Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 94 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ
MƠ ĐUN: HỆ THỐNG MÁY LẠNH CÔNG NGHIỆP
NGHỀ : KỸ THUẬT MÁY LẠNH & ĐHKK
TRÌNH ĐỘ : CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 297/QĐ-CĐKTCN ngày 24 tháng 08 năm
2020 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT)
<i> </i>
<i>BÀ RỊA – VŨNG TÀU, NĂM 2020 </i>
<i>TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN </i>
Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên nghề
Kỹ thuật máy lạnh và Điều hịa khơng khí trong trường Cao đẳng Kỹ thuật Công
nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu. Chúng tôi đã thực hiện biên soạn tài liệu hệ thống máy
lạnh công ngiệp này.
Tài liệu được biên soạn thuộc loại giáo trình phục vụ giảng dạy và học tập,
lưu hành nội bộ trong nhà trường nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và
nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên nghề Kỹ thuật máy lạnh và Điều hòa
LỜI GIỚI THIỆU
<i> </i>Giáo trình “ hệ thống máy lạnh công nghiệp” nhằm cung cấp cho sinh viên
những kiến thức chuyên nghành về hệ thống máy lạnh công nghiệp . Tài liệu gồm
20 bài.
Yêu cầu đối với học viên: sau khi học xong module này học viên phải nắm
được những kiến thức lý thuyết cơ bản về và kỹ năng lắp đặt, sửa chữa các hư
hỏng.
Giáo trình này là tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên chuyên nghành
Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa khơng khí.
Trong q trình biên soạn chắc chắn chúng tơi cịn có nhiều thiếu sót, mong
q độc giả góp ý để tơi hồn thiện tốt hơn cho lần chỉnh sữa sau. Mọi góp ý xin
gửi về Email:
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 12 tháng 8 năm 2020
Người biên soạn
BÀI 1: ĐỌC BẢN VẼ THI CƠNG, SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TỒN ... 4
1. Đọc bản vẽ mặt bằng lắp đặt. ... 4
2. Đọc sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh ... 5
3. Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển hệ thống lạnh. ... 7
4. Sử dụng bộ hàn hơi. ... 8
5. Sử dụng bộ hàn điện. ... 10
6. Sử dụng đồng hồ đo kiểm. ... 10
Bài 2: LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG KHO LẠNH ... 15
1. Lắp đặt cụm máy nén. ... 16
2. Lắp đặt cụm ngưng tụ ... 18
3. Lắp dàn bay hơi - van tiết lưu. ... 20
Bài 3: LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG KHO LẠNH ... 22
1. Các thiết bị điều chỉnh và bảo vệ trong kho lạnh. ... 22
2. Lắp hệ thống đường ống dẫn gas ... 23
3. Lắp đặt hệ thống nước giải nhiệt, tải lạnh ... 24
4. Lắp đặt hệ thống nước xả băng ... 27
5. Lắp đặt hệ thống điện động lực-điều khiển. ... 27
BÀI 4: HÚT CHÂN KHÔNG - NẠP GAS, CHẠY THỬ HỆ THỐNG ... 27
1. Vệ sinh cơng nghiệp hệ thống. ... 28
2. Thử kín hệ thống ... 29
3. Hút chân không-nạp gas hệ thống ... 30
4. Chạy thử hệ thống ... 34
BÀI 5: ĐỌC BẢN VẼ THI CƠNG, SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TỒN ... 35
1. Đọc bản vẽ mặt bằng lắp đặt ... 35
2. Đọc sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh. ... 35
3. Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển. ... 36
4. Sử dụng bộ hàn hơi ... 37
5. Sử dụng bộ hàn điện ... 37
6. Sử dụng các đồng hồ đo kiểm ... 37
BÀI 6: LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG MÁY ĐÁ ... 38
1. Lắp đặt cụm máy nén ... 38
2. Lắp đặt cụm nhưng tụ ... 38
3. Lắp đặt bể đá-máy khuấy ... 40
4. Lắp đặt dàn bay hơi-van tiết lưu ... 41
BÀI 7: LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG MÁY ĐÁ ... 43
1. Các thiết bị điều chỉnh, bảo vệ máy đá cây ... 43
2. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas. ... 44
3. Lắp đặt hệ thống nước giải nhiệt ... 46
4. Lắp đặt hệ thống điện động lực-điều khiển. ... 47
BÀI 8: HÚT CHÂN KHÔNG - NẠP GAS, CHẠY THỬ HỆ THỐNG ... 48
2. Thử kín hệ thống ... 48
3. Hút chân không-nạp gas hệ thống ... 48
4. Chạy thử hệ thống ... 50
BÀI 9: SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN, KIỂM TRA HỆ THỐNG LẠNH .. 51
1. Sử dụng thiết bị an toàn... 51
2. Kiểm tra hệ thống lạnh. ... 51
BÀI 10: KHỞI ĐỘNG HỆ THỐNG ... 52
* Giai đoạn chuẩn bị vận hành. ... 52
* Giai đoạn vận hành. ... 52
* Giai đoạn dừng máy ... 53
BÀI 11: MỘT SỐ THAO TÁC TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH ... 55
1. Quy trình rút gas- xả gas ... 55
2. Quy trình nạp dầu – xả dầu cho hệ thống lạnh ... 55
3. Quy trình xả khí khơng ngưng ... 56
4. Quy trình xả tuyết cho hệ thống lạnh ... 57
BÀI 12: THEO DÕI CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT ... 59
1. Theo dõi các thông số điện của hệ thống ... 59
2. Theo dõi các thông số áp suất của hệ thống ... 59
3. Theo dõi các thông số nhiệt độ của hệ thống ... 59
4. Ghi nhật ký vận hành ... 60
BÀI 13: SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN, KIỂM TRA HỆ THỐNG LẠNH 61
1. Sử dụng thiết bị an toàn... 61
2. Kiểm tra hệ thống lạnh ... 61
BÀI 14: LÀM SẠCH HỆ THỐNG LẠNH ... 64
1. Làm sạch bình ngưng tụ - bình bay hơi ... 64
2. Làm sạch tháp giải nhiệt. ... 66
3. Làm sạch hệ thống đường ống dẫn nước ... 67
4. Làm sạch hệ thống lưới lọc gió ... 67
5. Làm sạch phin lọc gas ... 68
6. Làm sạch dàn bay hơi - Dàn ngưng ... 68
BÀI 15: BẢO TRÌ – BẢO BƯỠNG CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG ... 69
1. Bảo dưỡng bơm ... 69
2. Bảo dưỡng quạt, máy khuấy ... 70
3. Bảo trì hệ thống bôi trơn máy nén ... 71
4. Bảo dưỡng clape ... 73
5. Bảo trì - bảo dưỡng hệ thống điện động lực ... 73
6. Bảo trì - bảo dưỡng hệ thống điện điều khiển ... 74
BÀI 16: SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TOÀN, KIỂM TRA XÁC ĐỊNH NGUYÊN
NHÂN HƯ HỎNG ... 75
1. Sử dụng thiết bị an toàn... 75
2. Kiểm tra, xác định hư hỏng trong hệ thống lạnh ... 75
BÀI 17: SỬA CHỮA CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG HỆ THỐNG LẠNH 76
1. Sửa chữa máy nén ... 76
2. Sửa chữa bình ngưng tụ - bình bay hơi ... 80
4. Thay phin lọc – van tiết lưu ... 81
BÀI 18: SỬA CHỮA CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG HỆ THỐNG LẠNH ... 83
1. Sửa chữa bơm ... 83
2. Sửa chữa tháp giải nhiệt ... 83
3. Sửa chữa máy khuấy ... 85
4. Sửa chữa động cơ ... 86
5. Sửa chữa các thiết bị bảo vệ ... 87
6. Sửa chữa các thiết bị điều chỉnh... 87
BÀI 19: SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN ... 89
1. Tắt nguồn tổng cáp vào máy ... 89
2. Xác định hư hỏng trong hệ thống điện ... 89
3. Sửa chữa, thay thế các thiết bị hỏng ... 89
4. Làm sạch tiếp điểm, xiết chặt các mối nối cầu đấu ... 89
5. Lắp ráp hoàn trả hệ thống. ... 90
BÀI 20: SỬA CHỮA HỆ THỐNG NƯỚC - HỆ THỐNG DẪN GIÓ ... 91
1. Kiểm tra, xác định hư hỏng của hệ thống ... 91
2. Lập quy trình, tiến độ thay thế, sửa chữa. ... 91
3. Sửa chữa, thay thế các thiết bị hư hỏng ... 92
4. Chạy thử ... 92
BÀI 1: ĐỌC BẢN VẼ THI CƠNG, SỬ DỤNG THIẾT BỊ AN TỒN
1. Đọc bản vẽ mặt bằng lắp đặt.
<b>PHỊNG CHỜ</b>
<b>MÁY NÉN TRỤC VÍT</b>
<b>GIAN MÁY</b>
<b>KHO LẠNH -25 ÷ -30 ĐỘ</b>
B
U
Ồ
N
G
C
Ấ
P
Đ
Ô
N
G
-2
3
Đ
Ộ
<b>B</b>
1600 800 800
3200
1
2
0
0
4
8
0
<i>Hình 1: Bản vẽ mặt bằng kho lạnh </i>
1.2. xác định được các ký hiệu, số lượng các thiết bị có trong bản vẽ.
Trên là bản vẽ mặt bằng 1 kho lạnh 270 tấn ( 1200 x 3200) có đầy đủ tất cả các
phòng chức năng như sau:
- Phòng máy.
- Phòng chờ.
- Phòng bảo quản cá tươi 00C.
- Kho lạnh bảo quản sản phẩm sau khi đông từ - 25 đến -300 <sub>C. </sub>
- Buồng cấp đơng -230<sub>C </sub>
Các phịng được nối thông với nhau nhờ vào các cửa thông
2. Đọc sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh
<i> </i>
<b>PI</b>
<b>PI</b> <b>PI</b> <b>PI</b>
<b>LP</b> <b>OP</b> <b>HP</b>
<b>1</b>
<b>2</b>
<b>3</b>
<b>4</b>
<b>5</b>
<b>7</b>
<i>Hình 2: Sơ đồ nguyên lý hệ thống kho lạnh </i>
2.2. Xác định các ký hiệu, số lượng thiết bị có trong bản vẽ
Trong hệ thống sơ đồ nguyên lý kho lạnh có các thiết bị sau:
- 1: Máy nén lạnh (máy nén nửa kín).
- 2: Bình ngưng.
- 3: Dàn lạnh.
- 4: Bình tách lỏng.
- 5: Tháp giải nhiệt
- 6: Bơm giải nhiệt.
- 7: Kho lạnh.
2.3. Nguyên lý hoạt động của kho lạnh.
bảo đảm hơi về máy nén phải là hơi bảo hịa khơ. Sau đó hơi bảo hịa hơ được máy
nén nén lên thiết bị ngưng tụ với áp suất ngưng tụ, nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ ngưng
tụ được tháp giải nhiệt hạ nhiệt độ xuống nhiệt độ ngưng tụ và ngưng tụ lại thành
lỏng cao áp tập trung tại bình chứa cao áp. Sau đó lỏng cao áp sẽ được đi theo
nhiệt độ t0 đi vào dàn lạnh để thực hiện quá trình thu nhiệt độ của môi trường cần
làm lạnh và bay hơi được máy nén hút về khép kín chu trình.
3. Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển hệ thống lạnh.
3.1 Đọc bản vẽ mạch điện điều khiển.
<b>MC</b>
L1
L2
L3 L4
<b>AX</b>
<b>AX</b>
<b>STAR</b>
<b>S</b>
<b>T</b>
<b>O</b>
<b>P</b>
<b>MS</b> <b>MC</b>
<b>MD</b>
<b>T T</b>
<b>MS</b>
<b>MS</b>
<b>MD</b> <b>T</b>
<b>5S</b>
<b>OCR</b>
<b>HPX</b>
<b>OPX</b>
<b>BẢO VỆ QUÁ DÒNG</b> <b>KHỞI ĐỘNG Y/∆</b> <b>BẢO VỆ ÁP SUẤT DẦU</b> <b>GIẢM TẢI</b> <b>BẢO VỆ ÁP <sub>SUẤT CAO</sub></b>
<i> Hình 3: mạch điện điều khiển hệ thống lạnh </i>
Mạch điện điều khiển hệ thống lạnh có các bộ phận bảo vệ như bộ phạn bảo
vệ quá dòng, bảo vệ quá áp (áp suất cao), bảo vệ áp suất dầu, hệ thống chuyển đổi
sao tam giác cho động cơ, bộ giảm tải cho động cơ máy nén. Tất cả các bộ phận nà
phải được lắp đặt hồn chỉnh và chính xác để đảm bảo cho hệ thống hoạt động nếu
xảy ra sự cố thì phải tác động ngay, bảo vệ tồn bộ hệ thống tránh tình trạng hư
hỏng có thể xảy ra.
3.2 Xác định được các ký hiệu, số lượng các thiết bị có trong bản vẽ.
Nhìn vào sơ đồ mạch điện phải xác định được các ký hiệu của thiết bị, ký
hiệu các loại cơng tắc thường đóng, thường mở, các đèn báo và các loại thiết bị bảo
vệ và đo lường khác.
<b>MC</b>
<b>100A</b>
<b>OCR</b>
<b>MCCP4</b>
<b>QUẠT 2</b>
<b>30A</b>
<b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b>
<b>M</b>
<b>75KW</b> <b>3,7KW</b> <b>1,5KW</b> <b>1,5KW</b>
<b>2,2KW</b>
<b>2,2KW</b>
<b>2,2KW</b>
<b>MP2</b> <b>MCF1</b> <b>MCF2</b> <b>MP3</b>
<b>MF1</b> <b>MF2</b>
<b>MCCP1</b>
<b>200A</b> <b>MCCP250A</b> <b>MCCP315A</b>
<b>A1</b> <b>A2</b> <b>A3</b>
<b>A4</b>
<b>MD</b> <b>MS</b>
<b>100A</b> <b>80A</b> <b>MCP2</b> <b>MCCF1</b> <b>MCCF2</b>
<b>MCP3</b>
<b>MCF1</b>
<b>11A</b> <b>11A</b> <b>11A</b>
<b>OCRP2</b> <b>OCRCF1</b> <b>OCRCF2</b>
<b>OCRP3</b>
<b>OCRF1</b>
<b>4,5A</b> <b>3A</b> <b>3A</b>
<b>4,5A</b>
<b>4,5A</b>
<b>11A</b>
<b>11A</b>
<b>MÁY NÉN KHỞI ĐỘNG Y/∆</b> <b>BƠM NƯỚC GIẢI <sub>NHIỆT</sub></b>
<b>QUẠT GIẢI NHIỆT</b>
<b>QUẠT 1</b> <b>QUẠT 2</b>
<b>BƠM NƯỚC XẢ </b>
<b>BĂNG</b>
<b>QUẠT DÀN LẠNH</b>
<b>QUẠT 1</b>
<i>Hình 4: Mạch điện động lực hệ thống lạnh </i>
3.4 Xác định được các ký hiệu, số lượng các thiết bị có trong bản vẽ.
Sơ đồ mạch điện động lực hệ thống lạnh gờm các thết bị và khí cụ điện sau:
các loại động cơ, các rơ le nhiệt, cầu dao, CB, MCCP, các biến dòng…
4. Sử dụng bộ hàn hơi.
4.1. Sử dụng được bộ hàn hơi.
Trong sửa chữa ngành điện lạnh, phương pháp hàn sử dụng nhiều nhất đó là
hàn khí (đối với hệ thống lạnh sử dụng các ống dẫn bằng kim loại màu), và hàn
điện ( Đối với hệ thống lạnh sử dụng ống dẫn bằng kim loại đen như sắt, thép...).
Vì vậy yêu cầu đối với phương pháp này là phải tạo được một mối hàn chắc, kín,
khơng giảm tiết diện ống, mối hàn bóng đẹp phủ đều và phải an toàn khi sử dụng.
Thiết bị hàn khí bao gồm:
- Bình chứa O
2 (gió)
- Bính chứa C
2H2 (Đá)
- Van giảm áp bình O
2
- Van giảm áp bình C
2H2
- Dây hàn
- Cần và mỏ hàn.
+ Bình chứa O2: Làm bằng thép không hàn có chiều dày từ (12 ÷ 16)mm.
Chịu được áp tối đa lên đến 200 at.
+ Bính chứa C2H2 :Cũng làm bằng thép có chiều dày (10 ÷ 12)mmchiều cao
thấp hơn bính O2 áp suất tối đa khoảng 20 at. C
2H2 là loại khí rất dể cháy nỗ, nên
hết sức cẩn thận khi sử dụng.
+ Van giảm áp: Công dụng của van giảm áp cho O
2 và C2H2 là như nhau. Có
Đối với O
2 từ (3 ÷ 6) kgf/cm
2
Đối với C
2H2 từ (0,3÷ 0,6) kgf/cm
2
Khi khơng sử dụng ta nới lỏng tay vặn.
+ Dây hàn: Dùng để dẫn khí từ van giảm áp đến cần và mõ hàn. Dây hàn
chịu được áp suất lớn nhờ cấu tạo gồm nhiều lớp. Để tránh nhầm lẫn người ta qui
ước dây đỏ cho C
2H2, màu xanh cho O2. Ngồi ra các đầu nối đối với O2 có ren
phải, C
2H2 có ren trái, tránh lắp lẫn cho nhau.
+ Cần và mỏ hàn: Dùng để hoà trộn O
2 và C2H2 và tạo ngọn lửa hàn, phụ
thuộc vào công suất ngọn lửa mà ta có thể thay đổi mõ hàn bằng các kích cở khác
nhau.
4.2. Sản phẩm hàn đạt yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật.
<i>Hàn bạc</i>
Trong khâu chế tạo cũng như sữa chữa ngành nhiệt điện lạnh, người ta
thường sử dụng bạc để hàn.
Đối với bạc có một số đặc điểm sau:
<i>a. Đặc điểm: </i>
- Nhiệt độ nóng chảy vào khoảng > 900C (thấp hơn thau)
- Độ chảy loảng, điền đầy cao, do đó rất dể thẩm thấu vào những khe nhỏ
của mối hàn, làm cho mối hàn chắc, kín.
- Mối hàn bạc có độ bện chắc ngang cả ở nhiệt độ khá thấp.
- Mối hàn bạc thường đựơc sử dụng khi nối hai kim loại: Đồng với Đồng,
đồng với thau.
- Mối hàn có độ dẻo rất cao.
<i>b. Kỹ thuật hàn: </i>
- Đối với phương pháp hàn bạc, ngịn lửa hàn chỉnh hơi thừa C2H2một ít.
- Công suất ngọn lửa bằng 70% so với hàn thép cùng chiều dày.
- Dùng ngọn lửa nung nóng kim loại cần hàn đến nhiệt độ khoảng 4500<sub>C. </sub>
- Để làm sạch mối hàn cho thước hàn (Borăc: Na2B4O7)
- Tiềp tục nung nóng mối hàn, để cho thuốc hàn tẩy sạch mối hàn, đến khi
kim loại bắt đầu chuyển màu.
- Đưa que hàn bạc vào vị trí cần hàn, bạc hàn nóng chảy và tự điển đậy mối
hàn.
- Ngọn lữa hàn không đặt quá gần mối hàn và dịch chuyển ( tránh bạc hàn
loang đi nơi khác)
- Không cho quá nhiều bạc hàn, vì làm cho mối hàn thơ kệch, có khi làm bít
đường ống.
<i> Hàn thau </i>
So với hàn bạc không thông dụng bằng, nhưng hàn thau vẫn được sử dụng
trong ngành công nghệ nhiệt điên lạnh.
<i>a. Đặc điểm: </i>
- Nhiệt độ nóng chảy của than vào khoảng 8200<sub>C , cao hơn so với bạc. </sub>
- Có thể dùng để ghép hai kim loại: đồng với đồng, đồng với thau, thép với
đồng thép với thép…
- Độ cứng cao nhưng độ dẻo kém bạc.
- Mối hàn trở nên dòn khi làm việc ở nhiệt độ < -200<sub>C. </sub>
<i>b. Kỹ thuật hàn: </i>
Gần giống với kỹ thuật hàn của phương pháp hàn bạc, đối với hàn thau cần
lưu ý thêm các điểm sau:
- Ngọn lữa hàn có thể sử dụng ngọn lữa trung hồ (O2/C2H2= 1,1 ÷ 1,2)
- Công suất ngọn lửa gần bằng với hàn thép cùng chiều dày.
- Vẫn sử dụng thuốc hàn là Borắc.
4.3. Thao tác đóng, mở van an toàn.
Trong khi sử dụng bộ hàn thao tác đóng mở phải tuyệt đối chính xác và an
toàn tránh các trường hợp xảy ra sự cố đáng tiếc.
5. Sử dụng bộ hàn điện.
5.1. Sử dụng được bộ hàn điện.
Hàn điện đặc biệt được sử dụng trong hệ thống lạnh công nghiệp khi lắp đặt
hệ thống hay khi bảo trì, sửa chữa. Vì vậy yêu cầu đối với phương pháp này là phải
tạo được một mối hàn chắc, kín, khơng giảm tiết diện ống, mối hàn bóng đẹp phủ
đều và phải an toàn khi sử dụng. Thiết bị bao gờm: Bộ máy hàn, dây hàn, đũa hàn,
mặt nạ.
5.2. Sản phẩm hàn đạt yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật.
Sản phẩm sau khi hàn phải đẹp, đúng kỹ thuật và đặc biệt là phải kín, an
tồn khi sử dụng.
5.3. Thao tác đóng, mở van an tồn.
Đây là phương pháp hàn bằng điện cho nên các thao tác đóng mở các cơng
tắc điện cần phải chính xác và tuyệt đối an toàn
6. Sử dụng đồng hồ đo kiểm.
6.1. Sử dụng được các đồng hồ đo kiểm.
Thường sử dụng 2 dụng cụ đo kiểm đó là Ampe kìm và Đồng hồ vạn năng
VOM.
Ampe kìm:
+ Dù V-O-M có thể đo cường độ nhưng chỉ tối đa là 1A, nên đo dòng qua tủ
lạnh, máy lạnh… thường sử dụng loại Ampe kìm, nó có thể tiến hành đo ngay khi
hệ thống đang vận hành.
+ Khi đo chỉ sử dụng gọng kìm kẹp một dây dẫn vào trong gọng kìm.
+ Hiện nay ngoài chức năng đo IAC Ampe kìm cịn được chế tạo kết hợp đo
UAC, đo R, phải sử dụng thêm que đo và bật thang cho phù hợp. Lưu ý: Khi đo
IAC chỉ sử dụng gọng kìm kẹp.
+Khi đo UAC, đo R phải sử dụng thêm que đo và bật thang cho phù hợp.
<i>* Những điều cần lưu ý : </i>
<i>+ Trước khi đo phải bật thang đo phù hợp. </i>
+ Nếu chưa biết giá trị dòng điện hoặc điện áp cần đo luôn luôn chọn nấc
thang đo cao nhất. Khi tìm ra nấc thang phù hợp thì chỉnh xuống nấc thang đó.
+ Khơng tiến hành đo với dòng điện trên 600 A quá thời gian quy định bởi
vì nhiệt sinh ra trong ampe kìm sẽ làm mất chính xác giá trị đo.
+ Điện áp cao nhất mà dụng cụ đo được là 600 V. Để an tồn khơng bao giờ
được đo điện áp cao hơn.
+Khi đo dòng điện trong một trường điện từ mạnh, đôi khi kim đo sẽ lệch đi
khi kìm khơng ngoạm vào một dây dẫn nào cả. Tốt nhất nên tránh đo đạt trong
những trường hợp như vậy.
+ Khơng nên cất giữ amper kìm ở những nơi có độ ẩm cao và nhiệt độ cao.
<i>Cách sử dụng Ampe kìm : </i>
<i>* Đo dịng điện ACA: </i>
Bước 1: Ước lượng dòng điện lớn nhất của máy(nếu khơng biết mức dịng
điện cần kiểm tra, thì ln bắt đầu từ thang đo cao nhất, rồi chỉnh đến một thang đo
phù hợp)
Bước 2: Chọn thang đo 6A,15A, 60A, 150A, 300A.
Bước 3: Mở công tắc "ON"
Bước 4: Chỉnh kim về vị trí zero (0).
Bước 5: Tách riêng dây cần đo.
Bước 6: Mở khố kìm cho dây cần đo vào bên trong gọng kìm.
Bước 7: Khởi động máy.
Bước 8: Quan sát trên đồng hồ. Nếu thấy dòng thực tế nhỏ hơn nhiều so với
giá trị lớn nhất trên thang đo ta điều chỉnh trên thang đo có giá trị số thấp hơn.
Thường dòng cần đo lớn hơn 1/3 giá trị lớn nhất thang đo.
Bước 9: Bật nút Lock về vị trí 2.
Bước 10: Mở going kìm lấy Ampe kìm ra ngồi.
Bước 11: Đọc trị số trên đồng hồ, ta tính giá trị số cần đo.
<i>Bước 12: Bật công tắc về "OFF" </i>
<i>* Đo điện áp: </i>
Bước 1: Sử dụng hai dây đo, cắm đầu nối cuối mỗi que đo vào lỗ cắm COM,
VOLT.
Bước 2: Ước lượng điện áp cần đo (nếu không biết mức dịng điện cần kiểm
tra, thì ln bắt đầu từ thang đo cao nhất, rồi chỉnh đến một thang đo phù hợp),
chọn thang đo : 150v, 300v, 600v.
Bước 4: Bật công tắc về vị trí 1.
Bước 5: Chỉnh kim về vị trí zero (0).
Bước 6: Gọt sạch cách điện hai đầu áp cần đo <i>(Nếu cần).</i>
Bước 7: Đặt hai que đo vào hai đầu điện áp cần đo.
Bước 8: Quan sát trên đồng hồ nếu thấy giá trị thực tế nhỏ hơn hoặc lớn hơn
so với giá trị max của thang đo đó, ta lấy hai que đo ra điều chỉnh về thang đo phù
hợp. Sau đó đặt hai que đo vào vị trí cũ.
<i>Chú ý: </i>
- Cần phần cách điện hai que đo.
- Đặt hai que đo nghiêng về hai phía khác nhau
- Khơng để que đo chạm vào các phần tử khác.
Bước 9: Đọc trị số trên đồng hồ, ta được giá trị điện áp cần đo.
Bước 10: Lấy que đo ra.
<i>* Đo điện trở : </i>
Bước 1: Gọt sạch cách điện hai đầu cần đo.
Bước 2: Sử dụng hai que đo, cắm đầu nối cuối mỗi que đo vào lỗ cắm COM,
.
Bướ 3: Mở công tắc "ON"
Bước 4: Bật nút Lock về 1.
Bước 5: Chỉnh hai que đo về vị trí zero (0). Nếu kim di chuyển khơng đến vị
trí 0 thì phải thay pin. Nếu kim khơng chuyển động thì kiểm tra lại cầu chì (có bị
đứt hay không).
Bước 6: Đặt hai que đo vào hai đầu điên trở hay mạch điện cần đo.
Bước 7: Quan sát đọc giá trị trên đồng hồ.
Bước 8: Bậc công tắc về "OFF".
<i>Chú ý : </i>
- Không để 2 que đo chạm vào nhau và que đo không được chạm chập vào
phần tử khác.
- Khi đo điện trở trong mạch điện việc đầu tiên là tắt nguồn điện. Phải xã hết
<i>2.2 Đồng hồ điện vạn năng VOM </i>
Vạn năng kế còn gọi là VOM (Volt - Ohm - Meter) có thể đo được nhiều đại
lượng điện khác nhau: điện áp, dòng điện, điện trở, điện dung, công suất âm tần …
Cấu tạo gồm: núm chọn thang đo, vít chỉnh zero, các lỗ cắm như: Com, Volt,
Ohm,...Sau đây là cách đo một số đại lượng.
<i> </i> <i> </i>
Bước 1: Đọc thông thạo mặt số, các ký hiệu trên mặt đồng hồ đo.
ACV : Đo điện áp xoay chiều.
DCV. V : Đo điện áp một chiều.
DCA. mA: Đo dòng điện một chiều.
Đo điện trở (Rxl, Rx10, Rx lk, Rx 100k ).
Bước 2: Bật thang đo Ohm, chập hai que đo, chỉnh kim về vị trí zéro (0).
Bước 3: Chọn giai đo, thang đo cho phù hợp.
Bước 4: Tiến hành đo hai que đo mắc song song khi đo Volt, mắc nối tiếp
khi đo Ampère, đo Ohm khơng có nguồn vào.
Bước 5: Đọc kết qủa đo (Trên mặt số giá trị V, A, đọc ngược chiều với giá
trị đo Ohm).
<i>Chú ý:</i> V-O-M hiện số điện tử khi đo giá trị cần đo hiện lên bằng số.
Thang đo Ohm bình thường chỉ số 1, khi chập hai que đo thì chỉ zero (0)
<i>a. Một số điều cần lưu ý </i>
1. Trước mỗi lần đo đạc, luôn luôn kiểm tra xem kim đo có chỉ vào số 0
khơng, nếu khơng thì phài hiệu chỉnh lại
2. kiểm tra xem cầu chì có bị chảy đứt khi cho chập mạch que thử với nấc
thang đo . Nếu vạn năng kế không hoạt động, trước hết nên kiểm tra cầu chì, rồi
mới tiến hành kiểm tra các phần khác.
3. Cần phải chắc chắn rằng dịng điện và điện áp cần đo có trị số nhỏ hơn
hoặc phù hợp với nấc thang đo đã chọn. Và khi thay đổi, nấc thang đo luôn luôn
phải ngắt tiếp điểm với mạch đo bằng cách ngắt một que đo khỏi mạch điện.
4. Không sử dụng VOM này để đo điện áp cao trong các thiết bị vận hành
với tần số cao, ví dụ lị vi sóng…Tần số cao làm giảm độ bền điện môi của VOM.
5. Không cất giữ VOM ở nơi có nhiệt độ cao và độ ẩm cao.
6. Thử pin.
<i>b. Chỉ dẫn sử dụng. </i>
<i>* Chọn thang đo </i>
Khi đo một trị số điện áp hay dịng điện mà ta khơng biết, thì phải bắt đầu tại
nơi có thang đo cao nhất, rồi chỉnh thang thấp hơn cho phù hợp. Đối với đo điện
trở, kim phải ở khoảng gần giữa vạch chia trở về zero ohm thì mới đọc chính xác.
<i>* Đo VDC - Đo điện áp nguồn điện 1 chiều : </i>
- Đặt núm xoay vào nấc thang đo VDC phù hợp với điện áp nguồn điện cần
<i>Hình 7: Đo điện áp 1 chiều bằng VOM</i>
- Đặt núm xoay vào nấc thang đo DCmA phù hợp với dòng điện nguồn cần
đo. Cắm đầu nối que đo màu đen vào ổ nối (-) và que màu đỏ vào ổ nối (+). Cắt tải
tiêu thụ ra khỏi mạch và mắc nối tiếp VOM với que màu đen với cực âm (-) và que
màu đỏ với cực dương (+).
<i>*. Đo VAC - Đo điện áp xoay chiều. </i>
- Đặt núm xoay vào nấc thang đo VAC phù hợp cần đo. Sau đó cắm đầu nối
que đo màu đen vào ổ nối (-) và que màu đỏ vào ổ nối (+). Đưa 2 đầu que đo vào 2
điểm cần kiểm tra điện áp VAC. Đọc trị số chỉ trên vạch chia VAC
<i>Hình 8: Đo điện áp xoay chiều bằng VOM</i>
*. Đo - Đo điện trở.
<i>Hình 9: Đo điện trở bằng VOM</i>
<i>Lưu ý : </i>
- Khi điều chỉnh 0 Ohm mà kim khơng chỉ đúng vạch 0 Ohm thì kiểm tra lại
pin. Nếu pin kơng đủ năng lượng thì thay ngay.
- Khi đo điện trở trong mạch điện việc đầu tiên là tắt nguồn điện. Phải xã hết
năng lượng điện hồn tồn nếu trong mạch có lắp tụ điện.
<i>*. Đo transistor </i>
Xác định cực gốc B: vặn công tắc về thang đo điện trở đến mức x1K, đặt
một đầu que đo vào một trong ba chân của transistor, còn que đo kia đặt lần lượt
vào hai chân cịn lại; nếu tìm được hai chân nào đó mà kim đồng hồ chỉ trị số bằng
nhau (cùng nhỏ hoặc cùng lớn) thì chân mà que đo cố định trong khi đó chính là
cực gốc B. Nếu đã đảo dây nhiều lần mà vẫn khơng tìm ra được hai chân có giá trị
bằng nhau là transistor đã bị hỏng.
Xác định transistor thuận (pnp) hay transistor ngược (npn): dùng que đo dương của
đồng hồ (âm pin) đặt vào cực B (vừa tìm được) mà kim đồng hồ vọt lên thì đấy là
transistor pnp. Nếu đặt que dương vào cực B (vừa tìm được) mà kim đồng hồ nằm
im, số đo lớn thì đây là transistor npn.
Xác định cực phát E và cực góp C: sau khi đã tìm được chân B; nếu cặp
transistor có dấu chấm (.) ở vỏ gần chân thì đây là cực C; chân cịn lại sẽ là cực E
(chỉ dùng đối với transistor ký hiệu Nhật).
<i>*. Đo dB </i>
Cũng giống như đo điện áp xoay chiều nhưng đọc trị số trên thang đo dB.
*. Đo nhiệt độ
Khi đo nhiệt độ ta cần có đầu dị nhiệt độ. Đầu tiên ta sẽ lựa thang đo x100
(Temp). Sau đó cắm que đo màu đen của đầu dị nhiệt độ vào lỗ cắm (-), que đo
màu đỏ của đầu dò nhiệt độ vào lỗ cắm (+) của đồng hồ. Đưa đầu dò nhiệt độ chạm
vào vật cần đo và đọc trị số khi nhiệt độ đã ổn định. Lưu ý: không nên đo nhiệt độ
trên 2000C vì với mức nhiệt độ này sẽ làm hỏng VOM.
Các thông số kỹ thuật:
- Mức sai số cho phép của các thang đo dưới 3%.
- Nhiệt độ hoạt động: (0÷40)0<sub>C. </sub>
- Cầu chì bảo vệ: 0,5A.
6.2. Điều chỉnh, đo thành thạo các đại lượng về nhiệt độ, áp suất, điện áp, dòng
điện<i> </i>
Bài 2:
Trước khi lắp đặt 1 hệ thống lạnh công việc cần làm là kiểm tra tất cả các
thông số kỹ thuật của máy nén xem có đúng với thơng số mà nhà đầu tư u cầu
khơng, nếu đúng thì tiến hành lắp đặt cịn nếu chưa đúng thì phải u cầu bên cung
cấp thiết bị phải thay đổi máy nén khác cho phù hợp với yêu cầu về các thông số
kỹ thuật rồi mới tiến hành lắp đặt.
<i>* Công việc lắp đặt máy nén. </i>
<i> - </i>Đưa máy vào vị trí lắp đặt: khi cẩu chuyển cần chú ý chỉ được móc vào các vị
trí đã được định sẳn, khơng được móc tùy tiện vào ống, thân máy gây trầy xước
và hư hỏng máy nén.
<i> -</i> Khi lắp đặt máy nén cần chú ý đến các vấn đề: thao tác vận hành, kiểm tra, an
tồn, bảo trì, tháo dỡ, thi công đường ống, sửa chữa, thông gió và chiếu sáng
thuận lợi nhất.
<i> -</i> Máy nén lạnh thường được lắp trên các bệ móng bê tơng cốt thép. Đối với
máy nhỏ có thể được lắp đặt trên các khung sắt hoặc ngay trên các bình ngưng
thành 1 khối như ở các cụm máy lạnh water chiller. Bệ móng phải cao hơn bề
<i> -</i> Bệ móng khơng được đúc liền với kết cấu xây dựng của tòa nhà tránh truyền
chấn động làm hỏng kết cấu xây dựng. Để chấn động không truyền vào kết cấu
xây dựng của nhà khoảng cách tối thiểu từ bệ móng đến móng nhà ít nhất 30cm.
Ngoài ra nên dùng vật liệu chống rung giữa móng máy và móng nhà.
<i> -</i> Các bu lông cố định máy vào bệ móng có thể đúc sẳn trong bê tông trước
hoặc sau khi lắp đặt máy rồi chôn vào sau cũng được. Phương pháp chôn bu
lông sau khi lắp máy thuận lợi hơn. Muốn vậy cần để sẳn các lỗ có kích thước
lớn hơn u cầu, khi đưa thiết bị vào vị trí, ta tiến hành lắp bu lơng rồi sau đó
cho vữa xi măng vào để cố định bu lông.
<i> -</i> Nếu đặt máy ở tầng trên thì phải đặt trên các bệ chống rung.
<i> -</i> Sau khi đưa được máy vào vị trí lắp đặt dùng thước level kiểm tra mức độ
nằm ngang, kiểm tra mức độ đồng trục của dây đai. Không được cố đẩy các dây
đai vào buli, nên nới lỏng khoảng cách giữa mô tơ và máy nén rồi cho dây đai
vào, sau đó vặn bu lông đẩy bàn trượt. Kiểm tra độ căng của dây đai bằng cách
ấn nếu thấy lỏng bằng chiều dài của dây là đạt yêu cầu.
<i> Tóm lại các bước lắp đặt cụm máy nén như sau: </i>
1.1. Kiểm tra thông số kỹ thuật của máy nén.
1.2. Lấy dấu, xây móng máy.
1.3. Chế tạo khung đỡ máy nén và động cơ.
1.4. Đặt khung vào móng và bắt chặt.
1.5. Chuyển máy nén và động cơ lên móng.
<b>100</b> <b>100</b>
<b>1</b>
<b>0</b>
<b>0</b>
<b>1</b>
<b>0</b>
<b>0</b>
<b>2</b>
<b>0</b>
<b>0</b>
<b>2</b>
<b>0</b>
<b>0</b>
<b>6</b>
<b>0</b>
<b>0</b>
<b>1700</b>
<b>1</b>
<b>2</b>
<b>0</b>
<b>0</b>
<b>1</b>
<b>0</b>
<b>0</b>
<b>0</b>
<b>125</b> <b>1450</b>
<b>1</b>
<b>5</b>
<b>0</b>
<b>125</b>
<i>Hình 10: móng cụm máy nén kho lạnh </i>
Giới thiệu một số cụm máy nén kho lạnh
<i>Hình11: Cụm máy nén kho lạnh (cụm máy nén nửa kín) </i>
Đối với kho lạnh cơng suất nhỏ có thể chọn cụm máy lạnh ghép sẳn của các hảng,
cụm máy lạnh như vậy gồm có đầy đủ tất cả các thiết bị ngoại trừ dàn lạnh (hình
11 giới thiệu cụm máy lạnh ghép sẳn)
<i>Hình 12: cụm máy nén trục vít sử dụng cho kho lạnh có công suất lớn. </i>
2. Lắp đặt cụm ngưng tụ
Công việc đầu tiên phải làm đó là kiểm tra cụm ngưng tụ xem có đúng yêu
cầu về các thông số kỹ thuật hay không, có đúng loại mà nhà đầu tư đã đặt hàng
hay khơng. Nếu đúng thì tiến hành lắp đặt, nếu không đúng theo yêu cầu đã đặt
hàng thì yêu cầu nhà cung cấp đổi lại.
Khi lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần lưu ý đến các vấn đề giải nhiệt của thiết bị,
ảnh hưởng của nhiệt ngưng tụ đến môi trường xung quanh, khả năng thốt mơi
chất lỏng về bình chứa để giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt.
- Để môi chất lạnh sau khi ngưng tụ có thể tự chảy về bình chứa cao áp, thiết bị
ngưng tụ thường được lắp đặt trên cao, ở trên các bệ bê tông, các giá đỡ hoặc ngay
trên bình chứa thành 1 cụm mà người ta quen gọi là cụm condensing unit.
- Vị trí lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần thoáng mát cho phép dể dàng thoát nhiệt ra
môi trường xung quanh, không gây ảnh hưởng tới con người và quá trình sản xuất.
<i>Quá trình lắp đặt một số thiết bị ngưng tụ thường được sử dụng đối với kho </i>
<i>lạnh. </i>
Thường đối với kho lạnh thiết bị ngưng tụ được sử dụng nhiều nhất đó là
<i> + Bình ngưng tụ ống chùm nằm ngang (môi chất sử dụng là frêon). </i>
<i> + Dàn ngưng không khí. </i>
<i> * Đối với bình ngưng tụ ống chùm nằm ngang. </i>
<i>Hình 13: cấu tạo bình ngưng ống chùm nằm ngang frêon </i>
<i> * Đối với dàn ngưng không khí. </i>
- Khối lượng nói chung của các dàn ngưng khơng khí thường khơng lớn, vì thế
đại bộ phận các dàn ngưng đều được lắp đặt trên các giá đỡ đặt ở ngoài trời.
- Do hiệu quả trao đổi nhiệt thường không lớn nên khi lắp cần lưu ý tránh bị bức
xạ nhiệt trực tiếp, cần có khơng gian thống gió lớn.
<i>Hình 14: dàn ngưng khơng khí </i>
<i>Tóm lại các bước lắp đặt cụm ngưng tụ như sau:</i>
2.1. Kiểm tra cụm ngưng tụ
2.2. Lấy dấu, xây móng.
2.3. Chế tạo khung đỡ cụm ngưng tụ.
2.4. Đặt khung vào móng và bắt chặt.
2.5. Chuyển cụm ngưng tụ lên móng.
3. Lắp dàn bay hơi - van tiết lưu.
<i>* Lắp đặt dàn bay hơi </i>
<i> </i> Thiết bị bay hơi có nhiều dạng, mỗi dạng có những cách lắp đặt khác nhau.
Thường trong kho lạnh sử dụng thiết bị bay hơi kiểu khơng khí (dàn lạnh khơng
khí). Sau đây chúng ta chỉ nghiên cứu về cách lắp đặt dàn lạnh khơng khí.
- Khi lắp đặt cần lưu ý hướng tuần hồn gió sao cho thuận lợi và thích hợp nhất.
Tầm với của gió thốt ra dàn lạnh khoảng 10m khi chiều dài lớn cần bố trí thên dàn
lạnh hoặc lắp thêm hệ thống kênh dẫn gió trên đầu ra của dàn lạnh.
- Khi lắp dàn lạnh cần phải để khoảng hở phía sau dàn lạnh 1 khoảng ít nhất
500mm. Ống thốt nước dàn lạnh phải dốc, ở đầu ra nên có chi tiết cổ ngỗng để
ngăn khơng khí nóng tràn vào kho, gây ra các tổn thất nhiệt không cần thiết.
<i>Hình 15: dàn lạnh không khí </i>
<i> * Lắp đặt van tiết lưu (van tiết lưu tự động). </i>
<i> </i> Van tiết lưu tự động được lắp trên đường cấp dịch vào dàn lạnh. Việc chọn
van tiết lưu phải phù hợp với công suất và chế độ nhiệt của hệ thống. Trong trường
hợp chọn cơng suất của van lớn thì khi vận hành thường hay bị ngập lỏng và ngược
lại khi cơng suất của van nhỏ thì lượng mơi chất cung cấp không đủ cho dàn lạnh
ảnh hưởng nhiều đến năng suất lạnh của hê thống.
- Khi lắp đặt van tiết lưu tự động cần chú ý lắp đặt bầu cảm biến đúng vị trí quy
định, cụ thể như sau:
+ Đặt ở ống hơi ra ngay sau dàn lạnh và đảm bảo tiếp xúc tốt nhất bằng kẹp
đồng hay nhôm, để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài, cần bọc cách nhiệt bầu
cảm biến cùng ống hút có bầu cảm biến.
+ Khi ống hút nhỏ thì đặt bầu ngay trên ống hút, nhưng khi ống lớn hơn 18mm
thì đặt ở vị trí 4 giờ.
+ Không được quấn hoặc làm dập ống mao dẫn tới bầu cảm biến.
<i> </i>
<i>Tóm lại các bước lắp đặt dàn bay hơi - van tiết lưu như sau: </i>
3.1. Kiểm tra cụm bay hơi-van tiết lưu.
3.2. Lấy dấu, xây móng.
3.3. Chế tạo khung đỡ cụm bay hơi-van tiết lưu
3.4. Đặt khung vào móng và bắt chặt.
3.5. Chuyển cụm bay hơi-van tiết lưu lên móng.
Bài 3:
Các thiết bị điều chỉnh và bảo vệ trong kho lạnh gồm: Rơ le áp suất (cao,
thấp, hút, trung gian, dầu), đồng hồ áp suất, van an toàn, rơ le nhiệt, van điện từ,
<i>* Lắp đặt van chặn: </i>
- Các van chặn của hệ thống lạnh cần được lắp đặt tại vị trí dể thao tác, vận hành,
có thể nằm trên đường nằm ngang hoặc thẳng đứng. Khi mằn trên đoạn ống nằm
ngang thì phải lắp tay van lên phía trên.
- Khoảng hở của các van đủ để thao tác và sửa chữa, tháo lắp khi cần.
- Phương pháp nối van chủ yếu là hàn và nối bích. Đối với van nối bích cần lưu ý
sử dụng các đệm kín thích hợp. Đối với van nối bằng phương pháp hàn, khi hàn
tránh không để van q nóng làm hỏng roăn bên trong van. Vì thế khi hàn có thể
tháo các bộ phận chính của van hoặc quấn bằng giẻ nhúng nước để giảm nhiệt độ
phần thân van.
- Trên thân van có mũi tên chỉ chiều chuyển động của mơi chất, cần chú ý và lắp
đúng chiều. Trường hợp trên 1 bình có nhiều van, các van cần lắp thẳng hàng và
ngay phía trên các bình. Khơng nên lắp van ở vị trí q cao khó thao tác vận hành.
Van bướm Van 1 chiều Van cổng Van bi
<i>Hình 17: các loại van chặn thông dụng </i>
<i> </i>
<i>* Lắp đặt van điện từ: </i>
- Lõi sắt của van điện từ chuyển đông lên xuống nhờ sức hút của cuộn dây và
trọng lực, nên van điện từ bắt buộc phải được lắp đặt trên đoạn ống nằm ngang.
