Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.84 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0026
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 3, pp. 45-55
This paper is available online at
<b>BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC</b>
<b>ĐÁP ỨNG KHUNG NĂNG LỰC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM</b>
Phạm Văn Thuần
<i>Khoa Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội</i>
<b>Tóm tắt.</b>Xác định khung năng lực phù hợp với VTVL và chức danh nghề nghiệp của
giảng viên đang là một yêu cầu bắt buộc trong các trường đại học. Xây dựng khung năng
lực chuẩn cho giảng viên được xem là một trong những bước quan trọng nhất, giúp cho
việc thực hiện quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ
đội ngũ giảng viên. Do đó, đề xuất các giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đại học theo
khung năng lực VTVL trở thành việc làm tất yếu, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn
đổi mới giáo dục đại học hiện nay theo hướng tiếp cận phát triển năng lực.
<i><b>Từ khóa:</b></i>Năng lực, khung năng lực, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, bồi dưỡng
giảng viên.
Trong bối cảnh hiện nay, quản lí đội ngũ viên chức đang chuyển từ mơ hình chức nghiệp
sang mơ hình việc làm. Vì vậy, Luật viên chức năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ đã quy
định mỗi giảng viên gắn với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp nhất định, mỗi vị trí việc
làm phải xác định khung năng lực tương ứng.
Xây dựng khung năng lực giảng viên sẽ tạo thành hệ thống các thông số làm cơ sở cho việc
Đến nay, có một số cơng trình nghiên cứu về khung năng lực của giảng viên đại học nhưng
chưa đưa ra cách xác định cấp độ của từng năng lực hoặc nhóm năng lực của giảng viên theo vị trí
việc làm, chức danh nghề nghiệp và gắn với đặc thù của từng cơ sở giáo dục đại học; chưa đưa ra
được cách thức quản lí đội ngũ viên chức này theo khung năng lực.
Bài viết này đề xuất các giải pháp bồi dưỡng giảng viên đáp ứng yêu cầu khung năng lực
của vị trí việc làm, được xây dựng trên cơ sở phù hợp sứ mệnh của nhà trường với các tiêu chuẩn,
tiêu chí ở các cấp độ tương ứng với chức danh nghề nghiệp của giảng viên.
<b>2.1.1. Năng lực</b>
Trong tiếng Anh, có hai thuật ngữ liên quan đến năng lực, đó là competency và competence.
Các tác giả khi nghiên cứu về năng lực thường tương đối thống nhất sử dụng hai thuật ngữ này.
Đó là, competence là khả năng thực hiện tốt một việc nào đó, khơng nhấn mạnh đến quy định về
chuẩn cần đạt trong thực hiện việc này; còn competency là khả năng cần phải có để hồn thành
một cơng việc nhất định theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ cụ thể của cơng việc đó, tại
một cơ sở làm việc cụ thể. Với cách hiểu này, năng lực theo nghĩa competency địi hỏi người thực
hiện cơng việc phải có khả năng áp dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ có liên quan để tham gia có
hiệu quả tại một vị trí việc làm cụ thể.
Năng lực vừa có thể nhìn nhận ở góc độ cá nhân - được gọi là năng lực cá nhân (McClelland,
1970; Lucia và Lepsinger, 1999; Parry, 1996), nhưng cũng vừa có thể nhìn nhận ở góc độ tổ chức
Theo nhóm tác giả Đỗ Hương Trà, năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức,
kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ... để thực hiện thnafh
cơng một loại công việc trong một bối cảnh nhất định [2].
Có thể nói NL là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của
con người (tri thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin..) để thực hiện có chất lượng và hiệu quả
cơng việc hoặc ứng phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp của mỗi cá nhân theo các chuẩn mực nhất định.
Năng lực (cá nhân) trong bài viết này được hiểu là khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng,
khả năng, thái độ, hành vi và các đặc điểm cá nhân khác để thực hiện thành cơng một nhiệm vụ,
vị trí, một công việc hoặc một chức năng cụ thể. Năng lực cá nhân là yếu tố chính tạo ra sự khác
biệt về hiệu quả cơng việc giữa người có thành tích vượt trội với người có thành tích trung bình.
Các đặc điểm cá nhân có thể là yếu tố như trí lực, động cơ, quan điểm, đặc điểm xã hội, tình cảm,
thể chất. . . cần thiết để thực hiện công việc.
