Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.06 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CC NHN TNH HNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN KẾ TỐN QUẢN TRỊ</b>
<b>TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN </b>
<b>NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG VÀ TRÀ VINH </b>
<i><b>Tóm t</b><b>ắ</b><b>t: Nghiên c</b>ứu này xác định sựảnh hưởng của các nhân tốđến chất lượng thơng tin kế</i>
<i>tốn quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Phương pháp phân tích </i>
<i>nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến, được sử dụng trên 208 quan sát thực tế. Kết </i>
<i>quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tốảnh hưởng và tác động tích cực đến chất lượng thơng </i>
<i>tin KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Những nhân tố này bao gồm: Phong </i>
<i>cách lãnh đạo chuyển đổi, hệ thống thơng tin KTQT, hệ thống kiểm sốt nội bộ và trình độ</i>
<i>nhân viên kế tốn. </i>
<i><b>T</b><b>ừ</b><b> khố: Ch</b>ất lượng thơng tin, KTQT, chế biến thủy sản, kiểm sốt nội bộ</i>
<i><b>Abstract: This study identifies the influence of factors on the quality of management </b></i>
<i>accounting information in seafood processing enterprises. Exploratory factor analysis method </i>
<i>and multivariate regression analysis was used on 208 observations. The research results </i>
<i>show that there are 4 factors having a positive influence on the quality of management </i>
<i>accounting information in seafood processing enterprises. These factors include </i>
<i>transformational leadership styles, management accounting information systems, internal </i>
<i>control systems, and accountant qualifications. </i>
<i><b>Keywords: </b>Quality of information, management accounting, seafood processing, internal </i>
<b>1. Đặt vấn đề</b>
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan trong năm 2017, các doanh nghiệp
Việt Nam đã xuất khẩu hơn 8,3 tỷ USD thủy sản các loại, tăng 18% so với kết quả thực hiện
trong năm 2016. Với kết quả này, thủy sản là nhóm hàng đứng thứ 6 trong số các nhóm hàng
xuất khẩu chính của Việt Nam trong năm 2017.
Thông tin KTQT dùng để phục vụ cho quá trình lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, ra
quyết định và cải thiện hoạt động của doanh nghiệp. Mặc dù, thơng tin KTQT đóng vai trị rất
thiết yếu trong xuyên suốt quá trình hỗ trợ ra quyết định cũng như giải quyết vấn đề, nhưng
bản chất của thông tin không bao giờ trung lập, mà ít nhiều bị tác động bởi các nhân tố có
nguồn gốc từ con người (Atkinson và cộng sự, 2012). Ngồi ra, thơng tin KTQT rất cần thiết
và hữu ích cho các doanh nghiệp, là nguồn cung cấp thông tin để giúp nhà quản trị ra các
quyết định đúng đắn và kịp thời (Đào Thúy Hà, 2015; Lê Thị Minh Huệ, 2016)
tiến hành kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin KTQT trong các
doanh nghiệp chế biến thủy sản.
<b>2. Tổng quan nghiên cứu </b>
Theo Stair và Reynolds (2011), hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) là nơi tập hợp,
xử lý dữ liệu để cung cấp các thơng tin hữu ích nhằm hỗ trợ các quyết định có liên quan đến
khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp… Nghiên cứu cho rằng, chất lượng của HTTTKT sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng của thơng tin kế tốn (CLTTKT). Hệ thống thơng tin KTQT khơng thể
có khả năng đáp ứng được tồn bộ các yêu cầu về thông tin để ra quyết định, những thơng tin
này có thể phải tìm kiếm từ những nguồn khác, thậm chí là bên ngồi (Smith và cộng sự,
Cho và cộng sự (2011), Hassan và cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng, nhân tố phong cách
lãnh đạo chuyển đổi đã có tác động lên sự thành công của việc vận dụng HTTTKT cũng như
ảnh hưởng đến CLTTKT. Hassan và cộng sự (2012) cho rằng, nhân tố phong cách lãnh đạo
chuyển đổi có tác động lên việc vận dụng hệ thống thơng tin KTQT và từ đó tác động gián
tiếp đến chất lượng thông tin KTQT.