<i>Hình 18: hình dáng bên ngồi và cấu tạo bên trong của van điện từ </i>
<i> </i>
<i>Tóm lại các bước lắp đặt các thiết bị điều chỉnh và bảo vệ kho lạnh như sau: </i>
1.1. Kiểm tra các thiết bị
1.2. Lấy dấu.
1.3. Chế tạo khung đỡ các thiết bị (nếu có).
1.4. Đặt khung vào vị trí và bắt chặt.
1.5. Chuyển các thiết bị vào khung dỡ và bắt chặt (nếu có).
2. Lắp hệ thống đường ống dẫn gas
Ống dẫn môi chất chia ra làm 2 loại đó là:
+ Đường ống dẫn NH3
+ Đường ống dẫn Frêon.
Đối với hệ thống kho lạnh thì mơi chất được sư dụng là frêon nên chúng ta
chỉ nghiên cứu cách lắp đặt đường ống dẫn frêon.
Vật liệu: ống thép hoặc ống đồng. Tốt nhất nên sử dụng ống đồng vì mơi
chất frêon có tính tẩy rửa cao, với các ống đồng bề mặt bên trong thường bóng và
sạch hơn, trong khi bề mặt ống sắt thường bị hoen rỉ và dể bám bụi bẩn nên trong
quá trình vận hành các bụi bẩn hoặc vết hoen rỉ sẽ bị cuốn theo dịng mơi chất gây
Đối với mơi chất frêon cần đảm bảo bên trong ống luôn lôn khô ráo, tránh
tắc ẩm.
Việc hàn ống đồng bằng các que hàn bạc, cắt ống đồng bằng dao cắt chuyên
dụng hoặc dao cắt có răng nhỏ.
Đối với mơi chất lạnh frêon do hịa tan dầu nên dầu đi theo mơi chất đến dàn
lạnh khá nhiều và đọng lại. Vì thế để hồi dầu dể dàng người ta thường cấp dịch từ
phía trên, mơi chất ra dàn lạnh từ phía dưới và phía sau dàn lạnh thường có bẩy
dầu. Mặc khác đường ống hút phải nghiêng dần về máy nén để dầu có thể tự chảy
về.
<i>Tốc độ môi chất đi trên đường ống </i>
STT Đường ống ω, m/s
1 Đường ống đẩy 15 ÷ 25 7 ÷ 12 8 ÷ 15
2 Đường ống hút 15 ÷ 20 5 ÷ 10 7 ÷ 12
3 Đường cấp lỏng 0,5 ÷ 2 0,4 ÷ 1,0 0,4 ÷ 1,0
4 Đường muối 0,3 ÷ 1,0
5 Nước 0,5 ÷ 2,0
- Không được để bụi bẩn, rác lọt vào bên trong đường ống. Loại bỏ các đầu nút
ống, tránh bỏ sót rất nguy hiểm.
- Không được đứng lên thiết bị, đường ống, dùng ống môi chất để bẩy di dời
thiết bị, để các vật nặng đè lên ống.
- Không dùng giẻ hoặc vật liệu xơ, mềm để lau bên trong ống vì xơ vải sót lại
gây tắc bộ lọc mý nén.
- Không để nước lọt vào bên trong ống, đặc biệt lsf môi chất frêon. Ống trước khi
lắp đặt cần để nơi khơ ráo, trong phịng, tốt nhất nên để trên các giá đỡ cao ráo,
chắc chắn.
- Không tựa, gối thiết bị lên các cụm van, van an tồn, các tay van, ống mơi chất.
- Đối với đường ống frêons phải chú ý hồi dầu, ống hút đặt nghiêng.
- Các đường ống trong trường hợp có thể nên lắp đặt trên cùng 1 cao độ, bố trí
song song với các tường, không nên đi chéo từ góc này đến góc khác làm giảm mỹ
quan cơng trình.
<i> Tóm lại các bước lắp đặt đường ống dẫn gas như sau: </i>
2.1. Xác định vị trí, độ dài, kích thước đường ống
2.2. Cắt ống và nạo bavia.
2.3. Nong, loe, uốn ống.
2.4. Hàn ống, nối rắc co.
<i> </i>
<i>Hình 19: hệ thống đường ống dẫn gas (đường ống vào ra máy nén)</i>
3. Lắp đặt hệ thống nước giải nhiệt, tải lạnh
Đường ống nước trong các hệ thống lạnh được sử dụng để: giải nhiệt máy nén,
thiết bị ngưng tụ, xả băng, nước chế biến và xả nước ngưng các loại.
- Đường ống nước giải nhiệt và xả băng sử dụng ống thép tráng kẽm, bên ngoài
sơn màu xanh nước biển.
- Đối với nước ngưng từ các dàn lạnh và các thiết bị khác có thể sử dụng ống
PVC, có thể bọc hoặc khơng bọc cách nhiệt, tùy vị trí lắp đặt.
- Đường nước chế biến nên sử dụng ống inox bọc cách nhiệt.
* Đường ống giải nhiệt máy nén.
Trong các hệ thống lạnh NH3 và R22 nhiệt độ đầu đẩy khá lớn nên nắp máy nén và
Nhiệt độ
nước
Máy nén MYCOM
2A 4A 6A 8A 4B 6B 8B 12B 12-4B
200<sub>C </sub> <sub>18 </sub> <sub>20 </sub> <sub>24 </sub> <sub>28 </sub> <sub>30 </sub> <sub>32 </sub> <sub>38 </sub> <sub>44 </sub> <sub>50 </sub>
300<sub>C </sub> <sub>26 </sub> <sub>30 </sub> <sub>37 </sub> <sub>43 </sub> <sub>40 </sub> <sub>47 </sub> <sub>55 </sub> <sub>66 </sub> <sub>75 </sub>
Trường hợp giải nhiệt máy bố trí song song cần phải lắp đầu vào của các máy van
chặn để điều chỉnh lượng nước thích hợp cho các máy. Trong trường hợp vận hành
tự động, có thể lắp van điện từ tự động cấp nước giải nhiệt cho các máy nén khi hệ
thống làm việc.
Sau khi đã lắp đặt hoàn chỉnh các thiết bị và hệ thống đường ống dẫn gas, đường
ống nước giải nhiệt và đường ống tải lạnh thì tiến hành thử nghiệm hệ thống lạnh.
<i>Áp suất thử </i>
Theo quy định, áp suất thử các thiết bị áp lực như sau: áp suất thử kín bằng
áp suất làm việc, áp suất thử bền bằng 1,5 lần áp suất làm việc. Trên cơ sở đó có
thể tiến hành thử áp suất các thiết bị theo các ố liệu nêu ở các bảng sau đây:
Tại nơi chế tạo
Áp suất thử kín và thử bền
Hệ thống lạnh Phía Áp suất thử, bar
Thử bền bằng chất
lỏng
Thử kín bằng
chất khí
Hệ thống NH3 và R22 Cao áp
Hạ áp
25
16
16
10
Hệ thống R12 Cao áp
Hạ áp
24
15
16
10
Tại nơi lắp đặt
Áp suất thử kín và thử bền
Hệ thống lạnh Phía Áp suất thử, bar
Thử bền bằng chất
khí
Thử kín bằng
chất khí
Hệ thống NH3 và R22 Cao áp
Hạ áp
25
15
18
12
Hệ thống R12 Cao áp
Hạ áp
24
15
15
10
Để thử các hệ thống lạnh thường người ta sử dụng: khí nén, khí CO2 hoặc N2.
- Đối với hệ thống NH3 không được sử dụng CO2 vì gây phản ứng hóa học.
- Đối với frêon khơng được dùng khơng khí vì hơi nước trong khơng khí gây tắc
ẩm.
- Khi dùng khơng khí để thử trong hệ thốngNH3 thì phải dùng 1 máy nén riêng,
khơng được dùng máy nén lạnh để nén tạo áp suất vì nhiệt độ đầu đẩy quá lớn làm
cháy dầu máy lạnh. Điểm tự bốc cháy của dầu máy lạnh khoảng 180 ÷ 200 0<sub>C , nếu </sub>
nén khơng khí từ 160<sub>C lên 10kg/cm</sub>2<sub> nhiệt độ có thể đạt 260</sub>0<sub>C vượt quá nhiệt đô tự </sub>
bốc cháy của dầu.
- Khi thử phải đóng các van nối với các rơ le áp suất HP, LP và OP, nếu khơng
có thể làm hỏng các thiết bị này.
- Khi nén khí để thử nếu nhiệt độ khí nén tăng cao phải dừng ngay cho khí nén
- Đối với mạch có van điện từ, van tiết lưu tự động thì phải mở thơng mạch bằng
tay (manual circuit) đối với mạch tự động muốn thông mạch phải mở van điện từ
bằng tay.
- Sau khi thử mở van xả để thảy bụi ra ngồi. Nếu hệ thống frêon thì dùng bơm
chân khơng đồng thời xả nước ra ngoài.
- Sau khi hút chân không đạt 700mmHg cần thử chân không bằng cách ngâm như
vậy trong 24. nếu áp suất lên ít hơn 5mmHg coi như đạt yêu cầu.
- Cần lưu ý trường hợp sử dụng R22, khi nhiệt độ lên 135 ÷ 1400C nếu thành phần
hơi nước trên 100ppm sẽ có sự thủy phân (hydrolize) tạo nên axit clohydric và axit
florhydric làm giảm chất lượng dầu, ăn mòn đường ống, ăn mòn chi tiết máy lạnh
gây nên hỏng hóc
Quy trình thử nghiệm
Thử bền
Thử bền hệ thống được tiến hành như sau:
- Chuẩn bị thử: Cô lập máy nén, ngắt áp kế đầu hút, mở van (trừ van xả), nối
bình khí (hoặcN2) qua van giảm áp.
- Năng áp suất hệ thống từ từ lên áp suất thử bền cho phía cao áp và hạ áp.
- Duy trì áp suất thử trong vòng 5 phút rồi giảm dần dần tới áp suất thử kín.
Tuy niên cần lưu ý, máy nén và thiết bị đã được thử bền tại nơi chế tạo rồi nên có
Thử kín
- Nâng áp suất lên áp suất thử kín.
- Duy trì áp lực thử trong vịng 24h. Trong 6 giờ đầu áp suất thử giảm không quá
10% và sau đó khơng giảm.
- Tiến hành thử bằng nước xà phòng. Khả năng rò rỉ trên đường ống ngun rất ít
xảy ra vì thế nên kiểm tra ở các mối hàn, mặt bích, nối van nước. Nếu đã thử hết
mà không phát hiện vết xì hở mà áp suất vẫn giảm thì có thể kiểm tra trên đường
ống.
- Khi khơng phát hiện được chổ rị rỉ cần khoanh vùng để kiểm tra.
- Một điều cần lưu ý là áp suất trong hệ thống phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi
trường,tức là phụ thuộc vào giờ trong ngày, vì vậy cần kiểm tra theo 1 thời điểm
nhất định trong ngày.
- Khi phát hiện rò rỉ cần loại bỏ áp lực trên hệ thống rồi mới xử lý. Tuyệt đối
khơng được xử lý khi áp lực vẫn cịn.
- Chỉ sau khi đã thử xong hoàn chỉnh khơng phát hiện rị rỉ mới tiến hành bọc
cách nhiệt đường ống và thiết bị.
<i>Tóm lại các bước lắp đặt đường ống giải nhiệt, tải lạnh như sau: </i>
3.1. Chuẩn bị giá đỡ, nẹp ống
3.5. Kiểm tra, thử kín.
3.6. Bọc cách nhiệt hệ thống lạnh
4. Lắp đặt hệ thống nước xả băng
<i> </i>
<b>Đ ng n c băng o</b>
<b>B y n c</b>
<b>Đ ng n c ra ng i</b>
<i>Hình 20: đường ống xả băng dàn lạnh </i>
Đường ống xả băng dàn lạnh có thể sử dụng ống nhựa PVC, đoạn xả nước nên lắp
có độ dốc thích hợp cho nước sau khi làm tan đá trong dàn lạnh được lưu thông ra
ngồi tốt, có thể bọc cách nhiệt hoặc quấn điện trở đoạn xả nước nawnmf trong
kho phía dưới máng hứng nước ngưng, một chú ý không thể thiếu đó là lắp đặt bẫy
nước phía cuối đường xả( nằm ở phía ngồi kho lạnh) để đảm bảo khơng gây thất
thốt nhiệt cũng như ngăn chặn được các mùi hơi từ phía ngồi lây lan vào kho gây
ảnh hưởng đến sản phẩm.
<i>Tóm lại các bước lắp đặt đường ống xả băng như sau: </i>
4.1. Khảo sát vị trí lắp đặt đường ống thốt nước xả băng
4.2. Xác định độ dài, kích thước đường ống
4.3. Gia cơng ống theo kích thước tính tốn đo đạc
4.4. Ráp nối đường ống thành hệ thống hoàn chỉnh.
4.5. Kiểm tra độ bền, độ dốc của đường ống
4.6. Bọc cách nhiệt hệ thống tải lạnh.
5. Lắp đặt hệ thống điện động lực-điều khiển.
Trước khi lắp mạch điện cần kiểm tra kỹ lưỡng tủ điện, tất cả các thiết bị,
các khí cụ điện sẽ được lắp vào phải đảm bảo còn hoạt động tốt các tiếp điểm của
các khí cụ điện phải còn tốt, chú ý đấu dây điện phải tuyệt đối chính xác, nếu đấu
sai sẽ xảy ra sự cố về điện rất nguy hiểm. Sau khi hoàn thành phải kiểm tra lần
cuối trước khi cấp nguồn vào.
<i>Tóm lại các bước lắp đặt đường ống xả băng như sau: </i>
5.1. Kiểm tra tủ điện
5.2. Đấu dây điện vào các khí cụ điện trong tủ điện và các thiết bị đo lường
5.3. Đấu nối các thiết bị điện vào tủ điện.
5.4. Kiểm tra lần cuối
5.5. Cấp nguồn điện.
1. Vệ sinh công nghiệp hệ thống.
1.1. Vệ sinh và chọn môi chất lạnh.
Đối với hệ thống lạnh công nghiệp trước khi tiến hành nạp gas chay thử hệ
thống cần kiểm tra chất lượng của gas nạp, chọn loại gas nạp cho hợp lý với hệ
thống, không nạp gas đã qua sử dụng.
<i> Công việc chọn môi chất lạnh: </i>
Lựa chọn môi chất lạnh hợp lý là 1 trong những vấn đề rất quan trọng khi
thiết kế các hệ thống lạnh.
- Môi chất amôniắc NH3 là môi chất lạnh không gây phá hủy tần ôzon và
hiệu ứng nhà kính, có thể nói NH3 là mơi chất của hiện tại và tương lai. Hiện nay
hầu hết các hệ thống lạnh trong các nhà máy chế biến thủy sản (trừ kho lạnh bảo
quản), trong các nhà máy bia đều được thiết kế sử dụng môi chất NH3. đặc điểm
của NH3 là rất thích hợp đối với hệ thống lớn và rất lớn, do năng suất lạnh riêng
thể tích lớn. Các hệ thống lạnh máy đá cây, máy đá vảy, tủ cấp đông các loại và
dây chuyền I.Q.F, hệ thống làm lạnh glycol trong nhà máy bia đều rất thích hợp
khi sử ụng NH3. Nhược điểm của NH3 là làm hỏng thực phẩm và ăn mịn kim loại
màu nên khơng phù hợp khi sủ dụng cho các hệ thống lạnh nhỏ.
- Tuyệt đối không sử dụng NH3 cho các kho lạnh bảo quản, vì đặc điểm của
NH3 là độc và làm hỏng thực phẩm, nếu xảy ra rị rỉ mơi chất bên trong các kho
lạnh thì rất khó phát hiện, khi phát hiện thì đã quá trễ. Khác với các thiết bị cấp
đông, máy đá hoạt động theo mẻ, hàng hóa chỉ đưa vào làm lạnh trong 1 thời gian
ngắn, mỗi lần làm lạnh số lượng hàng hóa không lớn lắm, các kho lanhjhoatj động
lâu dài, hàng hóa được bảo quản hành tháng, có khi cả năm trời, trong q trình đó
xác suất rị rỉ rất lớn, nghĩa là rủi ro rất cao. Mặt khác kho lạnh là nơi tập trung 1
khối lượng hàng rất lớn, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tấn sản phẩm. Giá trị hàng
hóa trong các kho lạnh cực kỳ lớn, nếu xảy ra rị rỉ mơi chất NH3 vào bên trong các
kho lạnh, hàng hóa bị hỏng, các xí nghiệp có thể bị phá sản. Việc thiết kế các kho
lạnh sử dụng NH3 là chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro cho doanh nghiệp.
- Đối với hệ thống nhỏ, trung bình nên sử dụng mơi chất lạnh frêon.
- Môi chất R134a là mơi chất thay thế thích hợp nhất cho R12, nó được sử
dụng cho các hệ thống lạnh có cơng suất rất nhỏ như tư lạnh gia đình, máy điều
hịa có cơng suất nhỏ, máy điều hịa xe hơi vv…vì năng suất lạnh riêng thể tích
nhỏ.
- Mơi chất lạnh R22 được sử dụng chủ yếu cho các hệ thống lạnh nhỏ và
trung bình, ví dụ như các máy điều hịa cơng suất trung bình và lớn, mơi chất lạnh
R22 cũng rất thích hợp cho các kho lạnh bảo quản, kho lạnh thương nghiệp, kho
chờ đông và các hệ thống lạnh công suất lớn khác như tủ đông, máy đá riêng lẻ.
Hiện nay và trong tương lai gần người ta sử dụng R404A hoặc R407C thay cho
R22. Trước mắt người ta cịn có thể sử dụng R22 đến năm 2040.
Ưu điểm nổi trội khi sử dụng là không làm hỏng thực phẩm, không độc nên
được sử dụng cho các kho lạnh bảo quản, khơng ăn mịn kim loại màu như đồng
nên thiết bị gọn nhẹ và rất phù hợp các hệ thống lạnh dân dụng như điều hịa khơng
khí, hệ thống tủ lạnh thương nghiệp.
Chất tải lạnh thường được sử dụng hệ thống máy đá cây hoặc trong điều hịa
khơng khí trung tâm mà đặt biệt là hệ thống water chiller. Chọn chất tải lạnh cho
phù hợp với hệ thống, ví dụ như hệ thống máy đá cây thì sử dụng chất tải lạnh là
nước nuối, còn đối với hệ thống ĐHKKTT water chiller thì chỉ sử dụng nước là
được. Sau khi sử dụng lâu ngày thì cần vệ sinh các bồn chứa các chất tải lạnh này
hoặc châm bổ sung nước nếu thiếu, hoặc cũng có thể thay mới nước nếu cần.
1.3. Vệ sinh nước giải nhiệt
Nước giải nhiệt trong hệ thống lạnh công nghiệp dùng để giải nhiệt cho môi
chất tại thiết bị ngưng tụ, làm mát đầu nén của máy nén lạnh. Nếu lượng nước bị
dơ hoặc thiếu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống mà chủ yếu là nhiệt độ
ngưng tụ và nhiệt độ đầu nén.
<i>Các bước vệ sinh nước giải nhiệt như sau: </i>
1. Tắt nguồn điện cung cấp cho tháp nước
2. Mở van xả hết nước
3. Tháo các lưới chắn bảo vệ
4. Dùng bàn chải chà sạch lớp rêu, cặn bám thành vách và đáy tháp
5. Mở nước van bổ sung súc rửa lại
6. Đóng van xả nước
7. Cấp nước mới đầy tháp, pha loãng thêm dung dịch tẩy rửa javel hoặc NaOH
loãng
8. Làm sạch các lỗ chia nước trên tháp bằng cách thông sạch
9. Cấp nguồn điện cho bơm nước của tháp chạy
10.Khoảng 30 phút ÷ 1 giờ tắt nguồn
11.Mở van xă hết nước
12.Đóng van xả nước
13.Cấp nước mới lại cho đầy tháp
14.Cấp nguồn điện cho bơm nước hoạt động
15.Khoảng 30 phút ÷ 1 giờ tắt nguồn
16.Mở van xả hết nước
Lưu ý: nước này có hóa chất phải xả bỏ để khơng bị ăn mịn đường ống.
17.Lặp lại từ bước 11 đến bước 16 thêm 1 lần
18.Vận hành hệ thống lạnh
19.Theo dõi thời gian từ 30 phút đến 1 giờ, dùng tay nhúng vào hồ nước hoặc
nhiệt kế
20.Đọc nhiệt độ nếu nước mát hoặc nhiệt độ bằng nhiệt độ môi trường là đạt
yêu cầu
21.Vệ sinh chổ làm.
1.4. Vệ sinh tổng thể bên ngoài hệ thống
Vệ sinh tổng thể bên ngoài hệ thống xem có vật gì gây trở ngại sự hoạt động bình
thường của hệ thống hay khơng. Đảm bảo phịng ốc gọn gàng, ngăn nắp trước khi
vận hành
2. Thử kín hệ thống
Thử kín
- Duy trì áp lực thử trong vòng 24h. Trong 6 giờ đầu áp suất thử giảm khơng q
10% và sau đó khơng giảm.
- Tiến hành thử bằng nước xà phòng. Khả năng rị rỉ trên đường ống ngun rất ít
xảy ra vì thế nên kiểm tra ở các mối hàn, mặt bích, nối van nước. Nếu đã thử hết
mà khơng phát hiện vết xì hở mà áp suất vẫn giảm thì có thể kiểm tra trên đường
ống.
- Khi khơng phát hiện được chổ rị rỉ cần khoanh vùng để kiểm tra.
- Một điều cần lưu ý là áp suất trong hệ thống phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi
trường,tức là phụ thuộc vào giờ trong ngày, vì vậy cần kiểm tra theo 1 thời điểm
nhất định trong ngày.
- Khi phát hiện rò rỉ cần loại bỏ áp lực trên hệ thống rồi mới xử lý. Tuyệt đối
không được xử lý khi áp lực vẫn còn.
- Chỉ sau khi đã thử xong hồn chỉnh khơng phát hiện rị rỉ mới tiến hành bọc
cách nhiệt đường ống và thiết bị.
