Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Chẩn đoán và điều trị vi phẫu thuật các u vùng não thất iv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN QUANG VINH

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT
CÁC U VÙNG NÃO THẤT IV

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Thành phố HỒ CHÍ MINH – Naêm 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN QUANG VINH

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT
CÁC U VÙNG NÃO THẤT IV
Chuyên ngành:
Mã số:

PHẪU THUẬT ĐẠI CƯƠNG
3.01.21



LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. TRẦN HÀNH
2. PGS.TS. HỨA THỊ NGỌC HÀ

Thành phố HỒ CHÍ MINH – Năm 2007


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

Tác giả luận án

Trần Quang Vinh


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục thuật ngữ Việt – Anh

Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
Mở đầu

1

Chương 1: Tổng quan tài liệu

3

1.1. Giải phẫu của vùng hố não sau

3

1.2. Tóm tắt phân loại u của hệ thần kinh trung ương

12

1.3. Các u não vùng não thất IV

13

1.4. Đặc điểm lâm sàng của các u não vùng não thất IV

20

1.5. Hình ảnh học của các u não vùng não thất IV

23


1.6. Kỹ thuật mổ các u não vùng não thất IV

26

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

40

2.1. Đối tượng nghiên cứu

40

2.2. Phương pháp nghiên cứu

40

2.3. Lưu trữ và phân tích số liệu

48


iii

Chương 3: Kết quả

50

3.1. Đặc điểm về tuổi và giới


50

3.2. Tỉ lệ u ở não thất IV

55

3.3. Đặc điểm lâm sàng của các u

56

3.4. Đặc điểm của u trên hình ảnh CT scan

58

3.5. Loại mô học của các u

68

3.6. Kết quả phẫu thuật

70

3.7. Theo dõi

85

3.8. Bệnh án minh họa

92


Chương 4: Bàn luận

100

4.1. Đặc điểm về tuổi và giới

100

4.2. Tỉ lệ u ở não thất IV

104

3.3. Đặc điểm lâm sàng của các u

104

3.4. Đặc điểm của u trên hình ảnh CT scan

109

3.5. Loại mô học của các u

118

3.6. Kết quả phẫu thuật

117

3.7. Tái phát và tử vong trong thời gian theo dõi


136

Kết luận
Danh mục các công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

139


iv


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐRMM

Carcinôm đám rối màng mạch

HC TALTS

Hội chứng tăng áp lực trong sọ

HC TNÃO

Hội chứng tiểu não

KBCQ

Không bắt cản quang


SỐ T.H.

Số trường hợp

UMN

U màng não

UNBMM

U nguyên bào mạch máu

UNBÔT

U nguyên bào ống tủy

UÔNT

U ống nội tủy

USB

U sao baøo


BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH.
Carcinôm đám rối màng mạch

Choroid plexus carcinoma


Cống Sylvius

Sylvius aqueduct

Cuống tiểu não

Cerebellar peduncle

Động mạch thân nền

Basilar artery

Động mạch tiểu não sau dưới

Posterior inferior cerebellar artery

Động mạch tiểu não trên

Superior cerebellar artery

Động mạch tiểu não trước dưới

Anterior inferior cerebellar artery

Hành tủy

Medulla oblongata

Khe bên


Lateral fissure

Khe tiểu não hành tủy

Cerebellomedullary fissure

Limphôm

Lymphoma

Màng tủy dưới

Inferior medullary velum

Màng tủy trên

Superior medullary velum

Máy hút phẫu thuật siêu âm Cavintron
ultrasound
Cavintron
aspirator (CUSA)
Phân thùy chếch

Lobulus clivi

Phân thùy củ

Lobulus tuberis


Phân thùy lá

Lobulus folii

Phân thùy lưỡi

Lingula vermis

Phân thùy lưỡi gà

Uvula vermis

surgical


Phân thùy đỉnh

Lobulus culminis

Phân thùy nhân

Nodulus

Phân thùy tháp

Pyramis vermis

Phân thùy trung tâm

Lobulus centralis


Thất điều thân

Truncal ataxia

Thùy giun

Vermis

U màng não

Meningioma

U nguyên bào mạch máu

Hemangioblastoma

U nguyên bào ống tủy

Medulloblastoma

U ống nội tủy

Ependymoma

U sao bào

Astrocytoma

Vân tủy (vân thính giác)


Medullary striae


DANH MỤC CÁC BẢNG
1. bảng
Số

Tên bảng

Trang

Bả
1.ng 3.1: Phân bố tuổi của các u

50

Bả
1.ng 3.2: Tỉ lệ về giới của các u

52

Bả
1.ng 3.3: Phân bố các loại u theo giới tính

52

Bả
1.ng 3.4: Triệu chứng lâm sàng


55

Bả
1.ng 3.5: Hội chứng lâm sàng

56

Bả
1.ng 3.6: Đặc điểm về đậm độ của u

60

Bả
1.ng 3.7: Đặc điểm về tính chất bắt cản quang

62

Bả
1.ng 3.8: Đặc điểm ngấm vôi

64

Bả
1.ng 3.9: Đặc điểm xuất huyết

65

Bả
1.ng 3.10: Đặc điểm nang-hoại tử


66

Bả
1.ng 3.11: Loại mô học của các u được mổ vi phẫu

68

Bả
1.ng 3.12: Loại mô học của các u được mổ không vi phẫu

68

Bả
1.ng 3.13: Mức độ mổ lấy u của chung các u ở não thất IV

69

Bả
1.ng 3.14: Mức độ mổ lấy u của riêng từng loại u

70

1.ng 3.15: Tỉ lệ đặt shunt trước khi mổ lấy u và giai đoạn hậu
Bả
phẫu

75

Bả
1.ng 3.16: Biến chứng của mổ vi phẫu


76

Bả
1.ng 3.17: Biến chứng của mổ vi phẫu và mổ không vi phẫu

78

Bả
1.ng 3.18: Tỉ lệ tử vong sau mổ của riêng từng loại u

80

1.ng 3.19: Tỉ lệ tái phát và tử vong của các u được mổ vi phẫu
Bả
và mổ không vi phẫu

82


Bả
1.ng 3.20: Tái phát và tử vong của u nguyên bào ống tủy

85

Bảng 3.21: Tái phát và tử vong của u ống nội tủy

85

Bảng 3.22: Tái phát và tử vong của u sao bào


86

Bả
1.ng 4.23: Các hội chứng lâm sàng

96

Bả
1.ng 4.24: Đặc điểm về đậm độ của các u

99

Bả
1.ng 4.25: Đặc điểm về tính chất bắt cản quang

102

Bả
1.ng 4.26: Mức độ mổ lấy u của riêng từng loại u

110

Bả
1.ng 4.27: Tỉ lệ bệnh nhân hôn mê sau mổ

115

Bả
1.ng 4.28: Tỉ lệ đặt shunt ở giai đoạn hậu phẫu


116

Bả
1.ng 4.29: Tỉ lệ tử vong của riêng từng loại u

122


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1: Phân bố theo tuổi của các u vùng não thất IV

49

Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ u vùng não thất IV trong toàn bộ u não

54

Biểu đồ 3.3: Tỉ lệ u vùng não thất IV trong u não vùng dưới lều

54

Biểu đồ 3.4: Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi đïc chẩn
đoán


55

Biểu đồ 3.5: Tỉ lệ dãn não thất của các u vùng não thất IV

58

Biểu đồ 3.6: Tỉ lệ mổ lấy toàn bộ u

71

Biểu đồ 3.7: Tỉ lệ mổ lấy gần hết u

72

Biểu đồ 3.8: Tỉ lệ mổ lấy một phần u

72

Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ tử vong của mổ vi phẫu

79

Biểu đồ 3.10: So sánh tỉ lệ tử vong giữa mổ vi phẫu và mổ không
vi phẫu

80

Biểu đồ 3.11: So sánh số lượng máu truyền trong khi mổ giữa mổ
vi phẫu và mổ không vi phẫu


