Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.37 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MƠ HÌNH HỆ THỐNG THIẾT BỊ BÁO </b>
<b>KẾT QUẢ BẮN ĐẠN THẬT CHO TRƯỜNG BẮN CẤP TỈNH </b>
Phù Phước Huy*, Phạm Trung Kiên, Dương Xn Trà
<i><b>Tóm tắt: </b>Mơ hình hệ thống thiết bị báo kết quả bắn đạn thật cho trường bắn cấp </i>
<i>tỉnh là giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện cho các đơn vị bộ đội địa </i>
<i>phương với mục tiêu khắc phục những hạn chế của quy trình báo bia nhân cơng </i>
<i>truyền thống nhằm nâng cáo tính khách quan và an tồn trong q trình kiểm tra </i>
<i>bắn đạn thật. </i>
<b>Từ khóa: Kiểm tra bắn đạn thật, Tự động báo kết quả bắn đạn thật, Xử lý ảnh, Trường bắn cấp tỉnh. </b>
<b>1. MỞ ĐẦU </b>
Công tác huấn luyện và kiểm tra bắn đạn thật là một trong những nội dung quan
trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của quân
đội ta. Tuy nhiên, do hạn chế về tiềm lực kinh tế, ngân sách quốc phòng nên đầu tư
trang bị cho nội dung này ở một số đơn vị, đặc biệt là các đơn vị lực lượng vũ
trang địa phương còn những hạn chế nhất định. Hiện tại, công tác báo bia trong
quá trình kiểm tra bắn đạn thật còn chứa đựng nhiều yếu tố mất an tồn và thiếu
tính khách quan. Ngun nhân là quy trình báo bia hiện nay chủ yếu thực hiện một
cách thủ công và quan sát bằng mắt thường. Để nâng cáo tính chính xác trong việc
báo điểm, tổng hợp kết quả và đồng thời hạn chế bớt các yếu tố mất an tồn thì cần
phải hạn chế bớt các yếu tố nhân công [1, 2].
Với chủ trương xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng
bước hiện đại nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, các đơn vị đã
tích cực đổi mới nội dung, tổ chức và phương pháp huấn luyện sát với sự phát triển
của tình hình, nhiệm vụ và đối tượng, công tác bảo đảm cơ sở vật chất, giáo án, tài
liệu cho huấn luyện, các mơ hình học cụ huấn luyện được nâng cao về chất lượng,
Do đó, nhu cầu của việc trang bị hệ thống thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả huấn
luyện và sẵn sàng chiến đấu cho các lực lượng vũ trang của tỉnh là vô cùng cấp
thiết.Từ nhu cầu đó việc xây dựng hệ thống tự động báo kết quả bắn đạn thật sử
dụng nhiều lần là rất cần thiết trong gia đoạn hiện nay.
<b>2. MỤC TIÊU XÂY DỰNG HỆ THỐNG </b>
hiện đại hóa quân đội.
Trong đó, trước mắt sẽ tập trung nghiên cứu xây dựng 01 hệ thống cho trường
bắn tỉnh Long An nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chế tạo hệ thống bia phục vụ cho công tác kiểm tra bắn đạn thật bằng súng
AK, bài 1, bao gồm bia số 4, bia số 7 và bia số 8.
- Hệ thống bia bền với môi trường, bia có khả năng bán tự bít sau mỗi đợt bắn.
- Hệ thống bia có khả năng tính điểm tự động để thay thế quá trình kiểm tra
nhân cơng nhằm tiết kiệm cơng sức, tăng tính khách quan và bảo đảm an tồn.
- Hệ thống bia được thiết kế mang tính cơ động cao để dễ dàng triển khai và thu
hồi nhằm phù hợp điều kiện trường bắn khơng có người quản lý.
- Hệ thống phù hợp với quy mô thực tế, đáp ứng được nhu cầu kiểm tra bắn đạn
thật tại trường bắn.
