Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.81 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i>*Kiểm tốn nhà nước khu vực IX</i>
ThS. LÊ THị THùy NGOAN*
<i><b>cáo tài chính doanh nghiệp của kiểm tốn viên KTNN khu vực IX trong thời gian qua vẫn </b></i>
<i><b>còn tồn tại một số hạn chế, nhận thấy cần phải hoàn thiện nâng cao kỹ năng phân tích báo </b></i>
<i><b>cáo tài chính doanh nghiệp và điều kiện để kiểm toán viên Kiểm toán Nhà nước khu vực </b></i>
<i><b>IX thực hiện tốt hơn trong thời gian sắp tới.</b></i>
<i><b>Nghiên cứu này sẽ hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) </b></i>
<i><b>doanh nghiệp (DN) gồm bảng cân đối kế toán (BCĐKT), kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), Báo </b></i>
<i><b>cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC của DN, đồng thời đánh giá thực trạng phân tích Báo cáo tài </b></i>
<i><b>chính doanh nghiệp của kiểm toán viên (KTV) tại Kiểm toán nhà nước (KTNN) khu vực IX trong thời gian </b></i>
<i><b>qua. Và đưa ra những đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng phân tích BCTC doanh nghiệp.</b></i>
<b>Từ khóa: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp</b>
<b>Enhance the skills of analyzing financial statements for audit work in enterprises</b>
Starting from the requirements to improve the audit quality of the State Audit and the current status of
analysis of corporate financial reports of the auditors of the State Audit of regional Office No. IX in the past
that few limitations still exist, recognizing the need to improve the skills of analyzing corporate financial
statements and conditions for auditors of the State Audit of regional Office No. IX to perform better in
the near future. This study systematizes the basic theoretical issues of the enterprise financial reporting
<b>key words: </b><i><b>analyzing corporate financial reports</b></i>
<b>1. Những vấn đề chung về phân tích báo cáo </b>
<b>tài chính trong kiểm tốn doanh nghiệp</b>
Phân tích BCTC là q trình kiểm tra, xem xét
các số liệu về tài chính, kế toán hiện hành và quá
khứ của DN nhằm đánh giá thực trạng tài chính,
DN, phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
phân tích khác nhau, từ kết quả phân tích, KTV có
thể đưa ra các thủ tục kiểm tốn thích hợp nhằm
giảm thiểu các thủ tục kiểm toán, xác định phần
hành nào cần chú trọng kiểm tra, phần hành nào
có ít khả năng sai phạm, từ đó xác định các bằng
chứng kiểm toán cần thu thập.
Căn cứ trên Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh trên Báo cáo tài chính
của DN: KTV nhập dữ liệu vào phần mềm excel để
đánh giá tổng quan hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN thông qua các chỉ số về hiệu
quả quản lý tài sản, chỉ số về hiệu quả quản lý nợ,
chỉ tiêu về khả năng sinh lời, chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, chỉ số về hiệu quả quản lý tài sản, chỉ
số về hiệu quả quản lý nợ.
Sau khi có các thơng tin dữ liệu về đánh giá tổng
quan hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN, các KTV có định hướng và đặt trọng tâm kiểm
toán vào khoản mục tài chính cần quan tâm và có
đánh giá nhận xét toàn diện đối với DN.
<b>2. Yêu cầu, nguyên tắc và những vấn đề cần </b>
<b>lưu ý khi phân tích BCTC</b>
<i><b>2.1 Yêu cầu và nguyên tắc phân tích BCTC</b></i>
<i>* Yêu cầu</i>
- Bám sát mục tiêu kiểm toán là đánh giá thực
trạng tài chính DN, tính trung thực hợp lý của số
liệu trên BCTC của DN; kiểm tốn cơng tác quản
trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN.