81

Biểu đồ 4.12: Tỉ lệ về giới của u nguyên bào ống tủy

90

Biểu đồ 4.13: Tỉ lệ về giới của u ống nội tủy

91

Biểu đồ 4.14: Tỉ lệ về giới của u sao bào

91

Biểu đồ 4.15: Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi được chẩn
đoán

93

Biểu đồ 4.16: Triệu chứng lâm sàng

93

Biểu đồ 4.17: Triệu chứng nhức đầu

94

Biểu đồ 4.18: Triệu chứng ói mửa


94


Biểu đồ 4.19: Triệu chứng chóng mặt

95

Biểu đồ 4.20: Triệu chứng thất điều

95

Biểu đồ 4.21: Triệu chứng phù gai thị

96

Biểu đồ 4.22: Tỉ lệ dãn não thất

98

Biểu đồ 4.23: Đặc điểm tăng đậm độ của u

99

Biểu đồ 4.24: Đặc điểm bằng đậm độ của u

100

Biểu đồ 4.25: Đặc điểm giảm đậm độ của u

101


Biểu đồ 4.26: Đặc điểm đậm độ hổn hợp của u

101

Biểu đồ 4.27: Tính chất bắt cản quang đồng nhất

103

Biểu đồ 4.28: Tính chất bắt cản quang không đồng nhất

103

Biểu đồ 4.29: Đặc điểm ngấm vôi

104

Biểu đồ 4.30: Đặc điểm xuất huyết

105

Biểu đồ 4.31: Đặc điểm nang-hoại tử

105

Biểu đồ 4.32: Tỉ lệ của các u xếp theo mô học

106

Biểu đồ 4.33: So sánh mức độ mổ lấy u của mổ vi phẫu và mổ

không vi phẫu

109

Biểu đồ 4.34: Tỉ lệ phẫu thuật lấy toàn bộ u

111

Biểu đồ 4.35: Tỉ lệ phẫu thuật lấy gần hết u

111

Biểu đồ 4.36: Tỉ lệ phẫu thuật lấy một phần u

112

Biểu đồ 4.37: Mức độ mổ lấy u của u nguyên bào ống tủy

113

Biểu đồ 4.38: Mức độ mổ lấy u của u ống nội tủy

114

Biểu đồ 4.39: Tỉ lệ tử vong của u nguyên bào ống tủy

122

Biểu đồ 4.40: Tỉ lệ tử vong của u ống nội tủy


123


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

trang

Hình 1.1: Bán cầu tiểu não

4

Hình 1.2: Thùy giun và hai bán cầu

6

Hình 1.3: Nền của não thất IV

7

Hình 1.4: Thân não và não thất IV

8

Hình 1.5: Các động mạch vùng hố sau

9


Hình 1.6: Các tónh mạch vùng hố sau

11

Hình 1.7: Hình chụp cắt lớp vi tính của u não vùng não thất IV

24

Hình 1.8: Hình chụp cộng hưởng từ của u não vùng não thất IV

26

Hình 1.9: Tư thế bệnh nhân trên bàn mổ

28

Hình 1.10: Mở sọ hố sau

32

Hình 1.11: Trường hợp u lan xuống thấp

33

Hình 1.12: Mổ lấy u theo đường xẻ vào thùy giun

36

Hình 1.13: Đường mổ vào não thất IV qua khe tiểu não-hành tủy


38

Hình 2.14: Kính hiển vi phẫu thuật và bộ dụng cụ vi phẫu tại
bệnh viện Chợ Rẫy

43

Hình 2.15: Bệnh nhân được mổ ở tư thế nằm sấp

44

Hình 2.16: Kỹ thuật mổ lấy u vi phẫu

46

Hình 3.17: Dãn não thất

58

Hình 3.18: Hình ảnh u tăng đậm độ

59

Hình 3.19: Hình ảnh u bằng đậm độ

61

Hình 3.20: Hình ảnh u có đậm độ hổn hợp

62



Hình 3.21: Hình ảnh u bắt cản quang đồng nhất

63

Hình 3.22: Hình ảnh u bắt cản quang không đồng nhất