Theo William và cộng sự (2016), hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được thiết kế và
chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên khác của tổ chức. Một
hệ thống KSNB với các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý cho các hoạt động và chức năng của hệ thống thông tin KTQT (Arens và cộng sự,
2010).
Các nghiên cứu của Salehi và cộng sự (2010), Syler (2003) cho rằng, văn hóa tổ chức
là một nhân tố quan trọng, liên quan đến việc tổ chức hệ thống thông tin KTQT trong các
doanh nghiệp. Stair và Reynolds (2011) cho biết, cơ cấu của một tổ chức có thể ảnh hưởng
đến loại thơng tin trong hệ thống thông tin KTQT được sử dụng.
Trần Ngọc Hùng (2017) xác định, có 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
KTQT ở các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm phong cách lãnh đạo, trình độ nhân viên kế
tốn và hệ thống thơng tin KTQT. Nguyễn Văn Hải và Vũ Mạnh Chiến (2018) cho rằng, nhân
tố thuộc về tổ chức con người, có mức độ ảnh hưởng cao nhất đến chất lượng thông tin
KTQT, tiếp theo là các nhân tố xây dựng, tổ chức các quy trình và hướng dẫn sử dụng, tổ
chức hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức dữ liệu, tổ chức lựa chọn và sử dụng phần mềm, tổ
chức hạ tầng công nghệ thông tin, các đặc tính thuộc về văn hóa và cơ cấu tổ chức.
Dựa vào các nghiên cứu của thế giới và Việt Nam, nhóm tác giả xây dựng mơ hình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp
chế biến thủy sản.
<b>3. Mơ hình và phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Mơ hình nghiên c</b><b>ứ</b><b>u </b></i>
<b>Hình 1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>
Phong cách lãnh đạo chuyển
đổi
(5 biến, X1-X5)
Hệ thống thông tin
KTQT
(6 biến, X6-X11)
Hệ thống KSNB
(4 biến, X17-X20)
Trình độ nhân viên
kế tốn
(5 biến, X21-X25)
Chất lượng
thơng tin
KTQT trong
các doanh
X26-X34)
Văn hóa và cơ cấu tổ
chức
(5 biến, X12-X16)
Phương trình có dạng như sau:
CLTT = β0 + β1PCLD + β2HTTT + β3VHCC + β4KSNB + β5TDNV + ε
Trong đó:
CLTT: Chất lượng thơng tin KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản; β0: Hệ
số của mô hình; β1→β5: Hệ số hồi quy cho biết mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất
lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản; PCLD: Phong cách lãnh
đạo chuyển đổi; HTTT: Hệ thống thơng tin KTQT; VHCC: Văn hóa và cơ cấu tổ chức;
KSNB: Hệ thống KSNB; TDNV: Trình độ nhân viên kế toán; ε: hệ số nhiễu.
<i><b>3.2. Ph</b><b>ươ</b><b>ng pháp nghiên c</b><b>ứ</b><b>u </b></i>
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận
nhóm và phỏng vấn thử. Đối tượng được chọn là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và ban
giám đốc của các công ty, doanh nghiệp. Trên cơ sở những thơng tin có được, tác giả xây
dựng các biến của thang đo và bảng câu hỏi phù hợp với bối cảnh địa phương. Sau khi phát
hành thử và lấy ý kiến phản hồi, bảng câu hỏi được hiệu chỉnh và sử dụng cho nghiên cứu
chính thức.
Alpha; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phương pháp Principal Component và phép
quay Varimax; Phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS).
Để sử dụng được cơng cụ phân tích EFA thì kích thước mẫu phải lớn. Theo Hair và
cơng sự (1998) cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng biến quan sát (n ≥ 5m, với m
là số biến quan sát trong mơ hình). Trong nghiên cứu này, tổng biến quan sát là 34, vậy n ≥ 5
x 34 = 170. Thực tế, số liệu được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện 220 doanh
nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh, thông qua việc phỏng vấn
trực tiếp hoặc gửi email từ tháng 6/2018 đến tháng 8/2018. Sau khi loại đi các phiếu trả lời
khơng đầy đủ thơng tin, kết quả có 208 quan sát hợp lệ được đưa vào phần mềm SPSS để
phân tích.
