Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.66 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Bài 5: Bảo hiểm con người
<b>Hướng dẫn học</b>
Để học tốt bài này,sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Đọc chương 15 giáo trình Bảo hiểm (2012) để nắm vững các vấn đề lý luận về bảo
hiểm con người.
Làm các bài tập thực hành tính phí bảo hiểm nhân thọ trong 4 trường hợp: bảo hiểm tử
kỳ phí nộp 1 lần; bảo hiểm tử kỳ phí nộp hàng năm; bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp phí
nộp 1 lần; bảo hiểm nhân thọ phí nộp hàng năm.
Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu: Giáo trình Bảo hiểm, PGS. TS. Nguyễn Văn Định chủ biên, NXB Đại
học KTQD.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Trang Web môn học.
<b>Nội dung </b>
Khái quát chung về bảo hiểm con người
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm con người phi nhân thọ
<b>Mục tiêu </b>
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:
Hiểu được thế nào là bảo hiểm con người; bảo hiểm con người có những tác dụng gì.
Có những loại hình bảo hiểm con người nào;
Hiểu được đặc điểm của từng loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản;
Hiểu được công thức và thực hành xác định được phí bảo hiểm nhân thọ;
Bài 5: Bảo hiểm con người
Anh Minh là nhân viên kinh doanh của 1 công ty. Cơng việc
của anh địi hỏi phải đi cơng tác nhiều. Gần đây, khi xem thời
sự, thấy tivi đưa tin nhiều về tai nạn giao thông, anh Minh rất
lo lắng: Nếu chẳng may khi đang đi công tác anh bị tai nạn và
tử vong thì vợ và 2 con gái anh, cả bố mẹ anh nữa sẽ sống như
thế nào đây? Anh Minh đang rất băn khoăn thì anh gặp chị Hà
là đại lý bảo hiểm cho 1 công ty bảo hiểm nhân thọ. Sau khi
được chị Hà tư vấn, anh Minh thấy rất yên tâm. Anh quyết
định sẽ tham gia bảo hiểm nhân thọ để bảo vệ gia đình trước
rủi ro tử vong. Vậy:
1. Thế nào là bảo hiểm nhân thọ?
2. Tại sao bảo hiểm nhân thọ giúp các cá nhân và gia đình thốt khỏi lo
lắng về rủi ro tử vong?
3. Trong trường hợp người được bảo hiểm bị tai nạn dẫn đến thương tật
tồn bộ vĩnh viễn thì cơng ty bảo hiểm nhân thọ có chi trả các chi phí y
tế nhằm điều trị thương tật và chi trả một khoản tiền cho người được
bảo hiểm không?
4. Nếu người được bảo hiểm bị tử vong do tai nạn khi đang đi trên các
phương tiện giao thơng với tư cách là hành khách thì thân nhân của họ
Bài 5: Bảo hiểm con người
<b>5.1. </b> <b>Khái quát chung về bảo hiểm con người </b>
<b>5.1.1. Khái niệm bảo hiểm con người </b>
Bảo hiểm con người là một loại hình bảo hiểm
thương mại nhằm đảm bảo cho các rủi ro liên
quan đến bản thân con người.
Bảo hiểm con người là một loại hình bảo hiểm
thương mại nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho
mọi thành viên trong xã hội trước những rủi ro,
tai nạn bất ngờ đối với thân thể, tính mạng, sự
giảm sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số
nhu cầu khác của người tham gia bảo hiểm.
<b>5.1.2. Tác dụng của bảo hiểm con người </b>
Góp phần ổn định đời sống nhân dân, là chỗ dựa tinh thần cho người được
bảo hiểm.
Góp phần ổn định tài chính và sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, tạo lập
mối quan hệ gần gũi, gắn bó giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Quỹ bảo hiểm nhàn rỗi là nguồn vốn đầu tư góp phần phát triển và tăng trưởng
kinh tế.
Bảo hiểm con người là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền mặt
nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm góp phần
chống lạm phát.
Bảo hiểm con người cịn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội như:
Tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc giáo dục con cái,
tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm, có kế hoạch.
<b>5.1.3. Phân loại bảo hiểm con người </b>
<b>5.1.3.1. Theo thời hạn bảo hiểm </b>
<b>Bảo hiểm con người ngắn hạn</b>: Là loại hình bảo hiểm con người trong đó thời
hạn bảo hiểm là từ 1 năm trở xuống.
<b>Bảo hiểm con người dài hạn</b>: Là loại hình bảo hiểm con người trong đó thời hạn
bảo hiểm là trên 1 năm.
