏi

Văn hóa

u cầu

Ngơn


Đất

Chuyển

Thích

ngữ

nước

ngữ

ứng văn
hóa

A. Sử dụng trong cùng một dân số.
Khơng thay đổi về văn hóa, ngơn

.

O

O

O

O

O



.

11

ngữ hoặc quốc gia.
B. Sử dụng trên những người nhập
cư sống tại quốc gia bộ câu hỏi ra

X

O

O

O

X

X

O

X

O

X


X

X

O

X

X

X

X

X

X

X

đời.
C. Sử dụng ở quốc gia mới, cùng
ngôn ngữ
D. Sử dụng trên những người nhập
cư mới, khơng nói tiếng Anh
nhưng trong cùng quốc gia bộ câu
hỏi ra đời.
E. Sử dụng trên quốc gia và ngơn
ngữ khác


Trong nghiên cứu này, vì bộ câu hỏi PHQ-9 nằm trong trường hợp E trong bảng
(sử dụng trên quốc gia và ngơn ngữ khác) nên q trình thích ứng văn hóa là cần
thiết khi chuyển ngữ từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Q trình chuyển ngữ và thích
ứng văn hóa trong nghiên cứu của chúng tơi được thiết kế dựa trên quy trình gợi ý
của Tổ chức y tế thế giới dành cho các thang lượng giá tâm lý [77]. Quy trình cụ thể
sẽ được mơ tả trong phần phương pháp nghiên cứu. Mục đích của q trình này là
giúp tạo phiên bản tiếng Việt thỏa mãn các yêu cầu: tương đương với bản gốc, diễn
đạt tự nhiên và có tính ứng dụng thực tế. Q trình chuyển ngữ và thích ứng tập
trung vào mối tương quan về mặt khái niệm và văn hóa nhiều hơn là sự đồng nhất
rập khuôn về từ ngữ, ngữ pháp.

1.5. Sự tƣơng đƣơng của bản dịch và bản gốc
Sau khi chuyển ngữ một thang đo, điều cần thiết là đảm bảo rằng sản phẩm mới
(thang đo ở ngơn ngữ mới) có sự tương đương với sản phẩm gốc (thang đo ở ngôn

.


.

12

ngữ gốc) hay không. Các phương diện của sự tương đương nhận được sự đồng
thuận nhiều nhất từ các tác giả bao gồm: sự tương đương về mặt khái niệm
(conceptual equivalance), từng hạng mục (item equivalance), ngữ nghĩa (semantic
equivalence), triển khai (operational equivalance), đo lường (measurement
equivalance) [27],[71].
Sự tƣơng đƣơng về mặt khái niệm yêu cầu chuyển tải chính xác những khái
niệm cốt lõi trong thang đo sang ngôn ngữ và nền văn hóa mới. Trong nền văn hóa
và ngơn ngữ đích có thể khơng tồn tại khái niệm hay hình ảnh với cùng ý nghĩa như

trong ngôn ngữ và nền văn hóa gốc. Hay nói cách khác, với cùng một khái niệm,
nếu được dịch theo nghĩa đen từng từ từng chữ, người sử dụng bảng câu hỏi ở ngôn
ngữ mới có thể khơng hiểu hoặc có cách hiểu khơng giống với ngơn ngữ gốc. Ví dụ
trong một nghiên cứu về lạm dụng trẻ em, tác giả gặp khó khăn khi dịch khái niệm
“child abuse” (lạm dụng trẻ em) từ thang điểm gốc tiếng Anh (sử dụng trên người
Mỹ) sang tiếng Tây Ban Nha (sử dụng ở Chile). Có một số hành động bị người Mỹ
cho là xâm hại và lạm dụng trẻ nhưng đối với người Chile, đó là việc chăm sóc và
tiếp xúc bình thường. Điều đó có nghĩa là thang điểm được sử dụng ở Chile cần bỏ
đi một số câu hỏi so với bản gốc vì khơng phù hợp với khái niệm của người Chile
về lạm dụng trẻ em. Ở một ví dụ khác, những người phụ nữ sống ở mức nghèo và
cận nghèo ở Ai Cập gặp khó khăn trong việc trả lời các câu hỏi về “hưởng thụ cuộc
sống” (enjoy themselves), vì cuộc sống của họ chỉ quẩn quanh lao động, kiếm thức
ăn, làm việc nhà và khơng có thời gian cho việc hưởng thụ hay tận hưởng [30]. Để
đảm bảo tính tương đương về khái niệm, người dịch xuôi từ ngôn ngữ gốc sang
ngôn ngữ đích cần am hiểu nền văn hóa và các đặc điểm của đối tượng sẽ sử dụng
thang điểm. Dịch giả thường được chọn là người bản địa và thông thạo cả hai ngôn
ngữ. Trong các nghiên cứu, sự tương đương về mặt khái niệm được đánh giá bằng
nhiều cách: xem xét tổng quan các tài liệu về nhân chủng học và dân tộc học, phỏng
vấn nhóm và tham vấn hội đồng chuyên gia từ nhiều lĩnh vực [71].
Sự tƣơng đƣơng của từng hạng mục yêu cầu từng mục hỏi có liên quan và
chấp nhận được ở dân số đích. Các câu hỏi về mức độ gắng sức khi chạy lên cầu

.


.