<i> Các bước tiến hành như sau: </i>
<i> </i>2.1. Nối hệ thống với ống chung của bộ nạp gas và chai Nitơ
2.2. Mở van cha nitơ, bộ nạp gas và điều chỉnh van áp suất
2.3. Đóng van chai ni tơ, bộ nạp gas và van áp suất
2.4. Tháo dây nạp, kiểm tra độ kín đường ống và thiết bị
2.5. Xả áp trong hệ thống
2.6. Bọc bảo ôn đường ống gas.
<i> </i>
<b>PI</b>
<b>PI</b> <b>PI</b> <b>PI</b>
<b>LP</b> <b>OP</b> <b>HP</b>
<b>1</b>
<b>2</b>
<b>3</b>
<b>4</b>
<b>5</b>
<b>7</b>
<b>K</b>
<b> </b>
<b> N</b>
<b>itơ</b>
<b>HP</b>
<b>LP</b>
<i>Hình 21: sơ đồ thử xì hệ thống lạnh bằng khí nitơ </i>
3. Hút chân không-nạp gas hệ thống
<i>* Hút chân không hệ thống </i>
<i>Các bước tiến hành như sau: </i>
3.1. Đấu nối bơm chân không và van nạp vào hệ thống
3.2. Mở các van, chạy bơm chân không và theo dõi độ chân khơng trong hệ thống
3.3. Đóng các van, dừng bơm chân không
<i> </i>
<b>PI</b>
<b>PI</b> <b>PI</b> <b>PI</b>
<b>LP</b> <b>OP</b> <b>HP</b>
<b>1</b>
<b>2</b>
<b>3</b>
<b>4</b>
<b>5</b>
<b>7</b>
<b>LP</b> <b>HP</b>
Bơm chân khơng
<i>Hình 22: hút chân không hệ thống kho lạnh </i>
<i> Xác định số lượng môi chất cần nạp </i>
Để nạp môi chất trước hết cần xác định lượng môi chất cần thiết nạp vào hệ
thống. Việc nạp mơi chất q nhiều hay q ít đều ảnh hưởng đến năng suất lạnh
và hiệu quả của hệ thống.
- <i>Nếu nap môi chất quá ít:</i> Môi chất không đủ cho sự hoạt động bình thường
của hệ thống dẫn đến dàn lạnh không đủ môi chất, năng suất lạnh hệ thống giảm,
chế độ làm lạnh không đạt (thời gian kéo dài, nhiệt độ không đạt…). Mặt khác, nếu
thiếu môi chất lưu lượng tiết lưu giảm do đó độ quá nhiệt tăng làm cho nhiệt độ
đầu đẩy tăng lên.
<i>- Nếu nạp môi chất quá nhiều:</i> Bình chứa khơng chứa hết dẫn đến 1 lượng
lỏng sẽ nằm ở thiết bị ngưng tụ, làm giảm diện tích trao đổi nhiệt áp suất ngưng tụ
tăng, máy có thể bị quá tải.
Theo kinh nghiệm số lượng phần trăm chứa môi chất lỏng trong các thiết bị cụ
thể như sau:
- Bình chứa cao áp: 20%
- Bình trun gian nằm ngang: 90%
- Bình trung gian kiểu đứng: 60%
- Bình tách dầu: 0%
- Bình tách lỏng: 20%
- Dàn lạnh làm việc theo chế độ ngập lỏng: 80 ÷ 100%
- Dàn lạnh cấp dịch theo kiểu tiết lưu trực tiếp: 30%
-Thiết bị ngưng tụ: 10%
- Bình chứa hạ áp: 60%
- Đường cấp dịch: 100%
- Bình giử mức lỏng: 60%
Khối lượng môi chất ở trạng thái lỏng trên toàn hệ thống:
<i>G1 = Σai . Vi .ρi</i>
<i>Trong đó: </i>
ai – số lượng phần trăm không gian chứa lỏng
Vi – dung tích của thiết bị thứ i, m3
ρi – khối lượng riêng của môi chất lỏng ở trạng thái của thiết bị thứ i, kh/cm3
Khối lượng môi chất của hệ thống nhiều hơn lượng môi chất Gi do cịn 1 lượng
mơi chất ở trạng thái hơi ở các thiết bị, lượng này chiếm 10 ÷ 15% lượng lỏng. Vì
thế lượng mơi chất cần nạp là:
G = G1 .k
K: hệ số dự phịng tính tới lượng mơi chất ở trạng thái hơi ở các thiết bị.
<i> * Nạp môi chất theo đường hút. </i>
<i> </i>Nạp môi chất theo đường hút thường áp dụng cho hệ thống máy lạnh nhỏ.
Phương pháp này có đặc điểm:
- Nạp ở trạng thái hơi, số lượng nạp ít, thời gian nạp lâu
- Chỉ áp dụng cho máy có cơng suất nhỏ
- Việc nạp môi chất thực hiện khi hệ thóng đang hoạt động
Các thao tác:
- Dùng mơi chất đuổi hết khơng khí trong ống nối
- Mở từ từ van nối để môi chất đi theo đường ống hút vào hệ thống
Theo dõi lượng băng bám trên than máy, kiểm tra dòng điện của máy nén và áp
suất đầu hút không quá 3 kg/cm2<sub>. Nếu áp suất hút lớn thì có thể q dịng </sub>
Khi nạp mơi chất chú ý khơng để cho lỏng bị hút về máy nén gây ra hiện tượng
ngập lỏng rất nguy hiểm. Vì thế đầu hút chỉ được nối vào phía trên của bình, tức
là chỉ hút hơi về máy nén, không được dốc ngược hoặc nghiêng bình trong khi nạp
và tốt nhất bình mơi chất nên đặt thấp hơn máy nén.
<b>HP</b> <b>OP</b> <b>LP</b>
<b>Gas</b>
<i>Hình 23: sơ đồ nạp mơi chất dạng hơi theo đường hút </i>
<i> </i>
<i> * Nạp môi chất theo đường cấp dịch. </i>
<i> </i>Việc nạp môi chất theo đường cấp dịch được thực hiện cho các hệ thống lớn.
Phương pháp này có các đặc điểm sau:
- Nạp dưới dạng lỏng, số lượng nạp nhiều, thời gian nạp nhanh
- Sử dụng cho hệ thống lớn
Đến dàn bay hơi
a
b
c
d
1
2 3
4
5
Gas
<i>Hình 24: sơ đồ nạp mơi chất theo đường cấp dịch </i>
<i> a-bình mơi chất; b-đồng hồ nạp mơi chất; c-bình chứa; d-bộ lọc ẩm </i>
- Bình thường các van (1), (2) và (3) mở, các van (4) và (5) đóng, mơi chất
được đến dàn bay hơi từ bình chứa cao áp.
- Khi thay thế, sửa chữa hoặc bảo dưỡng bộ lọc, hệ thống vẫn hoạt động
được, đóng các van (2), (3) và (5) mơi chất từ bình chứa qua van (1) và van (4)
đến dàn bay hơi.
Trong trường hợp này vẫn có thể nạp thêm mơi chất bằng cách đóng các van
(1), (2) và (3) mở các van (4) và (5). Môi chất từ bình nạp đi qua van (5) và (4)
vào hệ thống.
4. Chạy thử hệ thống
4.1. Kiểm tra tổng thể hệ thống.
4.2. Đóng điện
BÀI 5:
1. Đọc bản vẽ mặt bằng lắp đặt
1.1. Đọc được bản vẽ mặt bằng lắp đặt máy đá<i> </i>
<b>MÁY NÉN HỞ</b>
<b>GIAN MÁY</b>
<b>DÀN NGƯNG</b>
<b>B</b>
<b>C</b>
<b>C</b>
<b>A</b>
2600 600
3200
1
5
0
0
<b>B NƯỚC MU I</b>
<b>KHU V C XUẤT </b>
<b>CÂY ĐÁ</b>
<b>DÀN LẠNH XƯƠNG CÁ</b> <b>QUẠT KHUẤY</b>
<i>Hình 25: bản vẽ mặt bằng lắp đặt máy đá cây </i>
1.2. Xác định được các ký hiệu, số lượng các thiết bị có trong bản vẽ
Cần xác định được các ký hiệu và số lượng các thiết bị có trong bản vẽ, đảm
bảo đúng và chính xác về số lượng. Ví dụ trong gian máy sử dụng mấy máy nén và
máy nén kiểu gì, bể nước muối sử dụng dàn lạnh kiểu gì. Trong bản vẽ mặt bằng
máy đá cây trên gờm 1 bể chứa nước muối, 1 phòng máy và 1 khu vực ra nước đá
1.3. Nhận biết các ký hiệu về bố trí mặt bằng máy đá cây theo tiêu chuẩn Việt nam.
Phải nhận biết được các ký hiệu về việc bố trí mặt bằng theo tiêu chuẩn việt
nam đã quy định sẵn. Đây là công việc cần thiết phải hiểu trước khi bắt tay vào lắp
đặt hệ thống lạnh.
2. Đọc sơ đồ nguyên lý hệ thống lạnh.
11
LP OP HP
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12
13
14
15
<i>Hình 26: sơ đồ nguyên lý hệ thống máy đá cây </i>
2.2. Xác định được ký hiệu số lượng thiết bị có trong bản vẽ.
<i>1- máy nén hở; 2- bình chứa cao áp; 3- bộ lọc ẩm; 4- bình tách dầu; 5- thiết bị </i>
<i>ngưng tụ; 6- kính xem gas; 7- van an toàn; 8- đồng hồ áp suất; 9- bình tách lỏng; </i>
<i>10- bình giử mức tách lỏng; 11- quạt khuấy; 12- dàn lạnh xương cá; 13- bình gom </i>
<i>dầu; 14- van tết lưu; 15- van điện từ </i>
2.3. Nhận biết các ký hiệu về thiết bị máy đá cây theo tiêu chuẩn việt nam
3. Đọc bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển.
* Mạch điện điều khiển
<b>MC</b>
L1
L2
L3 L4
<b>AX</b>
<b>AX</b>
<b>STAR</b>
<b>S</b>
<b>T</b>
<b>O</b>
<b>P</b>
<b>MS</b> <b>MC</b>
<b>MD</b>
<b>T</b> <b>T</b>
<b>MS</b>
<b>MS</b>
<b>BẢO VỆ QUÁ DÒNG</b> <b>KHỞI ĐỘNG Y/∆</b> <b>BẢO VỆ ÁP SUẤT DẦU</b> <b>GIẢM TẢI</b> <b>BẢO VỆ ÁP <sub>SUẤT CAO</sub></b>
* Mạch điện động lực
<b>MC</b>
<b>100A</b>
<b>OCR</b>
<b>85A</b>
<b>MCCP5</b>
<b>QUẠT 2</b>
<b>30A</b>
<b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b> <b>E</b>
<b>M</b>
<b>75KW</b> <b>1,5KW</b> <b>2,2KW</b> <b>3,7KW</b> <b>1,5KW</b> <b>1,5KW</b>
<b>2,2KW</b>
<b>2,2KW</b>
<b>MLP</b> <b>MP1</b> <b>MP2</b> <b>MCF1</b> <b>MCF2</b> <b>MP3</b>
<b>MF1</b> <b>MF2</b>
<b>MCCP1</b>
<b>200A</b> <b>MCCP215A</b> <b>MCCP350A</b> <b>MCCP415A</b>
<b>A1</b> <b>A2</b> <b>A3</b> <b>A4</b>
<b>A5</b>
<b>MD</b> <b>MS</b>
<b>100A</b> <b>80A</b>
<b>MCLP</b>
<b>MCP1</b> <b>MCP2</b> <b>MCCF1</b> <b>MCCF2</b>
<b>MCP3</b>
<b>MCF1</b>
<b>11A</b>
<b>OCRLP</b>
<b>OCRP1</b>
<b>OCRP2</b>
<b>11A</b> <b>11A</b> <b>11A</b> <b>11A</b>
<b>OCRP2</b> <b>OCRCF1</b> <b>OCRCF2</b>
<b>OCRP3</b>
<b>OCRF1</b>
<b>4,5A</b>
<b>3A</b>
<b>4,5A</b> <b>3A</b> <b>3A</b>
<b>4,5A</b>
<b>4,5A</b>
<b>11A</b>
<b>11A</b>
<b>MÁY NÉN KHỞI ĐỘNG Y/∆</b> <b>MÔ TƠ BƠM DỊCH NH3</b>
<b>BƠM NƯỚC GIẢI </b>
<b>NHIỆT MN</b> <b>BƠM NƯỚC GIẢI <sub>NHIỆT</sub></b>
<b>QUẠT GIẢI NHIỆT</b>
<b>QUẠT 1</b> <b>QUẠT 2</b>
<b>BƠM NƯỚC XẢ </b>
<b>BĂNG</b>
<b>QUẠT DÀN LẠNH</b>
<b>QUẠT 1</b>
<b>MCF2</b>
<b>11A</b>
<b>OCRF2</b>
<b>4,5A</b>
<i>Hình 28: mạch điện động lực hệ thống lạnh </i>
3.1. Đọc được bản vẽ mạch điện động lực và điều khiển
3.2. Xác định được các ký hiệu, số lượng các thiết bị có trong bản vẽ
3.3. Nhận biết các ký hiệu về thiết bị điện máy đá cây theo tiêu chuẩn Việt nam
4. Sử dụng bộ hàn hơi
4.1. Sử dụng được bộ hàn hơi.
4.2. Sản phảm hàn đạt yêu cầu về mỹ thuật và kỹ thuật
4.3. Đóng, mở van an tồn
(Xem chi tiết ở phần 1, bài 1 trang 5 ÷ 7)
5. Sử dụng bộ hàn điện
5.1. Phương pháp sử dụng được bộ hàn hơi.
5.2. Sản phảm hàn đạt yêu cầu về mỹ thuật và kỹ thuật
5.3. Đóng, mở van an tồn
(Xem chi tiết ở phần 1, bài 1 trang 7)
6. Sử dụng các đồng hồ đo kiểm
6.1. Phương pháp sử dụng được các đồng hồ đo kiểm
6.2. Điều chỉnh, đo đạc thành thạo các đại lượng về nhiệt độ, áp suất, điện áp, dòng
điện.
BÀI 6:
Phần trình bày chi tiết xin xem ở phần 1 bài 2 trang 13
<i>Sau đây là các bước để lắp đặt cụm máy nén máy đá cây </i>
1.1. Kiểm tra thông số kỹ thuật của máy nén.
1.2. Lấy dấu, xây móng máy.
1.3. Chế tạo khung đỡ máy nén và động cơ.
1.4. Đặt khung vào móng và bắt chặt.
1.5. Chuyển máy nén và động cơ lên móng.
1.6. Kiểm tra độ song song và vng góc, bắt chặt máy và động cơ vào.
1.7. Lắp bộ truyền động và căn chỉnh.
<i>Giới thiệu 1 số máy nén sử dụng trong hệ thống máy đá cây </i>
<i>Hình 29: máy nén hở </i>
<i> </i>
<i>Hình 30:hệ thống máy nén và động cơ đã được lắp hoàn chỉnh </i>
2. Lắp đặt cụm nhưng tụ
không. Nếu đúng thì tiến hành lắp đặt, nếu khơng đúng theo yêu cầu đã đặt hàng
thì yêu cầu nhà cung cấp đổi lại.
Khi lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần lưu ý đến các vấn đề giải nhiệt của thiết bị,
ảnh hưởng của nhiệt ngưng tụ đến môi trường xung quanh, khả năng thoát mơi
chất lỏng về bình chứa để giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt.
- Để môi chất lạnh sau khi ngưng tụ có thể tự chảy về bình chứa cao áp, thiết bị
ngưng tụ thường được lắp đặt trên cao, ở trên các bệ bê tơng, các giá đỡ hoặc ngay
trên bình chứa thành 1 cụm mà người ta quen gọi là cụm condensing unit.
- Vị trí lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần thoáng mát cho phép dể dàng thốt nhiệt ra
mơi trường xung quanh, khơng gây ảnh hưởng tới con người và quá trình sản xuất.
<i>Quá trình lắp đặt một số thiết bị ngưng tụ thường được sử dụng đối với máy </i>
<i>đá cây. </i>
Dàn ngưng tụ bay hơi thường được lắp trên các bệ bê tơng đặt ở ngồi trời.
Khi hoạt động, nước có thể bị cuốn theo gió hoặc bắn ra từ bể chứa nước, vì thế
nên đặt dàn xa các cơng trình xây dựng ít nhất 15m.
Dàn ngưng tụ bay hơi có trang bị van xả nước ở đáy, van phao tự động cấp
Phía trên dàn ngưng tụ có các cửa để vệ sinh và thay thế các đầu phun của
dàn phun nước
<i>Hình 31: thiết bị ngưng tụ may đá cây </i>
<i>Sau đây là các bước để lắp đặt cụm ngưng tụ máy đá cây </i>
2.3. Chế tạo khung đỡ cụm ngưng tụ.
2.4. Đặt khung vào móng và bắt chặt.
2.5. Chuyển cụm ngưng tụ lên móng.
2.6. Kiểm tra độ song song và vng góc, bắt chặt cụm ngưng tụ vào.
3. Lắp đặt bể đá-máy khuấy
<i>Giới thiệu kết cấu của 1 bể đá </i>
<b>600</b> <b>m2 X 425</b> <b>500</b>
<b>1</b>
<b>9</b>
<b>2</b>
<b>5</b>
<b>1</b>
<b>9</b>
<b>2</b>
<b>5</b>
<b>A</b>
<b>Bố tr bể đá i lin đá 7 k n đá</b>
<i>Hình 32: kết cầu của 1 bể đá máy đá cây </i>
Bể đá được chia thành 2 hoặc 3 ngăn, trong đó có 1 ngăn để đặt dàn lạnh,
các ngăn cị lại đặt các khn đá. Bể có 1 bộ cánh khuấy, bố trí thẳng đứng hay nằn
ngang tùy ý. Bố trí thẳng đứng thuận lợi hơn, tránh rị rỉ nước muối ra bên ngoài
nên hay được lựa chọn. Các khuôn đá được ghép lại thành các linh đá. Mỗi linh đá
có từ 5 ÷ 7 khn đá hoặc lớn hơn.
Bên trên bể đá có bố trí hệ thống cần trục và cẩu để cẩu các linh đá lên khỏi
bể, đem nhúng vào bể nước để tách đá, sau đó đặt lên bàn để lật đá xuống sàn.
Trên bể nhúng người ta bố trí hệ thống vịi cung cấp nước để nạp nước vào các
khuôn sau khi đã ra đá. Việc cung cấp nước cho các khuôn đã được định lượng
trước để khi cấp nước chỉ chiếm khoảng 90% thể tích khn.
Nước muối thường sử dụng là Nacl, hoặc Cacl2 và đôi khi người ta sử dụng
cả Mgcl2.
Bể muối được xây bằng gạch thẻ và bên trong người ta tiến hành bọc cách
nhiệt và trong cùng là lớp thép tấm.
<i>Sau đây là các bước để lắp đặt máy khuấy máy đá cây </i>
3.1. Kiểm tra máy khuấy.
3.2. Lấy dấu, xác định vị trí
3.3. Chế tạo khung đỡ
3.4. Đặt khung vào và bắt chặt
3.5. Chuyển máy khuấy vào và bắt chặt
4. Lắp đặt dàn bay hơi-van tiết lưu
Dàn lạnh hệ thống máy đá cây được đặt chìm trong bể muối. Các dàn lạnh được
cung cấp dịch lỏng theo kiểu ngập, nước muối chuyển động cưởng bức qua dàn
nhờ bộ cánh khuấy.
Dàn lạnh bể đá thường được sử dụng có các dạng chủ yếu sau:
- Dàn lạnh kiểu panel
- Dàn lạnh kiểu xương cá
- Dàn lạnh ống đồng (sử dụng trong hệ thống lạnh môi chất frêon)
* Dàn lạnh kiểu panel.
<i>Hình 33: dàn lạnh kiểu panel </i>
Dàn gờm các ống góp trên và ống góp dưới. Các ống trao đổi nhiệt nối giữa
2 ống góp. Dàn lạnh kiểu panel có ưu điểm là dể chế tạo, nhưng chếm thể tích
tương đối lớn làm cho kích thước bể đá lớm làm tăng chi phí đầu tư và vận hành.
<i>Hình 34: cấu tạo dàn lạnh xương cá </i>
Dàn lạnh xương cá được sử dụng rất rộng rải để làm lạnh chất lỏng. Dàn
lạnh gờm các ống góp trên và dưới, các ống trao đổi nhiệt nối giữa các ống góp có
dạng uốn cong giống như xương cá. Với việc uốn cong ống trao đỏi nhiệt như vậy
nên hạn chế được chiều cao của bể nhưng vẫn đảm bảo được đường đi của môi
chất đủ lớn để tăng thời gian tiếp xúc.
Đối với hầu hết các dàn lạnh xương cá, phương pháp cấp dịch là kiểu ngập
lỏng. Dịch lỏng được cấp cho dàn lạnh được cấp từ bình giữ mức và ln duy trì
ngập trong dàn lạnh.
Dàn lạnh xương cá có nhược điểm là chế tạo tương đối khó so với các kiểu
khác nhất là khâu uốn ống và hàn các ống vào ống góp. Tuy nhiên cấu tạo dàn lạnh
xương cá gọn nên được sử dụng rất phổ biến.
Dàn lạnh xương cá được chế tạo theo từng mơ đun nên có thể dể dàng tăng
công suất của dàn. Mỗi mô đun gờm 1 ống góp trên và 1 ống góp dưới, các ống
trao đổi nhiệt có thể bố trí từ 3 ÷ 5 dãy.
<i>Sau đây là các bước để lắp đặt dàn lạnh-van điện từ máy đá cây </i>
4.1. Kiểm tra cụm bay hơi-van tiết lưu
4.2. Lấy dấu, xác định vị trí
4.3. Chế tạo khung dỡ cụm bay hơi-van tiết lưu
4.5. Chuyển cụm bay hơi-van tiết lưu
BÀI 7:
Các thiết bị điều chỉnh, bảo vệ máy đá cây gờm: van tiết lưu, van an toàn, rơ
le áp suất ( cao, thấp, dầu, trung gian), các loại bình chứa….. ở phần 1 bài 3 “lắp
đặt các thiết bị phụ trong kho lạnh” đã giới thiệu phương pháp lắp các loại van.
Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu tiếp phương pháp lắp các loại bình.
* Bình tách dầu.
<i> </i>
Khoan lỗ ỉ10 cách
đều nhau 20x20 mm
1
4
3
2
5
6
7
NãN CH¾N TRÊN
NóN CHắN DƯớI
48
48
<i>1-</i> <i>hi vo; 2- vnh gia cng; 3- hơi ra; 4- nón chắn trên; 5- cửa hơi xả vào </i>
<i>bình; 6- nón chắn dưới; 7- dầu ra </i>
<i>Hình 35: bình tách dầu kiểu nón chắn </i>
Trước tiên kiểm tra xem bình tách dầu có đúng thơng số kỹ thuật cần lắp hay
không rồi mới tiến hành lắp đặt. Chú ý các đường vào và ra phải lắp đúng.
* Bình tách lỏng
<i> </i>
1
3
2
4
5
6
<i>1- ống gas vào; 2- vành gia cường; 3- ống gas ra; 4- nón chắn; 5- cửa hơi xả vào </i>
<i>bình; 6- lỏng ra </i>
<i>Hình 36: bình tách lỏng kiểu nón chắn </i>
Đối với bình tách lỏng cũng vậy trước tiên kiểm tra xem bình tách lỏng có đúng
thơng số kỹ thuật cần lắp hay không rồi mới tiến hành lắp đặt. Chú ý các đường
vào và ra phải lắp đúng.
<i>1-</i> <i>ống dịch ra; 2- ống tiết lưu vào; 3- gas vào; 4- ống lắp </i>
<i>van phao và áp kế; 5- ống hút về máy nén; 6- tấm chắn </i>
<i>lỏng; 7,8- ống lắp an phao; 9- xả đáy; 10- chân bình. </i>
<i>Hình 37: bình giữ mức tách lỏng và cách lắp đặt </i>
Bình giữ mức tách lỏng thường hay được sử dụng cho máy đá cây, bình này
cịn được gọi là bình giữ mức tách lỏng kiểu đi chuột vì có phần chân đế giống
đi chuột. Bình này có nhiệm vụ chứa, cấp và duy trì dịch lỏng luôn ngập đầy
trong dàn lạnh và tách lỏng cho môi chất hút về máy nén.