<b>5.1.3.2. Theo hình thức bảo hiểm </b>
<b>Bảo hiểm con người bắt buộc</b>: Loại hình bảo hiểm con người mà pháp luật bắt
buộc các đối tượng phải tham gia (VD: bảo hiểm tai nạn hành khách).
Bài 5: Bảo hiểm con người
<b>5.1.3.3. Theo kỹ thuật quản lý </b>
<b>Bảo hiểm con người quản lý theo kỹ thuật phân chia</b>: Các khoản thu và chi của
một hợp đồng bảo hiểm được cân bằng trong một thời hạn ngắn thường là 1 năm
trở xuống (VD: Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ)
<b>Bảo hiểm con người quản lý theo kỹ thuật tồn tích</b>: Thực hiện với các hợp đồng
bảo hiểm con người có thời hạn dài, theo đó phí bảo hiểm thu được trong năm
không được sử dụng hết để chi trả cho các tổn thất xảy ra trong năm, một phần phí
bảo hiểm sẽđược tồn tích lại theo phương pháp lãi kép nhằm giúp người bảo hiểm
thực hiện công việc thanh tốn trong tương lai.
<b>5.1.3.4. Theo tính chất của rủi ro bảo hiểm </b>
<b>Bảo hiểm nhân thọ</b>: Loại hình bảo hiểm con
người nhằm đảm bảo cho các rủi ro liên quan
đến tuổi thọ của con người. Bảo hiểm nhân thọ
bao gồm: bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp
sống; bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử
vong; bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
<b>Bảo hiểm con người phi nhân thọ:</b> Loại hình bảo hiểm con người nhằm đảm bảo
cho các rủi ro khác ngoài tuổi thọ của con người (bệnh tật, tai nạn, mất khả năng
lao động, tử vong). Có nhiều nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ như: bảo
hiểm tai nạn con người 24/24 giờ; bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm trợ cấp
nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm khách du lịch…
<b>5.1.4. Nguyên tắc khoán trong bảo hiểm con người </b>
Số tiền chi trả của công ty bảo hiểm là khoán trước, là ấn định trước. Số tiền này
được xác định dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm.
Hệ quả của ngun tắc khốn: 1 người có thể tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm
con người và trong trường hợp gặp rủi ro sẽ được nhận tổng số tiền bảo hiểm trên
các hợp đồng bảo hiểm này.
<b>5.2. Bảo hiểm nhân thọ</b>
<b>5.2.1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ</b>
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm
theo đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm một số tiền nhất định
khi có những sự kiện đã định trước xảy ra, còn người tham gia bảo hiểm phải nộp
phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
Vào năm 1583, Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được ký kết tại nước Anh
(bảo hiểm tử vong thời hạn 1 năm, phí bảo hiểm là 32 bảng Anh, số tiền bảo hiểm
là 400 bảng Anh.)
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọđầu tiên ra đời tại Philadenphia (Mỹ).
Năm 1762, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của nước Anh được thành lập
Bài 5: Bảo hiểm con người
Năm 1868, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của châu Á ra đời (công ty Meiji
của Nhật Bản).
Ở Việt Nam, bảo hiểm nhân thọđược triển khai từ năm 1996 bởi công ty bảo hiểm
Bảo Việt với doanh thu phí bảo hiểm là 0,97tỷđồng. Năm 2011 trên thị trường bảo
hiểm Việt Nam có 13 cơng ty bảo hiểm nhân thọ, tổng doanh thu phí bảo hiểm
nhân thọ khai thác được là 16.025 tỷ đồng (trong đó phí khai thác mới là 4.617 tỷ
đồng). Đến cuối năm 2011, tại Việt Nam có 4,46 triệu hợp đồng bảo hiểm nhân
thọđang có hiệu lực.
<b>5.2.2. Các loại hình bảo hiểm nhân thọ</b>
<b>5.2.2.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp tử vong </b>
<b>Đặc điểm:</b> Số tiền bảo hiểm chỉđược chi trả khi
người được bảo hiểm khơng may tử vong.
<b>Mục đích: </b>
o Đảm bảo cuộc sống cho những người phụ
thuộc khi người lao động trụ cột không may
qua đời;
o Đảm bảo chi phí mai táng;
o Thanh tốn các khoản nợ.
<b>Bao gồm:</b> bảo hiểm tử kỳ và bảo hiểm nhân thọ trọn đời.