<b>3. HIỆN TRẠNG TRƯỜNG BẮN </b>
Đối với các trường bắn, việc đầu tư đa số là đầu tư về cơ sở hạ tầng, vật chất,
các nội dung liên quan đến ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu quả
huấn luyện còn hạn chế.
Trường bắn của tỉnh đội Long An là nơi tổ chức kiểm tra bắn đạn thật cho tất cả
các đối tượng trong địa bàn tỉnh. Bia bắn được chế tạo bằng vật liệu tôn, sau đó
dán hình bia phía ngồi. Kết quả bắn đạn thật được xác định một cách thủ công.
<i><b>Hình 1.</b> Trường bắn tỉnh Long An. </i>
Mỗi năm trường bắn tổ chức kiểm tra bắn đạn thật cho khoảng 2000 người,
được chia thành các đợt với 100 người/đợt. Mỗi lần bắn, một người bắn 03 viên
cho mỗi loại bia. Như vậy mỗi đợt, với 10 bệ bắn, mỗi bia sẽ trúng tối đa 100:10x3
= 30 viên đạn, và cả năm mỗi bia sẽ trúng tối đa 2000:10x3 = 600 viên đạn. Với
vật liệu bằng tôn, đầu đạn sẽ xuyên qua sẽ phá hủy vật liệu, nên sau vài lần bắn
phải thay bia mới.
Ở một góc nhìn khác, trường bắn là một khu đất trống, khơng có điện, ngồi
thời gian tổ chức bắn thì khơng có người quản lý, nên việc trang bị lắp đặt các thiết
bị cố định là không phù hợp.
Từ thực tế trên, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra bắn đạn thật thì hệ thống
bia trang bị cho trường bắn tỉnh Long An phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tự động báo kết quả để rút ngắn thời gian, tiết kiệm cơng sức, đảm bảo an tồn.
- Cho phép sử dụng nhiều lần để tiết kiệm chi phí chế tạo bia.
- Dễ vận chuyển, triển khai, sử dụng.
- Thời gian lắp đặt và thu hồi thiết bị ngắn.
Với những yêu cầu trên thì các hệ thống bia hiện có chưa hội tụ đầy đủ các tính
năng kỹ thuật, nên việc nghiên cứu chế tạo hệ thống bia tự động báo kết quả bắn
đạn thật sử dụng nhiều lần bằng súng bộ binh là vơ cùng cấp thiết.
<i><b>Hình 2. </b>Hình dạng bia sau khi bắn. </i>
<b>4. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG </b>
<b>4.1. Chức năng hệ thống </b>
Hệ thống được sử dụng trong kiểm tra bắn đạn thật súng AK bài 1 với khả năng
tự động tính điểm thay thế cho phương pháp báo bia nhân cơng trước đây. Bên
cạnh đó, chất liệu bia được sử dụng là loại nhựa bán tự bít [11] có khả năng tự bít
và phục hồi sau khi bắn giúp cho hệ thống bia được sử dụng nhiều lần.
<b>4.2. Các tính năng. </b>
Các tính năng chính của hệ thống:
- Hệ thống bia báo kết quả sau mỗi loạt bắn một cách tự động, thay cho phương
pháp nhân công trước đây nhằm tăng độ khách quan, đồng thời, bảo đảm an toàn
trường bắn.
- Hệ thống bia tự bít có thể chịu được 2000 lượt bắn có thể sử dụng được nhiều
lần, giúp giảm bớt chi phí chế tạo bia cho mỗi đợt kiểm tra.
- Hệ thống có thể thống kê thành tích của các xạ thủ theo từng loạt bắn, đợt
kiểm tra.
- Cho phép hiện thị kết quả bắn lên màn hình để tiện quan sát, theo dõi và so
sánh kết quả.
- Cho phép phát các âm thanh trường bắn như đọc tên, số điểm của xạ thủ qua
hệ thống loa.
- Cho phép in kết quả, báo cáo công tác kiểm tra bắn đạn thật.
