Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
C H Ư Ơ N G III
<b>M Ộ T S Ố H Ư Ớ N G D Ẳ N V Ể N G U Y Ê N T Ắ C</b>
<b>K H I N G H I Ê N C Ữ U s o S Á N H G I Á O D Ụ C</b>
72 NGUYỄN TIẾN ĐẠT
<i><b>(pitfalls, traps)44</b></i><b> mà ta phải tránh, nếu không ta không thể</b>
<b>thực hiện được cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu</b>
<b>đúng đắn đê đạt được mục đích. Chúng ta có thổ coi đây là</b>
<b>những điều quy định, hoặc những hướng dẫn về nguyên tắc</b>
<b>khi nghiên cứu so sánh giáo dục.</b>
<b>I. XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI ĐÚNG TRONG LĨNH v ụ t</b>
<b>GIÁO DỤC SO SÁNH</b>
<b>Việc đầu tiên khi nghiên cứu so sánh giáo dục là xác</b>
<b>định xem có đúng là đề tài nghiên cứu nằm trong lĩnh vực</b>
<b>Giáo dục so sánh hay không. Một đề tài nghiên cứu so sánh</b>
<b>giáo dục phải vừa gắn liền với một vấn đề của giáo dục dù lớn</b>
<b>hay nhỏ, lại phải vừa có tính chất so sánh, mà so sánh ở đây</b>
<b>nhất thiết và chủ yếu phải theo chiểu không gian dù rỘTig hav</b>
<b>hẹp, nghĩa là phải gắn liền với bối cảnh của ít nhất hai nơi,</b>
<b>theo đúng như định nghĩa của Giáo dục so sánh đã nê» ờ</b>
<b>Chương I., dù rằng các nơi đó có thể cùng có phạm vi rất nhị</b>
<b>như cơ sở đào tạo hoặc rất lớn như khu vực hoặc châu 1 ục trên</b>
<b>trái đất này.</b>
<b>Có người quá chú ý đến từ “so sánh” mà không chú ý</b>
<b>đến từ “giáo dục”, nên chọn phải đề tài lạc đề trong linh vực</b>
<b>giáo dục so sánh, thí dụ như so sánh vấn đề phát triển (dân sô.</b>
GIÁO DUC SO SÁNH
<b>Lại có người dã chú ý đến c á </b> <b>hai từ “giáo dục” và “so</b>
<b>sánh”, nhưng chỉ so sánh theo chiéu thời gian mà không so</b>
<b>sánh theo chiều khơng gian. Thí dụ vé dề tài như vậy là so</b>
<b>sánh vấn de phổ cập giáo dục hay thiêu hụt giáo viên của giáo</b>
<b>dục phổ thông ở một nơi năm 2000 và năm 2010. Theo tên</b>
<b>gọi của môn học Giáo dục so sánh trong ngôn ngữ nước ta</b>
<b>cũng như các nước khác trẽn thê giới, để tài như vậv xét riêng</b>
<b>từng mặt thì vừa có nội dung trong ngành giáo dục lại vừa có</b>
<b>tính chất so sánh, nhưng khái niệm so sánh trong giáo dục rất</b>
<b>rộng, có thể theo chiểu không gian, có thê theo chiểu ihời</b>
<b>gian hoặc theo một chiều nào đó khác nữa. Ớ hai thí dụ vừa</b>
<b>nêu, để tài có tính chất so sánh nhưng nên xếp vào lĩnh vực</b>
<b>của môn Lịch sử giáo dục. Xét về ý nghĩa thực chất theo quy</b>
<b>ước của tát cả các nhà nghiên cứu môn Giáo dục so sánh từ</b>
<b>trước tới nay, bao giờ vấn đề giáo dục cũng gắn với khơng</b>
<b>gian ở ít nhất hai nơi, nếu có gắn với thời gian khác nhau như</b>
<b>cách phân loại để tài xuyên thời gian </b><i><b>(cross-tem poraỉ)</b></i><b> của hai</b>
<b>tác giả Harold Noah và Max Eckstein thì càng có giá trị sâu</b>
