Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Bảo vệ môi trường trong xây dựng - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.14 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chương 1 Tổng quan về Môi trường </b>
<i><b>1.1. Khái niệm chung về Môi trường </b></i>


<i><b>1.1.1 Định nghĩa </b></i>


Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005, định nghĩa môi trường như sau:


<i>“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh </i>
<i>hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.” </i>


Ngồi ra cịn có những định nghĩa khác về môi trường:


Môi trường theo nghĩa rộng nhất là tổng hợp các điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới một
vật thể hoặc một sự kiện. Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một
môi trường. Khái niệm chung về mơi trường như vậy được cụ thể hố đối với từng đối tượng và
từng mục đích nghiên cứu. Đối với cơ thể sống thì “Mơi trường sống” là tổng hợp những điều kiện
bên ngồi có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể (Lê Văn Khoa, 1995).


Môi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vơ sinh và hữu
sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật (Hồng Đức
Nhuận, 2000).


Mơi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể của tự
nhiên,… mà ở đó, cá thể, quần thể, lồi,… có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng
thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000).


Mơi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con
người tạo ra, những cái vơ hình (tập qn, niềm tin,…), trong đó con người sống và lao động, họ
khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình
(UNESCO, 1981).



Mơi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế,
xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, hoạt động và sự phát triển của từng cá
nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài người trên hành tinh.


<i><b>1.1.2 Các thành phần cơ bản của môi trường </b></i>
<i><b>a) Thạch quyển </b></i>


Thạch quyển hay vỏ Trái Đất là lớp vỏ cứng rất mỏng so với kích thước của Trái Đất, độ dày
khoảng từ 5÷40km, có cấu tạo hình thái phức tạp, có độ dày thay đổi theo vị trí địa lý khác nhau.
Thạch quyển có ảnh hưởng lớn đến sự sống trên Trái Đất; Con người hiện đang sống trong một
phần rất mỏng manh, có thành phần phức tạp và rất linh động của Trái Đất là vỏ Trái Đất.


<i><b>Bảng 1.1. Thành phần các nguyên tố hoá học phổ biến trong vỏ Trái Đất </b></i>
<i><b>STT Nguyên </b><b>tố % </b><b>trọng lượng toàn vỏ % </b><b>thể tích tồn vỏ </b></i>


1. O 46,60 93,77


2. Si 27,72 0,86


3. Al 8,13 0,47


4. Fe 5,0 0,43


5. Mg 2,09 0,29


6. Ca 3,63 1,03


7. Na 2,83 1,32


8. K 2,59 1,83



N−íc 35%
Kh«ng khÝ


20%


ChÊt hữu


cơ 5% <sub>Các chất </sub>
khoáng


40%


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nc tồn tại trên Trái Đất ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí. Tồn bộ nước trên Trái Đất tạo thành
thuỷ quyển.


Thuỷ quyển hay môi trường nước là lớp vỏ lỏng không
liên tục bao quanh Trái Đất, bao gồm các đại dương, sông,
suối, hồ, ao, nước ngầm, băng tuyết và hơi nước.


Tổng lượng nước vào khoảng 1,4 tỷ km3, bao phủ 71%
bề mặt Trái Đất. Trong đó, biển và đại dương chiếm 97,5%
tồn bộ thuỷ quyển, 2,5% lượng nước cịn lại với 2/3 là băng
trên núi cao và hai cực, nước ngọt sử dụng được chỉ chiếm


khoảng 0,77%. <sub> Hình 1.3. Thành ph</sub><sub>ầ</sub><sub>n n</sub><sub>ướ</sub><sub>c </sub>


trên Trái Đất
<i><b>c) Khí quyển </b></i>



Khí quyển hay mơi trường khơng khí là lớp vỏ khí bao bọc vỏ Trái Đất. Khí quyển được
hình thành từ hơi nước, từ các chất khí thốt ra từ thuỷ quyển và thạch quyển. Khí quyển Trái Đất
đóng vai trị khơng thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống của con người, sinh vật và cân bằng
khí hậu tồn cầu.


Thành phần khí quyển hiện nay của Trái Đất khá ổn định theo phương nằm ngang và có cấu
trúc phân lớp theo phương thẳng đứng. Các tầng được phân tách từ dưới lên trên như sau: tầng đối
lưu, tầng bình lưu, tầng trung gian, tầng nhiệt và tầng điện ly.


- Tầng đối lưu là tầng thấp nhất của khí quyển, với ranh giới trên vào khoảng 16km ở xích đạo
và 8km ở hai cực, là tầng có mật độ khơng khí cao nhất, tập trung nhiều nhất hơi nước, bụi và là
tầng xảy ra các hiện tượng thời tiết chính như mây, mưa, bão, tuyết,... Nhiệt độ trong tầng đối lưu
giảm dần theo độ cao, từ +40oC tới -50oC.Bảng 1.2 trình bày thành phần các nguyên tố hố học phổ
biến trong tầng đối lưu.


- Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu, ởđộ cao từ 17÷50km, có mật độ khơng khí lỗng hơn, ít
bụi hơn. Tầng bình lưu ngăn cách với tầng đối lưu qua một lớp tạm dừng (dày khoảng 1km). Nhiệt
độ không khí của tầng bình lưu có xu hướng tăng dần theo độ cao, từ -56oC đến -2oC. ở độ cao
khoảng 25÷40km trong tầng bình lưu tồn tại một lớp khơng khí giàu ơzơn (O3) thường được gọi là


tầng ôzôn với chức năng như một lá chắn bảo vệ Trái Đất khỏi những ảnh hưởng độc hại của bức xạ
tử ngoại đến từ mặt trời.


<i><b>d) Sinh quyển </b></i>


Sinh quyển là lớp vỏ sống của Trái Đất, bao gồm tất cả các cơ thể sống tồn tại trong thạch
quyển, thuỷ quyển và khí quyển. Các sinh vật trong sinh quyển có quan hệ chặt chẽ với nhau và
tương tác phức tạp với thành phần vô sinh (yếu tố môi trường). Khác với các quyển vật chất vô
sinh, trong sinh quyển ngồi vật chất, năng lượng, cịn có thơng tin với tác dụng duy trì cấu trúc và
cơ chế tồn tại - phát triển của các vật sống. Dạng thông tin phức tạp và phát triển cao nhất là trí tuệ


con người, có tác động ngày càng mạnh mẽđến sự tồn tại và phát triển của Trái Đất.


Các thành phần của môi trường không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà ln có sự chuyển hố
trong tự nhiên, diễn ra theo chu trình và thơng thường ở dạng cân bằng. Chính sự cân bằng này đảm
bảo cho sự sống trên Trái Đất phát triển ổn định. Các chu trình phổ biến nhất trong tự nhiên là chu
trình sinh địa hố, như chu trình cácbon, chu trình nitơ, chu trình lưu huỳnh, chu trình phốtpho...
Khi các chu trình này khơng giữở trạng thái cân bằng thì các sự cố về mơi trường sẽ xảy ra, tác
động đến sự tồn tại của con người và sinh vật trong một khu vực hoặc ở quy mơ tồn cầu.


<i><b>e) Sinh quyển </b></i>


- Là mơI trường chính thức của con
người do con người tạo ra và tác
động trực tiếp đến đời sống, các
hoạt động kinh tế, xã hội của con
người.


trÝ q un


th
¹c


h q
uy


Ĩn
th<sub>u</sub>


y
q<sub>u</sub>



y
Ĩn


KhÝ q un


<i><b>Hình:1.4.Mối quan hệ giữa </b></i>
<i><b>các quyển trên tráI đất </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Có nhiều cách phân loại môi trường:
a) Theo nguồn gốc:


ƒ<i>Môi trường tự nhiên</i>: bao gồm các yếu tố tự nhiên: vật lý, hoá học, sinh học tồn tại khách
quan bao quanh con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người.


<i>Ví dụ: </i>ánh sáng mặt trời, núi, sơng, biển cả, khơng khí, động, thực vật, đất, nước.


Như vậy, môi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây,
chăn nuôi; cung cấp cho con người các loại tài nguyên, khoảng sản cần cho sản xuất tiêu
thụ; cung cấp cảnh đẹp để vui chơi giải trí. Ngồi ra, mơi trường tự nhiên cịn là nơi chứa
đựng, đồng hố các chất thải.


ƒ<i>Mơi trường nhân tạo<b>:</b></i> gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện
nghi trong cuộc sống và chịu sự chi phối của con người.


<i>Ví dụ</i>: ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo.


ƒ<i>Môi trường xã hội<b>: </b></i>là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người đó là các luật lệ,
thể chế, cam kết, quy định,...ở các cấp độ khác nhau như quốc gia, khu vực,... Môi trường xã
hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sự thuận lợi


hoặc trở ngại cho sự phát triển của các cá nhân hoặc từng cộng đồng dân cư làm cho cuộc
sống của con người khác với các sinh vật khác...


b) Theo vùng địa lý:
ƒ<i>Môi trường thành thị</i>


ƒ<i>Môi trường nông thôn </i>


c) Theo định nghĩa:


ƒ<i>Môi trường vật lý: </i>bao gồm các yếu tố là thành phần thiết yếu của sự sống: khơng khí, đất,
nước…, mọi thay đổi của các yếu tố này sẽ tác động đến các cơ thể sống.


ƒ<i>Môi trường sinh học: </i>gồm tập hợp các vật thể sống, khơng tính đến con người (động vật,
thực vật, vi sinh vật…)


ƒ<i>Môi trường nhân văn: </i>con người và các quan hệ giữa người và người
d) Theo thành phần:


ƒ<i>Mơi trường khơng khí </i>


ƒ<i>Mơi trường đất </i>


ƒ<i>Môi trường nước </i>


<i><b>1.1.3. Các chức năng của mơi trường </b></i>
Có 5 chức năng cơ bản sau:


<i><b>a) Môi trường là không gian sống của con người </b></i>



Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực và tái tạo
môi trường. Mỗi người một ngày cần 4m3 khơng khí sạch để thở, 2,5 lít nước để uống, một lượng
thực phẩm và lương thực tương ứng với 2000 - 2500 calo.