<b>4.3. Giải pháp tự động báo kết quả bắn đạn thật </b>
(Laser diode array); Phương pháp định vị âm thanh (Sound positioning); Phương
pháp xử lý ảnh (Image processing) [16, 17]. Sau khi nghiên cứu phân tích các ưu
nhược điểm của từng giải pháp, nhóm tác giả đã lựa chọn giải pháp xử lý ảnh để
giải quyết vấn đề tự động báo kết quả cho hệ thống. Trong đó, chủ yếu là dùng
phương pháp so sánh ảnh để xác định vết đạn mới; Sau khi đã xác định được vết
đạn, sẽ tiến hành tính tốn tọa độ của vết đạn trên mặt bia. Căn cứ vào số vòng
điểm đã được số hóa, từ tọa độ của vết đạn sẽ xác định điểm được số điểm cho
từng vết đạn.
<b>4.4. Giải pháp sử dụng camera quan sát </b>
Để đáp ứng được các chức năng và tính năng trên của hệ thống, nhóm tác giả
lựa chọn giải pháp sử dụng camera làm khối quan sát bia. Các camera này được kết
nối thông qua hệ thống mạng LAN, có chức năng chụp ảnh mặt bia sau mỗi lượt
bắn và gởi về để máy tính phân tích tính điểm.
<i><b>Hình 3.</b> Mơ phỏng bố trí camera.</i>
Việc sử dụng riêng mỗi camera để quan sát cho từng bia đã được nhóm tác giả
nghiên cứu và kết luận đây là phương án tối ưu nhất. Với kết quả khảo sát trường
bắn tỉnh Long An ta có các thơng số như trong bảng 1:
<i><b>Bảng 1. </b>Thông số trường bắn Long An. </i>
<b>Tham số </b> <b>Giá trị (m) </b>
Bệ cách bệ (bia số 4 cách bia số 4) 7-10
<i>Bệ số 5 và bệ số 6 cách nhau </i> <i>20 </i>
Dãy bia cách dãy bia Ngang (l) 2-5
Dọc (h) 15-25
Cạnh dưới của bia cách mặt đất 0,6-1
Chiều rộng của các bia (z) 0,6
Camera cách bia số 4 (đặt ngang với bệ bắn) 100
bóng bia số 4 (x) sẽ bằng:
100
2
100
6
0<i>,</i> <i>(</i> <i>h)</i>
<i>x</i> . Tương tự, bóng của bia số 7 (y) sẽ có
kích thước:
100
100
6
0<i>,</i> <i>(</i> <i>h)</i>
<i>y</i> . Và <i>z</i>0,6 là kích thước của bia số 8.
Điều kiện để các bia không che khuất nhau là khoảng cách giữa chúng phải lớn
hơn chiều ngang của bia. Do các kích thước được tính từ tâm của bia nên ta có
cơng thức so sánh sau:
- Bia số 4 với bia số 7: <i>A<sub>i</sub>B<sub>j</sub></i> <i>OA<sub>i</sub></i><i>OB<sub>j</sub></i> <i>a</i>
Với OA là khoảng cách từ trục camera đến hình chiếu bia số 4 trên dãy bia số 8
(tính tâm của bia và bóng bia); OB là khoảng cách từ trục camera đến hình chiếu
bia số 7 trên dãy bia số 8; OC là khoảng cách từ trục camera đến bia số 8.
Kết quả tính tốn của các bệ bắn bên trái (bệ 1, 2, 3, 4, 5) với <i>h</i>20;<i>l</i> 3:x =
0.84; y = 0.7; z = 0.6; a = 0.72; b = 0.77; c = 0.65.
<i><b>Bảng 2. </b>Kết quả tính toán độ che khuất của các bệ bắn với h</i>20<i>m l</i>; 3 .<i>m</i>
<b>Bệ bắn </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>
<b>OA(m) </b> 70 56 42 28 14 14 28 42 56 70
<b>OB(m) </b> 54.83 43.17 31.50 19.83 8.17 15.17 26.83 28.50 50.17 61.83
<b>OC(m) </b> 44 34 24 14 4 16 26 36 46 56
Từ bảng 2 chúng ta thấy được rằng bia số 4 của bệ bắn số 5 sẽ che khuất bia số
8 của bệ số 4, và bia số 4 của bệ số 7 sẽ che khuất bia số 7 của bệ số 8. Do đó,
không thể sử dụng 1 camera duy nhất để quan sát tất cả các bia của các bệ bắn với
các giá trị <i>h</i>20<i>m</i>; <i>l</i> 3<i>m</i>.
