Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.8 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. LỜI NÓI ĐẦU</b>
Phương pháp thuyết trình là phương pháp
giảng dạy truyền thống được ví bằng hình ảnh
“ rót nước vào bình”. Giáo viên là người
“ rót” nước vào “chiếc bình” là những người
học sinh.
Đây là phương pháp truyền đạt một chiều,
học sinh thường thụ động trong quá trình học
tập do đó, đã có nhiều người đặt ra câu hỏi liệu
có nên áp dụng phương pháp thuyết trình trong
dạy học hay khơng? Để trả lời câu hỏi đó chúng ta cùng xem xét
một số vấn đề sau đây:
* Những giả định về phương pháp thuyết trình
<b> * Những điều thường gặp khi sử dụng phương pháp thuyết trình </b>
<b> * Mục đích của phương pháp thuyết trình</b>
<b>II. PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>1. Những giả định về phương pháp thuyết trình</b>
Phương pháp thuyết trình có lẽ là phương pháp lâu đời nhất và cũng là phương
pháp quen thuộc nhất đối với tất cả các môn học và tất cả giáo viên. Có thể những giả
định sau đây khiến phương pháp thuyết trình trở thành phương pháp được áp dụng rộng
rãi trong một thời gian dài:
<i><b>1.1 Phương pháp thuyết trình là tối ưu để truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn</b></i>
<i><b>1.2 Học sinh học được càng nhiều khi họ nghe được nhiều thơng tin</b></i>
<i><b>1.3 Học sinh hồn tồn có thể tiếp thu được tất cả những kiến thức giáo viên truyền </b></i>
<i><b>đạt </b></i>
<i><b>1.4 Học sinh có thể tập trung nghe trong một thời gian dài </b></i>
<i><b>1.5 Mục đích là truyền đạt càng nhiều kiến thức càng tốt, nên dành tất cả thời gian </b></i>
<i><b>để giáo viên trình bày thay vì để học sinh đặt câu hỏi, chia sẻ những kiến thức và</b></i>
<i><b>kinh nghiệm của họ </b></i>
<i><b>1.6 Giáo viên truyền đạt rất rõ ràng và hầu như tất cả học sinh đều hiểu được do vậy</b></i>
<i><b>không cần thiết để giáo viên kiểm tra những hiểu biết của học sinh ngay trên lớp </b></i>
<i><b>1.7 Giáo viên hoàn toàn chủ động trong giờ dạy của mình, khơng gặp khó khăn với </b></i>
<i><b>những vấn đề nảy sinh trên lớp </b></i>
<i><b>1.8 Giáo viên là người hoàn toàn chủ động quyết định nội dung bài giảng, do vậy </b></i>
<i><b>phương pháp thuyết trình giảm bớt những khó khăn, thời gian cho giáo viên </b></i>
<i><b>trong việc chuẩn bị. Thậm chí, chuẩn bị một bài thuyết trình có thể sử dụng </b></i>
<i><b>trong nhiều năm </b></i>
<i><b>1.9 Phương pháp thuyết trình sẽ đem lại hiệu quả, chất lượng đào tạo cao và tiết </b></i>
<i><b>kiệm chi phí. </b></i>
<b>2. Những điều thường gặp khi thực hiện phương pháp thuyết trình</b>
Điều mà tất cả giáo viên đều dễ dàng nhận thấy khi thuyết trình trong thời gian
giáo viên là người chịu trách nhiệm duy nhất về thành công và chất lượng của bài
giảng. Điều này sẽ khơng thể khuyến khích học sinh tích cực học tập, dễ ỷ lại vào giáo
viên.