64

Hình 3.23: Hình ảnh u có chổ hóa vôi

65

Hình 3.24: Hình ảnh xuất huyết trong u

66

Hình 3.25: Hình ảnh nang-hoại tử trong u

67


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các khối u vùng não thất IV gặp ở trẻ em nhiều hơn ở người lớn. Do
đặc điểm giải phẫu sinh lý của các thành phần ở vùng hố sau nói chung và
não thất IV nói riêng, các khối u ở vùng não thất IV thường dẫn đến những
hậu quả nghiêm trọng đe dọa cuộc sống người bệnh.

Các u ở vùng này thường xuất phát từ các thành của não thất, phát
triển vào trong lòng của não thất, xâm lấn vào các cấu trúc xung quanh như
thân não, các cuống tiểu não, bán cầu tiểu não và đồng thời u có thể theo
các khe để phát triển ra ngoài não thất IV, chèn ép các cấu trúc ở hố sau.
Chẩn đoán sớm, can thiệp phẫu thuật kịp thời bằng những kỹ thuật
mổ thích hợp là những yêu cầu cần thiết. Trước đây, các khối u hố sau nói
chung được chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng, mạch não đồ, não thất đồ
và sau đó là phẫu thuật thăm dò, nên kết quả còn nhiều hạn chế. Ngày nay,
nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương tiện chẩn đoán hiện
đại như máy cắt lớp điện toán, máy cộng hưởng từ, máy chụp hình mạch
máu xóa nền bằng kỹ thuật số, đã giúp chẩn đoán khá chính xác và kịp thời
các khối u vùng não thất IV. Kỹ thuật mổ và trình độ gây mê hồi sức ngày
càng được nâng cao đã góp phần thuận lợi để điều trị phẫu thuật hiệu quả
loại bệnh lý nguy hiểm này.
Kỹ thuật vi phẫu ra đời với những phương tiện ngày càng hoàn thiện
đã tạo điều kiện cho ngành phẫu thuật nói chung và phẫu thuật thần kinh
nói riêng phát triển không ngừng.


2

Việc áp dụng kỹ thuật vi phẫu để điều trị các khối u vùng não thất
IV, nơi có nhiều trung tâm quan trọng của con người, là đặc biệt cần thiết,
giúp cho việc mổ lấy u được triệt để hơn, ít gây biến chứng hơn, làm tăng
được thời gian sống và chất lượng sống của bệnh nhân. Hiện nay việc áp
dụng vi phẫu thuật vào trong điều trị các u não vùng não thất IV ở trong
nước chưa được công bố. Nghiên cứu này mong muốn được đóng góp những
kinh nghiệm bước đầu trong quá trình thực hiện yêu cầu cần thiết đó.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
này nhằm đạt được những mục tiêu sau:

(1). Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của các u vùng não
thất IV.
(2). Mô tả đặc điểm mô bệnh học của các u vùng não thất IV.
(3). Đánh giá kết quả vi phẫu thuật trong điều trị các u vùng não thất
IV, so sánh với kết quả mổ không vi phẫu.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU CỦA VÙNG HỐ NÃO SAU.


3

Hố sau hay còn gọi là vùng dưới lều tiểu não, gồm có hai bán cầu
tiểu não, thùy giun, não thất IV và thân não. Tiểu não gắn vào thân não
bằng 3 cuống tiểu não trên giữa và dưới.
1.1.1. Hai bán cầu tiểu não.
Tiểu não có 3 lớp: lớp chất xám bao bọc bên ngoài (vỏ tiểu não), chất
trắng và nhân trung tâm. Vỏ tiểu não có nhiều nếp nông và sâu, chia tiểu
não thành nhiều tiểu thùy và thùy. Chất trắng gồm các sợi trục có myelin
của các bó thần kinh ly tâm và hướng tâm, sợi trục tế bào Purkinje. Các
nhân trung tâm của tiểu não gồm có: nhân mái ở tiểu não cổ, nhân tiểu cầu,
nhân nút ở tiểu não cũ và nhân răng ở bán cầu tiểu não. Nhân răng nằm
ngay trên cực trên của hạnh nhân tiểu não. Nhân răng dễ bị tổn thương khi
mổ tách thùy giun hoặc bóc tách xung quanh cực trên của hạnh nhân tiểu
não, Matsushima [70].

A


4


Về giải phẫu chức năng, tiểu não được chia làm 3 phần: thùy nhung
nút hay tiểu não cổ, thùy trước hay tiểu não cũ, thùy sau hay tiểu não mới.
Thùy nhung nút là phần xưa nhất trong phát sinh chủng loại, phần này được
gọi là phần tiểu não-tiền đình, có chức năng duy trì thăng bằng. Thùy trước
hay tiểu não cũ bao gồm phần trước thùy giun và vùng vỏ cận thùy giun,
còn gọi là tiểu não-tủy sống, bao gồm các đường cảm giác sâu: bó GollBurdach và bó tủy sống-tiểu não thẳng, chéo. Có chức năng duy trì cảm
giác sâu không có ý thức của toàn cơ thể. Thùy sau hay tiểu não mới gồm
phần giữa thùy giun và phần mở rộng bên. Thùy sau nhận các sợi đến từ vỏ
não đi qua nhân cầu não, liên quan đến phối hợp những vận động tinh vi.
Tổn thương nhỏ khu trú ở vỏ tiểu não thường không có triệu chứng,
khi tổn thương lan rộng, ảnh hưởng đến các nhân trung tâm hoặc tổn thương
các cuống tiểu não thì gây ra các triệu chứng lâm sàng như : giảm trương
lực cơ, run, mất phối hợp vận động, rối loạn thăng bằng và dáng đi. Khi mổ
vào các u ở vùng não thất IV, nếu làm tổn thương các cuống tiểu não, các
nhân trung tâm sẽ gây ra các triệu chứng như trên. Khi mở thùy giun với


5

một đường nhỏ thường không gây ra triệu chứng gì, nhưng nếu gây tổn
thương lớn ở thùy giun, sẽ gây ra rối loạn thăng bằng, thất điều ở thân, rối
loạn dáng đi, run ở đầu và thân, Matsushima [69].
1.1.2. Thùy giun.
Nằm giữa và nối hai bán cầu tiểu não, chia làm 2 phần: thùy giun
trên và thùy giun dưới. Thùy giun trên gồm các phân thùy: lưỡi, trung tâm,
đỉnh, chếch, lá. Thùy giun dưới gồm có các phân thùy: củ, tháp, lưỡi gà,
nhân [6]. Thùy giun có chất xám là lớp vỏ, bên trong là chất xám. Các khe
nằm ngang chia thùy giun làm nhiều phân thùy. Các phân thùy này tương
ứng với một số phân thùy của hai bán cầu tiểu não [91]. Tổn thng thùy