- Phân tích từ khâu khảo sát lập kế hoạch kiểm
toán; thực hiện kiểm toán việc chấp hành pháp luật,
chính sách, chế độ tài chính, kế tốn và quản lý, sử
dụng vốn, tiền và tài sản nhà nước, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NSNN, việc quản lý tiền mặt, tiền
gửi, các khoản nợ phải thu, phải trả; tình hình quản
lý đất đai, tài sản, vật tư hàng hóa…
- Phân tích thơng tin để xác định được các khía
cạnh trọng yếu kiểm toán; dự kiến mức độ rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để lựa chọn mức rủi ro
phát hiện phù hợp. Mức độ nhạy cảm bao hàm các
+ Việc tuân thủ các quy định của cơ quan có
thẩm quyền;
+ Các mối quan tâm của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong quản lý và điều hành nền
kinh tế;
<i>* Nguyên tắc phân tích </i>
- Phải hiểu rõ về các văn bản quy định về doanh
nghiệp và hoạt động DN gồm Luật DN; Quy trình
kiểm toán DN Ban hành kèm theo Quyết định số
04/2012/QĐ-KTNN ngày 06/04/2012 của Tổng
KTNN; Hướng dẫn chi tiết về kiểm tốn tài chính
đối với lĩnh vực DN ban hành kèm theo Quyết
định số 376/QĐ-KTNN ngày 15/4/2013 của Tổng
KTNN...
- Tuân thủ pháp luật; Tuân thủ nguyên tắc đạo
đức nghề nghiệp.
- Am hiểu về cách ghi chép và kết cấu của các tài
khoản kế toán; hiểu biết về các phương pháp vận
dụng trong kế tốn.
- Để phân tích BCTC được chính xác, đầy đủ
và hệ thống, cần thiết phải phân nhóm đối tượng
phản ánh thơng tin trên BCTC.
- Khi phân tích BCTC phải liên hệ các thông tin
lại với nhau để đánh giá được đầy đủ thực trạng tài
chính, hiệu quả kinh doanh có sai lệch hay khơng?
- Cần xem xét rủi ro kiểm tốn trong suốt q
trình kiểm tốn; xem xét tính trọng yếu trong suốt
q trình kiểm tốn; cần lập đầy đủ hồ sơ kiểm
tốn; phải trao đổi thơng tin cần thiết trong các giai
đoạn của cuộc KT.
<i><b>2.2 Một số lưu ý khi thực hiện phân tích BCTC</b></i>
<i>* Đối với một số TK có số dư nợ hoặc dư có, được </i>
<i>phản ánh trên BCĐKT</i>
- Cần đối chiếu lại với Bản sao kê của ngân
hàng để tìm ra sai sót. Kiểm tra xem DN mở bao
nhiêu TK ngân hàng, lấy toàn bộ sao kê và sổ
phụ, số dư trên TK này, phải bằng số dư cuối năm
của tất cả các ngân hàng mà DN mở TK. Cần đối
chiếu từng tháng, xem có tháng nào sai lệch số dư
không (TK 112)?
- Cần đối chiếu số dư này với Sổ chi tiết phải
thu khách hàng. Nếu có số dư bên có, cần đối chiếu
xem: Có đúng khách hàng trả trước cho DN, hay
DN hạch toán nhầm. Nếu khách hàng chuyển tiền
vào TK của DN, mà chưa xuất hóa đơn, thì kiểm
tra tiếp doanh thu trong kỳ. Đối chiếu với biên
- Cần đối chiếu từng TK loại này với bảng kê
xuất nhập tồn của từng TK (TK 151 đến TK 158)
cụ thể như sau:
+ Nếu kho âm cần kiểm tra: Hàng bán đã có
đầu vào nhập kho chưa? Xuất kho có đúng số
hàng tồn khơng? Hạch tốn xuất nhập có chỗ nào
sai sót khơng?
+ Kết chuyển giá vốn theo tháng, hoặc cuối năm,
nhưng đảm bảo hàng hóa, vật tư phải có trước khi
xuất bán.
+ Nếu có thành phẩm hay dịch vụ, cần tính giá
thành, giá vốn hàng bán.
+ Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng thì khơng
được để số dư ở TK 153.
+ Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng hóa, vật tư thấp hơn giá thị trường tại thời
điểm 31/12 thì trích lập dự phịng giảm giá hàng
tồn kho.
+ Định mức tiêu hao vật tư đã thực hiện đúng
chưa? Tính giá thành lưu ý tới các khoản phân bổ
và chi phí dở dang.