<b>2.1.2. Vị trí việc làm (VTVL)</b>
VTVL (Job System) được hiểu là một chế độ công vụ mở. Theo Luật viên chức và các văn
bản hướng dẫn thực hiện thì VTVL là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp
hoặc chức vụ quản lí tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để
thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức trong đơn vị sự nghiệp cơng lập. Căn cứ nhóm
cơng việc theo chức năng, nhiệm vụ thì có nhóm VTVL lãnh đạo, quản lí, điều hành; nhóm VTVL
hoạt động nghề nghiệp và nhóm VTVL hỗ trợ, phục vụ.
<b>2.1.3. Khung năng lực theo VTVL</b>
Khung năng lực (competency frameword) là một công cụ mô tả trong việc xác định các yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng, khả năng, thái độ, hành vi và các đặc điểm cá nhân khác để thực hiện
các nhiệm vụ trong một vị trí, một cơng việc hay một ngành nghề. Khung năng lực thực chất là
một tổ hợp các năng lực đồng thời quyết định khả năng hoàn thành một vị trí hay cơng việc.
Khung năng lực là một phương pháp tổng hợp nhằm hỗ trợ cho việc quy hoạch, tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, tạo môi trường phát triển và chính sách đãi ngộ các cá nhân
trong tổ chức. Đồng thời, khung NL giúp từng cá nhân tự quản lí cơng việc và có kế hoạch phát
triển nghề nghiệp cho bản thân
Trong các trường đại học, mỗi một VTVL đều có một khung NL riêng. Khung NL được xây
dựng trên cơ sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh trên bản mô tả công việc tương ứng,
gồm các năng lực cần có để hồn thành nhiệm vụ được giao. Từ đó, ta thấy rằng, khung NL của
VTVL là tập hợp các NL cốt lõi (core competencies), NL theo vai trò (Role specific competencies),
NL chuyên môn (technical competence) cần thiết nhất, không thể thiếu nhằm đáp ứng các yêu cầu
công việc của từng VTVL trong các trường đại học.
Từ khái niệm về NL, VTVL và khung NL của VTVL trên, mỗi VTVL của giảng viên đều
có tương ứng với nó là một khung NL nhất định, bao gồm: Kiến thức, kĩ năng và thái độ, đạo đức
nghề nghiệp cần thiết để hoàn thành yêu cầu của VTVL. Cấu trúc tổ hợp các NL đó, bao giờ cũng
đảm bảo phải có NL chung và các NL chuyên biệt hoặc bao gồm các năng lực thành phần. Đối với
VTVL của giảng viên, bao giờ cũng cần có các NL chung của Nhà giáo và các NL chuyên biệt cho
từng vị trí cơng tác, chức danh nghề nghiệp cụ thể của mỗi giảng viên.
Theo Đề án vị trí việc làm của cơ sở giáo dục đại học thì mỗi giảng viên gắn với VTVL và
Dự án Phát triển Giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng (POHE) ở Việt
Nam [3] đề xuất chuẩn năng lực giảng viên giáo dục đại học định hướng ứng dụng gồm 10 tiểu
chuẩn, 49 tiêu chí, thể hiện qua hình 1.
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Nguyễn Văn Lượng đã đưa ra khung năng lực giảng viên trong
bối cảnh đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế được xác định bao gồm 7 tiêu chuẩn với 46 tiêu
chí cụ thể, đó là:1) phẩm chất chính trị, 2) Đạo đức nghề nghiệp, lối sống; 3) Kiến thức, năng lực
chuyên môn; 4) Năng lực sư phạm; 5) Nghiên cứu khoa học; 6) Hoạt động thực tiễn, hoạt động
chính trị xã hội; 7) phát triển nghề nghiệp, phát triển bản thân [1]. Đây là cơ sở quan trọng để quản
lí đội ngũ giảng viên đại học trong giai đoạn hiện nay.
Theo tác giả Phạm Xuân Hùng thì giảng viên quản lí giáo dục gồm có 4 nhóm năng lực
sau: 1) Năng lực chun mơn: Năng lực chuyên môn theo ngành, năng lực chuyên môn bổ trợ,
năng lực khái quát cập nhật thông tin; 2) Năng lực giảng dạy: năng lực sử dụng phương pháp giảng
dạy, năng lực tương tác với người học, năng lực chia sẻ thông tin với đồng nghiệp; 3) Năng lực
nghiên cứu khoa học cơng nghệ: Số lượng cơng trình, tài liệu cơng bố và xuất bản, tham gia các
hoạt động nghiên cứu, thuyết minh hội nghị; 4) Năng lực tư vấn, thực hiện các hoạt động quản lí
giáo dục [4].