giun khi xẻ để mổ lấy u vùng não thất IV có thể gây thất điều thân không
hồi phục, Bastian [12].
1.1.3. Não thất IV.
Não thất IV là xoang chứa dịch não tủy ở vị trí đường giữa, là chỗ
phình của ống tủy nằm giữa hành cầu não (về phía trước), tiểu não (về phía
sau) và các cuống tiểu não (ở hai bên). Não thất IV có hình trám, có một
thành trước dưới gọi là hố trám hay nền não thất, một thành sau trên hay
mái của não thất. Não thất IV thông ở trên với não thất III qua cống
Sylvius, ở dưới thông với bể lớn qua lỗ magendie, và ở hai bên thông với
bể góc cầu tiểu não qua lỗ Luschka.
1.1.3.1. Nền của não thất.
Hình trám, 2/3 trên có hình tam giác, nằm sau cầu não và 1/3 dưới
cũng hình tam giác, nằm sau hành não. Đỉnh trên của nền não thất thông
với cống Sylvius, đầu dưới thì thông với lỗ Magendie, hai góc bên của nền


6

não thất IV, thông với khe bên, lỗ Luschka. Nền não thất IV được chia làm
3 phần: phần trên hay phần cầu não, phần giữa hay phần trung gian và
phần dưới hay phần hành tủy, Sinelnikov [107]. Đây là cấu trúc rất quan
trọng, phẫu thuật, bóc tách các u ở vùng này phải rất thận trọng, vì dễ gây
tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề nếu gây tổn thương. Ở giữa có rãnh
dọc và hai bên có các vân thính giác hay vân tủy. Các vân này vòng quanh
cuống tiểu não dưới để đến một nhân của dây thần kinh thính giác. Nền của
não thất còn liên quan đến nhân của các dây sọ V, VI, VIII, X.

Hình 1.2: Thùy giun và hai bán cầu tiểu não.
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyeàn, 1994” [6]



7

1.1.3.2. Mái của não thất.
Mái của não thất IV có hình như cái lều, phần trên là màng tủy trên,
phần giữa là một nghách của não thất IV, phần dưới là màng mái hay màng
tủy dưới. Khe tiểu não hành tủy là một trong những mốc quan trọng để mổ
vào vùng não thất IV, vì phần lớn các u ở não thất IV thường lan ra khe bên
hoặc lan xuống dưới qua khe này và khi mổ cũng thường đi qua khe này,
Matsushima [71]. Phần trên của mái là cấu trúc thần kinh dày, gồm có
thành phần ở giữa và hai bên: ở giữa là màng tủy trên (lớp chất trắng mỏng)
và phân thùy lưỡi của thùy giun, ở hai bên (còn gọi là thành bên của não
thất IV) là các cuống tiểu não trên. Phần dưới của màng mái là một lớp
mỏng, cũng gồm có thành phần giữa và 2 bên: ở giữa gồm có màng tủy
dưới, tấm đám rối màng mạch và phân thùy nhân của thùy giun. Hai bên là
các cuống tiểu não dưới, Greenberg [42].
1.1.3.3. Các cuống tiểu não.
Có ba cặp bó sợi thần kinh có myelin giữ sự thông thương dẫn truyền
giữa tiểu não và các cấu trúc khác của hệ thần kinh trung ương. Cuống tiểu
não trên nối não giữa với tiểu não, cuống tiểu não giữa thông với cầu não


8

và cuống tiểu não dưới bao gồm các đường nối với hành tủy và tủy sống.
Khi các cuống này bị tổn thương (do u, do phẫu thuật,…) sẽ gây ra triệu
chứng lâm sàng, do đó phải thận trọng khi phẫu thuật vùng này, Applegate
[11]. Theo tác giả Kai và Kurokawa [55][58], thùy giun hoặc cuống tiểu
não và nhân răng nếu bị tổn thương sẽ gây ra triệu chứng câm tiểu não.
Củ não sinh tư


Màng tủy trên
Nền não thất IV
Vân tủy
Các dây sọ IX, X, XI

Các cuống tiểu
não
Đám rối màng
mạch

Não giữa
Cầu não
Nền não thất
Hành não

Não thất III
Cống Sylvius
Màng tủy trên
Não thất IV
Màng tủy

Hình1.4: Thân não và não thất IV.
“Nguồn: Sinelnikov R.D., 1990” [107]