Trong thực tế, học sinh không thể nhớ được hết những kiến thức giáo viên trình
bày và thậm chí nhớ rất ít. Hơn nữa, việc học sinh ghi nhớ những kiến thức mà giáo
viên truyền đạt không đồng nghĩa với việc học sinh hiểu và có thể vận dụng được. Vì
học sinh khơng có cơ hội chia sẻ, đóng góp những kiến thức và kinh nghiệm của mình
nên đơi khi giáo viên trình bày lại những gì mà học sinh đã biết
Vì giáo viên khơng thu nhận ý kiến phản hồi của học sinh nên họ cũng không
biết những nội dung nào học sinh đã hiểu và những nội dung nào cần điều chỉnh và bổ
sung.
Phương pháp thuyết trình có thể truyền đạt một khối lượng kiến thức lớn trong
một thời gian ngắn, lớp học đông, nhưng hiệu quả và chất lượng đào tạo không chỉ là
khả năng ghi nhớ kiến thức mà còn cả khả năng vận dụng kiến thức đó vào trong cuộc
sống. Nếu chỉ áp dụng phương pháp thuyết trình trong một năm học thì rõ ràng là chất
lượng sẽ khơng cao...
Đến đây, vấn đề đặt ra lại là: Nếu phương pháp thuyết trình dễ gây mệt mỏi cho cả giáo
viên và học sinh, lại thêm chất lượng học tập không cao thì chúng ta có nên thơi áp
dụng phương pháp thuyết trình hay khơng? Câu trả lời ở đây là khơng nên cực đoan
như vậy. Phương pháp thuyết trình cũng có ưu điểm của nó. Vấn đề là ở chỗ chúng ta
nên áp dụng phương pháp này như thế nào để mang lại hiệu quả chất lượng và gây sự
hứng thú cho học sinh.
<b>3. Mục đích của phương pháp thuyết trình </b>
Khơng thể loại bỏ phương pháp thuyết trình trong số các phương pháp giảng dạy
bởi phương pháp thuyết trình là một phương pháp cơ bản, quan trọng sử dụng để truyền
đạt kiến thức, cung cấp thông tin.
Trong một thời gian ngắn, phương pháp thuyết trình có thể cung cấp một lượng
thơng tin, kiến thức lớn cho số lượng người nghe đông.
Tuy nhiên giáo viên không nên sử dụng duy nhất phương pháp thuyết trình mà
nên kết hợp sử dụng với các phương pháp giảng dạy khác tùy thuộc và mục tiêu, nội
dung, và tùy vào từng lớp học.
<b> </b> Sau khi đã xem xét những giả định về phương pháp thuyết trình, những điều
thường gặp khi thực hiện thuyết trình, trong phần này chúng ta nên cân nhắc một cách
cụ thể làm thế nào để thực hiện thành công.
<i><b>* Chuẩn bị cho phương pháp thuyết trình </b></i>
Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm riêng , để có thể tận dụng tối đa
những ưu điểm đó địi hỏi sự chuẩn bị rất cơng phu của giáo viên. Trước hết giáo viên
cần xem xét những điểm sau:
* Giáo viên cần ghi nhớ rằng học sinh không phải là những chiếc bình, mà là
những con người có tri thức, có tình cảm... Học sinh thường hay tập trung ở những phút
đầu, nếu giáo viên vẫn tiếp tục giảng thì học sinh có thể ngồi n lặng nhưng khơng thể
lắng nghe và tiếp nhận thông tin.
* Giáo viên cần xác định mục tiêu của bài giảng: Tùy theo nội dung bài giảng,
đối tượng học sinh mà có thể đưa ra những mục tiêu khác nhau. Việc xác định mục tiêu
<i><b> * Xác định nội dung: </b></i>
- Sắp xếp cấu trúc nội dung bài giảng có giá trị, đáp ứng mong đợi của học sinh
- Thu hút sự quan tâm của học sinh và duy trì được sự chú ý của học sinh
- Giúp học sinh học tập, tiếp thu bằng nhiều cách khác nhau
Việc xác định mục tiêu bài giảng rõ ràng sẽ giúp giáo viên lựa chọn những nội dung
trọng tâm... Thông thường giáo viên hay cho rằng tất cả các nội dung đều rất cần thiết
thường tham “ rót” quá nhiều. Giáo viên cũng thường cho rằng mọi nội dung đều quan
trọng nên dành một khoảng thời gian như nhau cho tất cả các nội dung. Thực tế nên tập
trung vào nội dung trọng tâm. Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh học trong sách
giáo khoa những nội dung không cần thiết. Giáo viên cũng nên sắp xếp nội dung phù
hợp với thời gian cho phép, tránh trường hợp thừa hoặc thiếu thời gian.