<b>4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận </b>
<i><b>4.1. </b><b>Đ</b><b>ánh giá </b><b>độ</b><b> tin c</b><b>ậ</b><b>y c</b><b>ủ</b><b>a thang </b><b>đ</b><b>o </b></i>
Nhóm tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định thang đo. Hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang đo là tốt; từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được; từ
0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đo lường là mới hoặc mới đối
với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. Kết quả trong Bảng 1.
<b>Bảng 1. Hệ số Cronbach’s Alpha </b>
<b>STT Thang đo </b> <b>Hệ s<sub>t</sub>ố<sub>ổ</sub> t<sub>ng th</sub>ương quan bi<sub>ấ</sub><sub>p nh</sub><sub>ấ</sub><sub>t </sub></b> <b>ến </b> <b>Cronbach’s <sub>Alpha </sub></b> <b>Ghi chú </b>
1 PCLD 0.363 0.796
2 HTTT 0.487 0.931 Loại biến X10
3 VHCC 0.562 0.893
4 KSNB 0.497 0.849
5 TDNV 0.345 0.800
6 CLTT 0.329 0.715
<i>Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2018</i>
Các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7 và hệ số tương quan biến tổng thấp
nhất > 0.3 đều đạt yêu cầu để tiếp tục phân tích ở những bước sau. Tóm lại, qua kiểm định
Cronbach’s Alpha, mơ hình có 6 thang đo đảm bảo chất lượng với 33 biến đặc trưng.
<i><b>4.2. Phân tích các nhân t</b><b>ố</b><b> và hi</b><b>ệ</b><b>u ch</b><b>ỉ</b><b>nh mơ hình </b></i>
Nhóm tác giả tiến hành phân tích nhân tố EFA để kiểm định các biến trong từng thang
đo. Phân tích nhân tố EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế khi 0.5 < trị số KMO < 1. Mức ý
nghĩa của kiểm định Bartlett < 0.05, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố
đại diện. Trị số phương sai tích lũy nhất thiết phải > 50% thì đạt u cầu về mức độ giải thích
của các biến quan sát đối với nhân tố.
<b>Bảng 2. KMO and Bartlett’s Test, Cumulative % </b>
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .740
Approx. Chi-Square 4022.065
Df 210
Bartlett's Test of Sphericity
Sig. .000
Cumulative % 75.382
<i>Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2018 </i>
Theo Bảng 2, chỉ số KMO = 0.740 và giá trị Sig = 0.000, cho thấy phân tích nhân tố
khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với
nhân tố đại diện. Nghiên cứu đã rút trích được 5 nhân tố với phương sai tích lũy đạt được là
75.382%, với các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5.
Như vậy, các nhân tố được rút trích giải thích được 75.382% biến thiên của các biến
quan sát. Điều này cho thấy, phân tích nhân tố là phù hợp. Bảng 3, trình bày ma trận các nhân
tố đã xoay.
<b>Bảng 3. Rotated Component Matrixa</b>
Component
1 2 3 4 5
X1 .867
X2 .768
X3 .906
X5 .700
X6 .970
X7 .986
X8 .978
X11 .981
X12 .896
X13 .924
X14 .701
X15 .741
X16 .882
X17 .928
X18 .815
X19 .888
X20 .674
X21 .843
X22 .695
X23 .883
X25 .923
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
<i> Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2018</i>
(X21,X22, X23 và X25), hệ thống KSNB (X17-X20) và phong cách lãnh đạo chuyển đổi (X1,
X2, X3 và X5). Từ kết quả phân nhóm nhân tố, mơ hình được hiệu chỉnh thể hiện trong Hình
2.