<b>sắc hơn. Một đề tài như vậy có thê coi là thuộc loại tích hợp</b>
<b>thuộc về Giáo dục so sánh và Lịch sử giáo dục.</b>
74 NGUYỄN TIỂN ĐẠT
<b>của mình trong bài tiểu luận, đó là điều rất đáng khuyên</b>
<b>khích. Họ thường có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm ờ một</b>
<b>nơi mình công tác, nên hay đề xuất một đề tài nghiên cứu so</b>
<b>sánh giáo dục gắn với tình hình nơi mình. Thí dụ, đề tài so</b>
<b>sánh kết quà học tập hay một tiêu chí nào khác giữa lớp này</b>
<b>với lớp kia; cấp bậc đào tạo, hệ đào tạo, hình thức đào tạo này</b>
<b>so với kia; khoa, phòng, ban, đơn vị công tác này so với kia</b>
<b>trong cùng một cơ sở đào tạo, hay giáo dục công lập và tư</b>
<b>thục ở cùng một địa phương </b>V . V . . . . <b>là các đề tài giáo dục trong</b>
<b>nội bộ một nơi, không thuộc lĩnh vực Giáo dục so sánh theo</b>
<b>đúng định nghĩa của nó, vì địa bàn của nó chỉ là một nơi có</b>
<b>cùng một bối cảnh.</b>
<b>Yêu cầu của môn học này là xác định một đề tài không</b>
<b>quá lớn, phù hợp với nâng lực và thời gian của học viên, và</b>
<b>phải đúng là thuộc lĩnh vực của Giáo dục so sánh. Đó chính là</b>
<b>điều quan trọng khi bước đầu thực hiện đề tài nghiên cứu so</b>
<b>sánh giáo dục. Các đề tài lớn hơn trong lĩnh vực Giáo dục so</b>
<b>sánh nên dành cho sau này khi có đủ điểu kiện về các nguồn</b>
<b>lực, nếu học viên tiếp tục đi sâu vào lĩnh vực này.</b>
<b>II. THU THẬP THÔNG TIN XÁC THỤC</b>
GIÁC DUC SO SÁNH 75
<b>Hiêng tin xác thực ià vân đề </b><i><b>cỏ ý</b></i><b> nghĩa quyết dinh dôi với</b>
<b>kết tuá cúa việc diủn tả và phân tích so sánh sau này, vì thế</b>
<b>trưỚL khi nghiên cứu so sánh giáo dục bắt buộc phải làm một sô</b>
<b>việc đem tra nguổn thông tin. Một loạt các càu hỏi có thê đặt ra</b>
76 NGUYỄN TIỂNĐẠT
<b>và dần chứng đang thừa ở các ngành kỹ thuật, khoa học tự</b>
<b>nhiên và đang thiếu ở các ngành kinh tế, khoa học nhân văn</b>
<b>và xã hội; ý kiến tương tự là của một giáo viên một nơi cho</b>
<b>rằng giáo viên ngoại ngữ đang thiếu ở môn tiếng Anh, tiếng</b>
<b>Trung và đang thừa ở môn tiếng Đức, tiếng Nga. Để biết</b>
<b>nguồn thông tin nào là xác thực và sát với tình hình thực tế,</b>
<b>cần phải xác định rõ vấn đề đang thuộc về cấp nào, nằm ở</b>
<b>phạm vi nào, kiểm tra lại các nguồn thông tin bằng một loạt</b>
<b>các câu hỏi, bám sát vào phạm vi của đề tài nghiên cứu và nếu</b>
<b>cần thiết phải có những sự điểu tra khảo sát cụ thể.</b>
<b>Vấn đề thông tin xác thực xảy ra không chỉ ở phạm vi</b>
<b>quốc gia mà còn ở phạm vi quốc tế, và đặc biệt được lưu ý ở</b>
<b>các nước cung cấp thông tin giáo dục cho các tổ chức quốc tế</b>
<b>như UNESCO và UNDP. Thí dụ người ta thường khẳng định</b>
<b>rằng mỗi nước thường trình bày những thông tin tốt đẹp nhất</b>
