Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.12 KB, 52 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>B. Thực trạng</b>
- Qua thực tế tôi thấy việc dạy các bài trong chương
Số thập phân, học sinh hay cịn mắc phải một số khó khăn
và sai sót sau:
<b>1. Lỗi sai do chưa hiểu khái niệm ban đầu về số thập </b>
<b>phân, chưa hiểu rõ mối liên hệ giữa số thập phân với số </b>
<b>tự nhiên, số thập phân với phân số. </b>
- Khi học về khái niệm số thập phân do chưa hiểu rõ
bản chất khái niệm số thập phân nên nhiều học sinh còn
nhầm lần giữa phần nguyên và phần thập phân; khi chuyển
từ phân số thập phân hoặc hỗn số thành số thập phân và
ngược lại, nhiều em còn chuyển sai, nhất là các trường hợp
số chữ số ở tử số ít hơn số chữ số ở mẫu số.
Ví dụ 1: Chuyển các phân số thập phân thành số
thập phân.
= 0,2 (sai); = 0,37 (sai) ; = 195,4 (sai)
- Các em cịn hiểu máy móc các hàng của số thập
phân và chưa nắm chắc cách đọc số thập phân nên khi viết
cịn lúng túng.
Ví dụ: Năm đơn vị, mười chín phần trăm. Học sinh
viết là: 5,019 hoặc 5,190.
- Khi học về số thập phân bằng nhau, một số học
sinh bỏ tất cả các chữ số 0 ở phần thập phân và viết.
Ví dụ: 35,020 = 35,2 hoặc 80,01 = 80,1.
- Hay khi làm bài tập 3 trang 30 sách giáo khoa Toán
5, học sinh khẳng định.
0,100= ; 0,100= đều đúng, còn 0,100= sai nhưng
chưa giải thích được.1000
100
100
10
- Khi học về so sánh hai số thập phân, nhiều
học sinh hiểu là: Số thập phân nào có phần thập
phân gồm nhiều chữ số hơn thì phân số đó lớn hơn.
Ví dụ: 6,73 > 6,375 hoặc : 84,2 < 84,19
- Cũng chính vì chưa hiểu rõ bản chất khái
niệm số thập phân nên các em thường xác định sai
số dư ở phép chia số thập phân (trường hợp phép
chia có dư).
Ví dụ 1: 22,4 18 Ví dụ 2: 22,44 18
4 4 1,2 4 4 1,24
8 84
12
<b>2. Lỗi sai do nhầm lẫn giữa phần nguyên và phần thập </b>
<b>phân của một số thập phân, nhầm lẫn giữa các quy tắc </b>
<b>cộng trừ, nhân chia số thập phân.</b>
- Khi viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới
dạng số thập phân học sinh thường nhầm lẫn giữa các đơn
vị đo độ dài và diện tích.
Ví dụ: 3m7cm =3,7m hoặc 16,5 m2 = 16m2 5dm2 hay
16,5 m2 = 1m2 65 dm2
Ví dụ : 57,648 hoặc 0,75
+ 35,37 + 10,9
611,85 18,4
- Khi trừ hai số thập phân HS lại mắc phải sai lầm khi thực
hiện phép trừ có nhớ. Đặc biệt là trong trường hợp các chữ
số ở phần thập phân của số bị trừ ít hơn chữ số ở phần thập
phân của số bị trừ.
<b>3. Lỗi sai do không nắm vững quy tắc nhân, chia số thập </b>
<b>phân; Lỗi sai do quên đánh dấu phẩy ở tích</b>
- Khi học về nhân số thập phân, nhiều học sinh thường mắc
phải một số sai lầm cơ bản như: đặt cả dấu phẩy ở tích
riêng hoặc khơng đặt đúng dấu phẩy ở tích chung (theo quy
Ví dụ: 6,8 hoặc 16,25 ; 0,256
15 6,7 8
34,0 11375 2 048
68 975,0
- Khi học phép chia số thập phân, do chưa nắm vững
quy tắc chia số thập phân trong các trường hợp cụ thể;
chưa hiểu rõ bản chất của việc gạch bỏ dấu phẩy ở số bị
chia, số chia hay viết thêm chữ số 0 vào bên phải số bị
chia nên khi thực hiện phép tính, các em còn lúng túng
dẫn đến mắc nhiều sai lầm.