<b>Hình 2. Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh </b>
Phong cách lãnh đạo chuyển
đổi
(X1, X2, X3,X5)
Hệ thống thông tin
KTQT
(X6, X7, X8, X11)
Hệ thống KSNB
(X17-X20)
Trình độ nhân viên
kế tốn
(X21, X22, X23, X25)
Chất lượng
thông tin
KTQT trong
các doanh
nghiệp chế
biến thủy sản
(X26-X34)
Văn hóa và cơ cấu tổ
chức
(X12-X16)
<i><b>4.3. Mơ hình h</b><b>ồ</b><b>i quy tuy</b><b>ế</b><b>n tính </b></i>
Phân tích hồi quy nhằm xây dựng mơ hình, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản như thế nào. Các biến độc
lập là 5 nhân tố được đo lường bằng số trung bình của các biến quan sát trong mỗi nhân tố,
biến phụ thuộc là số trung bình của các biến quan sát về chất lượng thông tin KTQT trong các
doanh nghiệp chế biến thủy sản.
Theo kết quả phân tích hồi quy đa biến, hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.720, tức là 72% sự
thay đổi của biến phụ thuộc chất lượng thông tin KTQT (CLTT) được giải thích bởi các biến
độc lập PCLD, HTTT, VHCC, KSNB, TDNV; còn lại 28% được giải thích bởi các biến ngồi
Chỉ số Durbin-Watson (DW) của mơ hình nghiên cứu = 1.341, nằm trong khoảng
1<DW<3 và rất gần 2, do đó mơ hình khơng có hiện tượng tự tương quan.
<b>Bảng 4. Model Summaryb</b>
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the
Estimate
Durbin-Watson
1 .842a <sub>.738 </sub> <sub>.720</sub> <sub>.23974 </sub> <sub>1.341</sub>
a. Predictors: (Constant). TDNV, VHCC, PCLD, HTTT, KSNB
b. Dependent Variable: CLTT
<b>Bảng 5. ANOVAa</b>
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 39.735 5 7.947 103.393 .000b
Residual 14.911 194 .077
1
Total 54.647 199
a. Dependent Variable: CLTT
b. Predictors: (Constant), TDNV, VHCC, PCLD, HTTT, KSNB
<i>Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2018</i>
Giá trị F = 103.393 với Sig. = 0.000 < 0.01, có thể kết luận rằng các biến PCLD,
HTTT, VHCC, KSNB, TDNV có tương quan tuyến tính với biến CLTT (độ tin cậy 99%). Kết
quả phân tích các hệ số hồi qui của mơ hình thể hiện trong Bảng 6.
<b>Bảng 6. Coefficientsa</b>
<b>Unstandardized </b>
<b>Coefficients </b> <b>Standardized Coefficients </b> <b>Collinearity Statistics </b>
<b>Model </b>
<b>B </b> <b><sub>Error </sub>Std. </b> <b>Beta </b>
<b>t </b> <b>Sig. </b>
<b>Tolerance </b> <b>VIF </b>
(Constant) .894 .196 4.557 <b>.000</b>
PCLD .074 .022 <b>.125</b> 3.302 <b>.001</b> .983 1.017
HTTT .373 .020 <b>.715</b> 18.844 <b>.000</b> .978 1.023
VHCC -.066 .030 <b>-.082</b> -2.167 <b>.031</b> .981 1.019
KSNB .163 .047 <b>.133</b> 3.505 <b>.001</b> .976 1.025
1
TDNV .207 .024 <b>.323</b> 8.485 <b>.000</b> .971 1.030
a. Dependent Variable: CLTT
<i>Nguồn: Kết quả phân tích SPSS từ số liệu khảo sát, 2018</i>
Các biến PCLD, HTTT, KSNB và TDNV có Sig. < 0.01 nên các biến này đều tương
quan có ý nghĩa với chất lượng thông tin KTQT (độ tin cậy 99%). Các biến này đều có hệ số
phóng đại phương sai (VIF) < 2, nên khơng có hiện tượng đa cộng tuyến. Biến VHCC có Sig.
> 0.01 nên nó khơng có ý nghĩa về mặt thống kê trong mơ hình nghiên cứu.
Các biến PCLD, HTTT, KSNB và TDNV có hệ số β > 0 nên chúng đều tác động cùng
chiều với CLTT. Từ kết quả phân tích, phương trình hồi quy ước lượng các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin KTQT trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản:
<b>CLTT = 0.894 + 0.125*PCLD + 0.715*HTTT + 0.133*KSNB + 0.323*TDNV – </b>
<b>0.082*VHCC + </b>ε