<b>về đất nước mình ở mức cao nhất có thể được, điều đó có thể</b>
<b>làm sai lạc các số liệu thống kê giáo dục và thông tin để quốc</b>
<b>tế sử dụng, hoặc có nước lại trình bày tài liệu của mình trên</b>
<b>các cơ sở chọn lọc và với một cách diễn đạt đặc biệt theo yêu</b>
<b>cầu riêng.</b>
GIÁO DUC SO SÁNH 77
<b>nhái quán thường xảy ra trong các nguồn thơng tin. Thí dụ,</b>
<b>một tác giả khi di tìm một sỏ sỏ liệu thống kê về giáo dục của</b>
<b>Úc dã phát hiện rằng về cùng một ván đề ớ cùng một năm</b>
<b>trong Niên giám thống kê của quốc gia và của bang là khác</b>
<b>nhau; cũng tương tự như vậy có thể phát hiện ờ nước Việt</b>
<b>Nam ta, sỏ liệu về giáo dục giữa cơ sở đào tạo, địa phương và</b>
<b>trung ương chưa hẳn đã hoàn toàn trùng khớp với nhau. Dù</b>
<b>rằng sự khác nhau không thuộc về bàn chất, nhưng nó tạo ra</b>
<b>vân đề phải lựa chọn nguồn nào là xác thực. Nếu sẩn sàng</b>
<b>chap nhận mọi nguồn thông tin khác nhau mà không đề ra</b>
<b>câu hỏi hoặc khơng có sự xác nhận cần thiết, thì người nghiên</b>
<b>cứu so sánh giáo dục đã rơi vào cạm bẫy.</b>
<b>Nói tóm lại, thơng tin thu thập được đê phục vụ nghiên</b>
<b>cứu so sánh giáo dục phải là xác thực, cẩn chọn nguồn đáng</b>
<b>Ún cậy và thòng tin sát với thực tế, nguồn mới tốt hem là</b>
<b>nguồn cũ. nguồn toàn diện tốt hơn nguồn phiên diện và không</b>
<b>day dủ.</b>
78 NGUYỄN TIÊN DAT
<b>phải có khả năng so sánh được với nhau, nếu chúng dược so</b>
<b>sánh, cho nên việc thiết lập khả năng so sánh được với nhau</b>
<b>vẫn còn là một vấn đề trung tâm và chưa được giải quyết.</b>
<b>Một số câu hỏi sau đây một mặt sẽ minh hoạ các hình</b>
<b>thức khác nhau của vấn để, mặt khác sẽ nhắc nhờ một sự cảnh</b>
<b>Người ta phân biệt hai loại khả nãng so sánh được với</b>
<b>nhau: một là vé định nghĩa </b><i><b>(comparabilité des définitions)</b></i><b> và</b>
<b>hai là </b><i><b>về</b></i><b> ý nghĩa </b><i><b>(com parabilité des </b></i>
1. Khả năng so sánh với nhau về định nghĩa
<b>Khả năng thứ nhất này có đối tượng là </b><i><b>định nghĩa,</b></i><b> được</b>
<b>đặt ra đối với cả các đại lượng thống kê và chắc chắn là có</b>
<b>cùng một định nghĩa.</b>
<b>Một câu hỏi đặt ra ở đây là: Các đại lượng đã có cùng</b>
<b>một định nghĩa chính xác, đã có đủ khả nàng so sánh với</b>
<b>nhau hay chưa?</b>
<b>Thí dụ </b><i><b>tỷ lệ d i học</b></i><b> được định nghĩa trong tất cả các nước</b>
<b>là tỷ số giữa số người đi học ở một lứa tuổi nhất định và dân</b>
<b>số cũng ở lứa tuổi ấy:</b>
<b>T, = H,: D,</b>
GIÁO DUC SO SÁNH 79
<b>Đe có dược sự chuán xác, tý lệ này yêu câu có các sô</b>
<b>1</b>1<b> cu thông kê vé dàn số chính xác, một hệ thõng hộ tịch dã</b>
<b>dược tliiẽt lập. áp dụng chặt chẽ luật pháp liên quan dên lứa</b>