Khi thay đổi giá trị của <i>h</i> và <i>l </i>chúng ta cũng nhận được kết quả có trường hợp
bia bị che khuất với <i>h</i>25<i>m</i>;<i>l</i> 5<i>m</i>. Trong trường hợp này, ở bệ số 7 thì bia số 4
hồn tồn che khuất bia số 7 và số 8.
<i><b>Bảng 3. </b>Kết quả tính tốn độ che khuất của các bệ bắn vớih</i>25;<i>l</i>5.
<b>Bệ bắn </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>
<b>OA(m) </b> 75 60 45 30 15 15 30 45 60 75
<b>OB(m) </b> 54 42 30 18 6 18 30 42 54 66
<b>OC(m) </b> 40 30 20 10 0 20 30 40 50 60
Đối với phương án sử dụng 02 camera chúng ta cũng thu được kết quả tương tự:
<b>Bệ bắn </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b>
<b>OA(m) </b> 26 13 0 13 26
<b>OB(m) </b> 19,2 7,9 3,4 14,7 26
<i><b>Bảng 5. </b>Kết quả tính tốn độ che khuất của các bệ bắn vớih</i>20 ;<i>m l</i> 4 .<i>m</i>
<b>Bệ bắn </b> <b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b>
<b>OA(m) </b> 28 14 0 14 28
<b>OB(m) </b> 18,7 7 4,7 16,3 28
<b>OC(m) </b> 12 2 8 18 28
Với kết quả tính tốn từ bảng 4 và bảng 5 chúng ta cũng nhận được kết quả
tương tự là các bia sẽ che khuất nhau. Như vậy, giống với phương án dùng 01
camera, ta có thể kết luận phương án sử dụng 02 camera để quan sát cho 10 bia là
khơng khả thi. Do đó, nhóm tác giả lựa chọn phương án dùng 01 camera quan sát
cho 01 bia.
Các thông số kỹ thuật của camera gồm các yếu tố chính như sau: IP67, hồng
ngoại; Cảm biến hình ảnh: 1/3” CMOS; Tiêu cự: 2.8-12mm; Chuẩn nén hình ảnh:
H.264, JPEG; Tốc độ hình ảnh: 20fps; Độ phân giải tối thiểu: 2688x1520, 4MP;
Độ nhạy sáng: 0.01Lux; Dãi nhiệt độ hoạt động: -30~60 OC; Độ ẩm cho phép: 95
%RH; Nguồn điện: 12, PoE.
Căn cứ thực tế yêu cầu kỹ thuật hệ thống, so sánh và thử nghiệm nhiều chủng
loại camera, nhóm tác giả thống nhất sử dụng camera IP có dây là Camera
Hikvision DS-2CD2642FWD-IZ. Đây là loại camera có độ phân giải 4MP, hồng
ngoại, ống kính thay đổi 2.8 - 12 mm. Với những lý do sau đây:
- Việc lựa chọn camera ip giúp cho việc triển khai và thu hồi thiết bị dễ hơn
việc dùng camera analog, do các loại cáp mạng dễ thu hồi hơn cáp đồng trục. Chất
lượng hình ảnh của camera ip cũng sẽ tốt hơn. Do quản lý bằng số IP nên có thể dễ
dàng quản lý các camera cho từng bệ bắn, bia bắn hơn.
- Việc sử dụng camera có dây thay cho camera không dây nhằm tăng độ ổn
định, chống nhiễu tốt hơn. Hơn nữa, nếu sử dụng camera khơng dây thì vẫn phải
cần dây nguồn để cấp nguồn cho camera. Khi sử dụng giải pháp cấp nguồn PoE thì
có thể tích hợp chung dây nguồn và dây tín hiệu.