Con người có thể gia tăng khơng gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển
đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất
và nước mới.


<i>Phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng cụ thể: </i>


ƒ <i>Chức năng xây dựng</i>: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đơ thị, khu cơng nghiệp,
kiến trúc hạ tầng và nông thôin.


ƒ <i>Chức năng vận tải: </i>cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thơng
đường thuỷ, đường bộ, đường sắet và đường không.


ƒ <i>Chức năng sản xuất: </i>cung cấp mặt bằng và phông tự nhiên cho sản xuất
nông – lâm – ngư – nghiệp.


ƒ <i>Chức năng cung cấp năng lượng, thông tin. </i>


ƒ <i> Chức năng giải trí của con người: </i>cung cấp mặt bằng, nền móng và phơng tự nhiên cho
việc giải trí ngồi trời của con người (trượt tuyết, trượt băng, đu xe,đu ngựa,…).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nắng gió. Mọi sản phẩm cơng nghiệp, nơng, lâm, ngư nghiệp, văn hố, du lịch của con người đều
bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bao quanh trái đất.


Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở lại
dạng ban đầu thường được gọi là tài nguyên tái tạo. Trái lại, nếu bị mất mát, biến đổi hoặc suy thối
khơng trở lại dạng ban đầu thì được gọi là tài nguyên không tái tạo .



Việc khai thác nguồn tài nguyên của con người đang có xu hướng làm tài nguyên không tái
tạo bị cạn kiệt, tài nguyên tái tạo không phục hồi, dẫn đến cạn kiệt tài ngun và suy thối mơi
trường.


Với sự phát triển khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng cường khai thác các dạng tài
nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo ra các sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất
lượng mơi trường sống


<i><b>c) Môi trường là nơi chứa đựng phế thải </b></i>


Phế thải do con người tạo ra trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, thường được đưa trở lại
môi trường. Tại đây, nhờ hoạt động của vi sinh vật và các thành phần môi trường khác, phế thải sẽ
biến đổi trở thành các dạng ban đầu trong một chu trình sinh địa hố phức tạp. Khả năng tiếp nhận
và phân huỷ chất thải của môi trường (trong điều kiện chất lượng môi trường khu vực tiếp nhận
không thay đôỉ) được gọi là khả năng nền của môi trường.


Khi lượng chất thải lớn hơn khả
năng nền, hoặc thành phần của chất
thải khó phân huỷ và xa lạ với sinh
vật, thì chất lượng mơi trường sẽ bị
suy giảm và mơi trường có thể bị ơ
nhiễm.


<b>Hình….- Sơ</b> <b>đồ lượng chất </b>
<b>thải vào mơi trường </b>


Từ hình vẽ, ta có:


Tổng lượng chất thải thải vào môi trường là: W = Wp + WC + WR


Khả năng tự làm sạch của môi trường thể hiện ở ngưỡng E


Nếu W > E thì mơi trường trở nên ơ nhiễm, khơng có khả năng phục hồi lại trạng thái ban đầu.


<i> Phân loại chi tiết chức năng này thành các loại sau: </i>


ƒ<i>Chức năng biến đổi lý – hố học: </i>pha lỗng, phân huỷ hoá hoá học nhờ ánh sáng; hấp
thụ; sự tách chiết các vật thải và độc tố.


ƒ<i>Chức năng biến đổi sinh hoá:</i> sự hấp thụ các chất dư thừa; chu trình nitơ và cacbon; khử
các chất độc bằng con đường sinh hoá,…


ƒ<i>Chức năng biến đổi sinh học: </i>khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, amon hoá,
nitrat hoá và phản nitrat hoá…


<i><b>d) Giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất </b></i>


Trái đất trở thành nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ một số các điều kiện môi
trường đặc biệt: nhiệt độ khơng khí khơng q cao, nồng độ oxy và các khí khác tương đối ổn định,
cân bằng nước ở các đại dương và trong đất liền. Tất cả các điều kiện đó, cho đến nay, chưa tìm
thấy trên một hành tinh nào khác trong và ngoài hệ mặt trời. Sự phát sinh và phát triển sự sống xảy
ra trên trái đất nhờ hoạt động của hệ thống các thành phần của môi trường trái đất như: thuỷ quyển,
thạch quyển, sinh quyển, khí quyển.


Khí quyển giữ cho nhiệt độ trái đất tránh được các bức xạ qua cao, chênh lệch nhiệt độ lớn,
ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng ca con ngi...


Tài nguyên Quá trình sản


xuất



Quá trình
tiêu thụ
Tái sử dụng


Môi tr

ờng



(E)



W<sub>P </sub>


WC


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Thuỷ quyển thực hiện chu trình tuần hồn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất khí, giảm
nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật.


Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của trái đất, giảm
tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.


<i><b>e) Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin của trái đất </b></i>


Môi trường trái đất là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người


+ Ghi chép và lưu trữ lịch sửđịa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất
hiện và phát triển văn hoá của lồi người.


+ Cung cấp các chỉ thị khơng gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm
đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như: các phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi
xảy ra các tai biến thiên nhiên và hiện tượng thiên nhiên đặc biệt như bão, động đất...



+ Lưu trữ và cung cấp cho con người sựđa dạng các nguồn gen, các lồi động thực vật, các
hình thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp và cảnh quan có giá trị thẩm mỹ, tơn giáo và văn hố
khác.


<i><b>1.2. Hệ sinh thái(HST): </b></i>
<i><b>1.2.1. KháI niệm HST: </b></i>


Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005, định nghĩa HST như sau:


<i>“Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn </i>
<i>tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau” </i>


- Hay có thểđịnh nghĩa: HST là tập hợp của các quần xã và môi trường sống của chúng.
HST= Quần xã sinh vật + Môi trường xung quan


<i>Ví dụ:</i> Một cái hồ, một khúc sơng, khu rừng, khu đô thị... gồm các sinh vật và môi trường
sống của chúng được coi là hệ sinh thái.


- Sinh quyển:tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên bề mặt Trái Đất → hệ sinh thái khổng lồ là
sinh thái quyển (sinh quyển)


- Sinh thái học: là khoa học nghiên cứu giữa các thành phần sinh thái với môi trường tồn tại
của chúng.


<i><b>1.2.2. Phân loại HST: </b></i>


Hệ sinh thái bao gồm: hệ tự nhiên và hệ nhân tạo
<i><b>a) Hệ sinh thái tự nhiên </b></i>


Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm HST nguyên sinh như rừng nguyên sinh, sông, hồ...hay HST tự


nhiên đã được cải tạo.


<i>Ví dụ: </i>Một cái hồ cũng có HST mơi trường hồ: nó gồm các quần xã sinh vật của các lồi
cá,...với mơi trường sống của nó là nước hồ, với khơng khí hồ tan trong nước, với ánh sáng mặt
trời và thức ăn, với các chất khoáng cùng các hoạt động sống của tất cả các quần xã trong HST đó.
<i><b>b) Hệ sinh thái nhân tạo: </b></i>


Hệ sinh thái nhân tạo là HST do con người tạo ra mới hoàn tồn


<i>Ví dụ: </i>Một HST đơ thị bao gồm nhà cửa, công xưởng, nhà máy... cũng như hoạt động sản
xuất, dịch vụ, du lịch nghỉ ngơi cùng sự phát triển hoặc suy thối cuảđơ thịđó.


Ngồi ra, theo địa lý hệ sinh thái có thể chia thành:
ƒ Hệ sinh thái trên cạn


ƒ Hệ sinh ở nước
<i><b>1.2.3. Cấu trúc HST: </b></i>


Cấu trúc của một hệ sinh thái điển hình bao gồm các thành phần sau:
- Sinh vật sản xuất;


- Sinh vật tiêu thụ;
- Sinh vật phân huỷ;


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+



M«i truêng vËt lý
Qn x· SV


- Các chất vơ cơ: c02, 02...


- Các chất hữu cơ: P,l,G, chất mùn...
- yếu tố khớ hu : ỏnh sỏng, nhit ...


Sinh vật
phân huy
Sinh vật


tiêu thu
Sinh vËt
s¶n xt


<b> </b> <b>Hình 1.5-Cấu trúc HST điển hình </b>


−<i>Sinh vât sản xuất (producer)</i>: Là những sinh vật tự dưỡng (autotrophy) bao gồm các loài
thực vật có màu và một số nấm, vi khuẩn có khả năng quang hợp hoặc hố tổng hợp. Chúng là
thành phần không thể thiếu được trong bất kỳ hệ sinh thái nào vì nó là nguồn thức ăn ban đầu được
tạo thành để ni sống chính những sinh vật sản xuất sau đó ni sống cả thế giới sinh vật còn lại
kể cả con người .


Sinh vật sản xuất thông qua năng lượng mặt trời hoặc từ các phản ứng hoá học để chuyển hoá
CO2 thành chất hữu cơ. Phần lớn các sinh vật sản xuất là cây xanh, chúng sử dụng năng lượng ánh


sáng vào q trình quang hợp chuyển hố CO2 và nước (H2O) thành đường glucoza và giải phóng


ra ơxy (O2). Các thực vật này có khả năng tự sử dụng chất dinh dưỡng thu được từ quá trình quang


hợp kết hợp với một số khống vơ cơ (đạm, lân, kali) để sinh trưởng.


−<i>Sinh vật tiêu thụ (consumer)</i>: là những
sinh vật dị dưỡng (heterotrophy) bao gồm các


động vật và vi sinh vật sử dụng các hợp chất hữu
cơ lấy trực tiếp hay gián tiếp từ vật sản xuất. Các
sinh vật tiêu thụ lại được chia làm hai phân
nhóm: các sinh vật ăn cỏ, và các sinh vật ăn thịt.