<b>tuổi nhập học vào trường. Các điéu kiện kể trên khơng thó có</b>
<b>Vì lý do trẽn, ta không thể so sánh với nhau các nước có</b>
<b>trình độ rất khác nhau về sự phát triển của nhà trường cũng</b>
<b>như của công tác thống kê. Nhưng dù cho có trình độ phát</b>
<b>triển kể trên như nhau, ta cũng khơng có thê so sánh tỷ lệ đi</b>
<b>học một cách chính xác giữa một sô nước, bời vì tuổi bắt đầu</b>
<b>đi học bắt buộc là 5 tuổi ở Anh, 6 tuổi ờ Việt Nam, Pháp và</b>
<b>Mỹ, 7 tuổi ở Phần Lan và Thuỵ Điển, 8 tuổi ở Hà Lan, và tuổi</b>
<b>kết thúc phổ cập giáo dục là 14 ở Italia, 15 tuổi ở Áo và</b>
<b>16 tuổi ở Pháp.</b>
80 NGUYÊN TIẾN ĐẠT
<b>của cấp bậc học như tiêu học, trung học và đại học liên quan</b>
<b>đến sỏ học sinh hay sinh viên của từng trình độ phù hợp vái</b>
<b>lứa tuổi lý thuyết của trình độ đó, </b><i><b>dù cho tuổi của người học</b></i>
<i><b>là bao nhiêu.</b></i><b> Do đó ta có:</b>
<b>T, = H,: D,</b>
<b>trong đó ; chỉ trình độ cấp bậc học (tiểu học, trung học, đại</b>
<b>học). Đó là “tỷ lệ nhập học điều chỉnh” </b> <i><b>(taux ajusté</b></i>
<i><b>cl "inscription scolaire)</b></i><b> của Unesco.</b>
<b>Về việc cãn cứ vào định nghĩa còn nảy sinh các vấn đề</b>
<b>khác. Thí dụ, việc đi học muộn hay lưu ban nhiều ỉà quan trọng</b>
<b>đối với các nước kém phát triển (ở đó lứa tuổi đi học tiểu học là</b>
<b>5 đến 16 hoặc còn lớn hơn không phải là hiếm); trong phân số</b>
<b>của tỷ lệ đi học, tử số (sơ học sinh) sẽ tăng lên, trong khi đó mẫu</b>
<b>sỏ (dân số ờ lứa tuổi đi học) là con sơ chính xác có giới hạn. Ta</b>
<b>chú ý đến các tỷ lệ cao hơn 100%. Năm 1965, tỷ lệ đi học tiểu</b>
<b>học ở Réunion là 151%, Congo 146%, Gabon 136%, Pháp</b>
<b>135%, Chilê 116%, Canada va Cuba 117%, Anh 111%, Sri</b>
<b>Lanka 110%, Đông Đức 109%, Mỹ và Liên x ỏ 104% v.v...</b>
GIÁC DUC SO SÁNH 81
<b>kliơrji có vãn ele üi. ty lệ di hoc sẽ là 99 hoặc 100%. Tý lê sẽ</b>
<b>khói g dạt dược như vậy ớ những nơi có tý lộ đi học tháp.</b>
<b>Phương pháp tính tốn kế trên thực chất sẽ làm lãng tỷ lê</b>
<b>di h)c trung học của các nước có thời gian di học tiểu học</b>
<b>nt’üi (4 hoặc 5 năm) và hát lợi cho các nước có thời gian đó</b>
<b>dài >7 hoặc K năm). Trường hợp đó cũng xảy ra ừ châu Phi,</b>
<b>như Sudan có giáo dục phổ thòng chia làm ba cấp: tiêu học,</b>
<b>trun: học cơ sỡ và trung học phố thông, mỗi cáp 4 năm hoc,</b>
<b>tron: khi dó </b><i><b>ở</b></i><b> các nước như Sierra Leone, Tanzania, Zambia</b>
82 NGUYỄN TIỂN ĐẠT
<i><b>d('nAĩl.</b></i><b> Cần phải thừa nhận ở đây sự phân chia sỏ học sinh theo</b>
<b>năm học và hiểu ngầm rằng chất lượng giáo dục sẽ gần như</b>
<b>nhau trong các nước có trình độ kinh tế và vãn hoá ngang</b>
<b>nhau. Người ta đã khẳng định rằng giả thuyết này cũng đúng</b>