Ví dụ : 0,36 9 43 52 29,50 2,36
36 0,4 430 8,2 5 90 12
140 118
36
<b>4. Lỗi do học sinh không nắm chắc kiến thức về mối </b>
<b>quan hệ giữa các đơn vị đo đại lượng đã học. </b>
- Khi đổi các số đo khối lượng, độ dài, diện tích, thể
tích các em hay bị nhầm lẫn vị trí các đơn vị đo, không xác
định được là đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé hay ngược lại.
<b>5. Lỗi do học sinh không nhận biết được các yếu tố </b>
<b>trong một bài toán về tỉ số phần trăm.</b>
- Khi làm bài tập về tìm tỉ số phần trăm của hai số các
em thường hay nghĩ rằng phải lấy số lớn chia cho số bé.
Ví dụ : Tính tỉ số phần trăm của 45 và 61 các em
hay lấy 61 : 45
<b>6. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên</b>
- Nội dung chương trình dạy học số thập phân, các
phép tính với số thập phân ở sách giáo khoa Tốn 5 thời
lượng ít, các em chưa được luyện tập thực hành nhiều để
nắm vững khái niệm số thập phân và rèn luyện kĩ năng
tính tốn với số thập phân.
- Đối với học sinh:
+ Do ở lứa tuổi các em khả năng ghi nhớ còn hạn chế,
+ Do học sinh tiếp thu bài một cách thụ động; một
số em chưa chú ý nghe giảng nên nhiều em không nắm
vững kiến thức cơ bản về số thập phân.
<b>C. Khái quát nội dung, chương trình về số thập phân</b>
<b>I. Mục tiêu dạy học số thập phân</b>
- Cung cấp cho giáo viên:
+ Giúp giáo viên có thêm hiểu biết sâu rộng hơn, hệ thống
nội dung kiến thức, đồng thời nắm được phương pháp dạy
học cơ bản nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi thực hiện trên
lớp mảng kiến thức này.
- Cung cấp cho học sinh:
+ Giúp học sinh học tốt có hiệu quả các kiến thức về
số thập phân và các phép tính với số thập phân.
<b>II.Nội dung dạy học số thập phân</b>
Số thập phân được coi là mảng kiến thức mới và quan
trọng trong tốn lớp 5, sau phần ơn tập và bổ xung phân
số. Bao gồm các nội dung sau :
1. Khái niệm số thập phân
- Hàng của số thập phân. Đọc, viết số thập phân.
- Số thập phân bằng nhau.
2. So sánh số thập phân
3. Các phép tính về số thập phân
- Phép nhân các số thập phân có tích là số thập phân có
khơng q ba chữ số ở phần thập phân, gồm :
+ Nhân một số thập phân với một số tự nhiên.
+ Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, ...
+ Nhân một số thập phân với một số thập phân.
- Phép chia các số thập phân, thương là số tự nhiên hoặc
số thập phân có khơng q ba chữ số ở phần thập phân,
gồm :
+ Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
+ Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, ...
+ Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên thương tìm
được là một số thập phân.
4. Ứng dụng số thập phân
- Viết và chuyển số đo đại lượng dưới dạng số thập phân
bao gồm :
+ Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân.
<b>III.</b> <b>Chuẩn kiến thức và kĩ năng trong việc dạy học số </b>
<b>thập phân trong chương trình Tốn 5. </b>
1. Khái niệm ban đầu về số thập phân:
- Nhận biết được số thập phân: biết đọc, viết các số thập
phân.
- Nhận biết được hỗn số và biết hỗn số có phần nguyên
và phần phân số: biết đọc, viết hỗn số, chuyển một hỗn
số thành một phân số.
2. Phép cộng và phép trừ các só thập phân.
- Biết cộng, trừ các số thập phân có ba đến bốn chữ số ở phần
thập phân.
Ví dụ: Đặt tính rồi tính: a) 52,135 + 18,237;
b) 86,255 - 29,164
- Biết sử sụng tính chất giao hốn và tính chất kết hợp của phép
cộng các số thập phân trong thực hành tính.
Ví dụ: Tính bằng cách thuận tiện nhất:
16,9 + 18,4 + 23,1 + 0,6
- Biết tính giá trị các biểu thức có không quá ba dấu phép tính
cộng, trừ có
hoặc khơng có dấu ngoặc.
Ví dụ: a) 25,57 + 14,32 + 9,28 ; b)78,44- ( 9,22 + 15,78)
3. Phép nhân các phân số:
- Biết thực hiện phép nhân có tích là số tự nhiên, số thập
phân có khơng q ba chữ số ở phần thập phân.
- Nhân một số thập phân với một số tự nhiên.
- Nhân một số thập phân với một số thập phân.
Ví dụ: a) 42,6 x 3 ; b) 35,4 x 1,2; c) 0,22 x 1,7
- Biết nhân nhẩm một số thập phân với 10,100,1000,...
hoặc với 0,1; 0,01; 0,001;...
Ví dụ: Tính nhẩm a) 1,7 x 10 2,5 x 100
b) 5566 x 0,1 87,23 x 0,01
- Biết sử dụng một số tính chất của phép nhân trong thực
hành tính giá trị của các biểu thức số.
4. Phép chia các sô thập phân
- Biết thực hiện phép chia, thương là số tự nhiên hoặc số
thập phân khơng có ba chữ số ở phần thập phân trong
một số tường hợp:
+ Chia một số thập phân cho một số tự nhiên.
+ Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương
tìm được là một số thập phân.
+ Chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
+ Chia một số thập phân cho một số thập phân.
- Biết chia nhẩm một số thập phân cho 10, 100, 1000;... hoặc 0,1;
0,01; 0,001
Ví dụ: Tính nhẩm: a) 43,2 : 10; 5,32 : 100; 779,8 : 1000
b) 45 : 0,1 ; 257 : 0,01 0,205 : 0,001
- Biết tính giá trị biểu thức số thập phân có đến ba dấu phép tính.
Ví dụ: Tính a) 28, 22 + 2,7 3,5
b) (125,4 - 33,3) : 76,75 - 18,32
- Biết tìm thành phần chưa biết của phép nhân hoặc phép chia
với số thập phân.
5.Tỉ số phần trăm
- Nhận biết được tỉ số phần trăm của hai đại lượng cùng
loại.
Ví dụ: Ở một trường Tiểu học, cứ 100 học sinh thì có 40
học sinh giỏi. Thì tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi và số
học sinh toàn trường là 40%.
- Biết đọc, viết tỉ số phần trăm.
- Biết viết một phân số thành tỉ số phần trăm và viết tỉ số
thần trăm thành phân số.
- Biết:
+ Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
Ví dụ: Tìm tỉ số phần trăm của 3 và 4
+ Tìm một số phần trăm của một số.
Ví dụ: Tìm 20% cùa 180
+ Tìm một số biết một số phầnn trăm của số đó.
Ví dụ: Tìm số a, biết 20% cùa a bằng 36.
6. Viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
<b>IV. Những kiến thức cần nắm trước khi học số thập </b>
<b>phân.</b>
1. Phân số:
- Học sinh cần biết và hiểu rõ” Trong phân số, tử số
chính là số bị chia, mẫu số chính là số chia.”
2. Phân số thập phân:
- Học sinh biết và hiểu được khái niệm: Phân số thập
phân là những phân số có mẫu số là 10, 100, 1000,....
3. Hỗn số:
4. Các đơn vị đo:
- Học sinh thuộc và hiểu được mối quan hệ giữa các đơn
vị đo trong bảng đơn vị đo khối lượng, độ dài, đo diện tích.
+ Trong bảng đơn vị đo khối lượng và đo độ dài thì đơn vị
lớn gấp 10 lần đơn vị bé hơn tiếp liền; đơn vị bé bằng (hay
0,1) đơn vị lớn hơn tiếp liền.
(Hay muốn đổi các đơn vị đo ta làm như sau: Nếu đổi đơn
vị lớn về đơn vị bé hơn liền kề thì ta nhân với 10, nếu đổi
từ đơn vị bé về đơn vị lớn hơn liền kề thì ta chia cho 10).