- <i>Sinh vật phân huỷ (reducer)</i>:là những vi
khuẩn và nấm, thức ăn của chúng là chất hữu cơ
từ xác động thực vật, chất thải của động vật.
Sinh vật phân huỷ thu lấy năng lượng từ phản
ứng phân huỷ các đại phân tử hữu cơ và đưa trở


lại môi trường các hợp chất vô cơđơn giản. phân
bón
xói
mòn
chất thải
sau xủ lý


Ta nhit
Trao i cht


hệ VSV
(D)
nguồn dinh


duỡng


Tỏa nhiệt


(C)


ĐV ăn thịt
ĐV ăn cỏ


(C)
(P)


Cây xanh


<i><b> Hình….. Sơ đồ một HST trong tự nhiên </b></i>
<i>Ví dụ: </i>Xét một hệ sinh thái ao, ta thấy


<b> Hình... Hệ sinh thái ao </b>


+ Chất vô sinh bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ: nước, CO2, O2, Ca, muối, N2, acid


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Sinh vật sản xuất: thực vật lớn thủy sinh và phiêu sinh thực vật phân bố nơi tầng mặt nơi
có nhiều ánh sáng


+ Sinh vât tiêu thụ: gồm các động vật (ấu trùng côn trùng, tôm, cua, cá,...) ăn trực tiếp thực
vật hoặc xác bã thực vật và ăn thịt lẫn nhau, được chia làm 3 nhóm: phiêu sinh động vật,
bơi lội và trầm sinh. Sinh vật tiêu thụ bậc nhất I như phiêu sinh động vật, bậc II như côn
trùng ăn thịt, cá ăn thịt; bậc III như cá lớn ăn các loài tiêu thụ bậc II.


+ Sinh vật phân hủy: như vi khuẩn nước, trùn chỉ, nấm,... phân bố đều trong ao, nơi tích
lũy xác động vật và thực vật.


⇒ Giữa các thành phần ln ln diễn ra các q trình trao đổi chất, năng l-ợng và thông tin.
Trong hệ sinh thỏi liờn tục xảy ra quỏ trỡnh tổng hợp và phõn huỷ vật chất hữu cơ và năng lượng.
Vũng tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thỏi là vũng kớn, cũn vũng tuần hoàn năng lượng là vũng hở.
Như vậy, năng lượng mặt trời được sinh vật sản xuất tiếp nhận sẽ di chuyển tới sinh vật tiờu thụ cỏc


bậc cao hơn. Trong quỏ trỡnh đú, năng lượng bị phỏt tỏn và thu nhỏ về kớch thước. Trỏi lại, cỏc
nguyờn tố hoỏ học tham gia vào quỏ trỡnh tổng hợp chất hữu cơ sau một chu trỡnh tuần hoàn sẽ trở
lại trạng thỏi ban đầu trong mụi trường.


<i><b>1.2.4.Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn: </b></i>


−<i>Chuỗi thức ăn: </i> được hình thành bởi mối quan hệ về mặt dinh dưỡng của một loạt sinh vật.
Trong đó sinh vật này ăn sinh vật cuả bậc trước, trước khi chúng bị ăn bởi những sinh vật khác ở
bậc kế tiếp sau.


Như vậy, trong HST, năng lượng được chuyển vận qua nhiều nhóm sinh vật. Một sinh vật
vừa là sinh vật ăn mồi đồng thời cũng có thể là sinh vật mồi. Sự phân chia nhóm sinh vật khơng
phải theo lồi mà theo cách thức chúng sử dụng thức ăn. Các sinh vật có cùng nhu cầu thực phẩm
thì xếp vào cùng một mức dinh dưỡng .


−<i>Lưới thức ăn:</i> là một đặc điểm cuả một hệ sinh thái nhất định. Lưới thức ăn có thể có ít hoặc
nhiều nhánh thức ăn khác nhau, do các chuỗi thức ăn kết hợp với nhau thơng qua một số mắt xích
trung gian.


VD: Mạng lưới thức ăn ở hệ sinh thái rừng


<i><b>Tính chất phức tạp của lưới thức ăn gây ra do sự tham gia của các loài nhất là những lồi có </b></i>
<i><b>khả năng tham gia vào nhiều bậc dinh dưỡng hay có phổ thức ăn rộng </b></i>


Con måi VËt sư dơng 1 VËt sư dông 2


Õch


Thá Sãc Chuét Chim (ăn hạt) Chim ăn côn trùng



Côn trùng(ăn thịt)


Côn trùng (ăn hạt)


Thực vật


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Con ngi cú th coi là SV tiêu thụ nằm cuối cùng của chuỗi thức ăn, song con người có thể sử
dụng nhiều loại thức ăn khác, bắt đầu từ thực vật đến các nhóm sinh vật tiêu thụ khác nhau (như
bị,cầy rắn...)


<i><b>1.2.5.TÝnh c©n bằng của HST: </b></i>


<i>Định nghĩa:</i> Cõn bng sinh thỏi là trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự
thích nghi cao nhất với điều kiện sống


Trong một hệ sinh thái, vật chất luân chuyển từ thành phần này sang thành phần khác. Ðây là
một chu trình tương đối khép kín. Trong điều kiện bình thường, tương quan giữa các thành phần
của hệ sinh thái tự nhiên là cân bằng.


Ví dụ: Trong một hệ sinh thái rừng, thực vật lấy dinh dưỡng từđất tổng hợp thành chất hữu
cơ. Chất hữu cơ này đủđể một phần nuôi dưỡng phát triển cây, một phần nuôi động vật ăn thực vật
trong rừng, một phần rơi rụng, trả lại màu cho đất. Ðộng vật ăn thực vật phát triển vừa đủđể tiêu
thụ hết phần thức ăn thiên nhiên dành cho nó. Phân, xác động vật và lá rụng, cành rơi trên mặt đất
được vi sinh vật phân huỷ hết để trả lại cho đất chất dinh dưỡng nuôi cây. Do vậy đất rừng luôn
màu mỡ, giàu chất hữu cơ, nhiều vi sinh vật và côn trùng, cây rừng đa dạng và tươi tốt, động vật
phong phú. Ðó chính là cân bằng sinh thái.


Hệ sinh thái tự nhiên có đặc trưng khả năng tự lập cân bằng có nghĩa là mõi khi bịảnh hưởng
vì một ngun nhân nào đó thì lại có thể phục hồi để trở về trạng thái ban đầu. Đặc trưng này được
coi là khả năng thích nghi của hệ sinh thái.



Khả năng tự cân bằng này phụ thuộc vào cơ chế cấu trúc-chức năng của hệ, thể chế này biểu
hiện chức năng của hệ trong mỗi giai đoạn phát triển. Những hệ sinh thái trẻ nói chung là ít ổn định
hơn một hệ sinh thái đã trưởng thành. Cấu trúc của một hệ sinh thái trẻ bao giờ cũng giản đơn, số
lượng các thể loại ít và số lượng cá thể trong mỗi lồi cũng khơng nhiều lắm.


<i> Tuy nhiên,cân bằng sinh thái không phải là một trạng thái tĩnh của hệ</i>.


Khi có một nhân tố nào đó của mơi trường bên ngồi tác động tới bất kỳ mơt thành phần nào
đó của hệ, nó sẽ biến đổi. Sự biến đổi của một thành phần trong hệ sẽ kéo theo sự biến đổi của các
thành phần kế tiếp, dẫn đến sự biến đổi của cả hệ. Sau một thời gian ,hệ sẽ thiết lập được một cân
bằng mới, khác với tình trạng cân bằng trước khi bị tác động . Bằng cách đó hệ biến đổi nhưng vẫn
cân bằng.


<i>Cần nhấn mạnh rằng, khả năng tự thiết lập cân bằng mới của hệ là có hạn. Nếu một thành </i>
<i>phần nào đó của hệ bị tác động q mạnh, nó sẽ khơng khơi phục lại được, kéo theo sự suy thối </i>
<i>của các thành phần kế tiếp , làm cho toàn hệ mất cân bằng, suy thoái. </i>


Những HST, đặc biệt là các HST tự nhiên thường phức tạp về thành phần lồi, tính ĐDSH
cao, có nhiều mức tiêu thụ trong chuỗi thức ăn, nên nếu có một sự tắc nghẽn ở một khâu nào đó sẽ
dẫn đến làm mất cân bằng sinh thái thì nó sẽ dế dàng tựđiều chỉnh, giữ cho hệổn định khơng bịđe
doạ.


<i>Ví dụ : trên các cánh đồng cỏ, chuột thường xuyên bị rắn, chó sói, cáo, chim ưng, cú mèo... </i>
<i>săn bắt. Bình thường số lượng chim, trăn, thú, chuột cân bằng với nhau. Khi con người tìm cách bắt </i>
<i>rắn và chim thì là cơ hội tốt cho chuột phát triển. Điều này con người chúng ta cần phải hiểu rõ các </i>
<i>HST và cân nhắc kỹ trước khi tác động lên một thành phần nào đó của hệ, để khơng gây suy thối, </i>
<i>mất cân bằng cho hệ sinh thái. </i>


<i><b>1.2.6. Tác động của con người đến HST: </b></i>



Khi có một nhân tố nào đó của mơi trường bên ngồi tác động tới bất kỳ mơt thành phần nào
đó của hệ, nó sẽ biến đổi. Sự biến đổi của một thành phần trong hệ sẽ kéo theo sự biến đổi của các
thành phần kế tiếp, dẫn đến sự biến đổi của cả hệ. Sau một thời gian ,hệ sẽ thiết lập được một cân
bằng mới, khác với tình trạng cân bằng trước khi bị tác động . Bằng cách đó hệ biến đổi nhưng vẫn
cân bằng. Cân bằng sinh thái chỉ tồn tại khi các điều kiện tồn tại và phát triển của từng thành phần
trong hệđược đảm bảo và ổn định<i>. </i>


Con người là một sinh vật của hệ sinh thái có số lượng lớn và khả năng hoạt động được nâng
cao nhờ khoa học kỹ thuật. Tác động của con người đối với hệ sinh thái rất lớn, có thể phân ra các
loại tác động chính sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Cơ chế này khơng có lợi cho con người, vì con người cần tạo ra năng lượng cần thiết cho mình .
Do vậy, con người thường tạo ra các hệ sinh thái nhân tạo (đồng cỏ chăn nuôi, đất trồng lương thực
thực phẩm). Các hệ sinh thái này thường kém ổn định. Để duy trì các hệ sinh thái nhân tạo, con
người phải bổ sung thêm năng lượng dưới dạng sức lao động, xăng dầu, phân bón.


