Người thực hiện: Nguyễn Đại Hoàng
Trường: THCS Bình Tân
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ ĐẾN DỰ 
TIẾT HỌC CỦA LỚP CHÚNG EM
 
10
KIEÅM TRA BAØI CUÕ
1/ Văn bản Một thứ quà của lúa non: Cốm thuộc thể loại gì? 
Trình bày hiểu biết của em về thể loại đó?
2/ Bài văn trên viết về “cốm” ở những phương diện nào?
A. Nguồn gốc và cách thức làm ra cốm
B. Vẻ đẹp và công dụng của cốm
C. Sự thưởng thức cốm
D. Cả A, B và C
 
3/ Độc thuộc lòng câu văn thể hiện chủ đề của bài văn trên?
* Trả lời : “Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng 
của những cách đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất 
cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ”.
* Trả lời: thể loại tuỳ bút. Tuỳ bút là một thể văn gần với bút kí, 
kí sự nhưng thiên về biểu cảm, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tình 
cảm của tác giả trước các hiện tượng, các vấn đề của cuộc sống, 
ngôn ngữ thường giàu hình ảnh và chất trữ tình.
 
Quan sát hình ảnh trên, hình ảnh đó gợi cho em biết về mùa 
nào trong năm ? 
 Mùa xuân của miền nào trên đất nước ta ?
 “Từ thuở mang gươm đi mở cõi
Ngàn năm thương nhớ đất Thăng Long”.
 Bài 15: Tiết 65: Văn bản:
Vũ Bằng
Vũ Bằng 
10
Tiết 65: Văn bản: MÙA XUÂN CỦA TÔI   
 VŨ BẰNG
I/ ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH
1) Tác giả
- Vũ Bằng (1913 -1984) 
- Vũ Bằng (1913 -1984) 
- Sinh tại Hà Nội.
- Sinh tại Hà Nội.
- Sở trường: truyện ngắn, tuỳ bút, bút kí.
- Sở trường: truyện ngắn, tuỳ bút, bút kí.
2) Tác phẩm
- Xuất xứ: 
- Xuất xứ: 
+ Trích từ thiên tùy bút “
+ Trích từ thiên tùy bút “
Tháng giêng 
Tháng giêng 
mơ về trăng non rét ngọt” 
mơ về trăng non rét ngọt” 
trong tập 
trong tập 
tùy bút - bút kí
tùy bút - bút kí
 “Thương nhớ mười 
 “Thương nhớ mười 
hai”.
hai”.
+ 
+ 
Sáng tác trong
Sáng tác trong  
hoàn cảnh đất nước 
hoàn cảnh đất nước 
bị chia cắt, tác giả phải sống xa quê 
bị chia cắt, tác giả phải sống xa quê 
hương.
hương.
Tùy bút
Tùy bút
- Thể loại: 
- Thể loại:  
10
Tiết 65: Văn bản: MÙA XUÂN CỦA TÔI   
 VŨ BẰNG
I/ ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH
1) Tác giả
2) Tác phẩm
3) Từ khó
 Lưu ý: Bắc Việt, riêu riêu, 
uyên ương, ra ràng, nhuỵ vẫn 
còn phong, nồm, điều, ông vải, 
hoá vàng (SGK/ tr. 176, 177)
Đọc: 
Đọc: 
Giọng chậm rãi,sâu 
Giọng chậm rãi,sâu 
lắng, mềm mại, thấm đẫm 
lắng, mềm mại, thấm đẫm 
niềm thương nỗi nhớ của 
niềm thương nỗi nhớ của 
tác giả 
tác giả 
Phương thức biểu đạt 
chính của văn bản là gì?
4) Phương thức biểu đạt: biểu 
cảm xen miêu tả 
10
Tiết 65: Văn bản: MÙA XUÂN CỦA TÔI   
 VŨ BẰNG
1) Bố cục:
I/ ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Bài văn viết về cảnh sắc 
và không khí mùa xuân ở 
đâu? Tâm trạng tác giả khi 
viết bài này? 
- Bài văn viết về cảnh sắc và 
không khí mùa xuân ở đất Bắc. 
- Khi mùa xuân đến tác giả bồi 
hồi nhớ lại mùa xuân Miền Bắc, 
mùa xuân của Hà Nội trong 
một tâm trạng náo nức, thiết 
tha, nồng nàn. 
 3 phần
- Phần 1 : từ đầu  “mê luyến 
mùa xuân”
Tình cảm của con người đối với 
mùa xuân.
- Phần 2 : tiếp  “mở hội liên hoan”
 Cảnh sắc, không khí mùa xuân 
ở đất trời và lòng người.
- Phần 3: còn lại  Cảnh sắc riêng 
của đất trời mùa xuân từ khoảng 
sau ngày rằm tháng giêng ở miền 
Bắc. 
10
Tiết 65: Văn bản: MÙA XUÂN CỦA TÔI   
 VŨ BẰNG
1) Bố cục:
I/ ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
2) Tình cảm của con người đối 
với mùa xuân: 
…Ai bảo được non đừng thương nước, 
bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương 
gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm 
được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn 
son nhớ chồng thì mới hết được người mê 
luyến mùa xuân.
Điệp ngữ, điệp cấu 
trúc, sóng đôi
Việc sử dụng những biện pháp 
nghệ thuật đó nhằm nhấn mạnh 
điều gì?
=> Tạo nhịp văn dồn dập nhằm khẳng định tình 
cảm mê luyến mùa xuân là tình cảm sẵn có của con 
người yêu mùa xuân, yêu cái đẹp của thiên nhiên 
cũng là quy luật tự nhiên tất yếu.   
10
Tiết 65: Văn bản: MÙA XUÂN CỦA TÔI   
 VŨ BẰNG
1) Bố cục:
I/ ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
 Nghệ thuật: điệp từ, điệp 
cấu trúc = >Tình yêu mùa 
xuân là quy luật tất yếu, tự 
nhiên của con người.
2) Tình cảm của con người đối 
với mùa xuân: