Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.2 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TĨM TẮT </b>
<i>B̀i nghiên ću tìm hỉu t́c đ̣ng c̉a qủn </i>
<i>tṛ v́n luân chuỷn lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc </i>
<i>công ty niêm ýt trên tḥ trường ch́ng khón </i>
<i>Vịt Nam giai đọn 2010 – 2015. Phương ph́p </i>
<i>ước lượng cho mơ hình hồi quy được sử dụng </i>
<i>l̀ bằng Pool OLS, REM, FEM v̀ FGLS với </i>
<i>dữ lịu b̉ng gồm 1158 quan śt trong khỏng </i>
<i>thời gian 6 năm. Ḱt qủ cho thấy vịc qủn </i>
<i>tṛ v́n luân chuỷn có t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh </i>
<i>lợi c̉a ćc công ty, cụ th̉ l̀ rút ngắn kỳ thu </i>
<i>tìn bình quân (RCP), kỳ tr̉ tìn bình quân </i>
<i>(PDP), kỳ luân chuỷn h̀nh tồn kho (ICP) v̀ </i>
<i>chu kỳ chu chuỷn tìn (CCC) sẽ l̀m gia tăng </i>
<i>tỷ suất sinh lợi cho ćc công ty. </i>
<b>Từ khóa:</b> <i><b>Vốn luân chuyển, chu kỳ chu </b></i>
<i><b>chuyển tìn, tỷ suất sinh lợi, Việt</b><b> Nam.</b></i>
<i><b> Bùi Hữu Phước</b><b>1</b><b><sub>, Nguyễn Chiêu Thụy</sub></b><b>2</b><b><sub>, </sub></b></i>
<i><b>Ngơ Văn Tồn</b><b>3</b></i>
<b>EFFECTS OF WORKING CAPITAL MANAGEMENT ON PROFITABILITY </b>
<b>ABSTRACT</b>
<i>The paper explores the impact of capital </i>
<i>management on turnover ratios of companies </i>
<i>listed on the Vietnam stock market for the </i>
<i>period 2010 - 2015. The estimation method </i>
<i>for the regression model is used by Pool OLS, </i>
<i>REM, FEM and FGLS with 1158 observation </i>
<i>table data over a 6 year period. The results </i>
<i>show that circular capital management has </i>
<i>an impact on companies return-to-earnings </i>
<i>ratios, such as Receivables collection period </i>
<i>(RCP), Payables deferral period (PDP) </i>
<i>Inventory conversion period (ICP) and </i>
<i>Cash conversion cycle (CCC) will increase </i>
<i>companies proit margins.</i>
<b>Keywords:</b> <i><b>Working capital, Cash </b></i>
<i><b>conversion cycle, Proitability, Vietnam</b></i>.
1<i> TS. GV. Khoa T̀i ch́nh - Ngân h̀ng. Trường đ̣i ḥc T̀i ch́nh - Marketing.</i>
ĐT: 0913 100 394; Email:
2<i> ThS. GV. Khoa Ḱ tón -</i> Tài chính <i>- Ngân h̀ng, Trường đ̣i ḥc Cửu Long.</i>
ĐT: 0909 213 592; Email: <i></i>
3<i> ThS. GV.Khoa T̀i ch́nh - Ngân h̀ng, Trường đ̣i ḥc T̀i ch́nh - Marketing. NCS. Trường đ̣i ḥc </i>
<b>1. GIỚI THIỆU</b>
Quản trị vốn luân chuyển mà cụ thể là
quản trị tài sản ngắn hạn và quản trị nợ ngắn
hạn hiệu quả, là một trong những nội dung
quan trọng trong quản trị tài chính của bất kỳ
loại hình doanh nghiệp nào. Quản trị vốn ln
chuyển cịn duy trì quan hệ giữa từng bộ phận
cấu thành cũng như tổng thể của vốn luân
chuyển một cách hợp lý và tìm ra các nguồn
vốn phù hợp để tài trợ cho vốn luân chuyển.
Như vậy, quản trị vốn luân chuyển tác động
tṛc tiếp lên trạng thái sinh lợi và rủi ro của
các công ty. Quản trị tốt vốn luân chuyển góp
phần đẩy nhanh việc sản xuất kinh doanh, sử
dụng hợp lý các nguồn vốn, tiết kiệm chi phí
vốn thấp nhất và cuối cùng là mang lại lợi
nhuận cao nhất cho công ty. Nhưng việc quản
trị vốn luân chuyển như thế nào là tốt? và mức
độ tác động của việc quản trị vốn luân chuyển
đến tỷ suất sinh lợi của các công ty ra sao?