- Việc sử dụng camera có chức năng zoom, nhưng khơng sử dụng PTZ vì góc quan
sát bia là cố định, chỉ cần chức năng zoom để điều chỉnh cự ly quan sát và lấy nét.
<b>4.5. Giải pháp sử dụng chất liệu chế tạo bia </b>
Về giải pháp tăng độ bền cho bia và sử dụng được nhiều lần, nhóm tác giả chọn
chất liệu bia tự bít polyme blend để chế tạo bia. Loại bia này được kiểm định, đánh
giá là đáp ứng được các điều kiện như: sử dụng nhiều lần, có độ bền va đập rất cao,
chịu được xung lực va đập rất lớn của đầu đạn mà không bị vỡ, lỗ thủng để lại sau
khi đầu đạn đi qua nhỏ hơn đường kính đầu đạn, bia lại gọn nhẹ, chịu được khí hậu
nhiệt đới/nóng ẩm, có khả năng chống lão hóa cao trong điều kiện nhiệt độ, độ ẩm,
bức xạ cao. Một số tiêu chí kỹ thuật của bia tự bít:
<i><b>Bảng 6. </b>Tính năng cơ lý hóa của bia tự bít.</i>
<b>TT </b> <b>Chỉ tiêu đo </b> <b>Tiêu chuẩn đo </b> <b>Đơn vị </b>
<b>đo </b>
<b>Giá trị đo </b>
<b>vật liệu </b>
<b>chế tạo </b>
<b>bia </b>
<b>Giá trị đo </b>
<b>vật liệu </b>
<b>chế tạo </b>
<b>bia mẫu </b>
2
3
4
5
<b>4.6. Các gi</b>
dây cat5+2C)
giao ti
camera và 1 b
nhi
lư
bắn do đ
2
3
4
5
<b>4.6. Các gi</b>
Sơ đ
- Máy phát đi
- TTT k
- KGT k
- Các KGT k
dây cat5+2C)
- KGT k
H
giao ti
Số l
camera và 1 b
nhiều lần, ch
lượng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ắn do đ
Đ
đứt
Đ
Đ
Vicat
Đ
UV
<b>4.6. Các gi</b>
Sơ đ
Máy phát đi
TTT k
KGT k
Các KGT k
dây cat5+2C)
KGT k
Hệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
giao tiếp (KGT), 3
ố lư
camera và 1 b
ều lần, ch
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ắn do đ
Độ gi
ứt
Độ bền uốn
Độ chịu nhiệt
Vicat
Độ kháng l
UV
<b>4.6. Các gi</b>
Sơ đồ hệ thống gồm có:
Máy phát đi
TTT k
KGT k
Các KGT k
dây cat5+2C)
KGT k
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ếp (KGT), 3
ượng thiết bị đầu cuối chính l
ều lần, ch
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ắn do đư
ộ giãn dài khi
ộ bền uốn
ộ chịu nhiệt
Vicat
ộ kháng l
<b>4.6. Các giải pháp về kết nối hệ thống</b>
ồ hệ thống gồm có:
Máy phát đi
TTT kết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
KGT kết nối với Máy
Các KGT k
dây cat5+2C)
KGT kết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ếp (KGT), 3
ợng thiết bị đầu cuối chính l
camera và 1 b
ều lần, ch
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ược thiết kế mang tính mô đun cao, dễ triển khai v
ãn dài khi
ộ bền uốn
ộ chịu nhiệt
ộ kháng l
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
ồ hệ thống gồm có:
Máy phát đi
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ết nối với Máy
Các KGT k
dây cat5+2C);
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ếp (KGT), 3
ợng thiết bị đầu cuối chính l
camera và 1 bộ bia (có thể l
ều lần, chịu đ
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ãn dài khi
ộ bền uốn
ộ chịu nhiệt
ộ kháng lão hóa
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
ồ hệ thống gồm có:
Máy phát điện sẽ cấp nguồn cho to
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ết nối với Máy
Các KGT kết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ếp (KGT), 30 Kh
ợng thiết bị đầu cuối chính l
ộ bia (có thể l
ịu đư
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ãn dài khi
ộ chịu nhiệt
ão hóa
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
ồ hệ thống gồm có:
ện sẽ cấp nguồn cho to
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ết nối với Máy
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
0 Kh
ợng thiết bị đầu cuối chính l
ộ bia (có thể l
ược lực va đập, bền với môi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ãn dài khi
ão hóa
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
ồ hệ thống gồm có:
ện sẽ cấp nguồn cho to
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ết nối với Máy
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
0 Khối Quan sát (KQS) đ
<b>5. H</b>
ợng thiết bị đầu cuối chính l
ộ bia (có thể l
ợc lực va đập, bền với môi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mô đun cao, dễ triển khai v
ão hóa
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
<i><b>Hình 4.</b></i>
ồ hệ thống gồm có:
ện sẽ cấp nguồn cho to
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ết nối với Máy phát đi