<i>b)</i> Tác động vào các chu trình sinh địa hố tự nhiên


Con người sử dụng năng lượng hố thạch, tạo thêm một lượng lớn khí CO2, SO2 v.v.... Mỗi năm


con người tạo thêm 550 tỷ tấn CO2 do đốt các loại nhiên liệu hoá thạch đang làm thay đổi cân bằng


sinh thái tự nhiên của trái đất, dẫn tới việc thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần môi
trường tự nhiên. Đồng thời, các hoạt động của con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hồn
nước, ví dụđắp đập, xây nhà máy thuỷđiện, phá rừng đầu nguồn v.v... Việc này có thể gây ra úng
ngập hoặc khô hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước v.v...


<i>c)</i> Tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái


Con người tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái tự nhiên bằng cách thay đổi


hoặc cải tạo chúng như:


• Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực vật q hiếm,
tăng xói mịn đất, thay đổi khả năng điều hoà nước và biến đổi khí hậu v.v...


• Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng
đối với mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật và con người.


• Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, tạo nên sự mất
cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ.


• Gây ơ nhiễm mơi trường ở nhiều dạng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau.


<i>d)</i> Tác động vào cân bằng sinh thái


Con người tác động vào cân bằng sinh thái thơng qua việc:


• Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và làm gia tăng mất
cân bằng sinh thái.


• Săn bắt các lồi động vật quý hiếm như hổ, tê giác, voi... có thể dẫn đến sự tuyệt chủng
nhiều loại động vật quý hiếm.


• Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật.


• Lai tạo các lồi sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài lai tạo
thường kém tính chống bụi, dễ bị suy thối. Mặt khác, các lồi lai tạo có thể tạo ra nhu cầu
thức ăn hoặc tác động khác có hại đến các lồi đã có hoặc đối với con người.


• Đưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng


phân huỷ như các loại chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại v.v...


<i><b>1.3. Ô nhiễm môi tr-ờng (ONMT) </b></i>


<i><b>1.3.1. Khái niệm và nguồn gây ô nhiễm môi tr-ờng (ONMT) </b></i>
<i><b>a) Kh¸i niƯm: </b></i>


Theo luật BVMTVN 2005, ƠNMT như sau:


<i>“Ơ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu </i>
<i>chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật” </i>


- Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng của môi


trường xung quanh, hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất thải dược các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định làm căn cứđể quản lý và bảo vệ môi trường.


<i><b>b) Các chất gây ô nhiễm </b></i>


Chất ô nhiễm là các chất hay các yếu tố vật lý khi xuất hiện trong mơi trường thì làm cho
môi trường bị ô nhiễm.


- <i>Chất ô nhiễm sơ cấp:</i> là những chất ô nhiễm xâm nhập vào môi trường trực tiếp từ nguồn
sinh ra chúng và tự chúng đã có đặc tính độc hại và tác động nguy hại đến bộ phận tiếp nhận.


Ví dụ: SO2 từ quá trình đốt nhiên liệu chứa lưu huỳnh


- <i>Chất ô nhiễm thứ cấp:</i> là những chất ô nhiễm được tạo thành từ những chất ô nhiễm sơ cấp
khi những chất này phản ứng với các thành phần vốn có sẵn trong mơi trường rồi mới tác động
nguy hại đến bộ phận tiếp nhận.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>c) Các nguồn gây gây ô nhiễm </b></i>


- Nguồn điểm (ví dụống xả, cống xả): chất ơ nhiễm phát thải vào môi trường từ một điểm là
miệng ống khói hoặc ống xả; ống dẫn nước thải của một nhà máy,…


- Nguồn mặt ( Khu nông nghiệp): chất ô nhiễm phát thải vào môi trường từ một bề mặt có
diện tích lớn: khu dân cư, bãi chôn lấp chất thải,…


- Nguồn đường: chất ô nhiễm phát thải vào môi trường thành một vệt dài, mang tính cục bộ.


<i>Ví dụ: </i>dịng xe chạy trên đường
<i><b>1.3.2. Ơ nhiễm mơi trường nước: </b></i>
<i><b>a) Khái niệm: </b></i>


<i>“Ô nhiễm nguồn nước là sự thay đổi thành phần và tính chất lí hố sinh học của nước, sự</i>


<i>thay đổi này ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật” </i>


Ví dụ : bệnh dịch tả, kiết lỵ, viêm ruột, thương hàn,…


- Nguồn nước được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt quá mức quy định
và không đảm bảo yêu cầu chất lượng nước sử dụng cho các mục đích khác nhau


<i><b>b) Các nguồn gây ô nhiễm: </b></i>


ƒ <i><b>Theo nguồn gốc </b></i>


- <i>Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên</i>: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt… đưa vào mơi
trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.



<i> - Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo:</i> Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng
như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước.


ƒ Theo bản chất của các tác nhân ô nhiễm: ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hố
chất, ơ nhiễm vsv, cơ học hay vật lý (ô nhiễm nhiệt hoặc do các chất lơ lửng khơng tan), ơ nhiễm
phóng xạ


ƒ Theo vị trí không gian: ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm, ô nhiễm biển,…
ƒ <i><b>Theo phạm vi thải vào môi trường nước</b></i>: Dạng điểm; dạng diện, dạng đương
<i><b>c) Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nứơc </b></i>


- Tác nhân và thơng số ơ nhiễm hố lý học: màu sắc, mùi và vị, độđục, nhiệt độ, chất lơ lửng,
độ cứng, độ dẫn điện, độ pH, độ ơxy hồ tan trong nước, nhu cầu ơxy sinh hố (BOD), nhu cầu ôxy
hoá học.


- Tác nhân ô nhiễm hoá học: kim loại nặng (Hg, Cd, Pb, As, Cr, Cu, Zn, Mg,…), các anion (
NO3-, PO43-, SO42-,…); thuốc bảo vệ thực vật


- Tác nhân ô nhiễm sinh học: các loại VK, siêu VK, ký sinh trùng gây bệnh như tả, lỵ, thương
hàn, sốt rét, giun, sán,…Đểđánh giá mức độ ô nhiễm sinh học người ta thường dùng chỉ số colỉom.
Đây là chỉ số phản ánh số lượng VK E.coli trong nước, thường không gây bệnh cho người và sinh
vật.


Một số tác động của tác nhân ô nhiễm:


Hợp chất Một số tác động đến sức khoẻ
Thuốc trừ sâu Tác động đến hệ thần kinh


Benzen ( dung môi) Rối loạn máu, bệnh bạch cầu



Cácbon tetraclorua ( dung môi) Ung thư, làm hại gan và có thể tác động
đến thận và thị giác


Clorofocm ( dung môi) Ung thư


Dioxin (TCDD) Quái thai, ung thư


Etylendibromit (EDB) Ung thư, tác động đến thận và gan
Bìenil polyclorinate (PCBs – hố chất cơng


nghiệp) Tác động đến gan, có thể gây ung thư


Tricloetylen (TCE) (dung mơi) Gây ung thưở chuột
Vinyl clorua (chất dẻo công nghiệp) Ung thư
<i><b>d) Một số hình thức ơ nhiễm nước: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nước mặt bao gồm nước mưa, ao hồ, đồng ruộng và nước các sông suối, kênh mương.
Trong đó, các sơng và kênh tải nước thải, các hồ đô thị và đất trồng lúa nước là các đối tượng
thường có mức độ ơ nhiễm trầm trọng.


Các dạng ô nhiễm nước thường gặp là:
- Phú dưỡng;


- Ơ nhiễm kim loại nặng và các hố chất nguy hại;
- Ô nhiễm vi sinh vật;


- Ô nhiễm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón hố học;


Nguồn gây ra ơ nhiễm nước mặt là các khu dân cư tập trung như thành phố, thị trấn, các


hoạt động công nghiệp khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim, hoạt động giao thơng, thuỷ lợi, sản xuất
nông nghiệp,...


Một trong những tác động chủ yếu của nước thải lên hệ sinh thái thuỷ vực nước mặt là làm
thay đổi nồng độ ôxy trong nước. Khi xả vào sơng hồ, các loại nước thải có chứa các chất hữu cơ dễ
bị vi sinh vật ôxy hố, q trình ơxy sinh hố các chất này sẽ diễn ra rất mạnh mẽ ngay sau cống xả.
Quá trình này tiêu thụ một lượng ơxy rất lớn, làm cho hàm lượng ơxy hồ tan trong sơng hồ giảm
mạnh. Do sự thiếu hụt ôxy trong nguồn nước, nhiều lồi thuỷ sinh như cá, tơm, động vật ngun
sinh,... không sống được. Trong nước và trong lớp cặn lắng ởđáy sẽ diễn ra q trình phân huỷ yếm
khí chất hữu cơ, giải phóng nhiều khí độc hại cho nguồn nước như H2S, CH4, tăng thêm độ ô nhiễm


khơng khí.


Váng dầu mỡ từ nước thải thành phố cũng là nguyên nhân cản trở quá trình hồ tan ơxy
trong nguồn nước.