<i><b>* Cấu trúc bài giảng: </b></i>
Con người ghi nhớ thông tin qua nghe là 20%, qua đọc là 30% nhưng qua trực
quan là 50%. Nếu một bài thuyết trình khơng sử dụng phương tiện hỗ trợ mà chỉ có
“thầy nói - trị nghe” sẽ khiến cho học sinh gặp khó khăn cho việc tập trung và ghi nhớ
Có rất nhiều phương tiện giảng dạy hỗ trợ cho bài giảng vấn đề là giáo viên lựa
chọn phương tiện nào cho phù hợp.
<i><b>* Thực hiện thuyết trình: </b></i>
+ Mở đầu bài giảng
Khi bắt đầu bài giảng, giáo viên nên có hoạt động để thu hút sự chú ý của học sinh, có
- Khi giảng bài đôi khi giáo viên cịn phải thể hiện chính con người mình trước
học sinh. Vì vậy, giáo viên cần chú ý đến sử dụng ngơn ngữ, cách trình bày
<b> * Ngôn ngữ và cách trình bày: </b>
- Ngơn ngữ, ngữ điệu có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả của phương pháp
thuyết trình. Dù giáo viên đã chuẩn bị nội dung, cấu trúc bài giảng mạch lạc, logic
nhưng nếu ngữ điệu không linh hoạt và mắt thì khơng rời phần bảng đã chuẩn bị thì sự
chuẩn bị dù công phu cũng không thể tạo ra kết quả tốt cho hoạt động dạy học. Ngoài
kiến thức giáo viên cũng cần có sự nhiệt tình, lịng đam mê đối với bài giảng, cần có sự
nhất qn giữa nội dung trình bày với ngơn ngữ và thái độ, tình cảm của giáo viên.
<i><b>+ Âm lượng vừa đủ,( tránh nói quá to, quá nhỏ)</b></i>
<i><b>+ Tốc độ nói vừa phải,( tránh nói quá nhanh hoặc quá chậm)</b></i>
<i><b>+ Linh hoạt thay đổi ngữ điệu</b></i>
<i><b>+ Giáo viên nên cố gắng trình bày tránh phụ thuộc vào giáo án</b></i>
<i><b>+ Sử dụng ngơn ngữ sinh động và giàu hình ảnh khơng nên nói những câu </b></i>
<i><b>văn dài, khơng rõ nghĩa.</b></i>
<i><b>+ Nhất thiết phải có sự trao đổi giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với </b></i>
<i><b>học sinh trong giờ học.</b></i>
<i><b> </b></i> <i><b> - Giáo viên cũng cần chú ý đến trang phục của mình, bởi trang phục của giáo </b></i>
viên đóng vai trị khơng nhỏ trong giảng dạy. Trang phục của giáo viên thể hiện thái độ
nghiêm túc, sự tôn trọng của giáo viên đối với công việc và đối với học sinh. Trang
phục của giáo viên cũng đem đến cho học sinh những ấn tượng về người thầy.
Giao tiếp bằng mắt với học sinh là một kĩ năng sư phạm hết sức cần thiết của người
thầy ( khơng nên nhìn vào một vị trí nhất định như trần nhà hoặc một học sinh nào đó
nhưng cũng khơng có nghĩa là đi đi, lại lại trên bục giảng...)