<i><b>Bảo hiểm tử kỳ </b></i>
o Đặc điểm:
Thời hạn bảo hiểm là xác định trước;
Số tiền bảo hiểm chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm không may tử
vong trong thời hạn hợp đồng.
o Bao gồm:
Bảo hiểm tử kỳ cốđịnh;
Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm tăng;
Bảo hiểm tử kỳ có số tiền bảo hiểm giảm;
Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục hợp đồng;
Bảo hiểm thu nhập gia đình;
Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên;
Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện.
<i><b>Bảo hiểm nhân thọ trọn đời </b></i>
o Đặc điểm:
Thời hạn bảo hiểm không xác định trước;
Số tiền bảo hiểm được chi trả bất cứ khi nào người được bảo hiểm không
may tử vong.
o Bao gồm:
Bài 5: Bảo hiểm con người
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có giới hạn thời gian nộp phí;
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có tham gia chia lãi;
Bảo hiểm nhân thọ trọn đời không tham gia chia lãi.
<b>5.2.2.2. Bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp sống </b>
<b>Đặc điểm:</b> Số tiền bảo hiểm chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm còn sống
đến một thời điểm nhất định.
<b>Mục đích: </b>
o Đầu tư, tiết kiệm cho tương lai;
o Tựđảm bảo cuộc sống khi về hưu;
o Chăm lo cho việc học tập của con cái.
<b>Bao gồm:</b> bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý và bảo hiểm trả tiền định kỳ.
<i><b>Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý: </b></i>
o Thời hạn bảo hiểm là xác định trước;
o STBH chỉ được chi trả khi người được bảo hiểm còn sống tại thời điểm hết
hạn HĐ.
<i><b>Bảo hiểm trả tiền định kỳ (Niên kim nhân thọ): </b></i>
o <b>Đặc điểm:</b> Nếu người được bảo hiểm còn sống đến một độ tuổi nhất định, định
kỳ (hàng năm) họ sẽ nhận được một khoản tiền (1 niên kim) và nhận cho đến
khi qua đời.
o <b>Bao gồm: </b>
Niên kim cốđịnh;
Niên kim biến đổi;
Niên kim có bảo đảm;
Niên kim khơng có bảo đảm.
<b>5.2.2.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp </b>
<b>Đặc điểm: </b>
o Thời hạn bảo hiểm xác định trước;
o Số tiền bảo hiểm được chi trả khi người được bảo hiểm không may tử vong
trong thời hạn hợp đồng hoặc người được bảo hiểm còn sống tại thời điểm hết
hạn hợp đồng.
<b>Mục đích: </b>
o Đảm bảo cuộc sống cho người phụ thuộc khi người lao động trụ cột không may
qua đời;
o Đầu tư, tiết kiệm cho tương lai, tựđảm bảo cuộc sống khi về hưu, chăm lo cho
học tập của con cái.
<b>Bao gồm: </b>
Bài 5: Bảo hiểm con người
<b>5.2.2.4. Các điều khoản bổ sung </b>
Nhằm bổ sung cho sản phẩm BHNT chính, tăng tính hấp dẫn cho BHNT.
Các sản phẩm bổ trợ gồm:
Bảo hiểm tai nạn con người;
Bảo hiểm chi phí y tế;
Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo;
Bảo hiểm từ bỏ thu phí;
<b>5.2.3. </b> <b>Đặc điểm của bảo hiểm nhân thọ</b>
<b>5.2.3.1. BHNT vừa mang tính bảo hiểm rủi ro, vừa mang tính tiết kiệm </b>
Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa BHTN với bảo
hiểm phi nhân thọ. Cụ thể, khi tham gia bảo hiểm,
định kỳ người tham gia bảo hiểm sẽ nộp một khoản
<b>5.2.3.2. BHNT đáp ứng nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm </b>
Trong khi bảo hiểm phi nhân thọ chỉđáp ứng một mục đích là khắc phục hậu quả khi
tổn thất xảy ra, thì BHNT đáp ứng rất nhiều mục đích: Đảm bảo cuộc sống cho những
người phụ thuộc, tự đảm bảo cuộc sống khi về hưu, chăm lo cho việc học hành của
con cái…
<b>5.2.3.3. Các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp </b>
Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm
của nó. Cụ thể, mỗi sản phẩm có nhiều loại hợp đồng. Các hợp đồng này khác nhau về
thời hạn bảo hiểm, STBH, phương thức đóng phí… Ngay trong 1 bản hợp đồng, mối
quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp (có thể có 4 bên liên quan: Bên bảo hiểm, bên
tham gia bảo hiểm, bên được bảo hiểm, bên thụ hưởng bảo hiểm).