<i><b>Hình 1: Khung năng lực tiêu chuẩn của giảng viên (POHE)</b></i>
<i><b>Hình 2: Khung chức danh của giảng viên (POHE)</b></i>
khác nhau, số lượng các cấp độ của mỗi năng lực phụ thuộc vào mức độ phức tạp của các hành vi
được mô tả (thông thường mỗi năng lực có từ 3 đến 7 cấp độ).
Khung năng lực của giảng viên dưới đây gợi ý một số năng lực cốt lõi mà giảng viên đại
<i><b>Khung năng lực theo vị trí việc làm của giảng viên đại học</b></i>
<b>TT</b> <b>Tiêu chuẩn năng lực</b>
<b>I</b> <b>Yêu cầu chung</b>
<b>1.1</b> <b>Hiểu biết</b>
1 Hiểu sâu và có kinh nghiệm vận dụng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và<sub>Nhà nước và các quy định của ngành trong công tác giáo dục và đào tạo.</sub>
2 Hiểu biết sâu (cả về lí thuyết và thực hành) học phần được phân công và am hiểu kiến<sub>thức cơ bản của học phần có liên quan trong chuyên ngành đào tạo.</sub>
3
Xác định được mục tiêu, kế hoạch, chương trình các học phần thuộc chuyên ngành đào
tạo; thực tế và xu hướng phát triển của công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên
ngành ở trong và ngoài nước.
4 Tổ chức hoặc phối hợp với sinh viên và đồng nghiệp tiến hành nghiên cứu khoa học,thực nghiệm, ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào công tác giáo dục, đào tạo,
vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
5 Chấp hành các luật, điều lệ, quy chế, quy định của Ngành Giáo dục và Đào tạo và của<sub>cơ sở giáo dục đại học.</sub>
<b>1.2</b> <b>Trình độ chun mơn</b>
1 Đạt trình độ chuẩn đào tạo của giảng viên đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại
học
2 Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đại học
3 Có kiến thức chun mơn sâu rộng, chính xác, khoa học; thường xun cập nhật kiếnthức chuyên môn và thông tin, kĩ thuật để nâng cao chất lượng dạy học và nghiên cứu
khoa học
4 Có kiến thức liên mơn, liên ngành; hiểu biết thực tiễn và khả năng liên hệ, vận dụng<sub>phù hợp vào hoạt động dạy học và nghiên cứu khoa học</sub>
5 Có đề án hoặc cơng trình sáng tạo được cấp khoa hoặc trường cơng nhận và được áp<sub>dụng có kết quả trong chun mơn.</sub>
<b>1.3</b> <b>Trình độ ngoại ngữ</b>
1
Đạt trình độ ngoại ngữ (chủ yếu tiếng Anh) trong chuyên môn ở trình độ B1 theo
khung tham chiếu châu Âu hoặc tương đương (là ngoại ngữ thứ 2 đối với giảng viên
ngoại ngữ).