<i>Hiện tượng phú dưỡng</i>: Các nguyên tố dinh dưỡng như N, P,... có trong nước thải thành phố,
trong nước thải ngành công nghiệp thực phẩm, trong nước chảy tràn từ khu chăn nuôi, khi vào
nguồn nước với lượng lớn sẽ làm cho phù du thực vật, nhất là các loại tảo phát triển cực mạnh, gọi
là hiện tượng phú dưỡng. Sau khi phù du thực vật chết đi chúng sẽ làm ơ nhiễm nghiêm trọng thuỷ
vực. Đó là do q trình phân huỷ hiếu khí xác chết của chúng làm giảm lượng ơxy hồ tan trong
nước (vốn đã có hàm lượng rất nhỏ) gây ra hiện tượng thiếu ôxy cho các sinh vật sống trong thuỷ
vực đó. Thiếu ơxy làm tăng các q trình phân giải yếm khí và giải phóng một lượng đáng kể axít
và khí CO2 vào nguồn nước làm pH của nước giảm, nước có mùi hôi thối. Hiện tượng phú dưỡng


hồđô thị và kênh thốt nước thải có tác động tiêu cực tới hoạt động văn hố của dân cưđơ thị, làm
biến đổi hệ sinh thái nước hồ, tăng thêm mức độ ô nhiễm.


Các thuỷ vực gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn, các khu vực khai thác khoáng sản
thường bị ô nhiễm kim loại nặng và các hoá chất độc hại. Nguyên nhân chủ yếu do việc đổ nước


thải công nghiệp và nước thải không được xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu vào mơi trường. Ơ
nhiễm kim loại nặng và các hố chất độc hại có tác động tiêu cực mạnh mẽ tới môi trường sống của
sinh vật và con người. Kim loại nặng và các hố chất độc hại tích luỹ theo chuỗi thức ăn xâm nhập
vào cơ thể con người. Nước mặt bị ô nhiễm sẽ làm lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào
đất và các thành phần môi trường khác liên quan. Để hạn chế các tác động tiêu cực của ô nhiễm cần
phải tăng cường biện pháp xử lý nước thải, quản lý tốt thực phẩm nuôi trồng trong môi trường có
nguy cơ bị ơ nhiễm như ni cá, trồng rau bằng nguồn nước thải.


Ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước mặt thường gặp trong các thuỷ vực tiếp nhận nước thải sinh
hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Các loại vi sinh vật lan truyền trong môi trường nước, gây ra
các loại dịch bệnh cho dân cư sử dụng nguồn nước đó trong sinh hoạt. Để hạn chế tác động tiêu cực
của ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước mặt cần nghiên cứu các biện pháp xử lý nước thải, cải thiện
tình trạng môi trường sống của dân cư, tổ chức tốt hoạt động y tế và dịch vụ công cộng.


Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hố học, có một lượng đáng kể
khơng được cây trồng tiếp nhận. Chúng sẽ lan truyền trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
dưới dạng dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và nitrat NO3- . Tác dụng tiêu cực của sự ơ nhiễm phân


bón và thuốc bảo vệ thực vật là làm suy thoái chất lượng mơi trường đất canh tác nơng nghiệp, giảm
tính đa dạng sinh học của khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng đề kháng
của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Nước ngầm là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia và vùng dân cư trên
thế giới. Do vậy ô nhiễm nước ngầm có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mơi trường sống của con
người.


Các tác nhân gây ô nhiễm và suy thoái nước ngầm gồm:


- Các tác nhân tự nhiên như nhiễm mặn, nhiễm phèn, hàm lượng sắt, mangan và một số kim
loại cao.



- Các tác nhân nhân tạo như nồng độ kim loại nặng cao, hàm lượng NO3-, NO2-, NH4+, PO4


3-,... vượt tiêu chuẩn cho phép, ô nhiễm bởi vi sinh vật.


- Suy thoái trữ lượng nước ngầm biểu hiện bởi giảm công suất khai thác, hạ thấp mực nước
ngầm, lún đất.


Để hạn chế tác động ô nhiễm và suy thoái nước ngầm cần phải tiến hành đồng bộ các cơng
tác điều tra, thăm dị trữ lượng và chất lượng nguồn nước ngầm, xử lý nước thải và chống ô nhiễm
các nguồn nước mặt, quan trắc thường xuyên trữ lượng và chất lượng nước ngầm.


• <i><b>Ơ nhiễm biển và đại dương </b></i>


Biển và đại dương là nơi tiếp nhận phần lớn các chất thải từ lục địa theo các dịng chảy sơng
suối, các chất thải từ các hoạt động của con người trên biển như khai thác khống sản, giao thơng
vận tải biển. Trong nhiều năm, biển và đại dương còn là nơi đổ các chất thải phóng xạ của nhiều
nước trên trế giới. Các biểu hiện của sự ô nhiễm biển và đại dương khá đa dạng, có thể chia ra thành
một số dạng sau:


- Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước biển như : dầu, kim loại nặng, các hoá chất
độc hại.


- Gia tăng nồng độ các chất ơ nhiễm tích tụ trong trầm tích biển ven bờ.


- Suy thoái các hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ
biển...


- Suy giảm trữ lượng các lồi sinh vật biển và giảm tính đa dạng sinh học biển.



- Xuất hiện các hiện tượng như thuỷ triều đỏ, tích tụ các chất ơ nhiễm trong thực phẩm lấy
từ biển.


Ơ nhiễm khơng khí cũng có tác động mạnh mẽ tới ô nhiễm biển. Nồng độ CO2 cao trong


khơng khí sẽ làm cho lượng CO2 hoà tan trong nước biển tăng. Nhiều các chất độc hại và bụi kim


loại nặng được khơng khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái Đất do hiệu ứng
nhà kính sẽ kéo theo sự dâng cao mực nước biển và thay đổi môi trường sinh thái biển.


Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nhân tạo trên, biển có thể bị ơ nhiễm bởi các quá trình tự nhiên
như núi lửa phun, tai biến bão lụt, sự cố rò rỉ dầu tự nhiên,...


Bảo vệ môi trường biển là một trong những nội dung quan trọng của các chương trình bảo
vệ mơi trường của Liên hợp quốc và các quốc gia trên thế giới. Công ước luật biển năm 1982, công
ước Marpol 73/78 chống ô nhiễm biển, công ước 1990 về việc sẵn sàng đối phó và hợp tác Quốc tế
chống ô nhiễm dầu là các ví dụ về sự quan tâm của quốc tếđối với vấn đề ô nhiễm biển.


<i><b>d) ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước đến môi trường sống </b></i>


ƒ Thay đổi chất lượng nguồn nước cung cấp: nước mặt, nước ngầm;
ƒ ảnh hưởng tới sức khoẻ con người


ƒ Làm biến đổi cỏc hệ sinh thỏi
<i><b>1.3.3. Ơ nhiễm mơi tr-ờng đất: </b></i>


<i><b>a) Kh¸i niƯm: </b></i>


"<i>Ơ nhiễm mơi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất </i>
<i>bởi các chất ô nhiễm</i>".



Hay: Ðất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt trên
khả năng tự làm sạch của môi trường đất.


Ngày nay, khi hoạt động của con người mở rộng ra nhiều lĩnh vực càng đa dạng thì chất thải
và ơ nhiễm ngày càng phức tạp và càng nhiều. Mơi trường đất có thể bị ô nhiễm do sự lan truyền từ
môi trường khơng khí, chất ơ nhiễm khơng khí khi lắng tụ sẽ rơi vào mơi trường đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Ngồi ra mơi trường đất cịn bị ơ nhiễm từ xác bã động thực vật, các chất thải độc hại bị chôn
lấp và sẽ lan tỏa vào trong môi trường đất.


<i><b>b) Phân loại ô nhiễm đất : </b></i>


Người ta có thể phân loại đất bị ơ nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân
gây ơ nhiễm.


<i> -Theo nguồn gốc phát sinh có: </i>


• Ơ nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
• Ơ nhiễm đất do chất thải cơng nghiệp.
• Ơ nhiễm đất do hoạt động nơng nghiệp.


Tuy nhiên, mơi trường đất có những đặc thù và một số tác nhân gây ơ nhiễm có thể cùng một
nguồn gốc nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt.


<i>- Theo các tác nhân gây ơ nhiễm: </i>


• Ơ nhiễm đất do tác nhân hố học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong
đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ v.v.), chất thải công
nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...).



• Ơ nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh trùng
(giun, sán v.v...).


• Ơ nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải
của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90<sub>, I</sub>131<sub>, Cs</sub>137<sub>). </sub>


Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, nhưng đầu ra thì rất ít. Đầu vào có nhiều vì chất ơ
nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào, do con người trực tiếp "tặng" cho đất, mà
cũng có thể khơng mời mà đến.


Đầu ra rất ít vì nhiều chất ơ nhiễm sau khi thấm vào đất sẽ lưu lại trong đó. Hiện tượng này khác
xa với hiện tượng ô nhiễm nước sông, ởđây chỉ cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì khả năng tự
vận động của khơng khí và nước sẽ nhanh chóng tống khứ chất ơ nhiễm ra khỏi chúng. Đất khơng
có khả năng này, nếu thành phần chất ô nhiễm quá nhiều, con người muốn khử ô nhiễm cho đất sẽ
gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều công sức.


Một số biểu hiện của ô nhiễm môi tr-ờng đất:


ƒMÊt cân bằng sinh thái do sử dụng thuốc trừ sâu.
ƒLàm xói mịn và thối hoá đất.


ƒPhá huỷ cấu trúc của đất và các tổ chức sinh học của chúng do sử dụng các thiết bị, máy
móc nặng.