Chú ý khi lắp đặt bình khơng được q cao cũng khơng được quá thấp so với
dàn lạnh. Phải đảm bảo dịch cung cấp đủ cho dàn lạnh mà cũng không được ngập
lỏng do cấp quá nhiều dịch.
<i>Các bước lắp đặt các thiết bị điều chỉnh, bảo vệ máy đá cây như sau:</i>
<i> </i>1.1. Kiểm tra các thiết bị
1.2. Lấy dấu
1.3. Chế tạo khung đỡ các thiết bị
1.4. Đặt khung vào vị trí và bắt chặt
1.5. Chuyển các thiết bị vào khung đỡ và bắt chặt
2. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas.
Trong quá trình thi công và lắp đặt đường ống môi chất cần lưu ý các điểm sau:
- Không được để bụi bẩn, rác lọt vào bên trong đường ống. Loại bỏ các đầu nút
ống, tránh bỏ sót rất nguy hiểm.
- Không được đứng lên thiết bị, đường ống, dùng ống môi chất để bẩy di dời
thiết bị, để các vật nặng đè lên ống.
- Không dùng giẻ hoặc vật liệu xơ, mềm để lau bên trong ống vì xơ vải sót lại
gây tắc bộ lọc mý nén.
- Không để nước lọt vào bên trong ống, đặc biệt lsf môi chất frêon. Ống trước khi
lắp đặt cần để nơi khơ ráo, trong phịng, tốt nhất nên để trên các giá đỡ cao ráo,
chắc chắn.
- Không tựa, gối thiết bị lên các cụm van, van an tồn, các tay van, ống mơi chất.
4
5
6
7
8
9
3
1
2
Trong phần 1 bài 3 chúng ta đã nghiên cứu cách lắp đặt đường ống dẫn môi
chất frêon, trong bài này chúng ta tiếp tục nghiên cứu cách lắp đặt ống dẫn môi
chất dẫn NH3
- Về vật liệu: Thép áp lực C20
- Về kích cở đường ống.
<i>Bảng quy cách đường ống thép áp lực </i>
Ký hiệu 10A 15A 20A 25A 32A 40A
Kích cở Ф15x2,5 Ф21x3 Ф27x3 Ф34x3,5 Ф38x3,5 Ф51x3,5
Ký hiệu 50A 65A 80A 90A 100A 125A
Kích cở Ф60x3,5 Ф76x4 Ф89x4 Ф104x5 Ф108x5 Ф140x7
<i>Hàn đường ống:</i> Trước khi hàn cần vệ sinh kỹ, vát mép theo đúng quy định. Vị
trí hàn phải nằm ở chổ dể dàng kiểm tra và xử lý.
Uốn ống: Bán kính cong uốn ống đủ lớn để ống không bị hẹp khi uốn. Khi uốn
phải chuẩn bị thiết bị uốn ống chuyên dụng hoặc sử dụng cút có sẳn. Khơng nên sử
dụng cát để uốn ống vì cát lẩn bên trong nguy hiểm.
Cách nhiệt: Việc bọc cách nhiệt chỉ được tiến hành sau khi đã kết thúc cơng việc
thử kín và thử bền hệ thống. Cách nhiệt đường ống thép là styrofor hoặc
polyurethan. Chiều dày đủ lớn để không đọng sương thường nằm khoảng 50 ÷
200mm, tùy thuộc kích thước đường ống, ống càng lớn cách nhiệt càng dày.
Sơn ống: Đường ống NH3 được quy định sơn màu như sau:
Đường ống Môi chất
NH3 Frêon
- ống hút ( áp suất thấp) Màu xanh da rời Màu xanh lá cây
- ống đẩy ( hơi cao áp) Màu đỏ Màu đỏ
- ống dẫn lỏng Màu vàng Màu nhôm
- ống nước muối Màu xám Màu xám
- ống nước làm mát Màu xanh lá cây Màu xanh da trời
<i> </i>
<i>Hình 38: lắp đặt đường ống vào và ra máy nén( đường ống dẫn gas) </i>
<i>Các lưu ý khi lắp đặt đường ống </i>
+ Trường hợp nhiều cụm máy chung 1 dàn ngưng để tránh qnhr hưởng qua
lại giữa các máy nén đầu đẩy phải lắp van 1 chiều. Ngồi ra van 1 chiều phía đầu
đẩy cịn có tác dụng ngăn ngừa lỏng ngưng tụ chảy ngược về máy nén và áp lực
+ Nói chung các đường ống hút của các máy nén trong các hệ thống lạnh
trung tâm đều độc lập với nhau, đặc biệt các máy có chế độ nhiệt độ bay hơi khác
nhau bắt buộc phải tách biệt. Ngoại trừ trường hợp dùng chung 1 vài máy nén cho
1 hệ thống hoặc có tính đến việc thay thế lẫn nhau khi sửa chữa và bảo dưỡng. Tuy
nhiên giữa các đường hút cũng nên có các van thơng đường hút để có trể trợ giúp
lẫn nhau khi 1 trong các máy trên bị ngập lỏng.
<i>Hình 39: lắp đặt hệ thống nhiều máy nén nhiều nhiệt độ bay hơi </i>
<i>Các bước lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas như sau: </i>
2.1. Xác định vị trí, độ dài, kích thước đường ống
2.2. Cắt ống và nạo bavia.
2.3. Nong, loe, uốn ống.
2.4. Hàn ống, nối rắc co.
<i>3. Lắp đặt hệ thống nước giải nhiệt </i>
Đường ống nước trong các hệ thống lạnh máy đá cây được sử dụng để: giải nhiệt
máy nén, thiết bị ngưng tụ, xả băng và xả nước ngưng các loại.
- Đường ống nước giải nhiệt và xả băng sử dụng ống thép tráng kẽm, bên ngoài
sơn màu xanh nước biển.
* Đường ống giải nhiệt máy nén.
Trong các hệ thống lạnh NH3 và R22 nhiệt độ đầu đẩy khá lớn nên nắp máy nén và
dầu có nhiệt độ khá cao. Nên cần có đường ống giải nhiệt máy nén.
<i>Các bước lắp đặt hệ thống đường ống giải nhiệt như sau: </i>
3.1. Chuẩn bị giá đỡ, nẹp ống
4. Lắp đặt hệ thống điện động lực-điều khiển.
Trước khi lắp mạch điện cần kiểm tra kỹ lưỡng tủ điện, tất cả các thiết bị,
các khí cụ điện sẽ được lắp vào phải đảm bảo còn hoạt động tốt các tiếp điểm của
các khí cụ điện phải cịn tốt, chú ý đấu dây điện phải tuyệt đối chính xác, nếu đấu
sai sẽ xảy ra sự cố về điện rất nguy hiểm. Sau khi hoàn thành phải kiểm tra lần
cuối trước khi cấp nguồn vào.
<i>Tóm lại các bước lắp đặt đường ống xả băng như sau: </i>
4.1. Kiểm tra tủ điện
4.2. Đấu dây điện vào các khí cụ điện trong tủ điện và các thiết bị đo lường
4.3. Đấu nối các thiết bị điện vào tủ điện.
BÀI 8:
2. Thử kín hệ thống
Quy trình thử kín chi tiết xem ở trang 27.
LP OP HP
<b>K</b>
<b> N</b>
<b>it</b>
<b>ơ</b>
<i>Hình 40: sơ đồ thử kín hệ thống máy đá cây bằng khí ni tơ </i>
<i> </i>
<i>Các bước tiến hành như sau: </i>
<i> </i>2.1. Nối hệ thống với ống chung của bộ nạp gas và chai Nitơ
2.2. Mở van cha nitơ, bộ nạp gas và điều chỉnh van áp suất
2.3. Đóng van chai ni tơ, bộ nạp gas và van áp suất
2.4. Tháo dây nạp, kiểm tra độ kín đường ống và thiết bị
2.5. Xả áp trong hệ thống
2.6. Bọc bảo ôn đường ống gas.
3. Hút chân không-nạp gas hệ thống
<i>* Hút chân không hệ thống </i>
Việc hút chân không được tiến hành nhiều lần mới đảm bảo hú kiệt khơng
khí và hơi ẩm có trong hệ thống đường ống và thiết bị. Duy trì áp lực 50÷70
mmHg (tức độ chân không khoảng – 700mmHg) trong 24 giờ, trong 6 giờ đầu áp
<i>Các bước tiến hành như sau: </i>
3.1. Đấu nối bơm chân không và van nạp vào hệ thống
LP OP HP
HP
LP
Bơm chân khơng
<i>Hình 41: sơ đồ hút chân không hệ thống máy đá cây </i>
<i>Chú ý đối với các hệ thống lớn như hệ thống máy đá cây thì việc sử dụng bơn chân </i>
<i>không có công suất càng lớn càng tốt. </i>
<i>* Nạp gas hệ thống. </i>
<i>Có 2 phương pháp nạp môi chất cho hệ thống lạnh </i>
+ Nạp môi chất theo đường hút
+ Nạp môi chất theo đường cấp dịch
Đối với hệ thống lạnh máy đá cây thì việc nạp mơi chất chủ yếu là theo đường cấp
dịch
<i>* Nạp môi chất theo đường cấp dịch. </i>
<i> </i>Việc nạp môi chất theo đường cấp dịch được thực hiện cho các hệ thống lớn.
Phương pháp này có các đặc điểm sau:
LP OP HP
HP
LP
NH<sub>3</sub>
<i>Hình 42: nạp môi chất hệ thống lạnh theo đường cấp dịch </i>
<i>Các bước thực hiện công việc nạp gas </i>
- Nối van bình gas vào hệ thống qua bộ nạp
- Mở van chai gas để xả khí và mở van nạp gas
- Khởi động hệ thống lạnh và điều chỉnh áp suất gas đúng yêu cầu
- Khóa kín van nạp và tháo van nạp ra khỏi hệ thống
4. Chạy thử hệ thống
4.1. Kiểm tra tổng thể hệ thống.
4.2. Đóng điện
BÀI 9:
1. Sử dụng thiết bị an toàn
1.1. Tiếp cận hệ thống lạnh
1.2. Thống kê, chuẩn bị các thiết bị an toàn
1.3. Kiểm tra các thiết bị an toàn
2. Kiểm tra hệ thống lạnh.
BÀI 10:
Để khởi động (vận hành) được 1 hệ thống lạnh an toàn và đúng yêu cầu kỹ thuật
người ta chia ra 3 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn chuẩn bị vận hành.
Trong giai đoạn này người công nhân vận hành phải thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra điện áp nguồn không được sai lệch định mức 5%
30V < U < 400V
- Kiểm tra bên ngoài máy nén và các thiết bị chuyển động xem có vật gì gây
trở ngại sự làm việc bình thường của thiết bị không
- Kiểm tra số lượng và chất lượng dầu trong máy nén. Mức dầu quá lớn hay
quá bé đều không tốt
- Kiểm tra mức nước trong các bể chứa nước, trong tháp giải nhiệt, trong bể
dàn ngưng đồng thời kiểm tra chất lượng nước xem có đảm bảo yêu cầu kỹ thật
khơng. Nếu khơng đảm bảo thì phải bỏ để bổ sung nước mới sach hơn.
- Kiểm tra các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ hệ thống
- Kiểm tra hệ thống điện trong tủ điện, đảm bảo trong tình trạng hoạt động
tốt
- Kiểm tra tình trạng đóng, mở của các van
+ Các van thường đóng: van xả đáy các bình, van nạp mơi chất, van xả khí
khơng ngưng, van py-pass, van thu hồi hoặc xả bỏ dầu, van đấu hòa các hệ thống,
van xả air. Riêng van chặn đường hút khi dừng máy thường phải đóng và khi khởi
động thì mở từ từ.
+ Tất cả các van còn lại đều ở trạng thái mở. Đặc biệt lưu ý van đầu đẩy
máy nén, van chặn các thiết bị đo lường và bảo vệ phải luôn mở
+ Các van điều chỉnh: van tiết lưu tự động, rơle nhiệt, rơle áp suất vv…Chỉ
có người có trách nhiệm mới được mở và điều chỉnh
* Giai đoạn vận hành.
Tùy thuộc vào từng hệ thống cụ thể mà quy trình vận hành có khác nhau. Tuy
nhiên hầu hết các hệ thống lạnh được thiết kế thường có 2 chế độ vận hành: chế độ
vận hành tự động (AUTO) và chế độ vận hành bằng tay (MANUAL)
- Chế độ tự động: hệ thống hoạt động hoàn toàn tự động, trình tự khởi động
đã được người thiết kế định sẳn. Chế độ này có ưu điểm hạn chế những sai sót của
ngườ vận hành. Tuy nhiên ở chế độ tự động các thiết bị ảnh hưởng, khống chế qua
lại với nhau nên không thể tùy tiện thay đổi được.
- Chế độ bằng tay: người vận hành cho chạy độc lập các thiết bị. Khi chạy ở
chế độ này đòi hỏi người vận hành phải có kinh nghiệm. Chế độ chạy bằng tay chỉ
nên sử dụng khi cần kiểm tra hiệu chỉnh các thiết bị hoặc khi cần chạy 1 thiết bị
<i>Các bước vận hành tự động (AUTO) </i>
- Bật aptomat tổng của tủ điện động lực, aptomat của tất cả các thiết bị của
hệ thống cần chạy.
- Bật các công tắc chạy các thiết bị sang vị trí AUTO
- Từ từ mở van chặn hút của máy nén. Nếu mở nhanh có thể gây ra ngập
lỏng, mặt khác khi mở quá lớn dịng điện mơ tơ cao sẽ q dịng khơng tốt.
- Lắng nghe tiếng nổ của máy, nếu có tiếng gỏ bất thường kèm sương bám
nhiều ở đầu hút thì dừng máy ngay
- Theo dõi dòng điện máy nén. Dòng điện không được quá lớn so với qui
định. Nếu dòng điện q lớn thì đóng van chặn hút lại hoặc thực hiện giảm tải bằng
tay. Trong các tủ điện, giai đoạn đầu ở mạch chạy sao, hệ thống luôn luôn được
giảm tải, nhưng giai đoạn này thường rất ngắn.
- Quan sát tình trạng bám tuyết trên carte máy nén. Tuyết không được bán
lên phần thân máy q nhiều. Nếu lớn q thì đóng van chặn hút lại và tiếp tục
theo dõi
- Tiếp tục mở van chặn hút cho đến khi mở mở hòan tồn nhưng dịng điện
máy nén khơng lớn quá quy định, tuyết bám trên thân máy không nhiều thì quá
trình khởi động đã xong.
- Bật công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình trung gian và bình chứa hạ áp
(nếu có)
- Kiểm tra áp suất hệ thống:
+ Áp suất ngưng tụ
NH3 : Pk < 16,5 kg/cm2 (tk< 400C)
R22 : Pk < 16 kg/cm2
R12 : Pk < 12 kg/cm2
+ Áp suất dầu:
Pd = Ph + (2 ÷ 3) kg/cm2
- Ghi lại tồn bộ các thơng số hoạt động của hệ thống. Cứ 30 phút ghi 1 lần.
Các số liệu bao gờm: điện áp nguồn, dòng điện các thiết bị, nhiệt độ đầu đẩy, đầu
hút và nhiệt độ tất cả các thiết bị, buồng lạnh, áp suất đầu đẩy, đầu hút, áp suất
trung gian, áp suất dầu, áp suất nước.
- So sánh và đánh giá các số liệu với các thông số vận hành thường ngày.
<i>Các bước vận hành bằng tay (MANUAL) </i>
- Bật aptomat tổng của tủ điện động lực, aptomat của tất cả các thiết bị của
hệ thống cần chạy.
- Bật các công tắc để chạy các thiết bị như, bơm, quạt giải nhiệt, bộ cánh
khuấy, quạt dàn lạnh, tháp giải nhiệt vv… sang vị trí MANUAL. Tất cả các thiết bị
này sẽ được chạy trước.
- Bật công tắc giảm tải máy nén sang MANUAL để giảm tải trước khi chạy
- Nhấn nút START cho máy nén hoạt động
- Mở từ từ van chặn hút và quan sát dòng điện máy nén nằm trong giới hạn
cho phép
- Bật cơng tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình trung gian, bình chứa hạ áp (nếu
có) đồng thời quan sát và theo dõi các thông số như ở chế độ vận hành tự động
<i> Dừng máy bình thường </i>
<i>a/ Hệ thống đang hoạt động ở chế độ tự động </i>
- Tắt tất cả các cơng tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình chứa hạ áp, bình trung
gian (nếu có)
- Khi áp suất Ph < 50cmHg thì nhấn nút STOP để dừng máy hoặc đợi cho rơ
le áp suất thấp LP tác động dừng máy
- Đóng van chặn hút máy nén
- Sau khi máy đã ngừng hoạt động cón thể cho bơm giải nhiệt hoặc quạt dàn
ngưng chạy thêm 5 phút để giải hết nhiệt cho dàn ngưng bằng cách bật công tắc
chạy bơm, quạt sang vị trí MANUAL
- Ngắt aptomat của các thiết bị
- Đóng cửa tủ điện
<i>b/ Hệ thống đang hoạt động ở chế độ bằng tay </i>
<i>- </i>Tắt tất cả các công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình chứa hạ áp, bình trung
gian (nếu có)
- Khi áp suất Ph < 50cmHg thì nhấn nút STOP để dừng máy
- Bật công tắc chạy bơm, quạt sang vị trí OFF để dừng chạy các thiết bị này
- Đóng van chặn hút máy nén
- Ngắt aptomat của các thiết bị
- Đóng cửa tủ điện
<i> Dừng máy sự cố </i>
<i> </i>Khi có sự cố khẩn cấp cần tiến hành ngay lập tức:
- Nhấn nút EMERENCY hoặc STOP để dừng máy
- Tắt aptomat tỏng của tủ điện
- Đóng van chặn hút
- Nhanh chóng tìm hiểu và khắc phục sự cố
Cần lưu ý:
+ Nếu sự cố rò rỉ NH3 thì phải sử dụng mặt nạ phịng độc để xử ý sự cố
+ Các sự cố áp suất xảy ra, sau khi xử lý xong muốn phục hồi để chạy lại
cần nhấn nút RESET trên tủ điện hoặc trên các ro le áp suất
+ Trong trường hợp sự cố ngập lỏng không được chạy lại ngay. Có thể sử
dụng máy khác để hút kiệt mơi chất trong máy ngập lỏng rồi mới có thể chạy lại
<i>Dừng máy lâu dài </i>
Để dừng máy lâu dài cần tiến hành hút nhiều lần để hút kiệt môi chất trong dàn
lạnh và đưa về bình chứa cao áp
BÀI 11:
1.1. Quy trình chạy rút gas hệ thống lạnh.
<i> Quy trình chạy rút gas như sau: </i>
Khởi động hệ thống máy nén, quạt dàn ngưng, quạt, bơm tháp giải nhiệt,
quạt dàn lạnh. Nhưng khơng cấp dịch cho dàn lạnh, bình chứa hạ áp, bình trung
gan (nếu có), cho hệ thống hoạt động đến khi nào áp suất trong dàn bay hơi đạt độ
chân khơng Pck = 600cmHg thì có thể coi là đạt u cầu.
Hút kiệt mơi chất trong dàn lạnh, điều này rất quan trọng, vì nếu mơi chất cị
tồn đọng nhiều trong dàn lạnh, khi xả băng sẽ bốc hơi về đầu hút máy nén và
ngưng tụ ở đó thành lỏng, khi khởi động máy lại sẽ gây ra hiện tượng ngập lỏng.
1.2. Quy trình xả gas hệ thống lạnh.
Xả gas hệ thống lạnh trong các trường hợp sau:
- Hệ thống bị ngập lỏng không xử lý được
- Thay gas mới cho hệ thống
- Thay bình chứa cao áp
- Di dời hệ thống lạnh đến địa điểm khác
<i>Quy trình xả gas như sau: </i>
Nếu lượng gas xả được thu hồi lại để tái sử dụng thì phải chuẩn bị bình để chứa
lượng gas thu hồi, kết nối bình để thu hồi với hệ thống chứa gas cần xả, sau đó mở
van cho lượng mơi chất đi từ hệ thống vào bình chứa gas thu hồi. Một điều cần nhớ
là áp suất bên hệ thống xả phải lớn hơn áp suất bình chứa gas thu hồi. Nếu lượng
gas xả không cần thu hồi thì phải nối ống ra xa khu vực đang làm việc để không
ảnh hưởng đến môi trường xung quanh rồi cho đầu ống vào trong chậu nước để
hấp thự hết NH3 và mở van xả.
Chú ý: Trong lúc xả gas cần phải giảm áp suất bình chứa gas thu hồi bằng cách
ngâm bình chứa gas thu hồi vào trong chậu nước hoặc có thể chườm nước đá lên
bình chứa gas thu hồi, để đảm bảo thu hồi hết được môi chất.
1.3. Sử dụng dụng cụ đo kiểm thành thạo
Các dụng cụ thiết bị dùng để đo kiểm, cần phải được sử dụng 1 cách hợp lý và
thành thạo, tránh trường hợp sử dụng sai chức năng của các thiết bị có thể gây hư
hỏng dụng cụ và hiệu quả làm việc sẽ khơng tốt.
2. Quy trình nạp dầu – xả dầu cho hệ thống lạnh
2.1. Quy trình nạp dầu cho hệ thống lạnh
Đối với hệ thống lạnh mới lắp đặt, các máy nén chưa có dầu bơi trơn, do đó cần
phải nạp đầy dầu trước khi khởi động máy.
Đối với hệ thống đã vận hành rồi thì chúng ta chỉ cần nạp bổ sung mà thôi.
Chuẩn bị dụng cụ nạp như: bình đựng dầu để nạp, ống thun, cơle. Nạp khi hệ thống
đang hoạt động.
<i>Quy trình nạp như sau: </i>
-Đóng van chặn hút máy nén (mục đích làm cho áp suất hút nhỏ hơn áp suất
khí quyển)
- Khi áp suất trong carte máy nén nhỏ hơn áp suất khí quyển thì mở van nạp
cho dầu vào máy nén.
- Quan sát kính xem dầu, đạt 2/3 mắt kính quan sát là được
- Đóng van nạp dầu
- Mở van chặn hút
2.2. Quy trình xả dầu cho hệ thống lạnh
Dầu trong hệ thống lạnh chỉ xả ra ngoài khi:
+ Dầu trong hệ thống quá củ cần phải bỏ và thay mới
+ Hệ thống máy nén bị ngập lỏng không xử lý được.
+ Sửa chữa các chi tiết bên trong máy nén
Dầu sau khi xả ra khỏi hệ thống có thể bỏ cũng có thể tái sử dụng lại.
2.3. Sử dụng dụng cụ đo kiểm thành thạo ( xem mục 1.3 trang 52)
3. Quy trình xả khí khơng ngưng
- Khí khơng ngưng lọt vào hệ thống làm cho áp suất ngưng tụ cao ảnh hưởng
đến độ bền và hiệu quả làm việc của hệ thống.