<b>đối với các nước công nghiệp phát triển.</b>
<b>Nói tóm lại, dù ta đã có một định nghĩa chính xác được</b>
<b>mọi người thừa nhận, thậm chí có thể biểu đạt bằng các cơng</b>
<b>thức tốn học, vẫn chưa đủ đảm bảo khả năng so sánh được</b>
<b>với nhau. Cần phải đặc biệt chú ý thêm sự khác nhau giữa các</b>
<b>hệ thống giáo dục về đặc điểm, trình độ phát triển giáo dục và</b>
<b>trình độ thống kê.</b>
2. Khả năng so sánh với nhau về ý nghĩa
<b>Có một xu hướng tự nhiên là người ta cho rằng ý nghĩa</b>
<b>của các thuật ngữ dùng ở nơi mình cũng hồn tồn giống như</b>
<b>ở một nơi nào khác. Tuy nhiên có trường hợp thuật ngữ dùng</b>
<b>chung ở nhiều nơi hoặc nhiều nước về các đối tượng so sánh</b>
<b>với nhau lại khơng đảm bảo có cùng một ý nghĩa. Câu hỏi</b>
<b>luôn phải đặt ra khi so sánh giáo dục là: Các thuật ngữ giống</b>
<b>Thí dụ, phương Đơng có thuật ngữ giáo dục là “cao</b>
<b>đẳng”, “bác sĩ” và “học vị”. Cao đẳng ở Việt Nam có nghĩa là</b>
<b>một trình độ của giáo dục đại học, đào tạo trong ba năm học</b>
<b>đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc</b>
<b>bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, còn ở Trung Quốc</b>
<b>đó lại là tồn bộ giáo dục đại học bao gồm mọi trình độ từ</b>
GIAO DỤC so SÁNH
<b>thàp (chuyên khoa) đến cao (bản khoa) và đến sau đại học</b>
<b>(thạc sĩ. bác sĩ). Bác sĩ ở Việt Nam là bằng tốt nghiệp đại học</b>
<b>cúa ngành y tê, còn </b><i><b>ở</b></i><b> Trung Quốc và Nhật Bản đó lại là văn</b>
<b>bàng cao nhất của giáo dục đại học tương dưưng với tiến sĩ</b>
<b>của Việt Nam. Học vị ở Việt Nam dược hiểu là các vãn bằng</b>
<b>sau đại học (thạc sĩ và tiến sĩ), còn ở Trung Quốc có kê thêm</b>
<b>cà văn băng “học sĩ” tương đương với tốt nghiệp đại học,</b>
<b>giống như hệ thống học vị của nước Đức. Nếu thực hiện các</b>
<b>dề tài nghiên cứu so sánh giáo dục liên quan đốn vân đề cao</b>
<b>đảng, bác sĩ hoặc học vị </b><i><b>ở</b></i><b> những nước kể trên mà không chú</b>
<b>ý đến sự khác nhau về ý nghĩa của thuật ngữ ở từng nơi, thì</b>
<b>kết quả so sánh sẽ hồn tồn khơng thể chấp nhận được.</b>
<b>Một thuật ngữ có thể xuất phát từ một nước, được lan</b>
<b>truyển sang các nước khác, theo thời gian và không gian đã</b>
<b>dịch chuyển ý nghĩa. Ta có thê dẻ dàng tìm thấy trong máy</b>
<b>tính hiện nay trên thế giới có 5 nước dùng tiếng Trung Quốc,</b>
<b>5 nước dùng tiếng Đức, 15 nước dùng tiếng Pháp, 18 nước</b>
<b>dùng tiếng Anh và 20 nước dùng tiếng Tây Ban Nha. Trong</b>
<b>Phương Tây cũng có những thuật ngữ chung mà ý nghĩa</b>
<b>khác nhau tương tự như trường hợp ở phương Đơng kê’ trên.</b>
<b>Thí dụ, thuật ngữ </b><i><b>“public sch ooĩ' ở</b></i><b> Anh có nghĩa là trường</b>
<b>độc lập hoặc tư thục, ở Mỹ lại có nghĩa là trường địa phương</b>