+ Trong bảng đo diện tích thì đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị
bé hơn tiếp liền; đơn vị bé bằng 1/100 (hay 0,01) đơn vị lớn
hơn tiếp liền.
Lưu ý: Đơn vị “ha“ (đọc là héc-ta) cũng là đơn vị đo diện
tích.
<b>D. Một số biện pháp</b>
Sau đây là một số biện pháp nhằm khắc phục những lỗi
mà học sinh hay mắc phải trong khi học phần số thập phân:
<b> 1. Nắm vững khái niệm ban đầu về số thập phân.</b>
a) Toán 5 giới thiệu khái niệm số thập phân trên cơ sở
những kiến thức rất cơ bản đã trang bị cho học sinh về số
tự nhiên, phân số, số đo độ dài (tức là sử dụng phối hợp
các kiến thức về số và đại lượng).
- Có thể nêu tình huống thực tế gần gũi với học sinh để từ
15
100
b) Toán 5 đã giới thiệu số thập phân lần lượt như sau:
- Dựa vào kết quả phép đo độ dài và các kiến thức đã học
về số tự nhiên, phân số để giới thiệu một số ví dụ về số
thập phân, trong đó có:
+ Những số thập phân liên quan trực tiếp đến các “hàng”
ở phần thập phân của số thập phân như 0,1 ; 0,01 ; 0,001;
…. Rồi 0,5 ; 0,07 ; 0,009; …
+ Một số dạng đơn giản của số thập phân với phần
nguyên gồm các chữ số ở bên trái dấu phẩy, phần thập
phân gồm các chữ số ở bên phải dấu phẩy. VD: 5,2; 6,24 ;
15,9; 0,007
- Giới thiệu các “hàng” của số thập phân; cách đọc, cách
viết số thập phân; cách chuyển phân số thập phân thành số
thập phân.
c) Cách đọc, viết số thập phân.
Mỗi số thập phân thường có hai cách đọc như sau:
* Cách 1: Đọc theo cấu tạo thập phân của số.
Ví dụ: Số 5,68 gồm 5 đơn vị, 6 phần mười, 8 phần trăm
đơn vị (hoặc 5 đơn vị 68 phần trăm đơn vị)
Số 5,68 có thể đọc là: Năm đơn vị sáu mươi tám
phần trăm.
* Cách 2: Đọc theo thứ tự viết số.
- SGK Toán 5 chọn cách đọc số thập phân theo cách 2.
Tuy nhiên, trong giai đoạn HS mới học số thập phân GV
nên cho HS ”phân tích” cấu tạo thập phân của số thập
phân rồi đọc số (theo cách 2) hoặc cho HS đọc số (theo
cách 2) rồi nêu cấu tạo thập phân của số.
d) Mức độ dạy học nhận biết phần nguyên và phần thập
phân (của số thập phân)
<i> </i>- Nhắc nhở các em cần ghi nhớ số thập phân gồm hai
phần: phần nguyên ở bên trái dấu phẩy, phần thập phân ở
bên phải dấu phẩy. Có thể cho HS học thuộc bài hát sau:
- Trong bài “Khái niệm số thập phân (tiếp theo)” (trang
36) có giới thiệu về phần nguyên, phân thập phân của số
thập phân qua các ví dụ cụ thể. Ở các ví dụ này, GV
hướng dẫn HS vừa chỉ vào phần nguyên vừa nói: “Đây là
phân nguyên”; rồi vừa chỉ vào phần thập phân vừa nói:
“đây là phần thập phân”.
Ví dụ: Với số thập phân 90,638, HS chỉ vào 90 và nói:
“Đây là phần nguyên”, HS chỉ vào 638 và nói: “ Đây là phần
thập phân”. (Khơng nói, chẳng hạn: <i>“Sáu trăm ba mươi tám </i>
<i>là phần thập phân”</i>)
- Để giúp các em viết đúng số thập phân giáo viên cần
hướng dẫn học sinh nắm vững cấu tạo của số thập phân
bằng cách viết từng chữ số của phần nguyên và phần thập
phân vào từng hàng của số thập phân theo cấu tạo các
hàng như sau:
Viết
số
thập
phân
Phần nguyên
Phần thập phân
Hàng
trăm Hàng chục đơn vịHàng mườiPhần trămPhần nghìnPhần
- Sau khi HS học bài “Hàng của số thập phân. Đọc, viết
số thập phân” và đã bước đầu nắm được “cấu tạo thập
phân của số thập phân” thì GV có thể yêu cầu HS nêu
phần nguyên, nêu phần thập phân của số thập phân.