2 Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp: đọc hiểu tàiliệu nước ngoài; trao đổi chuyên môn và làm việc trực tiếp với các chuyên gia/ học giả
nước ngoài trong lĩnh vực chuyên ngành
<b>1.4</b> <b>Trình độ tin học</b>
2 Kỹ năng sử dụng mạng, máy vi tính và các phương tiện, thiết bị chun dùng trong<sub>cơng tác chun mơn</sub>
<b>1.5</b> <b>Kinh nghiệm</b>
Có thâm niên phù hợp với chức danh nghề nghiệp của giảng viên
<b>1.6</b> <b>Đạo đức nghề nghiệp</b>
1 Tận tâm với nghề nghiệp, có ý thức tơn trọng kỉ luật, có tinh thần trách nhiệm trong<sub>cơng việc, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo</sub>
2 Đáp ứng và tuân thủ tuyệt đối các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực đang<sub>giảng dạy</sub>
3 Hiểu biết về các yêu cầu giao tiếp, ứng xử trong lĩnh vực đang giảng dạy và vận dụng<sub>trong bối cảnh phù hợp</sub>
4 Hiểu biết và tơn trọng về sự khác biệt về giới; có kĩ năng giao tiếp phù hợp với các giới
5 Hiểu biết và tơn trọng văn hóa quốc tế; ứng xử phù hợp trong quan hệ với đối tác nước<sub>ngoài</sub>
<b>2</b> <b>Yêu cầu cụ thể</b>
<b>2.1</b> <b>Năng lực giảng dạy</b>
<i>a</i> <i>Nhóm năng lực về phát triển chương trình, học liệu</i>
1 Năng lực phát triển và thực thi chương trình đào tạo
2 Năng lực xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học
3 Năng lực xây dựng giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn tự học cho sinh<sub>viên</sub>
4 Năng lực đảm bảo chương trình học phần
<i>b</i> <i>Nhóm năng lực về phương pháp dạy học</i>
1 Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học
2 Năng lực sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với chuyên môn và đối<sub>tượng học tập</sub>
3 Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy (các phần mềm, phương tiện dạy học,. . . )
<i>c</i> <i>Nhóm năng lực về kiểm tra, đánh giá</i>
1 Năng lực kiểm tra, đánh giá về hoạt động chuyên môn
2 Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
<i>d</i> <i>Nhóm năng lực về hoạt động giáo dục</i>
1 Năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
2 Năng lực giáo dục qua học phần và thông qua các hoạt động giáo dục
3 Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
e Nhóm năng lực bổ trợ khác
1 Năng lực xây dựng môi trường học tập
2 Năng lực giao tiếp, xử lí cơng việc kịp thời, hiệu quả
<b>2.2</b> <b>Năng lực nghiên cứu khoa học</b>
1 Năng lực phát hiện các vấn đề nghiên cứu từ thực tiễn thế giới nghề nghiệp
2 Năng lực nghiên cứu thông qua thực hiện các chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu<sub>khoa học ứng dụng, phát triển công nghệ</sub>
3 Năng lực nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng chương trình đào tạo và nâng cao chất<sub>lượng dạy học.</sub>
<i>b</i> <i>Năng lực viết, công bố và triển khai các sản phẩm nghiên cứu khoa học</i>
1 Năng lực nghiên cứu thông qua việc công bố các bài báo xuất bản trên tạp chí khoa họctrong và ngoài nước; các chuyên đề, báo cáo khoa học, tham luận tại các hội nghị, hội
thảo khoa học
2 Năng lực nghiên cứu khoa học thơng qua số lượng trích dẫn của các cơng trình NCKH
đã được đăng trên các tạp chí có uy tín ở trong và ngồi nước
3 Năng lực chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các seminar, hội thảo chuyên đề trong lĩnh vực<sub>chuyên môn</sub>
4 Năng lực tham gia các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu khoa<sub>học và công nghệ</sub>
5 Năng lực nhận diện các quy định về sở hữu trí tuệ và thương mại hóa kết quả nghiêncứu; Thực hiện chuyển giao, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công
nghệ.
<i>c</i> <i>Năng lực hướng dẫn và đánh giá kết quản nghiên cứu khoa học</i>
1 Năng lực hướng dẫn sinh viên thực hiện nghiên cứu khoa học
2 Năng lực đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của sinh viên.
3 Năng lực phát hiện, xử lí các vấn đề liên quan đến nghiên cứu khoa học
<b>1.3</b> <b>Năng lực phát triển chuyên môn và phục vụ cộng đồng</b>
<i>a</i> <i>Năng lực phát triển chuyên môn</i>
1 Năng lực tự đánh giá và lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp, kế hoạch bồi dưỡng nâng<sub>cao trình độ chun mơn nghiệp vụ</sub>
2 Năng lực tự học, tự bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn để<sub>nâng cao chất lượng dạy học và nghiên cứu khoa học</sub>
3 Năng lực sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp
4 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động phát triển nghề nghiệp
5 Năng lực tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển nghề nghiệp
6 Năng lực tìm kiếm các cơ hội hợp tác; duy trì mối quan hệ và thơng tin liên lạc với thế
giới nghề nghiệp
7 Năng lực thích ứng với sự thay đổi môi trường bên trong và bên ngoài.
<i>b</i> <i>Năng lực về phát triển cộng đồng</i>
1 Năng lực tham gia đảm nhận các vị trí của Nhà trường
2 Năng lực tư vấn cho lãnh đạo về kế hoạch, nhiệm vụ năm học
3 Năng lực tư vấn cho đồng nghiệp về công tác chuyên môn