- Khơng tổ chức tốt công tác kiểm kê tại thời
điểm khóa sổ kế tốn lập BCTC; Khơng xây dựng
định mức hao hụt, mất mát, hàng tồn kho, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu; áp dụng phương
pháp tính giá hàng tồn kho không nhất quán,
không phù hợp với chính sách kế tốn cơng bố.
- Khơng phân biệt rõ TSCĐ và bất động sản
đầu tư; Xác định sai nguyên giá và các trường hợp
được điều chỉnh ngun giá TSCĐ; Khơng hạch
tốn được chi phí đi vay được vốn hố, chi phí đi
vay liên quan trực tiếp tới từng cơng trình, hạng
mục cơng trình... (sai sót thường gặp khi hạch
tốn TSCĐ, bất động sản đầu tư, xây dựng cơ bản
dở dang).
trường hợp vay cá nhân, cần
làm thủ tục trả lãi, hoặc tính lãi
vào chi phí trong kỳ (TK 341:
TK này khơng có số dư bên nợ).
- Cần đối chiếu số dư này với
Sổ chi tiết TK theo dõi cơng nợ
phải trả. Nếu có số dư bên có,
cần đối chiếu xem: Có đúng nhà
cung cấp này DN chưa thanh
tốn khơng? hay DN hạch toán
nhầm. Nếu chưa thanh toán cho
nhà cung cấp, thì khoản nợ này
cịn trong hạn hay đã quá hạn thanh toán. Những
khoản thanh toán tiền mặt có phù hợp với những
hóa đơn dưới 20 triệu đồng khơng? Nếu có những
hóa đơn trên 20 triệu đồng thanh tốn dùng tiền
mặt thì cần loại thuế GTGT được khấu trừ và chi
phí được trừ khi xác định thuế TNDN. Đối chiếu
với biên bản xác nhận công nợ tại thời điểm 31/12
(TK 331: TK này sẽ có cả dư nợ và dư có).
- Trường hợp có số dư bên có khi DN trích
lương dự phịng (mức trích dự phịng khơng q
17% của lương thực hiện trong năm). Nếu quỹ
lương âm, cần kiểm tra: Đã trích đủ lương chưa?;
Có chi nhầm khơng?; Đã hạch tốn các khoản phụ
cấp cho người lao động như ăn trưa, trang phục…
chưa?; Đã trích đủ bảo hiểm xã hội cho người lao
động chưa, cả trích từ lương, và từ chi phí (Tiền
lương và các khoản tính theo lương: TK này khơng
dư nợ).
<i>* Những TK khơng có số dư, và được phản ánh </i>
<i>trên BCKQHĐKD</i>
- Cần kiểm tra nhanh trong số phát sinh: Xem
lại các khoản doanh thu đã hạch tốn đủ chưa?
Phát sinh có của TK 511, TK 711 phải bằng với các
chỉ tiêu Hàng hóa dịch vụ bán ra trên tờ khai 01/
GTGT của 12 tháng. Cịn những khoản thu nhập
nào khơng phải xuất hóa đơn, khơng nằm trên tờ
- Kiểm tra ở số phát sinh để thấy được những
bất cập: Giá vốn hàng bán đã kết chuyển chưa?
Trường hợp thành phẩm xuất bán đã tính giá thành
và kết chuyển giá vốn chưa? Giá vốn của dịch vụ đã
được tính đủ, tính đúng chưa. Những trường hợp
chi phí dở dang cịn chuyển kỳ sau đã đúng chưa?
Những khoản giá vốn không được trừ cần được tập
hợp để loại trừ khi tính thuế TNDN như: Chứng từ
khơng hợp lệ, khơng thanh tốn qua ngân hàng...
- Kiểm tra nhanh trong số phát sinh để phát
hiện sai sót: Hạch tốn vào chi phí quản lý DN
hay chi phí bán hàng? Những khoản chi phí khơng
được trừ cần được tập hợp để loại trừ khi tính thuế
TNDN như: Những chi phí vượt mức khống chế
15% của thuế TNDN; Những hóa đơn khơng thanh
tốn qua ngân hàng; Chứng từ khơng hợp lệ.