<b>+ Phần củng cố:</b>
- Để bài giảng có cấu trúc chặt chẽ, giúp học sinh ghi nhớ lâu, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh kết nối hệ thống kiến thức trong bài.Có thể đưa ra những ví dụ
minh họa cũng có thể đưa ra những câu hỏi để học sinh suy nghĩ và tự tóm tắt .
<b> + Kết thúc bài giảng: </b>
- Giáo viên không bao giờ được quên tổng kết nội dung kiến thức của cả bài học
vì thời điểm cuối bài giảng thường dễ thu hút sự chú ý của học sinh và giúp các em nhớ
lâu nhất. Giáo viên nên trực qan hóa nội dung cơ bản trên máy chiếu. Cũng có thể tạo
cơ hội cho học sinh đưa ra những ý kiến phản hồi, nhận xét về nội dung vừa học.
Như vậy, để có thể thực hiện thành cơng phương pháp thuyết trình cần rất nhiều sự
chuẩn bị và cố gắng của giáo viên.
<b>Ví dụ: Khi giảng dạy bài:</b>
<b>Bài 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN</b>
<b>( Tiết 1 )_ GDCD- 12</b>
Giáo viên có thể giới thiệu bài giảmg bằng cách sử dụng một đoạn phim tư liệu:
Bác Hồ đọc “Tuyên ngôn độc lập” ngày 02/09/1945, sau đó đạt câu hỏi gợi mở để vào
bài. Trong đoạn video vừa rồi các em thấy Bác Hồ đã nhắc đến những quyền gì của
<b>1. Các quyền cơ bản của công dân </b>
Giáo viên giới thiệu một số quyền cơ bản của công dân được ghi trong Hiến
<i><b>pháp 1992 của nước ta.</b></i>
a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
<i>Câu hỏi 1<b>: </b>Tại sao việc làm của công an xã là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về </i>
<i>thân thể của công dân? </i>
Học sinh có thể trả lời theo những phương án sau:
- Bắt người không căn cứ
- Khơng có quyết định của tịa án
- Không phải là bắt quả tang
<i>Vậy thế nào là quyền bất khả xâm phạm thân thể của công dân? </i>
- Giáo viên giải thích một số nội dung trong khái niệm.
- Sang phần nội dung, giáo viên có thể kết hợp phương pháp thảo luận
<b> * Các bước tiến hành: </b>
- Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh, và các phương tiện dạy học( giấy, bút
dạ,...) và thảo luận. Trong thời gian học sinh thảo luận, giáo viên nên đến vị trí từng
nhóm để kiểm tra hoặc trả lời những thắc mắc của học sinh. Sau khi hết thời gian giáo
viên u cầu đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác sẽ nhận xét.
Giáo viên là người nhận xét sau cùng và đưa ra ý kiến phản hồi trên máy chiếu, có thể
<i>- Hình ảnh 1: Một nhóm thanh niên tổ chức đua xe trái phép</i>
<i> </i> <i> - Hình ảnh 2: Một nhóm thanh niên nam, nữ sử dụng thuốc lắc trong vũ trường</i>
<i> - Hình ảnh 3: Ngày 11/09/2008 Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Hải </i>
<i>Dương đã phát lệnh truy nã đặc biệt đối với phạm văn Duyệt sinh ngày 24/12/1963 đã </i>
<i>có hành vi chiếm đoạt tài sản. Trong quá trình điều tra Duyệt bỏ trốn nên Công an ra </i>
<i>quyết định truy nã tồn quốc...</i>
Từ đó học sinh nắm nội dung của quyền này.
Giáo viên có thể đặt câu hỏi tiếp: <i>Pháp luật cho phép bắt người nhằm mục đích gì?</i> Sau
đó giáo viên chuyển ý để tìm hiểu ý nghĩa của quyền bất kgả xâm phạm thân thể công
dân
Phần củng cố giáo viên có thể đưa ra một vài tình huống bắt người đúng pháp luật hoặc
trái pháp luật để học sinh phân tích và đi dến kết thúc nội dung thứ nhất của bài số 6.
<b>III. PHẦN KẾT</b>