Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.1 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>3.2.1.1 Phân tích nhiệm vụ. </b>
Phân tích nhiệm vụ là nghiên cứu công việc một cách chi tiết nhằm xác định các kỹ năng
cần thiết khi thực hiện cơng việc từ dó tiến hành chơng trình đào tạo phù hợp.
Phân tích nhiệm vụ để xác định sự cần thiết đào tạo nhân viên mới là dựa vào bản mô tả
công việc và bảng tiêu chuẩn công việc. Thông thờng ngời ta sử dụng biểu mẫu phân tích
cơng việc, trong đó có chứa 6 loại thông tin chủ yếu:
- Liệt kê các nhiệm vụ cơng việc chính.
- Xác định mức độ thờng xuyên thực hiện các nhiệm vụ công việc.
- Tiêu chuẩn mẫu thực hiện công việc.
- Điều kiện thực hiện công việc.
- Các kỹ năng và kiến thức cần thiết giảng dạy cho nhân viên.
- Nhiệm vụ sẽ đợc học ở trong hay ở ngoài doanh nghiệp.
<b>3.2.1.2 Phân tích thực hiện cơng việc. </b>
- Phân tích thực hiện công việc là nghiên cứu kỹ lỡng việc thực hiện cơng việc và sau đó
điều chỉnh chúng cho phù hợp với các trang thiết bị kỹ thuật mới, nhân viên mới, hoặc
chơng trình đào tạo hay một vài sự điều chỉnh khác.
- Phân tích cơng việc để xác định sự cần thiết đào tạo nhân viên đang làm việc, quá trình
thực hiện gồm 10 bớc:
1. Đánh giá thực hiện công việc: Xác định, đánh giá sự khác biệt trong việc thực hiện
công việc của nhân viên trong thực tế và so sánh với yêu cầu của bạn đặt ra đối với nhân
viên.
2. Phân tích chi phí xác đinh việc điều chỉnh lại vấn đề có đánh giá so với những cố gắng
về thời gian và chi phí mà một ngời nào đó thực hiện.
3. Xác định vấn đề cha biết làm và vấn đề không muốn làm, đây là vấn đề trung tâm nhất
trong phân tích thực hiện công việc. Ơ đây cần trả lời 3 câu hỏi:
- Nhân viên có biết cần làm gì, và ta mong đợi ở họ những gì ?
- Họ có làm đợc cơng việc nếu họ muốn khơng ?
4. Đặt ra các tiêu chuẩn mẫu. Khi nhân viên không thực hiện đợc công việc ở mức trung
bình chỉ đơn giản là họ cha biết mức trung bình là nh thế nào, vì họ nghĩ đơn giản rằng họ
đã thực hiện đợc nh tiêu chuẩn mẫu và tìm hiểu xem nhân viên đã biết các tiêu chuẩn
mẫu cha.
5. Loại bỏ các trở ngại khi thực hiện. Trong nhiều trờng hợp nhân viên hồn thành khơng
tốt cơng việc khơng phải do lỗi của nhân viên mà do sai sót trong tổ chức , kỹ thuật nh
thiếu thông tin, thiếu nguyên liệu...
6. Thực hành. Có trờng hợp nhân viên mất đi kỹ năng hay kiến thức mà họ đã có vì họ
khơng có điều kiện thực hành lại.
7. Đào tạo. Cần lu ý là không phải đào tạo bao giờ cũng là giải pháp tốt nhất đối với nhân
viên cha biết làm. Nên dự tính các chi phí đào tạo và hiệu quả mang lại trong đào tạo trớc
khi thực hiện đào tạo.
8. Thay đổi công việc. Trong một số trờng hợp, cách tốt nhất để hồn thiện thực hiện
cơng việc là thay đổi lại phân công thực hiện công việc cho phù hợp với sở trờng của
nhân viên.
9. Thuyên chuyển hoặc cho nghỉ việc. Cuối cùng nếu tất cả các cố gắng của nhân viên
10. Khen thởng và kỷ luật. Nhân viên có thể làm công việc tốt nếu họ muốn. Trong trờng
hợp họ làm tốt có thể áp dụng phơng pháp thởng, cịn họ làm khơng tốt có thể áp dụng
phơng pháp phạt.
<b>3.2.2 Phơng pháp xác định nhu cầu đào tạo kỹ thuật về mặt định lợng. </b>
- Xác định nhu cầu nhân viên kỹ thuật cần có theo các phơng pháp sau:
a. Phơng pháp tính tốn căn cứ vào tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật cần thiết cho
từng loại sản phẩm và quỹ thời gian lao động của nhân viên kỹ thuật tơng ứng.