- Khi quan sát thấy áp suất ngưng tụ cao hơn bình thường, kim đồng hồ áp
- Khí khơng ngưng có thể lọt vào hệ thống do rị rỉ phía hạ áp hoặc lọt vào
các thiết bị trong q trình sửa chữa, bảo dưỡng.
- Khí khơng ngưng thường tích tụ nhiều nhất tại thiết bị ngưng tụ, mặt khác
nhờ q trình giải nhiệt ở đó, nên q trình tách khí đã diễn ra ít nhiều ở thiết bị
này. Khí khơng ngưng có lẫn mơi chất được lấy từ thiết bị ngưng tụ dẫn lên bình
tách khí khơng ngưng. Ở đây hổn hợp khí được làm lạnh để tách phần mơi chất cịn
lẫn trước khi xả khí khơng ngưng ra ngồi.
3.1. Xả khí khơng ngưng cho hệ thống lạnh
Việc xả khí khơng ngưng trong hệ thống có trang bị bình xả khí khơng ngưng
khác với trong hệ thống không trang bị thiết bị này.
<i>* Hệ thống khơng có bình xả khí không ngưng. </i>
Q trình xả khí khơng ngưng thực hiện trực tiếp từ thiết bị ngưng tụ và thực
hiện theo các bước sau:
- Cho dừng hệ thống lạnh
- Bật công tắc chạy bơm, quạt giải nhiệt sang vị trí MANUAL để giải nhiệt
thiết bị ngưng tụ, tiếp tục ngưng lượng mơi chất cịn tích tụ ở thiết bị và chảy về
bình chứa. Thời gian làm mát khoảng 15 ÷ 20 phút.
- Ngừng chạy bơm, quạt và đóng các van để cơ lập thiết bị ngưng tụ với hệ
thống.
- Tiến hành xả khí khơng ngưng trong thiết bị ngưng tụ. Quan sát áp suất
thiết bị ngưng tụ, không nên xả quá nhiều mỗi lần. Cần chú ý dù q trình làm mát
có lâu như thế nào thì trong khí khơng ngưng vẫn lẫn 1 ít mơi chất lạnh. Vì vậy đối
với hệ thống NH3 khí xả phải được đưa vào bể nước để hấp thụ hết NH3 lẫn vào
khí, tránh gây ảnh hưởng đối với xung quanh.
<i> * Hệ thống có bình xả khí không ngưng </i>
Q trình xả khí khơng ngưng đối với hệ thống có thiết bị xả khí không ngưng
thực hiện theo các bước sau:
- Cấp dịch làm lạnh bình xả khí khơng ngưng
- Mở thơng đường lấy khí khơng ngưng từ thiết bị ngưng tụ đến bình xả khí
khơng ngưng để khí khơng ngưng đi vào thiết bị xả khí
- Sau 1 thời gian làm lạnh ở thiết bị xả khí để ngưng tụ hết mơi chất cịn lẫn,
tiến hành xả khí ra ngồi.
3.3. Sử dụng dụng cụ đo kiểm thành thạo ( xem mục 1.3 trang 52)
4. Quy trình xả tuyết cho hệ thống lạnh
4.1. Xả tuyết cho hệ thống lạnh
- Khi băng bám ở dàn lạnh quá nhiều hiệu quả làm việc kém do băng tạo nên
lớp cách nhiệt, đường gió đi bị tắc, làm cháy quạt gió, làm ngập lỏng máy nén. Vì
vậy phải thường xuyên xả băng cho dàn lạnh.
- Để xả băng có 2 phương pháp: Quan sát trực tiếp trên dàn lạnh nếu thấy
băng bám nhiều thì tiến hành cơng việc xả băng, quan sát dịng điện quạt dàn lạnh,
Có 3 phương thức xả băng:
+ Dùng điện trở
+ Dùng gas nóng
+ Dùng nước
<i> Quy trình xả băng gờm 3 giai đoạn như sau: </i>
* Giai đoạn rút môi chất dàn lạnh.
- Hút kiệt môi chất trong dàn lạnh, điều này rất quan trọng, vì nếu mơi chất
cị tồn đọng nhiều trong dàn lạnh, khi xả băng sẽ bốc hơi về đầu hút máy nén và
ngưng tụ ở đó thành lỏng, khi khởi động máy lại sẽ gây ra hiện tượng ngập lỏng.
- Rút môi chất cho tới khi áp suất trong dàn bay hơi đạt độ chân không Pck =
600mmHg thì có thể coi đạt u cầu. Thời gian xả băng đã được đặt sẳn rơ le thời
gian, đối với mỗi hệ thống nên quan sát và đặt cho phù hợp để vừa hút kiệt môi
chất là được.
* Giai đoạn xả băng.
- Q trình xả băng dàn lạnh diễn ra trong vịng 15 ÷ 30 phút tùy thuộc vào
từng thiết bị cụ thể và phương thức xả băng. Trong giai đoạn này có thể quan sát
thấy nước băng tan chảy ra ống thốt nước dàn lạnh.
- Trong q trình xả băng các quạt dàn lạnh phải dừng tránh thổi bắn nước
xả băng tung tóe trong buồng lạnh. Thời gian xả băng cũng cần chỉnh cho phù hợp
* Giai đoạn làm khô dàn lạnh.
BÀI 12:
1.1. Đọc bản vẽ, quan sát thông số kỹ thuật
Đọc được bản vẽ hệ thống điện ( xem bản vẽ mạch điện động lực hệ thống
lạnh trang 5), biết được tất cả các thiết bị và các khí cụ điện có trong bản vẽ về
cơng suất, dịng điện định mức, điện thế hoạt động, tần số hoạt động… Khi hệ
thống hoạt động người vận hành phải thường xuyên quan sát các thông số trên
thông qua các đồng hồ đo và khẳng định được các thông số phải nằm trong giới
hạn cho phép hoạt động của hệ thống. Nếu hệ thống khơng có trang bị các đồng hồ
do dịng điện, điện áp thì phải dùng ampe kìm hay VOM để xác định các thông số
điện trên.
1.2. Thao tác, sử dụng các dụng cụ đo.
Thao tác sử dụng các dụng cụ đo chính xác đúng yêu cầu kỹ thuật, điều
chỉnh thang đo hợp lý, đọc chính xác giá trị cần đo.
2. Theo dõi các thông số áp suất của hệ thống
2.1. Đọc bản vẽ, quan sát thông số kỹ thuật
Trong hệ thống lạnh các đồng hồ áp suất được lắp hầu như trên tất cả các
thiết bị của hệ thống như: máy nén (áp suất nén, hút, trung gian, dầu), thiết bị
Bảng chuyển đổi các thông số áp suất
at =kg/c 2
<i>m</i> atm mmHg bar psi inHg
1at = 1 0,9678 735,6 0,981 14,22 28,96
1atm = 1,033 1 760 1,013 14,70 29,92
1mmHg = 0,001360 0,001316 1 0,001333 0,01934 0,03937
1bar = 1,020 0,9869 750,1 1 14,50 29,53
1psi = 0,07031 0,06805 51,71 0,06895 1 2,036
1inHg = 0,03453 0,03342 25,40 0,03386 0,4912 1
2.2. Thao tác, sử dụng các dụng cụ đo.
Thao tác sử dụng các dụng cụ đo chính xác đúng yêu cầu kỹ thuật, chuyển
đổi thang đo hợp lý, đọc chính xác giá trị cần đo.
3. Theo dõi các thông số nhiệt độ của hệ thống
3.1. Đọc bản vẽ, quan sát thông số kỹ thuật.
<i>373K</i>
273
0K
460 0<i>F</i>
0
0
32
0
492
0
<i><b>Điểm khơng tuyệt đối</b></i>
<i><b>Điểm nước đóng băng</b></i>
<i><b>Điểm nước sơi</b></i>
<i>Tính chuyển từ sang </i>0<i>C</i>
<i>F</i>
0
32
5
90
0<i><sub>F</sub></i><sub></sub> <i><sub>t</sub><sub>C</sub></i><sub></sub>
<i>t</i>
Tính chuyển từ sang0<i>F</i>
<i>C</i>
0
)
32
(
9
5 0
0<i><sub>C</sub></i><sub></sub> <i><sub>t</sub><sub>F</sub></i><sub></sub>
<i>t</i>
<i>1</i>
<i>0</i>
<i>0</i>
<i> v</i>
<i>ạc</i>
<i>h </i>
<i>ch</i>
<i>ia</i>
<i>.</i>
<i>1</i>
<i>Hình 43: bảng chuyển đổi đơn vị nhiệt độ </i>
3.2. Thao tác, sử dụng các dụng cụ đo.
Thao tác sử dụng các dụng cụ đo chính xác đúng yêu cầu kỹ thuật, chuyển
đổi thang đo hợp lý, đọc chính xác giá trị cần đo.
4. Ghi nhật ký vận hành
4.1. Thống kê ghi chép
Công việc thống kê, ghi chép là của người công nhân trực tiếp vận hành hệ
thống lạnh. Sau khi vận hành song cứ 30 phút người cơng nhân có nhiệm vụ ghi lại
tồn bộ các thơng số của hệ thống như: điện áp, dịng điện các động cơ, áp suất đầu
nén, áp suất đầu hút ( áp suất nén trung gian, áp suất hút trung gian, áp suất bình
trung gian, nếu là hệ thống 2 cấp nén), áp suất dầu, áp suất bình chứa cao áp, áp
suất bơm dịch, áp suất bơm nước, nhiệt độ đầu nén, nhiệt độ đầu hút (nhiệt độ nén
trung gian, nhiệt độ hút trung gian, nhiệt độ bình trung gian, nếu là hệ thống 2 cấp
nén).
4.2. Đánh giá kết quả
BÀI 13:
1. Sử dụng thiết bị an toàn
1.1. Sử dụng dây an tồn.
Cơng nhân làm việc trong các công ty, nhà máy có sử dụng các hệ thống
lạnh công nghiệp như: các công ty chế biến thủy sản, các công ty sản xuất
bia…Đôi khi cũng làm việc ở độ cao cũng rất nguy hiểm cho tính mạng, nên bắt
buộc phải sử dây an toàn khi làm việc ở độ cao nguy hiểm. Thao tác phải dứt
khoát, gọn gàng và tuyệt đối an toàn khi sử dụng dây an toàn.
1.2. Sử dụng bộ hàn hơi (xem trang 5 ÷ 6)
1.3. Sử dụng bộ hàn điện (xem trang 7)
1.4. Sử dụng các loại bơm
Trong hệ thống lạnh cơng nghiệp có các loại bơm sau:
+ Bơm dịch (môi chất)
+ Bơm nước tháp giải nhiệt giải nhiệt dàn ngưng và máy nén
+ Bơm nước lạnh
+ Bơm hóa chất
+ Bơm nước thải
Mỗi loại bơm đều có cấu tạo khác nhau, mục đích sử dụng khác nhau, mơi trường
sử dụng khác nhau, điện thế sử dụng khác nhau, dòng điện định mức khác nhau.
1.5. Sử dụng các đồng hồ đo kiểm: nhiệt độ, áp suất, điện.
Sử dụng thành thạo các đồng hồ đo áp suất ,điện, nhiệt độ.
2. Kiểm tra hệ thống lạnh
2.1. Kiểm tra lượng gas trong máy
Lượng gas trong hệ thống lạnh công nghiệp cần phải ổn định luôn luôn đủ
cho hệ thống hoạt động, không thừa cũng không thiếu. Nếu thừa thì hệ thống sẽ
xảy ra hiện tượng ngập lỏng nguy hiểm cho máy nén, nếu thiếu hệ thống sẽ lạnh
kém, dẫn đến sản phẩm không đạt nhiệt độ yêu cầu. Do đó cần kiểm tra lượng gas
trong hệ thống máy lạnh. Người cơng nhân vận hành có kinh nghiệm khi nhìn vào
kính xem gas của bình chứa cao áp hoặc kính xem gas đặt trên đường ống cấp dịch
có thể phán đốn được tình trạng lượng gas trong hệ thống.
<i> </i> <i> </i>
<b>Bìn c ứa ca áp</b>
<b>K</b>
<b>ín</b>
<b>h</b>
<b> x</b>
<b>em</b>
<b> g</b>
<b>a</b>
<b>s</b>
<i>Hình 44: kính xem gas </i>
2.2. Kiểm tra hệ thống truyền động đai
khơng được lâu dài. Do đó hệ thống chuyển động đai cần phải có độ chùn hợp lý,
sự thẳng hàng giữa các bánh đai của máy nén và động cơ kéo phải tuyệt đối chính
xác
<i>Hình 45a: dây đai đã được lắp vào hệ thống Hình 45b: dây đai</i>
2.3. Kiểm tra lượng dầu trong máy
Dầu để bôi trơn cho máy nén khi hoạt động, nếu thiếu dầu hoặc thừa dầu dều
không tốt cho máy nén. Nếu máy nén bị thiếu dầu, dầu sẽ không bôi trơn được các
chi tiết trong máy nén dẫn đến các chi tiết đó có thể bị mài mịn và hư hỏng. Nếu
máy nén bị dư dầu, máy sẽ hoạt động nặng nề, một điều nửa dầu sẽ bị cuốn theo
đường nén đi vào thiết bị ngưng tụ làm giảm diện tích trao đổi nhiệt của thiết bị
này. Lượng dầu trong máy nén tốt nhất nằm trong khoảng 2/3 mắt kính xem dầu là
được.
<b>K n em dầu</b>
<i> </i> <b>K n em dầu</b>
<i>Hình 46a: kính xem dầu máy nén nửa kín; Hình 46b: kính xem dầu máy nén hở</i>
2.4. Kiểm tra lượng chất tải lạnh
Lượng chất tải lạnh là môi chất thứ cấp dùng để làm lạnh sản phẩm. Ví dụ
như nước muối trong hệ thống nước đá cây là chất tải lạnh dùng để làm đông các
cây đá. Lượng chất tải lạnh này cũng cần phải được kiểm tra, nếu thiếu hay độ mặn
khơng đủ thì phải bổ sung cho hợp lý.
2.5. Kiểm tra thiết bị bảo vệ
BÀI 14:
1.1. Làm sạch bình ngưng tụ - bình bay hơi
Trong hệ thống lạnh công nghiệp thiết bị ngưng tụ có nhiều dạng khác nhau,
hình dáng khác nhau, cấu tạo khác nhau, nhưng mục đích sử dụng thì hồn tồn
giống nhau.
<i>Giới thiệu 1 số dạng thiết bị ngưng tụ </i>
<i> Hình 47a: bình ngưng ống chùm nằm ngang NH3; Hình 47b: bình ngưng frêon</i>
<i> Hình 48b: thiết bị ngưng tụ kiểu tấm bản</i>
<i>Hình 48a: bình ngưng ống vỏ thẳng đứng NH3</i>
<i> Hình 50a: thiết bị ngưng tụ bay hơi Hình 50b: dàn ngưng kiểu tưới </i>
Trong khuôn khổ bài học này chúng ta chỉ nghiên cứu phương pháp làm sạch
bình ngưng tụ kiểu ống chùm và 1 số kiểu dàn ngưng dạng khác. Trong quá trình
hoạt động của hệ thống, nước giải nhiệt đi vào các chùm ống trong thiết bị ngưng
tụ do ở nhiệt độ cao nên sẽ đọng các chất vôi và 1 số tạp chất khác ở trong lịng
<i>Quy trình làm sạch như sau: </i>
1. Dừng máy
2. Khóa các van của bình xả hết gas trong bình ngưng tụ
3. Tháo các bulong vặn 2 nắp bình ở 2 đầu bình
4. Lấy 2 nắp bình ra khỏi bình (như hình 51)
<i> </i>
<i> Nắp bình Đầu bình Nắp bình </i>
<i>Hình 51: 2 nắp bình và đầu bình </i>
<i> </i>
5. Dùng hóa chất tẩy rửa hoặc có thể dùng khoan để làm thông các ống trao đổi
nhiệt
<i> </i> <i> </i>
6.Vệ sinh sau khi tẩy rửa xong
<i> </i> <i> </i>
<i>Hình 52: Thiết bị sau khi được vệ sinh xong và chuẩn bị lắp lại </i>
7. Lắp lại 2 nắp bình vào và xiết chặt bu lơng
8. Thử kín các nắp đã lắp
9. Mở các van của bình
10.Thu dọn dụng cụ, vệ sinh sạch sẽ
Đối với bình bay hơi quy trình làm sạch cũng tương tự như làm sạch bình ngưng tụ
1.2. Sử dụng các dụng cụ, thiết bị đúng quy trình
1.3. Thao tác an toàn.
2. Làm sạch tháp giải nhiệt.
2.1. Làm sạch tháp giải nhiệt: sach đáy tháp, lưới lọc, đường hút bơm….
Tháp giải nhiệt dùng để cung cấp và tuần hoàn lượng nước giải nhiệt cho thiết bị
ngưng tụ và máy nén.
<i>Giới thiệu 1 số dạng tháp giải nhiệt </i>
<i>Hình 53: 1 số dạng tháp giải nhiệt </i>
<i>Quy trình làm sạch như sau: </i>
1. Tắt nguồn điện cung cấp cho tháp nước.
2. Mở van xả hết nước.
3. Tháo các lưới chắn bảo vệ.
4. Dùng bàn chải chà sạch lớp rêu, cặn bám thành vách và đáy tháp.
5. Mở nước van bổ sung súc rửa sạch.
6. Đóng van xả nước.
7. Cấp nước mới đầy tháp, pha loãng thêm dung dịch tẩy rửa Javel hoặc NaOH
loãng.
9. Cấp nguồn điện cho bơm nước của tháp chạy.
10. Khoảng 30 phút 1 giờ tắt nguồn.
11. Mở van xả hết nước.
12. Đóng van xả nước.
13. Cấp nước mới lại cho đầy tháp.
14. Cấp nguồn điện cho bơm nước hoạt động.
15. Khoảng 30 phút 1 giờ tắt nguồn.
16. Mở van xả hết nước lưu ý: nước lúc này có hố chất phải xả bỏ để khơng bị
ăn mịn đường ống.
17. Lặp lại từ bước 11đến bước 16 thêm một lần.
18. Vận hành hệ thống lạnh.
19. Theo dõi thời gian từ 30 phút 1 giờ; dùng tay nhúng vào hồ nước hoặc
nhiệt kế.
20. Đọc nhiệt độ nếu nước mát hoặc nhiệt độ bằng môi trường là đạt yêu cầu.
21. Vệ sinh chỗ làm.
2.2. Sử dụng các dụng cụ, thiết bị đúng quy trình
3. Làm sạch hệ thống đường ống dẫn nước
3.1. Làm sạch hệ thống đường ống dẫn nước
Hệ thống dẫn nước trong hệ thống lạnh gờm:
+ Hệ thống dẫn nước giải nhiệt
+ Hệ thống dẫn nước lạnh (nóng) dùng cho chế biến
+ Hệ thống dẫn nước tải lạnh dùng trong điều hồ khơng khí
+ Hệ thống dẫn nước xả băng dàn lạnh
+ Hệ thống dẫn nước thải.
Tất cả các hệ thống ống dẫn nước này do sử dụng lâu ngày, cặn bẩn bám trong
nước lâu ngày tích tụ lại làm dơ đường ống và cũng có thể gây tắc nghẽn đường
ống. Do đó cần phải làm sạch hệ thốngđường ống theo định kỳ. Có thể bơm hóa
chất vào hệ thống để tống hết các cặn bẩn trong đường ống ra ngoài, hoặc tháo
từng đoạn ống ra vệ sinh rồi lắp lại
3.2. Sử dụng các dụng cụ, thiết bị đúng quy trình
3.3. Thao tác an toàn.
4. Làm sạch hệ thống lưới lọc gió
4.1. Làm sạch hệ thống lưới lọc gió
Lưới lọc gió trong hệ thống lạnh công nghiệp chủ yếu dùng cho việc điều hịa
khơng khí trong xưởng, lọc bụi cho quạt gió tươi cung cấp khơng khí cho xưởng
<i>Quy trình làm sạch như sau: </i>
1. Tháo lưới lọc gió ra khỏi hệ thống
2. Thổi khí nén áp suất cao cho sạch bụi. Lưu ý đeo khẩu trang.
3. Ngâm lưới lọc vào thau đựng nước xà phòng để cọ rửa nhẹ nhàng cho sạch.
4. Lấy lưới lọc ra để cho ráo nước.
5. Thổi khí nén áp suất cao cho thật sạch lần cuối.
6. Ráp lưới lọc gió vào hệ thống
8. Thu dọn dụng cụ đồ nghề.
9. Dọn vệ sinh nơi làm việc.
4.2. Sử dụng các dụng cụ, thiết bị đúng quy trình
4.3. Thao tác an tồn.
5. Làm sạch phin lọc gas
5.1. Làm sạch phin lọc gas
<i>Quy trình làm sạch như sau: </i>
1. Tháo phin lọc gas ra khỏi hệ thống
2. Ngâm phin lọc gas vào thau chứa dầu
3. Súc rửa phin lọc gas cho sạch
4. Đem phin lọc ra ngoài để cho ráo dầu
5. Thổi khí nén áp suất cao cho thật khô. Lưu ý đeo khẩu trang.
6. Ráp phin lọc gas vào hệ thống
7. Chạy thử hệ thống
8. Thu dọn dụng cụ đồ nghề.
9. Dọn vệ sinh nơi làm việc.
<i>Hình 54: cấu tạo bên ngoài và bên trong phin lọc gas </i>
5.2. Sử dụng các dụng cụ, thiết bị đúng quy trình
5.3. Thao tác an tồn.
6. Làm sạch dàn bay hơi - Dàn ngưng
6.1. Làm sạch dàn bay hơi - Dàn ngưng
Nói đến dàn ngưng thì lượng mơi chất sẽ đi trong ống cịn chất giải nhiệt ( nước)
sẽ đi ngồi ống nên cơng việc vệ sinh chỉ tập trung ở phía ngồi dàn ngưng.
<i>Quy trình làm sạch như sau: </i>
1. Dừng máy
2. Khóa các van của dàn ngưng
3. Tháo các bulong vặn các mặt bảo vệ dàn ngưng
4. Lấy các mặt bảo vệ ra khỏi dàn ngưng
5. Dùng hóa chất tẩy rửa hoặc có thể dùng búa và đục để đục các mảng vôi
bám trên thành ống trao đổi nhiệt
6.Vệ sinh sau khi tẩy rửa xong
7. Lắp lại các mặt bảo vệ vào và xiết chặt bu lông
8. Mở các van của dàn ngưng
9. Thu dọn dụng cụ, vệ sinh sạch sẽ
BÀI 15:
1. Bảo dưỡng bơm
1.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
<i>Bơm trong hệ thống lạnh gồm : </i>
- Bơm nước giải nhiệt, bơm nước xả băng và bơm nước lạnh.
- Bơm glycol và các chất tải lạnh khác.
- Bơm môi chất lạnh.
- Tất cả các bơm này dù sử dụng bơm các tác nhân khác nhau nhưng về
nguyên lý và cấu tạo lại hồn tồn tương tự. Vì vậy quy trình bảo dưỡng của chúng
cũng tương tự nhau.