VD: Với số thập phân 192,54 HS có thể nêu như sau:
“ Số thập phân này có phần nguyên là một trăm chín
mươi hai (192), phần thập phân là năm mươi bốn phần
trăm ( )”.54
<i>e) Để giúp học sinh làm tốt các bài tập về phần phân số </i>
<i>bằng nhau</i>
- Giáo viên phải nhấn mạnh yêu cầu bỏ (hoặc thêm) các
chữ số 0 ở tận cùng bên phải dấu phẩy; nếu học sinh
nhầm lẫn khi bỏ (hoặc thêm) chữ số 0 ở giữa thì phải
giải thích cho các em hiểu vì sao khơng làm được như
vậy.
<i> Ví dụ: Bỏ các chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập </i>
Học sinh đã làm: 5,0400 = 5,4
Giáo viên phải giải thích: Chữ số 4 ở phần thập phân của
số 3,0400 là ở hàng phần mười, vì vậy các em làm như
trên thì giá trị của chữ số 4 đã bị thay đổi, từ đó giúp các
em hiểu và viết đúng: 3,0400= 5,04
<b>2. Giúp học sinh nắm vững mối liên hệ giữa số thập </b>
<b>phân với số tự nhiên, số thập phân với phân số.</b>
<i>2.1. Mối liên hệ giữa số thập phân với số tự nhiên</i>:
Giáo viên cần giúp học sinh hiểu được rằng căn phịng dài
6m thì cũng có nghĩa là dài 6m 0dm 0cm nên ta có thể viết
6m = 6,0m hoặc 6m = 6,00m. Do đó, 6 = 6,00. Có nghĩa là:
Tất cả các số tự nhiên đều được coi là số thập phân mà
phần thập phân gồm toàn chữ số 0.
Sau đó cho học sinh lấy thêm nhiều ví dụ cụ thể để các
em hiểu rõ bản chất của vấn đề này.
<i> 2.2 Mối liên hệ giữa số thập phân và phân số</i>:
<i>2.2 Mối liên hệ giữa số thập phân và phân số</i>:
Từ việc hình thành khái niệm số thập phân, giáo viên có thể lấy thêm
nhiều ví dụ khác để giúp học sinh hiểu được: Bất cứ số thập phân
nào cũng bằng một phân số thập phân.
<i> Ví dụ</i>: Số thập phân 2,47 bằng tổng của 2 + +
Tổng này bằng phân số
Như vậy, số thập phân 2,47 = phân số
Ngược lại: Bất cứ phân số thập phân nào cũng bằng một số thập phân.
<i> Ví dụ: = 2,47; = 2,7 vv...</i>
<b>3. Giúp học sinh rèn kĩ năng thực hiện các phép tính </b>
<b>cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.</b>
Cấu tạo nội dung dạy học về cả bốn phép tính (cộng, trừ,
nhân, chia) với số thập phân trong SGK Toán 5 đều thống
nhất như sau:
<b> a)</b> Nêu một tình huống thực tế (dưới dạng một ví dụ, một
bài tốn), khi giải quyết vấn đề của tình huống đó địi hỏi
phải thực hiện phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với số thập
phân.
<b> b)</b> GV hướng dẫn HS sử dụng các kiến thức đã học (về
số, đại lượng,…) để chuyển phép tính với số thập phân về
phép tính với số tự nhiên, tìm kết quả phép tính với số tự
nhiên, rồi chuyển thành kết quả tính với số thập phân.