Ti
KTi = ---
Qi.Hi
KTi: Nhu cầu nhân viên kỹ thuật thuộc loại nghề chuyên môn i
Ti : Tổng thời gian hao phí lao động kỹ thuật thuộc nghề chun mơn i cần
Qi : Quỹ thời gian lao động của một nhân viên kỹ thuật thuộc nghề chun mơn i.
Hi : Khả năng hồn thành vợt mức ở kỳ triển vọng của nhân viên kỹ thuật
thuộc nghề chun mơn i.
b. Phơng pháp tính tốn, căn cứ vào số lợng máy móc, trang bị kỹ thuật cần thiết cho quá
trình sản xuất, mức đảm nhận của một nhân viên kỹ thuật và hệ số ca làm việc của máy
SM.HCa
KT = ---
n
KT : Nhu cầu nhân viên kỹ thuật
SM : Số lợng máy móc trang bị kỹ thuật cần thiết ở kỳ triển vọng
Hca: Hệ số ca làm việc của máy móc trang thiết bị
n : Số lợng máy móc, trang bị cho một nhân viên kỹ thuật phụ trách.
c. Phơng pháp chỉ số.
Dự đoán nhu cầu nhân viên kỹ thuật căn cứ vào chỉ số tăng của sản phẩm, chỉ số tăng của
nhân viên kỹ thuật trên tổng số nhân viên và chỉ số tăng năng xuất lao động ở kỳ kế
hoạch.
ISF. IT
IKT = ---
Iw
IKT : Chỉ số tăng nhân viên kỹ thuật
ISF : Chỉ số tăng sản phẩm
Phơng pháp này cho số liệu khơng chính xác bằng cách tính 2 phơng pháp trên, thờng
dùng để dự đoán nhu cầu nhân viên kỹ thuật cho các công ty lớn trong các kế hoạch dài
hạn.
d. Phơng pháp trực tiếp.
Căn cứ vào bảng phân tích cơng việc và phân tích tình hình thực hiện cơng việc, căn cứ
vào cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp để xác định trực tiếp số lợng nhân viên kỹ thuật
từng loại.
Phơng pháp này tơng đối phức tạp, lâu nhng chính xác - xác định nhu cầu nhân viên kỹ
thuật cần đợc đào tạo:
Sau khi xác định đợc nhu cầu nhân viên kỹ thuật cần có ở kỳ triển vọng, cần xác định nhu
cầu bổ sung nhân viên kỹ thuật bao gồm:
1. Nhu cầu tăng để phát triển sản xuất bằng nhu cầu cần có trừ đi số đã có.
2. Nhu cầu thay thế cho những ngời mất sức lao động, nghỉ hu, thuyên chuyển... Nhu cầu
thay thế tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số nhân viên kỹ thuật.
Nhu cầu bổ sung chính là nhu cầu đào tạo.
Nhu cầu tuyển sinh đào tạo bao giờ cũng lớn ( hoặc tối thiểu là bằng ) nhu cầu đào tạo do
phải trừ bớt đi lợng rơi rớt trong đào tạo và đợc xác định theo công thức:
Nhu cầu đào tạo
Nhu cầu tuyển sinh đào tạo = ---
1 - % rơi rớt trong đào tạo
<b>3.3 Đào tạo và các phơng pháp đào tạo kỹ thuật. </b>
<b>3.3.1 Đào tạo. </b>
Quá trình đào tạo là quá trình giảng dạy và học tập. Các nguyên tắc cơ bản trong đào tạo
là:
1. Khi bắt đầu đào tạo phải cung cấp cho học viên kiến thức chung về vấn đề đã học.
Điều này giúp cho học viên hiểu đợc các bớc trong đào tạo và tích cực tham gia vào quá
trình đào tạo.
3. Phân chia khối lợng học tập thành từng phần trọn vẹn và học trong những khoảng thời
gian nhất định, chỉ nên cung cấp cho học viên một khối lợng thông tin vừa đủ đối với khả
năng tiếp thu của học viên.
4. Cố gắng sử dụng các vấn đề và khái niệm quen thuộc đối với học viên.
5. Cố gắng tối đa các tình huống trong đào tạo giống với thực tế.
6. Xác định những nét đặc biệt quan trọng trong nhiệm vụ, công việc cho học viên.
7. Học viên tiếp thu kiến thức bằng cách thực hành sẽ mau nhớ, lâu quên. Cố gắng cho họ
thực tập trên các ví dụ thực tế càng nhiều, càng tốt. Thực hành và ôn luyện là phơng pháp
quan trọng để học đợc kỹ năng mới.