<b>mờ cho công chúng, ờ úc tại bang New South Wales thì đó là</b>
<b>trường quốc lập do nhà nước đầu tư, cịn tại bang Victoria thì</b>
<b>lại có nghĩa tương tự như ờ Anh là trường độc lập và thuộc</b>
<b>khu vực phi chính phủ. Trong tiếng Anh, các thuật ngữ như</b>
84 NGUYỄN TIẾN ĐẠT
<i><b>course,</b></i><b> kê cả </b> <i><b>instructor</b></i><b> và </b> <i><b>teacher...</b></i><b> có các ý nghĩa khác</b>
<b>nhau tuỳ theo từng nước. Trong tiếng Pháp cũng tương tự như</b>
<b>vậy trong trường hợp dùng các thuật ngữ như </b> <i><b>college,</b></i>
<i><b>baccalauréat, école n o rm a le... .</b></i>
<i>m</i>
<b>Thí dụ về </b><i><b>école normale,</b></i><b> đó là trường học có cùng một</b>
<b>tên nhưng thực hiện các chức năng về giáo dục khác nhau</b>
<b>trong các môi trường khác nhau. Ở Pháp, đó là trường sư</b>
<b>phạm đào tạo giáo viên, còn ở Brazil đó là trường dạy văn hố</b>
<b>phổ thông chuẩn bị nguồn học sinh vào đại học theo các</b>
<b>ngành học thông thường, và chuẩn bị cho học sinh nữ cuộc</b>
<b>sống xã hội và gia đình, giáo dục ở đó nhằm vào một nghề</b>
<b>Không chỉ trong một thứ tiếng như Anh hoặc Pháp, có</b>
<b>trường hợp trong các thứ tiếng khác nhau nếu dịch theo đúng</b>
<b>nghĩa của từ thì là giống nhau, gọi là thuật ngữ tương đổng,</b>
<b>nhưng ý nghĩa hồn tồn khác nhau. Thí dụ, trong tiếng Đức có</b>
<b>thuật ngữ </b><i><b>Grundschuie,</b></i><b> dịch theo đúng nghĩa của từ sang tiếng</b>
<b>Anh là </b><i><b>basic sch o o r,</b></i><b> tiếng Pháp là </b><i><b>école d ”enseignemení de</b></i>
<i><b>base,</b></i><b> tiếng Việt là </b><i><b>trưèmg cơ s ở .</b></i> <b>thuật ngữ của Đức kể trên lại</b>
<b>có nghĩa đúng là trường tiểu học (4 năm học), còn của Việt Nam</b>
<b>lại là trường phổ thông cơ sở (4 năm học từ lớp 5 đến lớp 9).</b>
<b>Để khắc phục một phần những khó khăn kể trên, Văn</b>
<b>phòng Quòc tế về Giáo dục IBE của UNESCO đã xuất bản các</b>
<b>sách về thuật ngữ chuẩn về giáo dục nhiều thứ tiếng như sau:</b>
<b>- Thuật ngữ chuẩn về giáo dục ticng Pháp, Anh, Tây Ban Nha4*;</b>
GIAO DUC SO SÁNH
<b>- 'lhuậl ngữ giáo dục ngưùi </b>1(111<b>tiếng lliáp, Anh, Tây BíU! Nlia47;</b>
<b>- Thuật ngữ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề tiếng Pháp,</b>
<b>A nl, Nga, Tây Ban Nha4l<.</b>
<b>Nghiên cứu một hệ thống thuật ngữ chuẩn về giáo dục</b>
<b>liêng, Việt có so sánh với các tiếng nước ngoài cũng dã là một</b>
<b>đè tai được thực hiện ở Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục,</b>
<b>nlnng cán được phát triển tiếp tục.</b>
<b>Nói tóm lại, khả nàng có thể so sánh được với nhau</b>
<b>có Jùng thuật ngữ khác nhau như </b> <i><b>prim ary school</b></i><b> hay</b>
<i><b>eỉenentưry school</b></i><b> đéu có nghĩa là tiểu học; </b><i><b>lower secondary</b></i>