1.1.4. Các dây thần kinh sọ có liên quan đến vùng hố sau.


9


Dây thần kinh sọ số V (dây thần kinh sinh ba): xuất phát từ giữa cầu
não, đi vào dưới lều tiểu não gần với động mạch tiểu não trên. Dây thần
kinh sọ số VII (dây thần kinh mặt) và VIII (dây thần kinh tiền đình ốc tai)
xuất phát từ rãnh hành cầu, ngay trên khe bên của não thất IV, do đó khi u
phát triển lan ra vùng khe bên, phẫu thuật lấy u vùng này có thể làm tổn
thương dây dây thần kinh sọ số VII và VIII. Dây thần kinh sọ số IX (dây
thần kinh thiệt hầu) và X (dây thần kinh phế vị) xuất phát từ hành não,
trước khe bên của não thất IV. Các dây thần kinh sọ số XI và XII cũng xuất
phát từ hành não. Khi các u phát triển lan vào vùng bể lớn, chèn ép vào
các dây sọ ở thấp, khi mổ bóc tách u có thể làm tổn thương các dây thần
kinh sọ này.
1.1.5. Các động mạch vùng hố sau [70].

Hình 1.5: Các động mạch vùng hố sau.
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền , 1994” [6]
Tiểu não được cấp máu bởi 3 động mạch: động mạch tiểu não trên,
động mạch tiểu não trước dưới xuất phát từ động mạch thân nền, động


10

mạch tiểu não sau dưới xuất phát từ động mạch đốt sống. Về mặt phẫu
thuật, bán cầu tiểu não và não thất IV liên quan đến 3 động mạch này.
1.1.5.1. Động mạch tiểu não trên: liên quan với khe tiểu não-não giữa, nửa
trên của mái não thất IV, cuống tiểu não trên, bề mặt lều của tiểu não,
động mạch này vòng quanh thân não, đi dưới dây thần kinh sọ số III, số IV
và trên dây thần kinh sọ số V. sau khi đi qua dây thần kinh sọ số V, nó cho
các nhánh là các động mạch trước tiểu não đi dọc theo cuống tiểu não trên
để đến nhân răng và đồng thời cho các nhánh đến vùng bề mặt lều của tiểu
não.

1.1.5.2. Động mạch tiểu não trước dưới: liên quan với khe tiểu não-cầu
não, khe bên của não thất IV, lỗ Luschka, cuống tiểu não giữa và bề mặt đá
của tiểu não, động mạch này đi vòng cầu não, cho các nhánh vào các dây
thần kinh sọ ở lỗ ống tai trong và đám rối màng mạch, rồi đi tiếp đến cuống
tiểu não giữa và cung cấp máu cho vùng bề mặt đá của tiểu não.
1.1.5.3. Động mạch tiểu não sau dưới: liên quan với khe tiểu não-hành tủy,
nửa dưới của mái não thất IV, cuống tiểu não dưới và bề mặt dưới chẫm của
tiểu não. Động mạch này đi ở phía sau, quanh hành tủy, đến hạnh nhân tiểu
não và nữa dưới của mái não thất IV. Khi đến gần cực dưới của hạnh nhân
tiểu não, thì động mạch uốn cong lồi xuống dưới theo cực dưới của hạnh
nhân tiểu não, sau đó đi vòng lên trên, đến khe tiểu não-hành tủy, nằm
giữa hạnh nhân tiểu não và màng tủy dưới. Khi đến cực trên của hạnh nhân
tiểu não, động mạch tiểu não sau dưới dưới lại uốn cong lần thứ hai, lồi lên
trên. Đỉnh của chỗ uốn cong này nằm ở vị trí của màng tủy dưới. Các nhánh


×