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ối Quan sát (KQS) đ
<b>5. HỆ </b>
ợng thiết bị đầu cuối chính l
ộ bia (có thể l
ợc lực va đập, bền với môi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ASTM D 638
Chi
340nm trong 96
gi
ASTM D 638
và
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
<i><b>Hình 4.</b></i>
ện sẽ cấp nguồn cho to
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
phát đi
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ối Quan sát (KQS) đ
<b>Ệ TH</b>
ợng thiết bị đầu cuối chính l
ộ bia (có thể là bia s
ợc lực va đập, bền với môi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ASTM D 638
ISO 178
D 1525
Chiều đ
340nm trong 96
giờ. Đo c
lão hóa theo
ASTM D 638
và ISO 178
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
<i><b>Hình 4.</b></i>
ện sẽ cấp nguồn cho to
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
phát đi
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
<b>THỐNG</b>
ợng thiết bị đầu cuối chính l
à bia s
ợc lực va đập, bền với môi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ASTM D 638
ISO 178
ASTM
D 1525
ều đ
340nm trong 96
ờ. Đo c
lão hóa theo
ASTM D 638
ISO 178
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
<i><b>Hình 4. </b>Sơ đ</i>
ện sẽ cấp nguồn cho to
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
phát điện bằng 01 dây 2 ruột
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ối Quan sát (KQS) đ
<b>ỐNG</b>
ợng thiết bị đầu cuối chính l
à bia số 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ợc lực va đập, bền với mơi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ASTM D 638
ISO 178
ASTM
D 1525
ều đèn UV
340nm trong 96
ờ. Đo cơ l
lão hóa theo
ASTM D 638
ISO 178
<b>ải pháp về kết nối hệ thống</b>
<i>Sơ đ</i>
ện sẽ cấp nguồn cho to
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ện bằng 01 dây 2 ruột
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ối Quan sát (KQS) đ
<b>ỐNG </b>
ợng thiết bị đầu cuối chính là s
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ợc lực va đập, bền với môi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ISO 178-2010
ASTM
D 1525-00
èn UV
340nm trong 96
ơ lý sau
lão hóa theo
ASTM D 638
ISO 178-2010
<b>ải pháp về kết nối hệ thống </b>
<i>Sơ đồ kết nối hệ thống.</i>
ện sẽ cấp nguồn cho toàn b
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ện bằng 01 dây 2 ruột
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ối Quan sát (KQS) đ
<b> THI</b>
à số l
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ợc lực va đập, bền với môi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
ASTM D 638-02
2010
ASTM
00
èn
UV-340nm trong 96
ý sau
lão hóa theo
ASTM D 638-02
2010
<i>ồ kết nối hệ thống.</i>
àn bộ hệ thống
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ện bằng 01 dây 2 ruột
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ối Quan sát (KQS) đ
<b>THIẾT BỊ DỰ KIẾN</b>
ố lư
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ợc lực va đập, bền với môi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để ph
ợc thiết kế mang tính mô đun cao, dễ triển khai v
02
2010
-A
340nm trong 96
ý sau
lão hóa theo
02
2010
<i>ồ kết nối hệ thống.</i>
ộ hệ thống
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ện bằng 01 dây 2 ruột
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ối Quan sát (KQS) được kết nối với nhau nh
<b>ẾT BỊ DỰ KIẾN</b>
ượng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ợc lực va đập, bền với mơi tr
ợng thiết bị đầu cuối có thể thay đổi để phù h
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
<i>ồ kết nối hệ thống.</i>
ộ hệ thống
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ện bằng 01 dây 2 ruột
ết nối với nhau bằng dây mạng v
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ợc kết nối với nhau nh
<b>ẾT BỊ DỰ KIẾN</b>
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ợc lực va đập, bền với môi tr
ù hợp với số l
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
Mpa
<i>ồ kết nối hệ thống.</i>
ộ hệ thống
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ện bằng 01 dây 2 ruột
ết nối với nhau bằng dây mạng và dây ngu
ết nối với KQS bằng 01 cáp mạng, PoE.