<b>5.2.3.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy q trình định </b>
<b>phí khá phức tạp </b>
Phí BHNT phụ thuộc vào độ tuổi của người được bảo hiểm, tuổi thọ bình quân,
STBH, thời hạn bảo hiểm, lãi suất đầu tư, phụ thuộc vào chi phí khai thác, chi phí
quản lý hợp đồng… Do đó khi định phí bảo hiểm phải dựa trên nhiều giả định: Tỷ lệ
tử vong, tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng, tỷ lệ lạm phát…
<b>5.2.3.5. BHNT chỉ ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định </b>
Các điều kiện kinh tế:
Bài 5: Bảo hiểm con người
o Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền;
o Tỷ giá hối đoái.
Các điều kiện xã hội:
o Điều kiện về dân số;
o Tuổi thọ bình quân của người dân;
o Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
Môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng đến sự ra đời và phát triển của BHNT (Luật kinh
doanh bảo hiểm, chính sách thuếđối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm…).
<b>5.2.4. Phí bảo hiểm nhân thọ</b>
<b>5.2.4.1. Nguyên tắc xác định phí BHNT </b>
Phí được xác định sao cho các khoản thu trong
tương lai đủđể trang trải các khoản chi phí và các
khoản tiền bảo hiểm, đồng thời mang lại lợi nhuận
hợp lý cho công ty BHNT.
Phí phải được tính tốn trên những cơ sở khoa học
nhất định (quy luật số lớn trong toán học, bảng tỷ
lệ tử vong, qui luật về giới tính, qui luật tuổi thọ
tăng dần trong dân số…).
Quá trình định phí phải dựa vào một số giả định
(giảđịnh về tỷ lệ tử vong giữa các ngành nghề, các vùng địa lý; giảđịnh về lãi suất
đầu tư; về tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng…).
Phí BHNT phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh.
<b>5.2.4.2. Bảng tỷ lệ tử vong </b>
Là bảng thống kê được xây dựng trên cơ sởđiều tra về nhân khẩu và tình hình tử
vong của các tầng lớp dân cư.
Quá trình điều tra để xây dựng nên Bảng tỷ lệ tử vong phải đảm bảo qui luật số lớn
trong toán học. Nếu điều tra ở một số lớn tập hợp người thì có thể kết luận: Khơng
thể tiên đoán được thời hạn sống của từng người, nhưng xét trên một tổng thể số
đơng thì xác suất số người chết ở một độ tuổi nào đó xuất hiện với một số gần như
khơng đổi. Đây chính là cơ sở xây dựng Bảng tỷ lệ tử vong và cũng là cơ sởđể xác
định phí BHNT.
Tỷ lệ tử vong là tỷ số giữa số người chết trong một khoảng thời gian nhất định trên
Tỷ lệ sống là tỷ số giữa số người còn sống sau một khoảng thời gian nhất định trên
tổng số người sống tại thời điểm khởi đầu khoảng thời gian đó. (Khoảng thời gian
thường được tính là 1 năm).
Tỷ lệ tử vong và tỷ lệ sống được xác định theo giới tính và theo độ tuổi.
<b>Ví dụ: </b>
Bài 5: Bảo hiểm con người
tỷ lệ tử vong ởđộ tuổi 30 của những nam giới này là 100/100.000 = 0,001; tỷ
lệ sống ởđộ tuổi 30 của những nam giới này là 99.900/100.000 = 0,999; và Tỷ
lệ tử vong + tỷ lệ sống = 1.
Kết cấu của 1 Bảng tỷ lệ tử vong: Độ tuổi đầu tiên đưa vào Bảng là 0 tuổi; Số
người khởi đầu (Số người sống ởđộ tuổi 0) thường là một số chẵn lớn (Ví dụ như
100.000 người hoặc 1.000.000 người). Độ tuổi cuối cùng trong Bảng là độ tuổi mà
không ai còn sống).
Trên thế giới, các ký hiệu sau được sử dụng thống nhất để lập Bảng tỷ lệ tử vong:
x – độ tuổi
qx – tỷ lệ tử vong ởđộ tuổi x
Px – tỷ lệ sống ởđộ tuổi x
lx – Số người sống tại độ tuổi x
dx – Số người tử vong giữa độ tuổi x và (x+1)
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng tỷ lệ tử vong:
o Tỷ lệ tử vong ởđộ tuổi x: qx = dx/ lx
o Tỷ lệ sống ởđộ tuổi x: px = l x+1/ lx
o Số người tử vong giữa độ tuổi x và (x+1): dx = lx – l x+1
o Tổng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ sống: px + qx = 1
Có 2 loại Bảng tỷ lệ tử vong:
o <i>Bảng dân số:</i> Cho biết mức tử vong của dân số ở một nước hay một vùng cụ
thể. Bảng này được lập sau các cuộc điều tra dân số. Số lượng tử vong được
thu thập từ các số liệu thống kê dân số.
o <i>Bảng tỷ lệ tử vong kinh nghiệm</i>: Cho biết tình hình tử vong của những người
được bảo hiểm tại các công ty BHNT, phản ánh mức tử vong thực tếđã xảy ra.