13

thang sẽ khơng phù hợp để áp dụng trên nhóm người khuyết tật chi dưới. Việc đề

cập đến các hành vi tình dục của hoặc cảm nhận tiêu cực về những người khác trong
gia đình được xem là chủ đề nhạy cảm và mang tính xúc phạm. Các câu hỏi vướng
phải tình huống này cần phải được thay thế hoặc diễn đạt lại bằng từ ngữ khác trong
bản dịch [71].
Sự tƣơng đƣơng về mặt ngữ nghĩa yêu cầu các từ, cụm từ tương đương ở hai
ngôn ngữ phải được hiểu theo cùng một cách. Trong mỗi ngôn ngữ, cùng một từ
ngữ có thể có nhiều ý nghĩa. Người dịch xi cần lựa chọn ý nghĩa phù hợp với
hoàn cảnh ở ngôn ngữ gốc, đồng thời lựa chọn từ ngữ phù hợp ở ngơn ngữ đích
nhằm đảm bảo rằng người đọc hiểu đúng ngữ nghĩa muốn nói đến trong bối cảnh
của thang đo. Ví dụ: trong tiếng Anh có từ “blue” vừa có nghĩa là “màu xanh
dương”, nhưng cũng có nghĩa là “cảm giác buồn man mác”. Khi dịch ra tiếng Việt,
nếu người dịch chọn ý nghĩa “màu xanh dương” thì người đọc sẽ khơng thể hiểu
được vì sao trong thang điểm đánh giá trầm cảm lại có nhắc đến màu sắc, và “cảm
thấy màu xanh dương” là cụm từ không có ý nghĩa trong bối cảnh này. Tương tự,
trong cùng một hệ ngơn ngữ, cùng một từ có thể được hiểu khác nhau ở những vùng
miền khác nhau. Ví dụ từ “chìm xuồng” có thể hiểu là sự kiện chiếc xuồng bị đắm
xuống mặt nước, nhưng trong phương ngữ miền Nam cịn có nghĩa là sự lãng qn
một sự kiện nào đó [1]; hoặc cụm từ “mild physical discomfort” (hơi khó chịu về
mặt cơ thể) được người Anh hiểu là vấn đề dạ dày, người Pháp hiểu là vấn đề liên
quan đến gan và người Đức hiểu là vấn đề của hệ tim mạch [71]. Sự tương đương
về ngữ nghĩa thường được đảm bảo bằng bước dịch ngược từ bản dịch ngơn ngữ
đích trở về ngơn ngữ gốc. Người dịch ngược là người thông thạo cả hai ngôn ngữ,
am hiểu văn hóa của ngơn ngữ gốc và tốt nhất là chưa từng biết về thang đo và mục
đích của nó. Bản dịch ngược sau đó sẽ được so sánh đối chiếu với bản gốc. Vì vậy,
việc tác giả đã từng biết tới thang đo trước đó có thể làm chệch mục đích của bước
dịch ngược, vì dịch giả có khả năng chọn từ ngữ mình nhớ từ bản gốc thay vì chọn
từ ngữ theo vốn từ và cách hiểu của mình. Tiến trình so sánh này có thể được thực
hiện bởi tác giả thang đo hoặc hội đồng chuyên môn phù hợp. Ngoài ra, sự tương

.



.

14

đương về mặt ngữ nghĩa còn được xác nhận bởi tiến trình phỏng vấn nhận thức,
trong đó người sử dụng thang đo ngơn ngữ đích được u cầu diễn đạt lại bằng lời
cách hiểu của họ đối với các câu hỏi trong thang đo [71].
Sự tƣơng đƣơng về mặt triển khai là khái niệm xoay quanh việc hai phiên bản
thang đo tương tự nhau về hình thức trình bày, hướng dẫn thực hiện và cách thức
triển khai. Ví dụ, nếu thang đo gốc được triển khai dưới hình thức bảng hỏi để
người đọc tự đọc hiểu và trả lời thì thang đo sau phiên dịch cũng được tiến hành với
cùng cách thức, thay vì có một người phỏng vấn hỏi và ghi nhận câu trả lời. Trong
bối cảnh văn hóa xã hội cụ thể, cách thức triển khai của thang đo gốc có thể khơng
phù hợp với thang đo đích. Ví dụ việc một người trẻ tuổi đặt câu hỏi trực tiếp cho
bậc cao niên là một điều thất lễ ở một số cộng đồng châu Á và châu Phi; việc yêu
cầu tự đọc và trả lời câu hỏi là bất khả thi trên nhóm đối tượng mù chữ; các bài
kiểm trên máy tính khơng phù hợp ở vùng thiếu thốn cơ sở vật chất. Mặt khác, kiểu
định dạng ngày/tháng/năm cũng được hiểu khác nhau ở các khu vực dân cư khác
nhau, nên cần hướng dẫn cụ thể và chi tiết về các điểm khác biệt này trong thang đo
[71].
Cuối cùng, sự tƣơng đƣơng về mặt đo lƣờng sẽ được đánh giá thơng qua sự so
sánh các đặc tính tâm trắc của thang đo gốc và bản dịch. Quá trình xác định độ tin
cậy và tính giá trị của thang đo phiên bản mới trên nhóm đối tượng cụ thể là điều
cần thiết. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các đặc tính đo lường được đánh giá sẽ
bao gồm: độ tin cậy (nội tại và giữa hai lần đo) và tính giá trị (nội dung, cấu trúc và
tiêu chuẩn).

1.6. Các đặc tính tâm trắc của thang lƣợng giá tâm lý

1.6.1. Độ tin cậy
Độ tin cậy mô tả mức độ không phụ thuộc của điểm số đo lường vào sai số [71].
Nói cách khác, độ tin cậy càng cao thì phép đo càng có ít sai số ngẫu nhiên và sai số
hệ thống. Một phép đo tốt nên cho ra giá trị như nhau nếu được áp dụng nhiều lần
khác nhau trong những hồn cảnh có những đặc điểm cơ bản được cho là giống

.


×