8. Thờng xuyên khuyến khích và yêu cầu học viên củng cố các kiến thức đã học đợc.
9. Học viên tiếp thu đợc nhiều nhất khi họ học theo tốc độ và phơng pháp cách thức của
riêng họ.
10. Có biện pháp kịp thời khuyến khích, khen thởng học viên đạt kết quả tốt.
<b>3.3.2 Các hình thức đào tạo nhân viên kỹ thuật chủ yếu: </b>
<b>3.3.2.1 Đào tạo nơi làm việc. </b>
Đào tạo nơi làm việc là hình thức đào tạo học viên cách thức thực hiện công việc ngay
Thơng thờng tất cả mọi ngời, từ nhân viên th ký hành chánh đến giám đốc doanh nghiệp
đều ít nhiều nhận đợc sự đào tạo tại nơi làm việc khi họ tham gia thực hiện công việc của
doanh nghiệp. Nhiều chuyên gia cho rằng đó là hình thức chung nhất, phổ biến rộng rãi
nhất và thiết thực nhất để đào tạo nhân viên những kỹ năng cơ bản phù hợp và cần thiết
cho việc thực hiện công việc.
Việc đào tạo thờng xuyên do các nhân viên lành nghề và các viên giám thị hớng dẫn thực
hiện.
Các dạng đào tạo nơi làm việc.
a. Kèm cặp hớng dẫn tại chỗ: Đây là hình thức phổ biến nhất. Cách thức tổ chức đơn giản
nhất để cho học viên quan sát, ghi nhớ, học tập và làm theo ngời giám thị viên. Thờng
đ-ợc áp dụng để đào tạo nhân viên vận hành máy, nhân viên bán hàng hoặc đào tạo các trợ
lý giám đốc thành các quản trị gia cấp cao của doanh nghiệp.
Đào tạo theo phơng pháp bài giảng là học sinh đợc nghe lý thuyết trớc khi thực hiện các
bớc thực hành.
- Ưu điểm của phơng pháp này là nhanh chóng và đơn giản khi cung cấp kiến thức cho
một nhóm lớn học viên.
Các tài liệu in ấn nh sách vở, sổ tay thờng đợc sử dụng trong phơng pháp đào tạo này gây
ra sự tốn kém. Phơng pháp đào tạo theo bài giảng đợc sử dụng nh một phần trong chơng
trình đào tạo và thờng đợc phối hợp với phần yêu cầu thực hành các kỹ năng mới.
Phơng pháp đào tạo theo bài giảng thờng đợc áp dụng trong các hình thức đào tạo ở các
trờng đào tạo chính quy, thờng đợc áp dụng đối với việc đào tạo nghề tơng đối phức tạp
và thời gian đào tạo lâu.
<b>3.3.2.4 Đào tạo nghe nhìn. </b>
Đào tạo theo phơng pháp nghe nhìn là cung cấp thông tin cho học viên bằng các kỹ thuật
nghe nhìn nh phim băng hình... Phơng pháp đào tạo này rất có hiệu quả và đợc áp dụng
rộng rãi nhất trong các trờng hợp sau đây:
- Khi cần thiết phải minh hoạ về cách thức thực hiện các phần công việc khác nhau không
phụ thuộc vào trình tự thời gian.
- Khi cần phải minh hoạ cho các sự việc hiện tợng khó diễn tả đơn thuần bằng lời nói
trong bài giảng.
- Khi quá trình đào tạo thực hiện ở phạm vi rộng và sẽ rất tốn kém cho việc chuyển học
viên từ địa điểm này sang địa điểm khác.
<b>3.3.2.5 Đào tạo theo chuyên đề. </b>
Phơng pháp đào tạo theo chuyên đề là phơng pháp giảng dạy một cách có hệ thống các kỹ
năng thực hiện công việc bao gồm:
- Đa ra câu hỏi, sự kiện, vấn đề cho học viên.
- Yêu cầu học viên trả lời.
- Cho biết thông tin nhận xét về mức độ chuẩn xác trong câu trả lời của học viên.
Ưu điểm của phơng pháp này: Làm giảm thời gian đào tạo và thuận lợi cho học viên cho
phép học viên đợc học theo tốc độ nhanh, cung cấp ngay các thông tin phản hồi và làm
giảm các lỗi hoặc các trục trặc trong quá trình học tập.