Thông thường Bảng tỷ lệ tử vong kinh nghiệm có tỷ lệ tử vong thấp hơn Bảng
dân số vì các công ty BHNT lựa chọn rủi ro để bảo hiểm thông qua kiểm tra
sức khỏe.
Các Bảng tỷ lệ tử vong thường có những đặc điểm chung:
o Tỷ lệ tử vong hầu như tăng dần theo độ tuổi;
o Tỷ lệ tử vong của Nữ giới thường thấp hơn của Nam giới (trừ Băng–la–đét và
o Tỷ lệ tử vong của những Bảng lập sau thường thấp hơn những Bảng lập trước.
<b>5.2.4.3. Lãi suất trong BHNT </b>
Các loại hợp đồng BHNT thường có thời gian dài và phần lớn lại thu phí định kỳ,
do vậy DNBH sau khi thu phí phải tiến hành đầu tưđể thu lợi nhuận.
Trong trường hợp đầu tư có hiệu quả, việc tính tốn kết quảđầu tư thu được sau 1
khoảng thời gian nhất định gọi là tính tốn tiền lãi.
Một số khái niệm:
Bài 5: Bảo hiểm con người
o Lãi suất là tỷ lệ % tiền lãi thu được trên tổng quỹ đầu tư sau những thời gian
đều đặn, thường là 1 năm.
Tiền lãi gồm 2 loại:
o <i>Lãi đơn</i>: Là tiền lãi thu được trong các thời kỳđều không được tái đầu tư.
Ký hiệu: K: Tiền gốc
n: Thời kỳđầu tư (tính theo năm)
i: Lãi suất thực
I: Tiền lãi thu được trong thời kỳđầu tư
S: Tiền gốc + Lãi vào cuối thời kỳđầu tư
I = K . n . i
S = K + I = K (1 + n.i)
o <i>Lãi gộp</i>: Là tiền lãi thu được được tái đầu tư và sinh lời giống như tiền gốc:
I = K [(1+i) n – 1]
S = K + I = K (1 + i ) n
Nói cách khác, tiền có giá trị theo thời gian. Nếu gọi PV là Giá trị hiện tại; FV
là Giá trị tương lai PV = FV . 1/ (1+i) n
<b>5.2.4.4. Xác định phí BHNT </b>
Phí bảo hiểm thực tế người tham gia bảo hiểm nộp cho cơng ty bảo hiểm gọi là Phí
tồn phần.
Về mặt kết cấu: Phí tồn phần (P) = Phí thuần (f) + Phí hoạt động (h)
o Phí hoạt động (h) là khoản phí nhằm trang trải các chi phí cho các hợp đồng
mới (chi hoa hồng cho đại lý bảo hiểm, chi kiểm tra y tế…), chi phí thu phí bảo
hiểm, chi phí quản lý hợp đồng…
Phí hoạt động thường được giảđịnh là tỷ lệ % nhất định của phí tồn phần
khi xác định Phí tồn phần, chỉ cần xác định phí thuần, sau đó cộng thêm Phí
hoạt động.
o Phí thuần được xác định theo nguyên lý cân bằng: (Số thu) = (Số chi)
Khi xác định phí phải áp dụng các giảđịnh:
o Tỷ lệ tử vong được xác định: Số tử vong xảy ra tương ứng với Bảng tỷ lệ tử
vong được chọn lựa để tính phí;
o Cách tính tuổi phù hợp với tuổi của Bảng tỷ lệ tử vong;
o Lãi suất xác định: Lãi đầu tư thu được đúng theo giảđịnh (lãi kỹ thuật);
o Tiền bảo hiểm tử vong trả vào cuối năm hợp đồng;
o Hợp đồng bảo hiểm chỉ chấm dứt khi người được bảo hiểm chết hoặc hết hạn
hợp đồng (khơng có trường hợp hủy bỏ hợp đồng hoặc hợp đồng mất hiệu lực).
Trường hợp 1: Xác định phí thuần nộp 1 lần trong bảo hiểm tử vong có kỳ hạn
xác định.