1.2. Tháo, lắp tra dầu mở cho bơm
- Kiểm tra tình trạng làm việc, bạc trục, đệm kín nước, xả air cho bơm, kiểm
tra khớp nối truyền động. Bôi trơn bạc trục .
- Kiểm tra áp suất trước sau bơm đảm bảo bộ lọc không bị tắc.
- Hốn đổi chức năng của các bơm dự phịng.
- Kiểm tra hiệu chỉnh hoặc thay thế dây đai (nếu có)
- Kiểm tra dịng điện và so sánh với bình thường.
1.3. Sửa chữa thay thế bơm hỏng
<i>Cơng việc sửa chữa như sau: </i>
1. Kiểm tra tụ bơm bằng ohm kế, nếu hỏng thay mới (đối với động cơ 1 pha).
2. Kiểm tra điện trở bơm bằng ohm kế (nếu chạm, quấn lại hoặc thay mới).
3. Tháo đầu dây bơm, đánh dấu và ghi chú sổ tay các đầu dây.
4. Tháo giá đỡ bơm ở trong hệ thống.
5. Ráp bơm theo trình tự ngược với lúc tháo.
6. Chạy thử và kiểm tra bằng điện nguồn.
7. Đánh giá và kết luận về tình trạng: + Tiếng ồn.
+ Dòng chạy ổn định.
8. Nghiệm thu kết quả.
Nếu bơm hỏng không thể sửa chữa được thì bắt buộc phải thay thế bơm mới.
<i>Công việc thay thế bơm mới như sau: </i>
1. Đánh dấu vị trí và loại bơm cần lắp.
2. Kiểm tra vị trí, kích thước và hình dáng hình học của bệ máy
3. Vệ sinh và đánh dấu vị trí bơm lên bệ.
4. Lắp đặt bơm và bộ chống rung.
5. Kiểm tra và điều chỉnh vị trí bơm.
6. Vệ sinh và bao bọc bơm.
7. Đấu nối ống nước và điện
1.4. Thao tác an tồn
<i>Hình ảnh 1 số loại bơm trong hệ thống lạnh công nghiệp </i>
<i> </i>
<i>Hình 55a: bơm mơi chất (bơm dịch) Hình 55b: bơm nước </i>
2. Bảo dưỡng quạt, máy khuấy
1.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các loại
vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
2.2. Tháo lắp, tra dầu mở cho quạt, máy khuấy
- Kiểm tra độ ồn , rung động bất thường
- Kiểm tra độ căng dây đai, hiệu chỉnh và thay thế.
- Kiểm tra bạc trục, vô dầu mỡ.
-Vệ sinh cánh quạt, trong trường hợp cánh quạt chạy không êm cần tiến
hành sửa chữa để cân bằng động tốt nhất.
2.3. Sửa chữa, thay thế quạt, máy khuấy hỏng
<i>Công việc sửa chữa như sau: </i>
<i> </i>1. Kiểm tra tụ quạt bằng ohm kế (nếu hỏng thay mới).
<i> </i>2. Kiểm tra điện trở quạt bằng ohm kế (nếu chạm, quấn lại hoặc thay mới).
<i> </i>3. Tháo đầu dây quạt, đánh dấu và ghi chú sổ tay các đầu dây.
<i> </i>4. Tháo giá đỡ quạt ở vỏ thùng.
<i> </i>5. Ráp quạt theo trình tự ngược với lúc tháo.
<i> </i>6. Chạy thử và kiểm tra bằng điện nguồn.
<i> </i>7. Đánh giá và kết luận về tình trạng: + Tiếng ồn.
+ Sức gió ổn định.
+ Dòng chạy ổn định
8. Nghiệm thu kết quả.
Nếu quạt hỏng không thể sửa chữa được thì bắt buộc phải thay thế quạt mới.
<i>Cơng việc thay thế bơm mới như sau: </i>
1. Xác định vị trí và loại quạt cần để lắp đặt.
2. Đánh dấu vị trí lắp quạt , kiểm tra vị trí ,kích thước và hình dáng của quạt
3. Vận chuyển quạt từ kho công trường đến vị trí lắp đặt bằng xe đẩy tay
5. Lắp đặt quạt theo chi tiết thể hiện trên bản vẽ thi công hay catalogue của nhà
sản xuất.
6. Kiểm tra và điều chỉnh vị trí quạt.
7. Vệ sinh và bao bọc quạt.
9. Kiểm tra và điều chỉnh công tác đấu nối.
10. Kiểm tra, nghiệm thu công tác lắp đặt
2.4. Thao tác an tồn
<i>Hình ảnh 1 số loại quạt trong hệ thống lạnh công nghiệp </i>
<i> </i> <i> </i>
<i> a/ quạt ly tâm b/ quạt hướng trục dạng chong chóng c/ quạt hướng trục dạng ống </i>
<i>Hình 56: các loại quạt </i>
3. Bảo trì hệ thống bôi trơn máy nén
Việc bảo dưỡng máy nén là cực kỳ quan trọng đảm bảo cho hệ thống hoạt
động được tốt, bền, hiệu suất làm việc cao nhất, đặc biệt đối với các máy có cơng
suất lớn.
Máy lạnh dễ xảy ra sự cố ở trong 3 thời kỳ : Thời kỳ ban đầu khi mới chạy
thử và thời kỳ đã xảy ra các hao mòn các chi tiết máy.
a. Cứ sau 6.000 giờ thì phải đại tu máy một lần (kiểm tra & thay thế các
b. Các máy dừng lâu ngày , trước khi chạy lại phải tiến hành kiểm tra.
<i>Các bước kiểm tra bao gồm: </i>
<i>Bước 1 </i>
- Kiểm tra thử kín và tình trạng của các van nén, van hút của máy nén.
<i>Bước 2 </i>
- Kiểm tra các chi tiết bên trong máy nén, tình trạng dầu, các chi tiết máy có bị
hoen rỉ, lau chùi các chi tiết. Trong các kỳ đại tu cần phải tháo các chi tiết, lau chùi
và thay nhớt lạnh cho máy.
- Kiểm tra dầu bên trong cacte qua cửa quan sát dầu. Nếu thấy có bột kim loại
màu vàng, cặn bẩn thì phải kiểm tra ngun nhân. Có nhiều nguyên nhân do bẩn
trên đường hút, do mài mòn các chi tiết máy
- Kiểm mức độ mài mòn của các thiết bị như trục khuỷu, các đệm kín, vịng
bạc, pittơng, vịng găng, thanh truyền vv.. so với kích thước tiêu chuẩn. Mỗi chi
tiết yêu cầu độ mòn tối đa khác nhau. Khi độ mịn vượt qúa mức cho phép thì phải
thay thế cái mới.
<i>Bước 3</i>
- Thử tác động của các thiết bị điều khiển HP, OP, WP, LP và bộ phận cấp dầu.
<i>Bước 4 </i>
- Lau chùi vệ sinh bộ lọc hút máy nén.
Đối với các máy nén lạnh các bộ lọc bao gồm: Lọc hút máy nén, bbộ lọc dầu kiểu
đĩa và bộ lọc tinh.
dụng các hoá chất chuyên dụng để lau rửa lưới lọc.
- Đối với bộ lọc tinh cần kiểm tra xem bộ lọc có xoay nhẹ nhàng khơng. Nếu
cặn bẫn bám giữa các miếng gạt thì sử dụng miếng thép mỏng như dao lam để gạt
cặn bẩn. Sau đó chùi sạch bên trong. Sau khi chùi xong thổi hơi nén từ trong ra để
làm sạch bộ lọc.
<i>Bước 5 </i>
- Kiểm tra hệ thống nước giải nhiệt.
<i>Bước 6 </i>
- Vệ sinh bên trong mơ tơ: Trong q trình làm việc khơng khí được hút vào
giải nhiệt cuộn dây mô tơ và cuốn theo bụi khá nhiều, bụi đó lâu ngày tích tụ trở
thành lớp cách nhiệt ảnh hưởng giải nhiệt cuộn dây.
- Bảo dưỡng định kỳ : Theo quy định cứ sau 72 đến 100 giờ làm việc đầu tiên
phải tiến hành thay dầu máy nén. Trong 5 lần đầu tiên phải tiến hành thay dầu hoàn
toàn, bằng cách mở nắp bên tháo sạch dầu, dùng giẻ sạch thấm hết dầu bên trong
các te, vệ sinh sạch sẽ và châm dầu mới vào với số lượng đầy đủ.
- Kiểm tra dự phòng (nếu máy đã sử dụng trên 1 năm) : Cứ sau 3 tháng phải mở
và kiểm tra các chi tiết quan trọng của máy như : xilanh, piston, tay quay thanh
truyền, clắppe, nắpbít vv...
- Phá cặn áo nước làm mát (nếu có): Nếu trên áo nước làm mát bị đóng cáu cặn
nhiều thì phải tiến hành xả bỏ cặn bằng cách dùng hổn hợp axit clohidric 25%
- Tiến hành cân chỉnh và căng lại dây đai của môtơ khi thấy lỏng (nếu là máy
nén kiểu hở). Công việc này tiến hành kiểm tra hàng tuần.
3.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
3.2. Tháo lắp, tra dầu mỡ máy nén
Tháo và lắp được các loại máy nén trong hệ thống lạnh công nghiệp 1 cách
thành thạo, kiểm tra và xác định được chất lượng và số lượng của dầu bôi trơn
trong máy nén, kiểm tra các ổ bi xác định được tình trạng của chúng, kiểm tra tất
cả các hệ thống truyền động của máy.
3.3. Sửa chữa thay thế máy nén hỏng
Trường hợp máy nén củ đã hư hỏng mà khơng thể sửa chữa lại được thì bắt
buộc phải thay máy nén mới cho hệ thống tiếp tục hoạt động. Máy nén mới thay
vào cũng phải có cùng cơng suất, cùng kích cở và cùng các thông số kỹ thuật khác
với máy nén cũ.
<i>Quy trình thay thế như sau: </i>
<i> </i> 1. Nhả các mối hàn của các đường hút, nén của máy với hệ thống
<i> </i>2. Tháo các bulong bắt máy nén cũ vào khung đỡ.
3. Chuyển máy nén cũ ra khỏi vị trí khung đỡ
6. Chuyển máy nén vào khung đỡ
8. Lắp đặt bộ truyền động và căn chỉnh
3.4. Thao tác an toàn
4. Bảo dưỡng clape
4.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí như: các loại vít, lục giác, kềm,
mỏ lếch…
4.2. Bộ dụng cụ đo
Sử dụng thành thạo bộ dụng cụ dùng để đo độ cong vênh của các clape
4.3. Kiểm tra clape về: độ thẳng, không cong vênh, đậy kín, định vị tốt
Kiểm tra và xác định chính xác tình trạng của các lá clape để có hướng sửa
chữa hợp lý nhất.
4.4. Kiểm tra áp suất hút, nén
Kiểm tra áp suất hút nén của máy nén để xác định được các lá clape có cịn
tốt hay khơng, sử dụng cịn được hay khơng. Nếu cơng vênh, khơng kín thì thay
mới.
4.4. Thao tác an tồn
5. Bảo trì - bảo dưỡng hệ thống điện động lực
5.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
5.2. Tháo lắp, kiểm tra thiết bị
<i>Giới thiệu 1 số tủ điện động lực </i>
<i> </i>
<i>Hình 57: tủ điện động lực </i>
Nắm và vẽ được sơ đồ của mạch điện, hiểu rỏ các khí cụ điện có trong mạch
về hình dáng, chức năng cũng như nguyên lý hoạt động. Tháo lắp được tất cả cả
khí cụ điện trên đúng kỹ thuật và chính xác.
5.3. Sửa chữa, thay thế thiết bị điện hỏng
động lực do sinh nhiệt. do đó cần xác định được chính xác nguyên nhân hư hỏng
và khắc phục.
5.4. Thao tác an toàn
6. Bảo trì - bảo dưỡng hệ thống điện điều khiển
6.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
<i> </i> <i> </i>
<i>Hình 58: tủ điện điều khiển</i>
Nắm và vẽ được sơ đồ của mạch điện, hiểu rỏ các khí cụ điện có trong mạch
về hình dáng, chức năng cũng như nguyên lý hoạt động. Tháo lắp được tất cả cả
khí cụ điện trên đúng kỹ thuật và chính xác.
6.3. Sửa chữa, thay thế thiết bị điện hỏng
Các khí cụ điện trong tủ điện của hệ thống lạnh công nghiệp thường xuyên hoạt
động liên tục, có thể trong mơi trường có độ ẩm cao cho nên dể xảy ra chạm chập
và dể xảy ra tình trạng hư hỏng, do đó cần xác định được chính xác nguyên nhân
hư hỏng và khắc phục.
BÀI 16:
1. Sử dụng thiết bị an toàn
1.1. Sử dụng dây an tồn
Cơng nhân làm việc trong các cơng ty, nhà máy có sử dụng các hệ thống lạnh công
nghiệp như: các công ty chế biến thủy sản, các công ty sản xuất bia…Đôi khi cũng
làm việc ở độ cao cũng rất nguy hiểm cho tính mạng, nên bắt buộc phải sử dây an
tồn khi làm việc ở độ cao nguy hiểm. Thao tác phải dứt khốt, gọn gàng và tuyệt
đối an tồn khi sử dụng dây an toàn.
1.2. Sử dụng bộ hàn hơi ( xem trang 5 ÷ 6)
1.3. Sử dụng bộ hàn điện ( xem trang 7)
1.4. Sử dụng các đồng hồ đo kiểm: nhiệt độ, áp suất, điện
Sử dụng thành thạo các đồng hồ đo áp suất ,điện, nhiệt độ.
2. Kiểm tra, xác định hư hỏng trong hệ thống lạnh
2.1. Đọc sổ nhật ký, trao đổi với người vận hành hơm đó
Đọc sổ nhật ký ghi lại các thông số vận hành của máy của ngày hơm đó và
so sánh với thơng số vận hành của các ngày trước đó xem các thơng số có bị sai
lệch hay khơng. Mặt khác phải trao đổi trực tiếp với người vận hành hệ thống hơm
đó về tình hình hoạt động của hệ thống, xem có hiện tượng gì lạ hay khơng và
cùng nhau tìm ra nguyên nhân hư hỏng
2.2. Quan sát, xem xét toàn bộ hệ thống
Quan sát và xem xét tổng quát về hệ thống, hiểu rỏ nguyên lý hoạt động của
hệ thống, hiểu rỏ từng thiết bị về cấu tạo cũng như nguyên lý làm việc
2.3. Kiểm tra, xem xét các thiết bị có liên quan đến sự cố
Cần xác định được sự cố, nguyên nhân gây ra sự cố đó và tìm hiểu khoanh
vùng các thiết bị có thể có liên quan đến sự cố đó, để có kết luận 1 cách chính xác
về hiện tượng hư hỏng
2.4. Chọn lọc, ghi chép các thông tin quan trọng liên quan đến sự cố
2.5. Khẳng định nguyên nhân hư hỏng
BÀI 17:
1. Sửa chữa máy nén
<i>Phụ tùng của máy nén hở</i>
<i>Hình 59: các chi tiết cấu tạo của máy nén hở </i>
1.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
1.2. Tháo lắp, sửa chữa clapê, xécmăng
Tháo và lắp được tất cả các loại máy nén hệ thống lạnh công nghiệp như
máy nén hở, nửa kín, trục vít…hiểu được cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động
của tất cả các máy trên.
<i> </i>
<i> Hình 60a: clape hút và nén máy nén hở Hình 60b: bộ van nén (xả) máy nén lạnh </i>
<i> </i> <i> </i>
<i>Hình 61: bộ clape hút và nén của máy nén nửa kín </i>
Tháo và lắp được tất cả các loại van trong hệ thống lạnh, hiểu rỏ được cấu
<i> a/ van an toàn b/ van 1 chiều c/ van cổng </i>
<i>Hình 62: các loại van </i>
1.4.Tháo lắp biên, trục, ổ đỡ, bạc
Tháo, lắp được tất cả các chi tiết chính trong hệ thống máy nén lạnh kể cả
máy nén hở, nửa kín, trục vít
<i> </i> <i> </i> <i> </i> <i> </i>
<i> a/ Tay biên b/ trục khuỷu c/ ổ đỡ đầu trước d/ ổ đỡ cuối e/ lá bạc(xéc măng) </i>
<i>Hình 63:các bộ phận chính máy nén lạnh </i>
<i>Nhiệm vụ của xéc măng: </i>
Xéc măng là các vòng đàn hồi bằng gang được lắp vào các rãnh trên piston.
Có hai loại xéc măng là xéc măng khí và xéc măng dầu. Trong quá trình động cơ
làm việc nó làm nhiệm vụ sau:
- Bao kín buồng đốt khơng cho khí thể lọt xuống cacte để khỏi ảnh hưởng đến
công suất và dầu bôi trơn khỏi bị phá hủy.
- Là chi tiết trung gian để truyền nhiệt từ piston ra thành xi lanh rồi ra nước
hoặc khơng khí làm mát cho động cơ.
- Đưa dầu nhờn cho thành xi lanh (xéc măng khí) và gạt dầu về (xéc măng
dầu) không cho dầu xục lên buồng đốt của động cơ.
<i>Hình 65: xéc măng dầu </i>
<i>Điều kiện làm việc của xéc măng: </i>
Xéc măng làm việc trong điều kiện khắc nghiệt
- Chịu nhiệt độ cao
- Áp suất va đập lớn
- Ma sát mài mòn nhiều
- Chịu ăn mịn hóa học của khí cháy và dầu nhờn
Cách lắp xéc măng:
Nên dùng kìm chuyên dụng
Đặt miệng xéc măng liền nhau lệch nhau 1800
Đặt đúng chiều vào đúng xéc măng.
Bảo dưỡng xéc măng
* Phải lắp đúng chiều xéc măng nếu lắp ngược có thể tăng sự tiêu thụ dầu bôi
trơn.
* Hãy đẩy xéc măng khí từ bộ xéc măng mới xuống điểm chết dưới, sau đó đo
khoảng hở miệng xéc măng .
* Một số xéc măng có thể dũa bớt đi để đạt khe hở cần thiết.
* Nếu khe hở trong phạm vi cho phép (0,25-0,5mm), kiểm tra độ ăn khớp của
từng xéc măng khí trong rãnh piston tương ứng
* Hãy lăn xéc măng trong rãnh nếu cảm thấy chặt tay bạn cần làm sạch rãnh xéc
măng. Nếu cảm thấy quá lỏng thì cần kiểm tra khoảng hở giữa xéc măng & rãnh
<i>Hình 67: Lắp đặt xéc măng dầu </i>
* Khơng nên xoắn xéc măng khí do xéc măng tương đối giòn dễ gãy hoặc co thể
bị cong kẹt trong rãnh piston.
* Có thể định vị xéc măng sao cho khe hở phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất,
nói chung các khe hở xéc măng khơng thẳng hàng.
Lựa chọn xéc măng mới.
- Việc lựa chọn xéc măng mới tùy thuộc vào thành xilanh và chế độ gia công
lại thành xi lanh .
- Nếu thành xilanh chỉ mịn khơng đáng kể thì thì chỉ cần dùng các xéc măng
tiêu chuẩn phù hợp với độ mịn, độ cơn, độ lệch cho phép của xilanh
- Nếu xilanh được gia công lại với đường kính lớn hơn thì đường kính đó sẽ
xác định kích cỡ xéc măng cần sử dụng.
1.5. Lắp máy nén, nạp môi chất và thử kín.
Sau khi cơng việc sửa chữa đã hồn thành thì việc tiếp theo là lắp lại tồn bộ
các chi tiết của máy cho hoàn chỉnh và chuẩn bị nạp môi chất vào cho hệ thống
<i>Công việc nạp mơi chất như sau: </i>
1. Thử kín hệ thống
2. Hút chân không hệ thống
3. Nạp môi chất vào hệ thống
4. Theo dõi dòng tải của máy nén và theo dõi lượng gas nạp
1.6. Chạy thử máy, kiểm tra thông số
Vận hành thử hệ thống, kiểm tra tất cả các thông số kỹ thuật của hệ thống
như: điện áp, dòng điện, tần số, áp suất hút, nén, áp suất dầu, nhiệt độ hút, nén….
Xem có nằm trong giới hạn cho phép hay không. Nếu các thông số khơng nằm
trong giới hạn cho phép thì phải dừng hệ thống, tìm hiểu nguyên nhân, khắc phục
rồi mới hoạt động lại
1.7. Thao tác an toàn
2. Sửa chữa bình ngưng tụ - bình bay hơi
2.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
2.2. Tháo lắp, kiểm tra chổ rị rỉ, hư hỏng
Nói chung trong hệ thống lạnh bình ngưng tụ - bình bay hơi ít hư hỏng và ít
bị trục trặc nhất, thường thường là hay bị các sự cố như: lủng ống dẫn mơi chất dẫn
đến hiện tượng rị rỉ mơi chất, tích tụ dầu nhiều trong bình ngưng tụ - bình bay hơi
<i>Công việc xả dầu cho bình ngưng tụ - bình bay hơi: </i>
1. Chay rút gas hệ thống bảo đảm cho mơi chất tập trung hết tại bình chứa cao
áp.
2. Tạo áp suất trong bình bay hơi khoảng từ 3 đến 6 kg/cm2 <sub>( áp suất trong bình </sub>
bay hơi bắt buộc phải lớn hơn áp suất trong bình gom dầu)
3. Mở van xả cho dầu chảy về bình gom dầu cho đến khi nào hết dầu trong bình
ngưng tụ - bình bay hơi
4. Khóa van xả dầu lại.
<i>Chú ý: nếu áp suất trong bình gom dầu tăng lên bằng áp suất của bình ngưng tụ </i>
<i>bình bay hơi thì phải xả về đường hút của máy nén </i>
2.3. Kiểm tra, thử kín thiết bị
<i>Trong trường hợp này thì chúng ta xử lý như sau: </i>
1. Xác định chính xác và đánh dấu chổ xì
2. Khóa tất cả các van đến và đi ra khỏi bình ngưng tụ - bình bay hơi
3. Xả hết áp suất trong bình ngưng tụ - bình bay hơi
4. Dùng hàn điện hoặc bộ hàn hơi để hàn lại
5. Nén hơi vào bình ngưng tụ - bình bay hơi
6. Thử xì các mối hàn
3. Sửa chữa dàn ngưng tụ - dàn bay hơi
3.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
3.2. Tháo lắp, kiểm tra chổ rị rỉ, hư hỏng
Nói chung trong hệ thống lạnh dàn ngưng tụ - dàn bay hơi ít hư hỏng và ít bị
trục trặc nhất, thường thường là hay bị các sự cố như: lủng ống dẫn mơi chất dẫn
đến hiện tượng rị rỉ mơi chất, tích tụ dầu nhiều trong dàn ngưng tụ - dàn bay hơi
do đó phải xả dầu định kỳ cho các thiết bị này <i>( công việc xả dầu cho thiết bị xen </i>
<i>trang 77) </i>
3.3. Kiểm tra, thử kín thiết bị <i>( xem trang 77) </i>
3.4. Thao tác an toàn
4. Thay phin lọc – van tiết lưu
4.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
4.2. Tháo lắp, kiểm tra phin lọc-van tiết lưu
Do hệ thống lạnh công nghiệp là những hệ thống lạnh lớn, có cơng suất lớn
và rất lớn nên các nhà sản xuất đã không sử dụng tiết lưu bằng ống mao mà thay
vào đó là tiết lưu bằng van, có thể là van tiết lưu tay cũng có thể là van tiết lưu tự
động tùy từng hệ thống mà nhà sản xuất sẽ thiết kế và lắp đặt cho hợp lý.
