Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Kế toán quản trị chi phí du</b>
<b>lịch ở một số quốc gia </b>
<i><b>Tại Thổ Nhĩ Kỳ: </b></i>
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, kế tốn quản trị
chi phí (KTQTCP) tại các doanh
nghiệp (DN) kinh doanh khách sạn
được áp dụng phổ biến tại các khách
sạn dạng chuỗi hơn là các khách sạn
độc lập, đơn lẻ. Tuy nhiên, để phục
vụ mục tiêu chiến lược, các mơ hình
kinh doanh khách sạn chuỗi và đơn
lẻ đều gia tăng sử dụng các công cụ
quản trị chi phí.
Các nhà quản trị nhận thấy rằng,
các công cụ KTQT truyền thống
không đủ phục vụ nhu cầu thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định,
họ cần các công cụ KTQTCP hiện
đại (bao gồm: ABC – Chi phí dựa
trên cơ sở hoạt động, ABD – Chi
phí hoạt động trên cơ sở dự tốn,
Life Cycle Costing - LCC- chi phí
dựa trên vịng đời của sản phẩm,
Target Costing - Chi phí mục tiêu,
Benchmarking - điểm chuẩn,
Bal-anced Scorecard- Thẻ điểm cân
bằng, Value Chain Analysis - Phân
tích chuỗi giá trị, Transfer Pricing
- Chuyển giá, Kaizen Costing - Cải
tiến liên tục…) để quyết định kinh
doanh đưa ra chất lượng tốt hơn,
nhằm phục vụ thị trường và khách
hàng của mình ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh đó, các thơng tin phi tài
chính (ví dụ tỷ lệ phịng có khách,
mối liên hệ giữa tỷ lệ khách hàng
tiếp tục sử dụng hàng hóa dịch vụ
và lợi nhuận…) đóng vai trò ngày
càng quan trọng giúp các nhà quản
trị lập kế hoạch, kiểm sốt và cắt
giảm chi phí…
Về thực trạng áp dụng
KTQTCP, qua mẫu khảo sát
khách sạn 4 sao và 5 sao, kết quả
nghiên cứu cho thấy các công cụ
KTQT truyền thống mức độ sử
dụng khác nhau: lập dự toán
(100%), phân tích tài chính
(81%) và phân tích lợi nhuận đầu
tư (76%); các công cụ KTQTCP
truyền thống mức sử dụng thấp
hơn 50%: chi phí tiêu chuẩn
(42,9%), điểm hịa vốn (31,8%),
phân tích chênh lệch (23,8%),
phương án thay thế (14,3%).
Các kỹ thuật KTQT hiện đại
chỉ có 31,8% nhà quản lý thường
xuyên sử dụng. Các công cụ
KTQT hiện đại (ABD, LCC,
Transfer Pricing) hoàn toàn không
được sử dụng. Đối với các nhà
quản trị sau khi biết được lợi ích
của các công cụ KTQT hiện đại
như nâng cao lợi nhuận, năng suất,
phát triển bền vững, lập dự tốn,
tính tốn chi phí, định giá đánh giá
hoạt động, sức cạnh tranh tốt hơn,
đa số các nhà quản trị đều đưa ra
quan điểm để tồn tại và phát triển
các công cụ KTQT hiện đại nhất
định phải được sử dụng.
<i><b>Tại Ấn Độ:</b></i>
Các nhà quản lý DN kinh doanh
khách sạn tại Ấn Độ cho rằng, một
trong những đổi mới quan trọng
trong KTQTCP là phương pháp
ABC được áp dụng, phương pháp
này giúp các nhà quản trị nâng cao
chất lượng quản trị chi phí như:
phân bổ chi phí chính xác hơn,
phân tích lợi nhuận/khách hàng tốt
hơn, cắt giảm chi phí. Kết quả khảo
sát cho thấy 60% đồng ý rằng
<i>Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tỉnh Quảng</i>
<i>Ninh đặt mục tiêu đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, với hệ</i>
<i>thống hạ tầng hiện đại. Để thực thiện mục tiêu đó, nâng cao hiệu quả</i>
<i>sử dụng nguồn lực, nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty</i>
<i>du lịch tại Quảng Ninh là một nhu cầu cấp thiết. </i>
<i>Bài viết nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp du</i>
<i>lịch (doanh nghiệp kinh doanh khách sạn) tại Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, từ</i>
<i>đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp kinh doanh du</i>
<i>lịch tại Quảng Ninh.</i>
<i><b>Từ khóa</b>: Kế tốn quản trị chi phí, hiện đại, truyền thống, du lịch,</i>
<b>* Học viện Ngân hàng</b>
<i>Nhận:</i> <i>05/10/2019</i>
<i>Biên tập: 15/10/2019</i>
<i>Duyệt đăng: 25/10/2019</i>
Nghiên cứu chỉ ra rằng, thách
thức mà các DN gặp phải là nâng
cao tỷ lệ quay lại và trải nghiệm tốt
của khách hàng, cắt giảm chi phí
mà khơng giảm chất lượng dịch vụ,
nâng cao chất lượng hoạt động
phân tích lợi nhuận khách hàng
mang lại, lập dự toán ngân sách.