ƒLàm mặn hố hay chua phèn do chếđộ tưới tiêu không hợp lý.
<i><b>c) Tác hại của ơ nhiễm đất </b></i>


• Sự tồn tại của một số chất độc trong đất có tác dụng không tốt đến sự sinh trưởng của cây
• Suy kiệt dinh dưỡng, đất trở nên già cỗi, giảm diện tích đất canh tác.



• Suy giảm năng suất cây trồng, đời sống sinh vật không ổn định, gây sự bất ổn về xã hội.
• Tàn phá về mặt sinh thái mơi trường


• Có nguy hại cho sức khỏe cộng đồng qua chui thc phm ca h sinh thỏi.
<i><b>1.3.4. Ô nhiễm môi tr-ờng không khí: </b></i>


<i><b>a) Khái niệm: </b></i>


<i> ễ nhiễm khơng khí là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay đổi thành phần và tính chất </i>
<i>do nhiều nguyên nhân, có nguy cơ gây tác hại tới thực vật và động vật, đến môi trường xung quanh, </i>


<i>đến sức khỏe con người” </i>


- Một cách khác có thể hiểu rằng: ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt của các chất lạ hoặc sự
biễn đổi quan trọng trong thành phần khơng khí, làm cho nó khơng sạch, bụi, có mùi khó chịu,
làm giảm tầm nhìn,…


- Q trình gây ơ nhiễm khơng khí có các bước sau đây:


+ Trung tâm sản xuất gây chất ơ nhiễm có nguy cơ khơng kiểm sốt được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>b) Nguồn ô nhiễm : </b></i>


Hai nguồn gây ô nhiễm cơ bản:


ƒNguồn gây ô nhiễm tự nhiên: do các hiện tượng thiên nhiên gây ra


<i>Ví dụ:</i> hoạt động núi lửa ( hơi khí SO2, CO2,… và bụi ), bão cát sa mạc, hoạt động cháy
rừng ( khói, bụi,…), các q trình thối rữa của xác động thực vật



+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan
và những loại khí khác. Khơng khí chứa bụi lan toảđi rất xa vì nó được phun lên rất cao.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm
chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền rộng,
phát thải nhiều bụi và khí.


+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mịn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi
tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối
lan truyền vào khơng khí.


+ Các q trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất
khí, các phản ứng hố học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các
loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ơ nhiễm khơng khí


ƒNguồn gây ơ nhiễm nhân tạo:


+ Các hoạt động cơng nghiệp (q trình đốt nhiên liệu và q trình bốc hơi, rị rỉ, thất thốt
chất độc trên dây chuyền sản xuất)


<i> + </i>Hoạt động GTVT (khí độc từđốt cháy nhiên liêu: CO, CO2, NOx, HC, bụi, tiếng ồn do


sự chuyển động của các phương tiện giao thông);


+ Hoạt động sinh hoạt (mang tính cục bộ trong từng khơng gian nhà gây tác động trực
tiếp tới con người, khí độc chủ yếu là CO, CO2)


<i><b>Bảng 1.3. Tác dụng bệnh lý của một số chất khí độc hại đối với sức khoẻ con người </b></i>
<i><b>Tác nhân </b></i> <i><b>Nguồn phát sinh </b></i> <i><b>Tác dụng bệnh lý đối với người </b></i>



Anđehyt Từ quá trình phân ly dầu, mỡ và
glyxerin bằng phương pháp nhiệt


Gây buồn phiền, cáu gắt, làm ảnh
hưởng đến bộ máy hơ hấp


Amoniac Từ q trình hố học trong sản xuất
phân đạm, sơn hay thuốc nổ


Gây viêm tấy đường hô hấp
Cacbon


monoxyt


ống xả ô tơ, xe máy, ống khói đốt than Giảm bớt khả năng lưu chuyển ôxy
trong máu


Asin
(AsH3)


Từ quá trình hàn nối sắt, thép hoặc sản
xuất que hàn có chứa asen


Làm giảm hồng cầu trong máu, hại
thận, gây bệnh vàng da


Nitơ ôxyt ống xả ô tô, xe máy, công nghệ làm
mềm hố than


Gây ảnh hưởng đến bộ máy hơ hấp,


muội xâm nhập vào phổi


Hydro
sunfit


Cơng nghiệp hố chất và tinh luyện
nhiên liệu có nhựa đường


Gây mùi trứng thối gây buồn nơn, gây
kích thích mắt và họng


Sunfua điơxyt Q trình đốt than và dầu khí Gây tức ngực, đau đầu, nơn mửa
Tro,muội,


khói


Từ lị đốt của các ngành cơng nghiệp Đau mắt và có thể gây bệnh ung thư
<i><b>c) Các loại chất ơ nhiễm khơng khí: </b></i>


Các tác nhân gây ô nhiễm không khí thường để chỉ các phần tử bị thải vào khơng khí do kết quả
hoạt động của con người và gây tác hại đến sức khoẻ tới con người, các hệ sinh thái và các vật liệu
khác nhau.


Các tác nhân ơ nhiễm khơng khí có thể:


ƒ Các loại khí : NOx, CO, CO2, SO2, H2S,…


ƒ Các phần tử lơ lửng:bụi rắn, bụi lỏng, bụi VSV, muội than, khói, sương mù,…
ƒ Các hạt bụi nặng: bụi đất đá, bụi kim loại,..



ƒ Các khí thải có tính phóng xạ,


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

ƒ Tiếng ồn


<i><b>d) Một số tác động của các tác nhân ơ nhiễm </b></i>


ƒ CO2: góp phần vào việc tăng nhiệt độ trái đất


ƒSO2: lá chất ơ nhiễm có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Khí
SO2 rất độc cho sức khoẻ con người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi và hô hấp, gây hiện
tượng mưa axit.


ƒ CO: được hình thành từ quá trình đốt nhiên liệu hố thạch thiếu O2, có nhiều trong khói xe.
Co không độc đối với cây xanh nhưng rất độc đối với người và động vật. Co làm giảm khả
năng vận chuyển O2 của máu, đau đầu và mệt mỏi nếu ở mức độ thấp, ở mức độ cao có thể
mắc bệnh tâm thần, ở nồng độ 250ppm, CO có thể gây tử vong cho người.


ƒN2O sản sinh từ q trình đốt nhiên liệu, là khí góp phần vào hiệu ứng nhà kính.


ƒCFC (clorofluorocacbon): là những hố chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều
ngành công nghiệp và thiết bị làm lạnh. Là tác nhân gây thủng tầng ôzôn.


ƒCH4: và H2S: thường là sản phẩm của q trình phân huỷ kỵ khí chất hữu cơ trong các đầm


lầy, cháy rừng,… là một trong các khí gây hiệu ứng nhà kính và góp phần làm tăng nhiệt độ
trái đất.


<i><b>e) Các biện pháp phịng ngừa ơ nhiễm khơng khí </b></i>


- áp dụng các biện pháp cơng nghệ xử lý khí thải độc hại trước khi thải ra mơi trường khơng


khí; áp dụng các công nghệ sạch.


- Phát triển, xây dựng, tăng diện tích cây xanh và các khu cơng viên nhằm hạn chế tiếng ồn,
cải thiện mơi trường khơng khí.


- Quy hoạch, xây dựng khu công nghiệp và đô thị trên quan điểm hạn chế sự ÔNKK


- Quản lý và kiểm sốt chất lượng mơi trường khơng khí bằng các luật lệ, chỉ thị, tiêu chuẩn
chất lượng mơi trường khơng khí.


<i><b>1.3.5. Ơ nhiễm tiếng ồn: </b></i>
<i><b> a) Khái niệm </b></i>


Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp khơng có trật
tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, cản trở con người làm việc và nghỉ ngơi.


Tiếng ồn là khái niệm tương đối, phụ thuộc vào cường độ tiếng ồn, tần số (trầm hay bổng);
độ dài thời gian gây tiếng ồn và tính bất ngờ. Sự khó chịu do tiếng ồn gây ra phụ thuộc vào thời
điểm (ngày hay đêm), người nghe và âm thanh "nền” xung quanh.


<i><b> b) Các nguồn gây tiếng ồn </b></i>


Thông thường người chia tiếng ồn theo 2 nguồn chính: <i>tiếng ồn giao thông</i> (đường bộ,
đường sắt, đường hàng không) và <i>tiếng ồn khu vực</i> (nhà máy, cơng trình, khu vui chơi, sinh hoạt ...)


<i>- Tiếng ồn giao thông: </i>


+ Tiếng ồn do giao thông đường bộ - Do sự bùng nổ của vận tải đường bộ bằng ô tô (cả vận
tải hàng hoá và hành khách) nên tiếng ồn ào do ô tô gây ra cũng tăng nhanh. Tiếng ồn do xe ô tô
hạng nặng gây ra gấp 5- 15 lần so với xe con. Ngoài tiếng ồn do động cơ và ống xả gây ra còn có


tiếng ồn do cịi ơ tơ, cịi báo hiệu, tiếng ồn do ma sát giữa lốp xe và mặt đường,...


+ Tiếng ồn do giao thông hàng không: tiếng ồn của phương tiện vận tải hàng không gây ra ít
hơn so với giao thơng đường bộ; song đối với dân cưở gần các sân bay thì cũng khó chịu nhưở gần
các trục đường bộ;


+ Tiếng ồn do giao thông đường sắt: tiếng ồn dọc theo các tuyến đường sắt cũng chiếm tỷ lệ
cao trong tiếng ồn do giao thông gây ra;


<i>- Tiếng ồn khu vực:</i> là những tiếng ồn từ các công trường, xưởng máy, tiệm ăn, tiệm rượu, câu
lạc bộ ca nhạc hoặc những tiếng ồn sinh hoạt,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Tiếng ồn công nghiệp: tiếng ồn công nghiệp được sinh ra từ quá trình va chạm, chấn động
hoặc chuyển động qua lại do sự ma sát của các thiết bị và hiện tượng chảy rối của các dịng khơng
khí và hơi;


+ Tiếng ồn trong nhà.
<i><b>c) Tác hại của tiếng ồn </b></i>


- Tiếng ồn làm hại đến thính giác gây ra sự mệt mỏi thính giác hoặc mất hẳn thính giác (nếu
tiếng ồn quá lớn trong thời gian dài);


- Tiếng ồn có tác hại đối với sức khoẻ như: đối với hệ tim mạch (làm tăng huyết áp), hệ tiêu
hoá, hệ thần kinh,...