<i><b>scluot</b></i><b> hay </b><i><b>junior secondary school</b></i><b> hay </b><i><b>junior high school</b></i>
<b>hay </b> <i><b>middle school</b></i><b> hay đôi khi </b> <i><b>school o f intermediate</b></i>
<i><b>education</b></i><b> dcu có nghĩa là trung học cơ sở; và </b> <i><b>upper</b></i>
<i><b>secftidary school</b></i><b> hay </b> <i><b>senior secondary school</b></i><b> hay </b> <i><b>senior</b></i>
<i><b>hii>! school</b></i><b> đểu có nghĩa là trung học phổ thông; các thuật</b>
<b>ngữ cùng nghía có thể so sánh với nhau được. Nhưng trên</b>
<b>thực tê có những nhân tô sâu xa về nhiều mặt ảnh hưửng dến</b>
<b>ý njhĩa của thuật ngữ, cho nên cũng ành hưởng đến khả năng</b>
<b>so sính được với nhau trong giáo dục. Có thê kể ra một sô</b>
<b>mặt sau đây:</b>
1; Dcdata, B IE : <i>Terminology o f adult education (English, French, Spanish).</i>
4* llcdata, B IK : <i>Terminology o f technical and vocational education (English,</i>
86 NGUYỄN TIÊN ĐẠT
<b>- Về mật lịch sử, có những sự khác nhau về trình độ phat</b>
<b>triển của từng vấn đề (thí dụ như nạn mù chữ) giữa các nhóm</b>
<b>dân tộc, nhóm ngôn ngữ, giữa các vùng v.v....;</b>
<b>- v ể mặt văn hố, có những sự khác nhau về thế giới</b>
<b>quan, về nhân sinh quan, về chức năng của giới tính;</b>
<b>- Về mặt kinh tế và xã hội, có tầm quan trọng của các giá</b>
<b>trị xã hội và của các nhân tố khác trong nhiều nước ảnh hưửng</b>
<b>đến bản chất và loại hình giáo dục mà người ta mong muốn;</b>
<b>- V ề mặt chính trị, có những sự khác nhau về hệ tư tường</b>
<b>và thể chế tổ chức; chế độ liên bang hoặc đơn nhất, tập trung</b>
<b>quyền lực hay phân cấp, V. V....</b>
<b>Thí dụ, sự chậm đi học của những học sinh nữ không chỉ</b>
<b>so sánh được đơn thuần bằng các tỷ lệ đi học, mà quan trọng</b>
<b>hơn là phải xét đến toàn bộ các điều kiện xác định nên các tỷ</b>
<b>số đó và thể hiện những trở ngại khác nhau tuỳ theo xã hội:</b>
<b>đó là xã hội công nghiệp hay nông nghiệp, Hồi giáo, Phật</b>
<b>giáo hay Thiên Chúa giáo, thành thị hay nông thôn, V. V...</b>
GIÁO DUC SO SÁNH 87
<b>tháng ra ngav lập tức, biến “nhu” thành “cương”, kết quà của</b>
<b>luyện tập không phái là ớ chỗ tăng cương sức mạnh de chống</b>
<b>lại sức mạnh, mà đê giải phóng nội lực, vượt qua cái tỏi, thoát</b>
<b>khỏi sức căng hướng về một sự vô cùng cần đạt tới. “Đó là</b>
<b>tinh thán dicu chinh mục tiêu” cùa xạ thủ giỏi hắn cung.</b>
<b>Nói tóm lại, khả năng so sánh được với nhau vổ ý nghĩa</b>
<b>phải xét thêm cả các yếu tô ảnh hưởng theo các mặt như lịch</b>
<b>sử, văn hố, chính trị. kinh tế và xã hội đã nêu ở trên.</b>
<b>IV. CHÚ Ý TỚI CÁC MỤC TIÊU VÀ CÁC NHÓM Đối TUỢNG</b>
<b>KHÁC NHAU</b>
<b>1. Chú ý tới các muc tièu khác nhau</b><i>+</i> ♦
88 NGUYỄN TIẼN ĐẠT
<b>rằng kết quả của sự nhân mạnh mục tiêu như thê sẽ là học tập</b>