Các phương pháp quản trị chi phí
truyền thống khơng đáp ứng yêu
cầu quản trị, do đó, các DN cần
hiện đại hóa hệ thống quản trị chi
phí bằng cách áp dụng ABC để đáp
ứng nhu cầu ra quyết định (Hình 1).
<b>Bài học kinh nghiệm cho các</b>
<b>DN kinh doanh du lịch tại Quảng</b>
<b>Ninh</b>
“Việt Nam được xếp thứ 24/141
quốc gia về tài nguyên du lịch,
nhưng chỉ đứng thứ 75/141 về năng
lực cạnh tranh du lịch toàn cầu”[5],
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày
càng gay gắt, việc nâng cao hiệu
quả hoạt động, cắt giảm chi phí,
lãng phí, nâng cao lợi nhuận, nâng
cao chất lượng trải nghiệm và tỷ lệ
khách hàng quay lại sử dụng dịch
vụ của DN là việc làm cấp thiết để
phát huy hết tiềm năng của DN
cũng như những gì thiên nhiên ưu
đãi. Các DN kinh doanh du lịch tại
Quảng Ninh cần tăng cường áp
dụng các công cụ KTQTCP truyền
thống cũng như hiện đại.
Từ kinh nghiệm của các DN
Thổ Nhỹ Kỳ và Ấn Độ cho thấy,
việc áp dụng KTQTCP, đặc biệt đối
với các công cụ KTQTCP hiện đại
cần lưu ý một số vấn đề sau:
<i>Thứ nhất</i>, nâng cao nhận thức
của nhà quản trị đối với vai trò của
<i>Thứ hai</i>, nhân viên kế toán cần
chủ động nghiên cứu, ứng dụng các
công cụ KTQTCP hiện đại vào
thực tiễn đặc thù DN của mình trên
cơ sở kết hợp của các phịng ban
liên quan. Đặc biệt, cần phải chủ
động áp dụng phương pháp
KTQTCP ABC, vì phương pháp
này giúp việc phân bổ chi phí, đánh
giá hiệu quả hoạt động chính xác
hơn rất nhiều so vơi các công cụ
KTQTCP truyền thống.
<i>Thứ ba</i>, bên cạnh các chỉ tiêu tài
chính, cần quan tâm thu thập, xử lý,
sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính:
Tỷ lệ phịng trống, tỷ lệ khách hàng
quay lại sử dụng dịch vụ… Đặt các
chỉ tiêu này trong mối liên hệ với
kết quả hoạt động.
<i>Thứ tư</i>, ứng dụng các phần mềm
KTQTCP để nâng cao hiệu quả,
năng suất, chất lượng của các báo
cáo KTQTCP đáp ứng nhu cầu
thông tin phục vụ việc ra quyết
<i><b>Tài liệu tham khảo</b></i>
<i>1. Thủ tướng chính phủ: 1685/QĐ-TTg,</i>
<i>Đề án “Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu</i>
<i>cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi</i>
<i>nhọn”, ngày 05 /12/2018.</i>
<i>2. Adnan Sevim, Erdem Korkmaz (2014),</i>
<i>cost Management Practices in the Hospitality</i>
<i>Industry: The Case of the Turkish Hotel </i>
<i>In-dustry,International Journal of Arts and </i>
<i>Com-merce, Vol. 3 No. 9.</i>
<i>3. Madhu Vij (2012), A survey of factors</i>
<i>influencing cost structures in the Indian hotel,</i>
<i>Worldwide Hospitality and Tourism Themes,</i>
<i>Vol. 4 Iss 5 pp. 449 - 462</i>
<i>4. Cao Thị Huyền Trang, chi phí và lợi</i>
<i>ích của việc vận dụng mơ hình xác định chi</i>
<i>phí theo mức độ hoạt động (activity - based</i>
<i>costing) tại các DN vừa và nhỏ, Tạp chí cơng</i>
<i>thương, </i>
<i> /><i>viet/chi-phi-va-loi-ich-cua-viec-van-dung-</i>
<i>mo-hinh-xac-dinh-chi-phi-theo-muc-do-hoat-</i>
<i>dong-activity-based-costing-tai-cac-doanh-nghiep-vua-va-nho-46580.htm </i> <i>2017,</i>
<i>15/03/2017</i>
<i>5.TS. Nguyễn Minh Phong, Động lực và</i>
<i>kỳ vọng mới của ngành du lịch Việt Nam,</i>
<i>30/06/2019,https:// </i>
<i>www.nhandan.com.vn/du-</i>
<i>lich/item/40706602-dong-luc-va-ky-vong-moi-cua-nganh-du-lich-viet-nam.html</i>
<i>6. Quang Hiếu, Quảng Ninh - một Việt</i>
<i>Nam </i> <i>thu </i> <i>nhỏ,</i>
<i></i>
<i>22/10/2017, /><i>song/du-lich/quang-ninh-mot-viet-nam-thu-nho-419399.html</i>
<b>Hình 1: Các bước thực hiện mơ hình ABC</b>