- Tiếng ồn là nguyên nhân chủ yếu gây ức chế (stress);


- Tiếng ồn quấy phá giấc ngủ: gây khó ngủ, giảm thời gian ngủ say, làm giật mình, ngủ chập
chờn,...



- Tiếng ồn có tác động xấu với trao đổi thông tin công cộng; ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
làm việc của con người (quấy rầy sự tập trung, sự tư duy, gây thiệt hại về độ nghe tức
thời,...);


- Tiếng ồn còn gây ra những vấn đề xã hội như xung đột trong xã hội, gia đình và trong cơ
quan làm việc.


Cường độ âm thanh thường được đo bằng thang dexiben A (dBA). Thang này có tính đến
những âm thanh cao mà tai nghe của người rất nhạy cảm đối với chúng (Bảng 1.4).


<i><b> d) Biện pháp chống ồn và kiểm sốt ơ nhiễm tiếng ồn </b></i>


- Đối với giao thông đường bộ, sử dụng xe chạy điện là phương sách giảm bớt tiếng ồn và
giảm bớt ơ nhiễm khơng khí có hiệu quả nhất.


- áp dụng các biện pháp để giảm tiếng ồn tại nguồn ồn: như thiết kế, chế tạo các bộ phận
giảm âm và ứng dụng trong các loại động cơ và các trang thiết bị điện trong nhà. Đây là biện pháp
có hiệu quả nhất. Trường hợp đặc biệt khơng thể giảm nguồn ồn thì bảo vệ công nhân làm việc ở
môi trường ồn bằng cách sử dụng các dụng cụ chống ồn cá nhân như nút tai, bao tai. Đối với giao
thông đường sắt, nhiều biện pháp kỹ thuật đã được vận dụng để giảm tiếng ồn từ gốc như: lát
những cao su dưới đường ray, dùng những thanh ray nặng, tăng độ nhẵn của ray; sửa đổi cáp điện
treo để giảm tiếng cọ xát và đánh lửa hồ quang,...


- Cải tiến thiết kế máy và quy trình vận hành máy, kiểm soát chấn động, tăng cường bọc
nguồn âm bằng các vật liệu hút âm.


- Hạn chế tiếng ồn bằng quy hoạch, tổ chức hợp lý đường giao thông (như phân luồng giao
thông, hạn chế thời gian hoạt động của một số loại xe ...), khu công nghiệp.


Trong giao thông hàng không, cần áp dụng các biện pháp về tổ chức quản lý như: giới hạn


về thời gian hoạt động (cấm cất cánh và hạ cánh từ 23 giờđến 6 giờ sáng ); quy định vềđường bay,
độ cao các tuyến bay. Đặc biệt quan trọng khi quy hoạch khu dân cư và vị trí của sân bay để lập
“bản đồ khu vực bịồn” xung quanh sân bay. Dựa vào đó để sắp xếp, bố trí các khu dân cư và dịch
vụ.


- Thiết kế cách âm để tiếng ồn không xuyên qua thiết kế bao che vào phòng.


- Thiết lập hệ thống vành đai cây xanh trong thành phố. Phát triển trồng cây xanh hai bên
đường giao thông,...


<i><b>Bảng 1.4. Các mức độ âm thanh - dBA </b></i>


<i><b>dBA Ví </b><b>dụ </b></i> <b>Cảm nhận/các tác động </b>


<b>tổng quát </b>


0 Giới hạn nghe được


10 Phòng ghi âm Rất yên tĩnh


20 Tiếng thì thầm Rất yên tĩnh


30 Trong một căn hộ trong khu phố yên tĩnh Rất yên tĩnh – yên tĩnh
40 Trong một căn hộ thông thường Yên tĩnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

70 Phịng đánh máy chữ; phố có nhiều xe qua lại ồn trung bình


80 Máy giặt Rất ồn


90 Máy xay hoa quả hoặc cối xay cà phê Rất ồn, hại thính giác nếu tiếp xúc lâu


100 Máy rửa bát rất gần, cách cầu vượt 300m Tiếng ồn khó chịu, bắt đầu làm biến đổi


nhịp đập của tim


110 Catxet cá nhân mở to hết cỡ <sub>màng nh</sub>Tiếng ồn khó ch<sub>ĩ</sub> ịu, kích thích mạnh
120 Động cơ máy bay ở cách vài mét Tiếng ồn khó chịu, ngưỡng chói tai


130 Máy tán đinh Tiếng ồn gây hại


140 Khởi động máy bay Tiếng ồn gây hại, đau chói tai


150 Máy bay cất cánh <sub>th</sub>Ti<sub>ủ</sub>ế<sub>ng màng nh</sub>ng ồn gây h<sub>ĩ</sub>ại, nếu phải nghe lâu gây
<i><b>1.3.6. Chất thải rắn và chất thải nguy hại: </b></i>


<i><b> a) Chất thải rắn(CTR): </b></i>


™ Khái niệm CTR:


CTR là những vật chất dạng rắn hoặc bùn bị loại bỏ từ các hoạt động kinh tế-xã hội của con
người. Trong đó quan trọng nhất là các chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và sống.


™ Nguồn phát sinh CTR: Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu bao gồm:
ƒ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);


ƒ Từ các trung tâm thương mại;
ƒ Từ các hoạt động dịch vụ;


ƒ Từ các cơng sở, trường học, cơng trình cơng cộng;
ƒ Từ các hoạt động công nghiệp (chất thải công nghiệp);
ƒ Từ các hoạt động nông nghiệp;



ƒ Từ các hoạt động xây dựng (chất thải xây dựng);


ƒ Từ các nhà máy xử lý rác thải, nước thải, các đường ống thoát nước thành phố,...
ƒ Từ hoạt động GTVT,...


™ Phân loại CTR: Có thể phân loại CTR theo nhiều cách khác nhau:


ƒ <i>Theo vị trí hình thành</i>: CTR trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ, ...


ƒ <i>Theo thành phần hoá học và vật lý</i>: người ta phân biệt rác thải hữu cơ và vô cơ; có khả
năng phân huỷ sinh học và khơng có khả năng phân huỷ bằng sinh học cháy được và
không cháy được; kim loại và phi kim;...


ƒ <i>Theo bản chất nguồn gốc tạo thành: </i>


- Chất thải rắn sinh hoạt:là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người.
- Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,


tiểu thủ công nghiệp. Thành phần của CTR cơng nghiệp phụ thuộc vào từng qui trình
sản xuất và công nghệ khác nhau.


- Chất thải từ các nhà máy xử lý: Bùn, cặn từ các nhà máy xử lý nước thải, khí thải; Tro,
xỉ từ nhà máy xử lý CTR .


- Chất thải xây dựng: là các phế thải sinh ra do các hoạt động phá dỡ, xây dựng cơng
trình như: đất, đá, gạch, ngói, bê tơng vỡ, ...


- Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các hoạt động nông
nghiệp như hoạt động trồng trọt, thu hoạch và các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các


lò giết mổ, ...


ƒ <i>Theo mức độ nguy hại: </i>


- Chất thải nguy hại: các loại hoá chất dễ gây phản ứng, độc hại, các chất dễ cháy nổ, các
chất thải phóng xạ, ....


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

™ Tác hại của chất thải rắn


Nếu không xử lý chất thải hoặc xử lý không đúng phương pháp sẽ gây ra các tác động tới môi
trường :


ƒ Thải vào sông suối, cống rãnh, biển và đại dương gây ô nhiễm nguồn nước;


ƒ Thải vào đất gây suy thoái đất; các chất thải bị phân huỷ, tạo ra các khí độc, gây ô nhiễm
không khí.


™ Các biện pháp quản lý và xử lý chất thải


ƒ Xây dựng chiến lược, lập kế hoạch quản lý chất thải rắn;
ƒ Tổ chức thu gom, phân loại chất thải rắn từ nguồn;


ƒ Lựa chọn công nghệ xử lý, nơi đổ thải chất thải rắn thích hợp;
ƒ Tái sử dụng chất thải rắn;


ƒ áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý chất thải rắn.
ƒ Khái niệm


<i><b>b) Chất thải nguy hại (CTNH): </b></i>



™ Khái niệm CTNH:


CTNH là chất thải có chứa các yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây
nhiễm, gây ngộđộc hoặc các đặc tính nguy hại khác.


Ví dụ: dung mơi hữu cơ, sơn, dầu mỡ,...
™ Phân loại CTNH


Sự phân loại CTNH có thể dựa theo nhiều cách khác nhau như: theo nguồn gốc chất thải, độđộc
chất thải, cách bảo quản và sử dụng các chất, tình trạng vật lý của chất thải,...


ƒ <i>Phân loại dựa theo tính chất </i>


Từ năm 1977, dựa vào tính chất của CTNH người ta đã phân CTNH thành 5 nhóm sau:


- Chất dễ bắt lửa, dễ cháy: gồm chất thải lỏng dễ cháy (có nhiệt độ bắt cháy dưới 60oC);
hoặc chất thải dễ cháy khác (khơng phải chất thải lỏng) có khả năng bốc cháy khi bị ma
sát trong điều kiện vận chuyển, khi bịẩm, bịướt,...


- Chất gây nổ: là những chất rắn, lỏng hoặc hỗn hợp rắn - lỏng có khả năng tự phản ứng
tạo ra nhiều khí, toả nhiệt, tăng áp suất và có thể gây ra nổ.