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ợc kết nối với nhau nh
<b>ẾT BỊ DỰ KIẾN</b>
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ợp với số l
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
%
Mpa
0
C
%
<i>ồ kết nối hệ thống.</i>
ộ hệ thống;
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01
ện bằng 01 dây 2 ruột
à dây ngu
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ợc kết nối với nhau nh
<b>ẾT BỊ DỰ KIẾN</b>
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ờng v
Mpa
<i>ồ kết nối hệ thống. </i>
ết nối với KGT theo chuẩn Ethernet bằng 01 dây m
ện bằng 01 dây 2 ruột;
à dây ngu
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ợc kết nối với nhau nh
<b>ẾT BỊ DỰ KIẾN</b>
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ờng v
ợp với số l
ợc thiết kế mang tính mô đun cao, dễ triển khai v
dây m
à dây nguồn 2 ruột (có thể d
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ợc kết nối với nhau nh
<b>ẾT BỊ DỰ KIẾN</b>
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ờng và th
ợp với số lư
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai v
< 8,6
67,1
> 84
dây mạng
ồn 2 ruột (có thể d
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ợc kết nối với nhau nh
<b>ẾT BỊ DỰ KIẾN </b>
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
à thời tiết Việt Nam. Số
ượng bệ bắn tại tr
ợc thiết kế mang tính mơ đun cao, dễ triển khai và thu h
< 8,6
67,1
91
> 84
ạng;
ồn 2 ruột (có thể d
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ợc kết nối với nhau nh
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ời tiết Việt Nam. Số
ợng bệ bắn tại tr
à thu h
< 8,6
67,1
91
> 84
;
ồn 2 ruột (có thể d
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ợc kết nối với nhau như sau
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ời tiết Việt Nam. Số
ợng bệ bắn tại tr
à thu h
ồn 2 ruột (có thể d
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ư sau
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ời tiết Việt Nam. Số
ợng bệ bắn tại tr
à thu hồi. Ngo
ồn 2 ruột (có thể d
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm),
ư sau:
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ời tiết Việt Nam. Số
ợng bệ bắn tại tr
ồi. Ngo
< 15
45
95
> 80
ồn 2 ruột (có thể d
ệ thống bao gồm Tủ trung tâm (TTT) (chứa Khối xử lý trung tâm), 11
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đ
ời tiết Việt Nam. Số
ợng bệ bắn tại tr
ồi. Ngo
< 15
45
95
> 80
ồn 2 ruột (có thể dùng
11 Kh
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ố 4, số 7 hoặc số 8) có độ bền cao sử dụng đư
ời tiết Việt Nam. Số
ợng bệ bắn tại trường
ồi. Ngoài ra
< 15
> 80
ùng
Khối
ợng khối quan sát, mỗi khối gồm có 1
ược
ời tiết Việt Nam. Số
ờng
ài ra,
ùng
ối