<i> </i> <i> </i>
<i> Van tiết lưu tay Van tiết lưu tự động </i>
<i>Hình 68: van tiết lưu </i>
<i>Cơng việc tháo lắp van tiết lưu như sau: </i>
1. Khóa các van chặn 2 đầu van tiết lưu
2. Dùng cơ lê tháo các bu lông bắt van tiết lưu vào đường ống ( nếu van tiết lưu
nào không bắt các bu lơng mà hàn thì phải dùng bộ hàn nhả ra)
3. Lấy van tiết lưu ra kiểm tra, vệ sinh
4. Sau khi vệ sinh xong lắp van tiết lưu vào và xiết các bu lông hoặc hàn lại
5. Thử xì các chổ đã làm
6. Tháo các van chặn ra
7. vệ sinh chổ làm việc
mục đích sử dụng thì hồn tồn giống nhau, có phin lọc sử dụng cho mơi chất NH3
có phin lọc sử dụng cho môi chất R22 . Công việc tháo lắp phin lọc hoàn toàn tương
tự như công việc tháo lắp van tiết lưu.
<i> </i> <i> </i>
<i> Bộ lọc Y Phin lọc danfoss DCL 163 </i>
4.3. Kiểm tra, thử kín thiết bị
Sau khi tháo phin lọc-van tiết lưu ra kiểm tra sửa chữa và khi lắp vào hệ
thống thì phải thử kín các đầu răng đã tháo hoặc các mối hàn, thử kín bằng cách
mở các van đã khóa nâng áp suất ngay chổ mối hàn hoặc các đầu răng rồi dùng xà
phịng qt lên các vị trí đó kiểm tra xem có xì hay khơng, nếu xì thì xử lý lại cịn
khơng xì thì thiến hành cho hoạt động
BÀI 18<i>: </i>
1. Sửa chữa bơm
1.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
1.2. Tháo lắp, sửa chữa được các van, mặt bích
Tháo và lắp được tất cả các loại van sử dụng cho bơm trong hệ thống lạnh,
hiểu rỏ được cấu tạo, chức năng và nguyên lý hoạt động của các loại van và mặt
bích. Vị trí lắp đặt của các loại van sử dụng cho bơm trong hệ thống, chiều lắp đặt
của van.
1.3. Tháo lắp rôto, bạc đạn của bơm
Tháo và lắp được tất cả các chi tiết bên trong của bơm như tháo roto, bạc
<i> </i> <i> </i> <i> </i>
<i> Bạc đạn rotor và stato bộ phốt bánh cơng tác </i>
<i>Hình 70: các bộ phận chính của bơm </i>
1.4. Chạy thử máy, kiểm tra thông số
Sau khi tháo, sửa chữa được tất cả các thiết bị và các chi tiết của bơm và đã
lắp lại hồn chỉnh thì tiến hành chạy thử bơm và kiểm tra các thông số kỹ thuật của
bơm như: điện áp, dịng điện, tần số và các thơng số quan trọng khác liên quan đến
hoạt động của bơm.
1.5. Thao tác an toàn
2. Sửa chữa tháp giải nhiệt
2.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
2.2. Tháo lắp, kiểm tra chổ rò rỉ, hư hỏng
<i><b>Hình 71: Cấu tạo tháp giải nhiệt</b></i>
<i>Các nguyên nhân sự cố và phương pháp giải quyết </i>
<i>Nội dung sự cố: </i>Tiếng ồn bất thường và chấn động
<i>Nguyên nhân và phương pháp xử lý</i>
Nguyên nhân Phương pháp xử lý
1. Bù lon bị lỏng
2. Cánh quạt va chạm vào ống
gió
3. Sự cố cốt mơ tơ
4. Sự cố mô tơ
1. Siết chặt bù lon
2. Lắp lại cánh quạt và chỉnh lại độ nghiêng
quạt
3. Thay cốt mô tơ
4. Thay mới hoặc sửa chữa
<i>Nội dung sự cố: </i>Dòng điện quá tải
<i>Nguyên nhân và phương pháp xử lý</i>
Nguyên nhân Phương pháp xử lý
1. Điện áp thấp
2. Độ nghiêng cánh quạt không
phù hợp
3. Sự cố cốt mô tơ
4. Sự cố mô tơ
1. Kiểm tra điện nguồn và yêu cầu công ty điện
lực đến kiểm tra
2. Điều chỉnh lại độ nghiêng quạt
3. Thay cốt mô tơ
4. Thay mới hoặc sửa chữa
<i>Nội dung sự cố: </i>Nhiệt độ nước tuần hoàn tăng cao
<i>Nguyên nhân và phương pháp xử lý</i>
Nguyên nhân Phương pháp xử lý
1. Lưu lượng nước tuần hồn khơng đủ
2. Lưu lượng nước trong chậu giải nhiệt
hao hụt, lưu lượng nước khơng đều.
3. Lưu lượng gió khơng đủ
1. Kiểm tra máy bơm, điều chỉnh lượng
nước
2. Vệ sinh chậu giải nhiệt nước và lỗ
giải nhiệt
3. Kiểm tra và điều chỉnh cánh quạt
<i>Nội dung sự cố: </i>Lưu lượng nước tuần hoàn bị giảm
Nguyên nhân Phương pháp xử lý
1. Lưới lọc bị nghẹt
2. Chậu tháp mực nước bị giảm
3. Lưu lượng nước của máy bơm không đủ
1. Vệ sinh lưới lọc
2. Điều chỉnh tự động châm nước
3. Thay máy bơm phù hợp
<i>Nội dung sự cố: </i>Nước bay thất thoát
<i>Nguyên nhân và phương pháp xử lý</i>
Nguyên nhân Phương pháp xử lý
1. Lưu lượng nước tuần hoàn quá lớn
2. Lượng nước khuếch tán khơng đồng đều
3. Lượng gió q lớn
1. Giảm lưu lượng nước tuần hoàn
2. Vệ sinh chậu tháp và lỗ giải nhiệt
3. Điều chỉnh độ nghiêng cánh quạt
cho phù hợp
2.3. Cân chỉnh mô tơ, cơ cấu truyền động
Ngoài các nguyên nhân gây ra sự cố như đã trình bày ở phần trên, người vận
hành cũng phải thường xuyên xem xét và kiểm tra tình hình hoạt động của tháp để
phát hiện các sự cố và xử lý kịp thời. Một điều quan trọng nửa là phải nắm vững
được phương pháp cân chỉnh mơ tơ và các cánh quạt gió để có lưu lượng gió thích
2.4. Chạy tháp giải nhiệt
<i> Các bước vận hành tháp giải nhiệt như sau: </i>
1. Kiểm tra tổng quát tháp giải nhiệt như: lượng nước trong chậu tháp, bơm
nước giải nhiệt và quạt giải nhiệt, kiểm tra xen có vật gì gây trở ngại cho sự làm
việc bình thường của tháp giải nhiệt hay không.
2. Kiểm tra điện áp nguồn của tháp xem có nằm trong giới hạn cho phép hay
không.
3. Bật công tắc chạy quạt gió
4. Kiểm tra chiều quay của cánh quạt và lưu lượng gió
5. Bật công tắc bơm nước
6. Kiểm tra lưu lượng nước
2.5. Thao tác an toàn
3. Sửa chữa máy khuấy
3.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
3.2. Tháo lắp, kiểm tra chổ hư hỏng
Tháo và lắp được hệ thống máy khuấy trong hệ thống lạnh. Sau khi tháo lắp
+ Cánh quạt của máy khuấy phải quay tự do
+ Tất cả các mối nối điện phải được xiết chặt
+ Tất cả các mối hàn phải được làm sạch và sơn bảo vệ
+ Sử dụng các nút bít để bao bọc các mối nối (chỉ lấy ra khi đấu nối)
3.3. Cân chỉnh mô tơ
3.4. Thao tác an toàn
4. Sửa chữa động cơ
4.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
4.2. Tháo lắp, kiểm tra chổ hư hỏng
Tháo và lắp được các động cơ của hệ thống lạnh đúng yêu cầu kỹ thuật và
phải kiểm tra phát hiện được chổ hư hỏng của động cơ ví dụ như kiểm tra chạm vỏ
của động cơ, kiểm tra các ổ bi và vô nhớt các ổ bi, kiểm tra các đầu cos và xiết chặt
các đầu cos.
<i> </i>
<i>a/ kiểm tra xiết các đầu cos b/ động cơ </i>
<i>Hình 72: động cơ máy nén </i>
4.3. Cân chỉnh mơ tơ
Kiểm tra cân chỉnh các chân đế của động cơ bảo đảm phải được thăng bằng
không bị chênh, lệch. Mô tơ và máy nén (máy nén hở) của hệ thống lạnh đa số
được truyền động bằng dây đai(dây curo), nên yếu tố rất quan trọng đó là cân
chỉnh bộ truyền động giữa mô tơ và máy nén ( cân chỉnh dây đai) phải đúng kỹ
thuật và tuyệt đối phải thẳng, độ chùn của dây đai phải hợp lý.
Cách kiểm tra và căngdây đai như sau:
Cách kiểm tra dây đai.
Trong quá trình vận hành lâu ngày dây đai sẽ xảy ra hiện tượng dãn dài
trong quá trình làm việc, vì vậy sẽ có hiện tượng dây đai bị trượt. Cho nên chúng ta
phải có cơng tác kiểm tra dây đai định kỳ và cách kiểm tra như sau:
- Kiểm tra dây đai sau số giờ vận hành nhất định cho phép
- Kiểm tra dây đai bị mòn và thay thế nếu cần thiết
- Dùng tay nhấn dây đai (vị trí nhấn giữa puly) hoặc sử dụng đồng hồ lực để đo
lực ấn (lực ấn còn tùy thuộc vào nhà sản xuất) và đo khoảng cách nếu vượt ra
ngoài khoảng cách cho phép ta tiến hành căng lại dây đai
Cách căng dây đai như sau:
- Nới hơi lỏng đai ốc trên đế mô tơ
- Điều chỉnh mô tơ ra hay vào đúng với khoảng cách đã đo nhờ vít điều chỉnh
- Xiết lại đai ốc
- Để đảm bảo 2 pu ly nằm trên 1 đường thẳng sau khi căng đai, chúng ta dùng
thước hoặc thanh chuẩn hoặc cũng có thể dùng chỉ để kiểm tra
4.4. Thao tác an toàn
5. Sửa chữa các thiết bị bảo vệ
5.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
5.2. Tháo lắp, kiểm tra chổ hư hỏng
Các thiết bị bảo vệ trong hệ thống lạnh gồm: Rơ le áp suất (cao, thấp, hút,
trung gian, dầu), đồng hồ áp suất, van an toàn, rơ le nhiệt, rơ le bảo vệ quá dòng, rơ
le nhiệt độ, bình tách dầu, bình tách lỏng…..tháo và lắp được các thiết bị này, đánh
giá tình trạng hoạt động của thiết bị, kiểm tra, xác định được các hiện tượng hư
hỏng của thiết bị 1 cách chính xác nhất.
Các bước tháo thiết bị bảo vệ như sau:
1. Khóa các van chặn trước và sau thiết bị
2. Xả hết áp suất trong đường ống có lắp thiết bị
3. Dùng cơ lê vặn các rắc co để lấy thiết bị ra
4. Kiểm tra xác định chổ hư hỏng
5.3. Sửa chữa, lắp ráp vào hệ thống
Sửa chữa các hỏng hóc của thiết bị bảo vệ, nếu khơng thể sửa chữa được thì
có thể yêu cầu thay mới các thiết bị này để đảm bảo có độ chính xác cao khi hoạt
động. Chú ý khi lắp vào thì phải đúng vị trí, đúng chiều ra vào của môi chất và
Cơng việc lắp thiết bị bảo vệ như sau:
1. Định vị vị trí chính xác của thiết bị
2. Dùng cơ lê vặn các rắc co xiết chặt thiết bị lại
3. Mở các van chặn trước và sau thiết bị
4. Thử xì các vị trí đã tháo lắp
5. Thu dọn dụng cụ và vệ sinh
5.4. Chạy thử
Sau khi tháo ra kiểm tra chổ hư hỏng, sửa chữa các hư hỏng đó và lắp các
thiết bị vào rồi tiếp theo là thử xì ngay chổ tháo các thiết bị ra, giai đoạn tiếp theo
là chạy thử hệ thống và kiểm tra độ chính xác của các thiết bị đã lắp vào.
5.5. Thao tác an toàn
6. Sửa chữa các thiết bị điều chỉnh
6.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở…
6.2. Tháo lắp, kiểm tra chổ hư hỏng
Tháo và lắp được tất cả các thiết bị điều chỉnh này, đánh giá tình trạng hoạt
động của thiết bị, kiểm tra, xác định được các hiện tượng hư hỏng của thiết bị 1
cách chính xác nhất.
Công việc tháo thiết bị điều chỉnh như sau:
1. Khóa các van chặn trước và sau thiết bị
3. Dùng cơ lê vặn các rắc co để lấy thiết bị ra
4. Kiểm tra xác định chổ hư hỏng
6.3. Sửa chữa, lắp ráp vào hệ thống
Sửa chữa các hỏng hóc của thiết bị điều chỉnh, đây là các thiết bị rất quan
trọng trong hệ thống có tính quyết định đến năng suất và tình trạng làm việc ổn
định của hệ thống nên cần địi hỏi người có trách nhiệm, am hiểu về thiết bị đảm
nhận, nếu không thể sửa chữa được thì có thể u cầu thay mới các thiết bị này để
đảm bảo có độ chính xác cao khi hoạt động. Chú ý khi lắp vào thì phải đúng vị trí,
đúng chiều ra vào của mơi chất và cơng việc cuối cùng thử xì trước khi hoạt động
Công việc lắp thiết bị điều chỉnh như sau:
1. Định vị vị trí chính xác của thiết bị
2. Dùng cơ lê vặn các rắc co xiết chặt thiết bị lại
3. Mở các van chặn trước và sau thiết bị
4. Thử xì các vị trí đã tháo lắp
5. Thu dọn dụng cụ và vệ sinh
6.4. Chạy thử
Sau khi tháo ra kiểm tra chổ hư hỏng, sửa chữa các hư hỏng đó và lắp các
thiết bị vào rồi tiếp theo là thử xì ngay chổ tháo các thiết bị ra, giai đoạn tiếp theo
là chạy thử hệ thống và kiểm tra độ chính xác của các thiết bị đã lắp vào.
BÀI 19:
1.1. Tắt nguồn tổng cáp vào máy
Trước khi sủa chữa 1 tủ điện động lực hay 1 tủ điện điều khiển, sau khi đã
kiểm tra xác định được những hư hỏng của hệ thống thì điều trước tiên người thợ
sửa chữa cần làm đó là cúp CB tống cấp điện cho hệ thống đó( treo bảng <i>có người</i>
<i>đang làm việc</i>) rồi mới tiến hành sửa chữa để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người
thợ điện.
1.2. Thao tác đúng quy trình kỹ thuật
Hệ thống điện trong hệ thống lạnh công nghiệp rất phức tạp do được tích
hợp rất nhiều chức năng của hệ thống vào trong tủ như: hệ thống khởi động động
cơ chuyển đổi sao tam giác, hệ thống báo sự cố, hệ thống giảm tải , hệ thống cấp
dịch tự động, hệ thống bảo vệ quá tải… nói chung 1 tủ điện của hệ thống máy lạnh
công nghiệp rất phức tạp. Do đó đồi hỏi người thợ điện phải thực sự am hiểu và
thao tác phải đúng quy trình, đúng kỹ thuật thì mới hồn thành cơng việc sửa chữa
một cách có hiệu quả tốt nhất.
2. Xác định hư hỏng trong hệ thống điện<i> </i>
2.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, kiểm tra
Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo như đồng hố VOM, thông thạo các thang
đo và các phép đo, am pe kìm, đo tần số, các loại dụng cụ kiểm tra hệ thống điện.
Sử dụng thành thạo các loại vít, kềm, cơ lê sử dụng để sửa chữa hệ thống điện…..
2.2. Kiểm tra xác định hư hỏng trong hệ thống điện
Kiểm tra, xác định chính xác được tất cả các hư hỏng của các khí cụ điện
3.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở,
bút thử điện…
3.2. Sửa chữa thay thế các thiết bị hỏng
Sửa chữa, thay thế được tất cả các thiết bị hỏng hóc trong hệ thống điện
gờm: các loại khí cụ điện, các thiết bị bảo vệ, điều khiển, điều chỉnh và các thiết bị
điện... Nắm vững các quy trình tháo và lắp của tất cả các thiết bị trong hệ thống
lạnh công nghiệp, chẩn đốn được chính xác các hỏng hóc cũng như các sự cố
thường xảy ra trong hệ thống.
3.3. Thao tác an toàn
4. Làm sạch tiếp điểm, xiết chặt các mối nối cầu đấu
4.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo, kiểm tra
Sử dụng thành thạo các dụng cụ đo như đồng hố VOM, thông thạo các thang
đo và các phép đo, am pe kìm, đo tần số, các loại dụng cụ kiểm tra hệ thống điện.
Sử dụng thành thạo các loại vít, kềm, cơ lê sử dụng để sửa chữa hệ thống lạnh…..
4.2. Làm sạch tiếp điểm, xiết chặt các mối nối, cầu đấu
nếu các mặt tiếp xúc khơng được tốt thì có thể dùng giây nhám vệ sinh lại cho sạch
đảm bảo khi hoạt động các mặt này phải tiếp xúc thật tốt. Kiểm tra các mối nối,
4.3. Thao tác an toàn
5. Lắp ráp hoàn trả hệ thống.
5.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, điện
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở,
bút thử điện…
5.2. Lắp ráp đúng sơ đồ hệ thống điện
Sau khi tháo, chẩn đốn hư hỏng và sửa chữa hồn tất thì giai đoạn tiếp theo
là lắp ráp hồn trả lại cho đúng theo sơ đồ đã có của hệ thống điện, đảm bảo sau
khi lắp ráp hoàn trả hệ thống điện phải hoạt động tốt và ổn định.
BÀI 20:
1.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ kiểm tra
Sử dụng thành thạo, đúng kỹ thuật được các dụng cụ kiểm tra các hệ thống
nước và hệ thống dẫn gió
1.2. Xác định được vị trí hư hỏng trên đường ống
Trong hệ thống lạnh cơng nghiệp có các loại đường ống dẫn nước sau:
+ Đường ống dẫn môi chất (gas)
+ Đường ống dẫn nước giải nhiệt dàn ngưng và máy nén
+ Đường ống dẫn nước lạnh sử dụng cho chế biến
+ Đường ống dẫn nước nóng sử dụng cho chế biến
+ Đường ống dẫn nước tải lạnh sử dụng cho điều hịa khơng khí
+ Đường ống dẫn nước xả băng
+ Đường ống dẫn nước thải
Xác định được các vị trí hư hỏng của các loại đường ống trên như bị rò rỉ, bị
mục nát…
Các loại đường ống dẫn gió trong hệ thống lạnh công nghiệp đa số để sử
dụng cho mục đích điều hịa khơng khí và nhu cầu cung cấp gió tươi cho xưởng
sản xuất, các loại đường ống này chỉ kiểm tra lớp cách nhiệt xem có gây đọng
sương gây thất thoát nhiệt, kiểm tra về độ kín của các mối nối sau khi trát keo,
kiểm tra độ chắc chắn của các giá đỡ hệ thống đường ống.
2. Lập quy trình, tiến độ thay thế, sửa chữa.
2.1. Lập quy trình, tiến độ thay thế, sửa chữa.
Công tác chuẩn bị trước khi lắp đặt:
+ Kỹ sư giám sát và công nhân phải chẩn bị đầy đủ các công việc được thực
hiện theo đúng phương pháp, tiêu chuẩn và bản vẽ thi công.
+ Ống được đo lường và gia công theo đúng chiều dài yêu cầu.
+ Lấy dấu vị trí các ống, phụ kiện như được thể hiên trên bản vẽ thi công.
+ Trước khi công việc lắp đặt được tiến hành, phải đảm bảo các ống phụ
kiện được vệ sinh sạch sẽ, ống không bị tắc nghẽn hay hư hại, móp méo.
+Ống sau khi lắp đặt hoàn thành sẽ được súc rửa bằng nước sạch trước khi
tiến hành công tác thử áp lực.
Trình tự thi cơng lắp đặt ống dẫn nước:
+ Xác thực vị trí ống được lắp theo đúng kích cở, vị trí và kích thước thể
hiện trên bảng vẽ thi công.
+ Đo lường, lấy dấu và cắt ống theo đúng chiều dài lắp đặt.
+ Lắp đặt các giá treo, đỡ ống với cách thức, phương pháp được chấp thuận
bởi quản lý dự án.
+ Kết nối ống và phụ kiện bằng các mối nối được phê duyệt bởi quản lý dự
án và tiêu chí kỹ thuật cơng trình.
+ Thực hiện cơng tác vệ sinh, lau chùi cho ống và phụ kiện tại vị trí lắp đặt.
+ Thử áp lực, rị rỉ đường ống.
Lắp đặt ống gió:
vận hành, bảo trì bảo dưỡng. Bố trí ống giĩ chạy song song nhau hoặc song song
với kết cấu xây dựng của tịa nhà.
Không gian cung cấp không gian trống tối thiểu cho lớp cách nhiệt ống gió
như sau:
- 25 mm cho các ống gió gần kề.
- 25 mm cho các cạnh mặt bít với ống gió khác và với sàn nhà ...
- 50 mm cho ống gió và các máng cáp điện.
- 150 mm cho ống gió và mặt đất, bên dưới sàn treo.
2.2. Quy trình và tiến độ thực hiện hợp lý, khoa học.
Chú ý quy trình thực hiện phải hợp lý, khoa học
3. Sửa chữa, thay thế các thiết bị hư hỏng
3.1. Sử dụng thành thạo các dụng cụ cơ khí, máy hàn
Sử dụng thành thạo được các dụng cụ cơ khí và điện như: các loại cơ le, các
loại vít, lục giác, kềm, mỏ lếch, các loại đồng hồ đo điện áp, dòng điện, điện trở,
bút thử điện, các loại máy hàn điện, hàn hơi.
3.2. Sửa chữa, thay thế các thiết bị hỏng
Sửa chữa được tất cả các thiết bị có trên ống dẫn nước và ống dẫn gió như
các loại van chặn trên đường ống dẫn nước, dẫn gió các thiết bị điều chỉnh và điều
khiển như van 1 chiều, van chặn lửa, hợp điều chỉnh lưu lượng trên đường ống dẫn
gió, sự cố rị rỉ, mục nát trên đường ống dẫn nước và dẫn gió.
3.3. Thao tác an toàn
4. Chạy thử<i> </i>