<b>có kỷ luật tự giác. Nếu đem hai loại trường kê trên mà so sánlì</b>
<b>với nhau theo ý nghĩa chung nào đó, các tiêu chí so sánh phái</b>
<b>xem xét đến sự khác nhau về mục tiêu đã kể </b><i><b>ở</b></i><b> trên.</b>
<b>Vấn đề sẽ không gay gắt lắm nếu như chúng ta chỉ so</b>
<b>sánh thành tích học mơn tốn hoặc kỹ năng ngoại ngữ giữa</b>
<b>hai trường, dù rằng hình thức của các trắc nghiệm vẫn có thể</b>
<b>có lợi cho một trường. Gay gắt hơn là xu hướng dùng thànli</b>
<b>tích kiểm tra các mơn học vãn hố truyền thống như là một</b>
<b>tiêu chí duy nhất và chủ yếu để đánh giá hiệu quả của toàn bộ</b>
<b>nhà trường. Trong những trường hợp này, sự so sánh sẽ thiên</b>
<b>vị có lợi cho trường nào phù hợp với các tiêu chí sử dụng. Sự</b>
<b>so sánh chung cần phải bao gồm một loạt các tiêu chí licn</b>
<b>quan đến các mục tiêu hoặc mục đích của nhà trường. Nếu</b>
<b>không chú ý tới điều này chẳng khác gì ta so sánh một vận</b>
<b>động viên chạy tốc độ với một vận động viên chạy đường dài</b>
<b>và chỉ dùng khoảng chạy có 200m, hay là chê bai rằng người</b>
<b>diễn viên múa ba lê không biết hát.</b>
GIAO DUC SO SANH
<b>va\ </b> va <b>có các nhún định rát kliác nhau, các việc so sánh là rát</b>
<b>không thuận lợi. Trôn thực tó. có xu hướng cơng chúng coi</b>
<b>trườn!» truyền thõng như là chuán mực, có mục tióu là phát</b>
<b>tricn ĩiíỉn cho các luổng hàn lâm, và các trường khác nhăm</b>
<b>các mục tiêu khác hán.</b>
<b>Dĩ nhiên những sự khác nhau ve mục tiêu khơng chí gây</b>
<b>khó khăn cho việc so sánh các loại hình trường, mà còn </b><i><b>ớ</b></i><b> việc</b>
<b>xem xét các hệ thống giáo dục có chức năng rát khác nhau</b>
<b>troiìii các xã hội, mà các xã hội lại dựa trên các cư sỏ khác</b>
<b>nhau. Một sự đóng góp đặc biệt của Giáo dục so sánh là</b>
<b>kháng định sự cần thiết phải xem xét nhà trường và thực tiẻn</b>
<b>giáo dục trong hối cảnh vãn hoá và tránh so sánh hấp tấp, coi</b>
<b>mọi hiện tượng như là biệt lập và không chú ý đến các mục</b>
<b>tiéu khác nhau mà giáo dục nham vào.</b>
<b>2. Chú </b><i><b>ý</b></i><b> tới các nhóm đỏi tượng khác nhau</b>
90 NGUYỄN TIẾN ĐẠT
<b>đại học và còn đang tãng lên liên tục. Giáo dục đại học </b><i><b>ở</b></i><b> các</b>
<b>nước châu Âu còn đào tạo tinh hoa, trong khi đó ờ Mỹ đã phát</b>
<b>triển đào tạo đại chúng và tiến tới phổ cập, với hai đặc diêm</b>
<b>khác nhau như vậy, kết quả so sánh sẽ khơng có ý nghĩa49.</b>
<b>Vào giữa những năm 70 có một hội thảo trong đó có háo</b>
<b>cáo nghiên cứu ở bốn nước về vai trò cùa giáo viên. Người</b>
<b>báo cáo trình bày những phát hiện từ phiếu điểu tra lấy từ</b>
<b>mẫu đại diện của các giáo viên ở Mỹ, Anh, ức và New</b>
<b>Zealand. Từ đó tác giả nhận định rằng các giáo viên Mỹ thì</b>