Có thể nêu sơ đồ về cấu tạo nội dung phép tính với số thập
phân trong SGK Toán 5 như sau: <sub>Minh họa</sub>
- GV tổ chức cho HS thực hiện phép tính với số thập
VD: Đặt tính rồi tính: 15,9 + 8,75
(Đây là trường hợp số chữ số ở phần thập phân
của các số hạng không bằng nhau)
- GV hướng dẫn HS tự nêu “quy tắc” thực hiện phép
tính.
<b>3.1 Đối với phép cộng, phép trừ: </b>
Cần lưu ý cho học sinh hai điểm đặc biệt khi thực hiện
phép tính cộng, trừ số thập phân là:
Khi đặt tính, hai dấu phẩy phải đặt thẳng cột với nhau.
Khi cộng (hoặc trừ), nếu một số khơng có chữ số nào
+ Phép cộng có số hạng thứ nhất và số hạng thứ hai
khơng có cùng số chữ số ở phần thập phân.
VD: 154,25 + 17,9 hoặc 0,5 + 1,08.
+ Phép trừ có số bị trừ và số trừ khơng có cùng số chữ số
ở phần thập phân.
VD: 46,8 – 9,34 hoặc 21,65 – 10,3.
- Nên hướng dẫn HS thử lại kết quả tính, vừa tạo thói
quen tự kiểm tra kết quả làm bài vừa củng cố về mối quan
hệ giữa phép cộng và phép trừ số thập phân.Phần thử lại
khơng nhất thiết phải trình bày trong bày làm, có thể yêu
cầu HS thử lại khi chữa bài ở trên bảng.
<b>3.2. Đối với phép nhân: </b>
Ví dụ:
16,25
x 6,7
11375
9750
108,875 <sub></sub><sub> Có 3 chữ số ở phần thập phân </sub>
(tính từ phải qua)
Có 1 chữ số ở phần thập phân.
Có 2 chữ số ở phần thập phân.
<b>3.3. Khi dạy học phép chia số thập phân, GV nên lưu </b>
<b>ý:</b>
- Bản chất của việc gạch bỏ dấu phẩy ở số chia là ta đã
nhân số chia với
10; 100; 1000;...; Do đó, khi gấp số chia lên bao nhiêu lần
thì cũng phải gấp số bị chia lên bấy nhiêu lần để giá trị của
- Thông qua thực hành tính chia để giúp HS nhận ra:
Trong phép chia số thập phân có thể xác định số dư của
mỗi bước chia, còn số dư của phép chia phụ thuộc vào
việc xác định thương có mấy chữ số ở phần thập phân.
Ví dụ: Phép chia:
22,44 18
4 4 1,24
84
12
Nếu thương lấy đến ba chữ số ở phần thập phân, ta có
phép chia :
22,44 18
4 4 1,246
84
120
12
- Do xác định số dư của phép chia có khó khăn, phức tạp
nên SGK Toán 5 chỉ dừng lại ở mức độ sau :
+ Thơng qua thực hành tính, giúp HS nhận ra đặc điểm
trên (về số dư) của phép chia số thập phân.
+ Thơng thường chỉ u cầu HS tìm thương có đến hai
chữ số ở phần thập phân.
+ Chỉ yêu cầu HS thực hiện đúng phép chia, không nhấn
mạnh đến xác định số dư của phép chia. (Phần lớn các
phép chia trong SGK Toán 5 có số chia là số có hai chữ số,
kể cả phần nguyên và phần thập phân).
* Cách giúp HS xác định giá trị của số dư trong phép
chia số thập phân như sau :
<b>4. </b>Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm tổ
chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến
thức:
- Đây là một biện pháp rất quan trọng và rất cần thiết để
thực hiện nguyên lí giáo dục “ Học đi đơi với hành” góp
phần thiết thực đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
Tốn theo tinh thần dạy học phân hóa theo từng đối tượng
học sinh.
<b>E. Kết luận – kiến nghị</b>
Chương Số thập phân trong chương trình Tốn lớp 5 là một
chương trọng tâm. Việc dạy học chương Số thập phân cần phải thực
hiện đúng định hướng, ý đồ mà sách giáo khoa đã đưa ra, ngoài ra
người giáo viên cần phải nắm chắc mục tiêu trọng tâm bài dạy, đối
tượng học sinh trong lớp để từ đó vận dụng các phương pháp và hình