- Chất thải phóng xạ


- Hố chất độc hại: bao gồm kim loại, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các dược liệu khác;
các chất có khả năng ăn mịn cao,...


- Chất thải độc hại sinh học: phát sinh từ các bệnh viện, các phòng nghiên cứu sinh học...
ƒ Theo mức độ gây độc hại:



Các tác động của xử lý
chất thải khơng hợp lý


M«i
tr−êng


xó uế


Làm hại
sức khỏe con


ngời


Tạo môi
trờng dịch


bệnh


Tạo nếp
sống kém


văn minh


Gây ùn tắc
giaothông


Hạn chế
năng suất sản


xuất kinh


Làm giảm


v pụ th


Tác động xấu đến
ngành du lịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Chất thải gây độc cấp tính: có khả năng gây tử vong hoặc tổn thương trầm trọng khi
tiếp xúc qua đường hơ hấp, tiêu hố hoặc qua da với liều lượng nhỏ.


- Chất thải gây độc chậm, mãn tính: có khả năng gây ảnh hưởng chậm hoặc mãn tính,
hoặc gây ung thư khi xâm nhập qua da, đường tiêu hố, hơ hấp.


™ Nguồn phát sinh chất thải rắn nguy hại


ƒ Chất thải từ sinh hoạt và thương mại: bao bì đựng thuốc diệt ruồi, muỗi, diệt chuột, đựng
thuốc tẩy rửa, đồđiện tử hư hỏng, vật liệu bảo dưỡng ô tô , xe máy, dầu cặn,...


ƒ Chất thải từ bệnh viện: mô tế bào, xác động vật thí nghiệm, bơng băng, các loại thuốc hoá
dược liệu hư hỏng, kim tiêm,... Đây là một trong những nguồn ô nhiễm, lan truyền bệnh,
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của cộng đồng dân cư.


ƒ Chất thải từ sản xuất công nghiệp: phát sinh trong q trình sản xuất cơng nghiệp. Ví dụ:
thuỷ ngân từ cơng nghiệp hố; xianua, kẽm, crom từ công nghiệp mạ, dầu mỡ từ công
nghiệp dầu khí, chất thải phóng xạ trong ngành y tế, hố chất, chất thải cơng nghệ từ các
nhà máy điện nguyên tử,...


ƒ Chất thải thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu: Theo thống kê của Cục Bảo vệ mơi trường
(2001) thì tổng lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tồn ở 61 tỉnh thành khoảng 300 tấn,
bao gồm :



- Thuốc BVTV dạng lỏng: 97.374 lít;
- Thuốc BVTV dạng bột: 109.145 kg;


- Các bao bì chứa thuốc BVTV: 2.137.850 (hộp, bao, chai lọ,…).


Theo Ông Phạm Khôi Nguyên (2002) cho biết, tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh mỗi năm
tại 3 khu vực kinh tế trọng điểm khoảng 113.188 tấn


™ Biện pháp xử lý:


Chất thải nguy hại cần phải được quản lý chặt chẽ từ nguồn phát sinh đến giai đoạn xử lý
cuối cùng.


Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và huỷ bỏ chất thải nguy hại thường có phương pháp riêng
và phí tổn cao hơn huỷ bỏ chất thải rắn thông thường nhiều lần. Vì vậy trước khi xử lý và huỷ bỏ
cần phải tiến hành phân loại và chọn lọc để tách bớt các chất thải nguy hại có thể tái sử dụng hoặc
tái sinh làm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, để giảm bớt lượng chất thải cần phải xử lý.


Người ta thường sử dụng các phương pháp xử lý và huỷ bỏ chất thải nguy hại sau:


ƒ Phương pháp hoá học: dùng các chất hoá học để trung hoà, biến các chất thải nguy hại
thành chất không độc hại, áp dụng đối với các chất thải nguy hại từ các nhà máy hoá
chất;


ƒ Phương pháp bêtơng hố, cố định các chất thải độc hại trong các khối bêtông, thường áp
dụng đối với các chất thải chứa kim loại nặng;


ƒ Phương pháp đốt trong các lò đốt nhiều tầng với nhiệt độđốt cao hơn 1300oC, thường áp
dụng đối với các chất thải bệnh viện và các chất thải nguy hại khác có thể cháy được;


ƒ Chơn cất, lưu giữ trong các thùng chứa kiên cố, không để chất thải nguy hại rị rỉ, thẩm


thấu ra ngồi;


ƒ Phương pháp thu hồi.


Các lớp đất đá được coi là thích hợp để chôn lấp chất thải như: Mỏ muối, đất sét, granit và
đá phiến.


Đối với những chất thải mà thời gian phân huỷ dài (có thể lên đến hàng nghìn năm) thì yêu
cầu đối với bãi chơn lấp là tính ổn định và độ kín của tầng đất đá, tính theo thời gian hình thành của
địa chất.


<i><b>Bảng 1.9. Một số phương pháp xử lý chất thải nguy hại </b></i>
<i><b>Loại chất thải nguy </b></i>


<i><b>hại </b></i> <i><b>Thu </b><b> hồi </b></i> <i><b>Thiêu </b><b>đốt </b></i> <i><b>Xử lý bằng biện pháp vật </b><b>lý, hoá học, sinh học </b></i> <i><b>Cố </b><b>đóng rắn </b><b>định, </b></i> <i><b>Chơn </b><b>lấp </b></i>


Kim loại nặng x x x


Các chất vô cơđộc x x


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Cao su, sơn, cặn lắng


hữu cơ, dầu x x


Hoá chất hữu cơ x x


Thuốc trừ sâu x x x



<i><b>1.3.7.Một số khái niệm khác </b></i>
<i><b>a) Xung đột môi trường: </b></i>


™ <i><b>Khái niệm: </b></i>


Xung đột môi trường để chỉ các xung đột xuất hiện liên quan đến vấn đề mơi trường.


Đó là mâu thuẫn về quyền lợi giữa các cộng đồng, các nhóm xã hội khác nhau trong việc
khai thác, phân phối và sử dụng các nguồn tài nguyên, giữa bảo tồn - phát triển.


Xung đột môi trường thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau từ giai đoạn tiềm ẩn đến giai đoạn
cao, gay gắt hơn dẫn đến hành động đấu tranh như: mittinh, biểu tình, khiếu kiện và cao hơn nữa là
các cuộc xung đột vũ trang làm mất ổn định chính trị, xã hội.


™ <i><b>Các dạng xung đột môi tr-ờng: </b></i>


ƒ <i> Xung đột chức năng môi trường</i>: xuất hiện giữa các chức năng mơi trường
ƒ <i>Ví dụ: </i>nơi chứa rác không phù hợp để sinh sống.


ƒ <i>Xung đột nhận thức</i>:là dạng đơn giản nhất, có nguồn gốc từ nhận thức và hiểu biết
khác biệt nhau trong hành động của các cộng đồng.


ƒ <i>Xung đột mục tiêu</i>:


<i>Ví dụ: </i>người trồng rau phun thuốc trừ sâu để bảo vệ cây => tăng giá trị cây xung đột với
lợi ích người sử dụng


ƒ <i>Xung đột lợi ích</i>: tranh giành lợi thế sử dụng tài nguyên
ƒ <i>Xung đột quyền lực</i>:



Trên thực tế, mỗi sự kiện có thể chỉ xuất phát từ một loại xung đột, song thường phát sinh
một số loại khác và cuối cùng đọng lại là xung đột về lợi ích.


™ <i><b>Nguyên nhân gây xung đột mơi tr-ờng </b></i>


ƒ Có thể nhận thấy tính “bất bình đẳng” trong phân bố và tính khan hiếm của các nguồn
TNTN chính là nguyên nhân sâu xa của xung đột môi trường. Xã hội càng phát triển,
khoa học và cơng nghệ càng phát triển thì càng làm tăng mâu thuẫn và nảy sinh xung
đột. Đó là sự cạnh tranh nguồn tài nguyên khan hiếm, gia tăng khoảng cách giàu -
nghèo, khác biệt trong nhận thức…


ƒ Nhận thức không đầy đủ về tài nguyên do thiếu thông tin hoặc không nhận thức đúng
về giá trị tài nguyên. Nhận thức không đầy đủ về tài nguyên cũng có thể dẫn đến sự hiểu
biết khác nhau trong hành động, dẫn đến phá hoại môi trường.


ƒ Hệ thống các giá trị khác nhau


ƒ Thiếu sự tham gia đóng góp của các bên liên quan


ƒ Phân bổ quyền lợi khác nhau giữa các cộng đồng: Trên thế giới, các nước lớn dùng ưu
thế về kinh tế, chính trị và quân sựđể giành được tài nguyên với chi phí thấp. Các nước
phát triển chuyển các nhà máy gây ô nhiễm sang các nước kém phát triển để giảm bớt ô
nhiễm. Các nước kém phát triển phải bán tài nguyên thiên nhiên.


ƒ Cơ chế chính sách yếu kém là một nguyên nhân làm gia tăng xung đột môi trường: Sự
phát triển của khoa học công nghệ cũng như sự gia tăng dân số làm tăng tốc độ khai thác
tài nguyên. Khi quyền sở hữu, sử dụng các tài nguyên môi trường không được xác định
rõ ràng, tài ngun sẽ có xu hướng trở thành “tài ngun cơng cộng”, khơng khuyến
khích được người dân tự nguyện đầu tư bảo vệ và phát triển tài nguyên mà còn thúc đẩy
sử dụng nó một cách q mức khơng tính đến lợi ích lâu dài, lợi ích chung của cộng


đồng và lợi ích của thế hệ tương lai.


™ <i><b>Mét sè biƯn ph¸p </b></i>


ƒ Hình thành và phát triển các cơ chế, chính sách thích hợp chia sẻ nguồn lợi chung
ƒ Xác định rõ quyền sở hữu sử dụng các nguồn tài nguyên


</div>

<!--links-->

×