- Kiểm tra nhanh trong số phát sinh để phát
hiện sai sót: Chi phí khác có phù hợp với thu nhập
khác khơng? Những chi phí nào hạch tốn vào TK
này cần loại trước khi xác định thuế TNDN.
<i>* Đối với BCKQHĐKD</i>
- Chưa phân biệt doanh thu kế toán và doanh
thu, thu nhập khác chịu thuế. DN ghi nhận doanh
thu theo tiến độ phát hành hóa đơn, trong khi lẽ ra
phải theo tiến độ hoàn thành.
- DN hạch tốn các khoản chi phí không được
khấu trừ thuế vào lợi nhuận sau thuế, dẫn đến
khơng phản ánh đúng chi phí trên báo cáo kết quả
kinh doanh; DN trích lập dự phịng, hoặc trích
lập dự phịng khơng đầy đủ do quan niệm chỉ dự
phịng khi khơng địi được.
- Giá vốn: DN xây lắp, tạm xác định giá vốn
theo tỷ lệ doanh thu ghi nhận nhưng khơng giải
thích được cơ sở, căn cứ hợp lý của các tỷ lệ này.
- Chi phí khấu hao: Thay đổi phương pháp khấu
hao, tỷ lệ khấu hao khi khơng có bằng chứng cho
thấy có sự thay đổi về cách thức sử dụng và thu hồi
tài sản.
- Chi phí lãi vay: Xác định không đúng số lãi vay
được tính vào chi phí và số lãi vay được vốn hố;
Khơng ghi nhận đủ chi phí lãi vay dự tính phải trả.
- Chi phí quản lý DN: Khơng kết chuyển tồn
bộ chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ vào
BCKQKD mà treo lại 1 phần trên BCĐKT.
- Chi phí thuế TNDN: Khơng ghi nhận chi phí
<i>* Đối với BCLCTT</i>
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: Khơng
hạch tốn chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ
của các khoản phải thu, phải trả và tồn kho liên
quan đến hoạt động đầu tư và tài chính; Số liệu
không khớp giữa BCKQKD và Báo cáo LCTT.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: Trình bày giao
dịch phi tiền tệ trong luồng tiền từ hoạt
động đầu tư, như phải thu về thanh lý
TSCĐ, phải thu lãi cho vay, cổ tức, góp
vốn hoặc thu hồi vốn bằng tài sản phi
tiền tệ.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính:
Trình bày số tiền cấp dưới nhận vốn từ
cấp trên vào chỉ tiêu Tiền thu từ phát
hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ
sở hữu; trình bày số tiền cấp trên cấp
vốn cho cấp dưới vào chỉ tiêu Tiền chi
trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành; trình bày giao dịch
giao vốn phi tiền tệ trên Báo cáo LCTT (quan hệ
giao vốn bằng TSCĐ, bù trừ nợ phải thu, phải trả,
<i>* Đối với Thuyết minh BCTC</i>
Bản thuyết minh BCTC nhiều trường hợp chỉ
trình bày các nội dung theo mẫu mà khơng thuyết
minh các chỉ tiêu có giá trị/tính chất trọng yếu theo
quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Thuyết minh TSCĐ: thiếu thông tin về TSCĐ đã
hết khấu hao còn sử dụng, TSCĐ cầm cố, thế chấp.
Thuyết minh thiếu nhiều nội dung theo yêu cầu
của Chuẩn mực và chế độ kế tốn như chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố; các bên liên quan, các
sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ; tính hoạt động
liên tục; số liệu so sánh..., cụ thể:
+ Thông tin về các bên liên quan khơng được
trình bày, hoặc trình bày khơng đủ các nội dung
theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 26 (2003), gồm: danh sách các bên liên quan;
thông tin về các giao dịch và số dư với bên liên
quan (giá trị hàng tồn kho, TSCĐ mua bán, dịch vụ
cung cấp; chính sách giá cả; giao dịch thuê, góp vốn
bằng tài sản phi tiền tệ, đặc biệt là quyền sử dụng
đất; giao dịch phải thu, phải trả, đi vay, cho vay;...)
<b>3. Một số đề xuất và kiến nghị </b>
<i><b>3.1 Đề xuất</b></i>
<i>Thứ nhất,</i> khảo sát thu thập thông tin cần phải
xây dựng Kế hoạch khảo sát gửi đơn vị được kiểm
toán để đơn vị chủ động phối hợp; bố trí thời gian
hợp lý, bố trí nhân sự có kinh nghiệm, có trách
nhiệm với cơng việc.
<i>Thứ hai, </i>bố trí nhân sự cho Đồn kiểm tốn phải
đảm bảo về số lượng và tinh về chất lượng, lựa chọn
đội ngũ kiểm tốn viên có kinh nghiệm, nghiệp vụ
chun sâu, có khả năng phân tích tổng hợp.
<i>Thứ ba,</i> Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Đồn kiểm
tốn phải sát sao nắm bắt, tháo gỡ kịp thời những
vướng mắc phát sinh trong q trình lập kế hoạch
kiểm tốn cũng như thực hiện kiểm toán và đặc
biệt phải đưa ra những định hướng, chỉ dẫn cho các
KTV nhằm thống nhất quan điểm đánh giá từng
nội dung; tăng cường cơng tác kiểm sốt chất lượng
kiểm tốn.
<i><b>3.2 Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định: </b></i>
- Kiến nghị Chính phủ nên có chế tài xử phạt để
răn đe đối với các DN có hành vi gian lận trong lập
BCTC cũng như xử phạt đối với các Cơng ty Kiểm
tốn độc lập đã xác nhận Báo cáo kiểm toán chưa
đảm bảo độc lập, trung thực và khách quan.
- Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền công
<i>* Kiến nghị để thực hiện các giải pháp</i>
- Ngồi việc tăng cường cơng tác kiểm soát chất
lượng kiểm toán, KTNN cần xây dựng quy chế phối
hợp giữa KTNN chuyên ngành với KTNN khu vực
và giữa các KTNN khu vực trong cùng cấp, trao đổi
thông tin, trao đổi kinh nghiệm, các phát hiện mới
trong cơng tác kiểm tốn BCTC DN.
- KTV cần tăng cường trách nhiệm khi thực
hiện nhiệm vụ kiểm tốn BCTC DN, tự nâng cao
trình độ nghề nghiệp, tuân thủ nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp.
- KTNN cần mở rộng tăng cường mối quan
hệ hợp tác với Hội Kiểm toán viên hành nghề
Việt Nam.
- KTNN xây dựng quy chế phối hợp với ngành
Thuế trong việc cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về
kê khai thuế và BCTC của các DN để phục vụ cho
việc nghiên cứu của Ngành trong việc góp phần
chống thất thu NSNN.
<b>kết luận</b>
Việc nâng cao kỹ năng phân tích BCTC phục
vụ cơng tác kiểm tốn tài chính nói chung và kiểm
tốn báo cáo tài chính tại một doanh nghiệp nói
riêng là xu thế tất yếu của KTNN, một mặt là cẩm
nang nghiệp vụ kiểm toán, đồng thời là giải pháp
quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm
toán. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, KTNN
Việt Nam sẽ đẩy mạnh hoạt động kiểm tốn góp
phần vào hiện đại hóa và nâng cao chất lượng, hiệu
lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của KTNN
Việt Nam.
<i>TÀI LIỆU THAM KHẢO</i>
<i>1. Luật Kiểm toán nhà nước 2015.</i>
<i>2. Luật Quản lý thuế 2006 và Luật sửa đổi, bổ </i>
<i>sung một số điều của Luật Quản lý thuế </i>
<i>năm 2012.</i>
<i>3. Quyết định số 376/QĐ-KTNN ngày </i>
<i>15/4/2013 của Tổng KTNN hướng dẫn </i>
<i>kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.</i>
<i>4. Chuẩn mực kế tốn số 21 Trình bày Báo </i>
<i>cáo tài chính (Ban hành và cơng bố theo </i>
<i>Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày </i>
<i>30/12/2003 của Bộ Tài chính)</i>
<i>5. Chuẩn mực kiểm tốn nhà nước số 1520 </i>