Đây là câu hỏi khó cho các cơng ty hiện nay
và đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn
chứng khốn.
Vốn ln chuyển trong các cơng ty ln
đóng vai trị quan trọng cho việc duy trì và
tác giả đã chọn đề tài “<i>T́c đ̣ng c̉a qủn </i>
<i>tṛ v́n luân chuỷn lên tỷ suất sinh lợi c̉a</i>
<i>ćc công ty niêm ýt trên tḥ trường ch́ng </i>
<i>khón Vịt Nam</i>” để nghiên cứu.
<b>2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN </b>
<b>QUAN VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. Các nghiên cứu trước có liên quan</b>
Lazaridis & Tryfonidis (2006) đã điều
tra các mối quan hệ giữa lợi nhuận công ty
và quản trị vốn luân chuyển. Tác giả chọn
bốn biến kiểm sốt đó là tỷ lệ nợ (DEBT),
quy mô công ty (SIZE), tốc độ tăng doanh
thu (SGROW) và tỷ lệ tăng trưởng GDP. Kết
quả cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa
lợi nhuận của các công ty vừa và nhỏ với
kỳ thu tiền và số ngày tồn kho. Kỳ trả tiền
cũng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tài
sản của một số công ty. Tác giả chứng minh
rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị lợi
nhuận của công ty bằng cách giảm số ngày
Nghiên cứu của (Al-Debi’e, 2011) nhằm
khảo sát mối quan hệ giữa khả năng sinh lời
và các biện pháp quản lý vốn luân chuyển cho
các công ty công nghiệp niêm yết ở Jordan
trong giai đoạn 2001-2010. Việc quản lý hiệu
quả vốn luân chuyển sẽ làm tăng khả năng
sinh lời cho các công ty. Kết quả cho thấy có
ít khả năng sinh lời cho các công ty chờ đợi
lâu hơn để bán những sản phẩm, thu gom từ
bán chịu và tiền trả cho các nhà cùng cấp hàng
hóa. Hơn nữa, kết quả cho thấy bất chấp mức
độ lợi nhuận của các công ty công nghiệp ở
Jordan trả cho nhà cung cấp trước khi thu từ
bán chịu. Các biến số kiểm sốt (quy mơ, địn
bẩy và tăng trưởng GDP) bao gồm trong tất
cả các mô hình hồi quy là đáng kể và có kỳ
vọng dấu như ḍ kiến. Khả năng sinh lợi gia
tăng cùng với tăng trưởng GDP và giảm với
đòn bẩy.
Trong bài nghiên cứu của tác giả (Arbidane
thu thập từ Cục Thống kê Trung ương và cơ
sở dữ liệu của các công ty tại Latvia. Để xác
định mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị
vốn luân chuyển tác giả nghiên cứu các mơ
hình gồm hai biến phụ thuộc là lợi nhuận hoạt
động gộp (GOP) và tỷ lệ lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA); kỳ luân chuyển hàng tồn kho
(ICP), kỳ trả tiền bình quân (PDP), kỳ thu
tiền bình quân (RCP), chu kỳ chu chuyển tiền
(CCC) là các biến độc lập. Ngoải ra tác giả
cịn đưa vào mơ hình hai biến kiểm sốt đó là
quy mơ cơng ty và tỷ lệ thanh tốn hiện hành.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa
các thành phần quản lý vốn luân chuyển và lợi
nhuận. Một mối tương quan nghịch biến đáng
kể đã được quan sát trong các công ty là duy
nhất giữa ROA và RCP. Chu kỳ chuyển đổi
tiền, kỳ phải trả và ROA cũng có tương quan
nghịch biến nhưng không đáng kể. Điều này
phù hợp với quan điểm cho rằng khoảng thời
gian giữa chi tiêu cho mua nguyên vật liệu và
thời gian của bán thành phẩm có thể là quá
dài, và giảm thời gian trễ này làm tăng khả
năng sinh lợi (Deloof, 2003).
Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên
<b>2.2. Cơ sở lý thuyết và giả thiết nghiên cứu</b>
<b>Biến phụ thuộc: </b>Trong nghiên cứu này,
nhóm tác giả chọn ch̉ tiêu ROA làm biến phụ
thuộc để nghiên cứu ṣ tác động của quản
trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lời (Juan
<b>Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản </b>
<b>(ROA)</b>: Ch̉ tiêu này dùng để đo lường khả
năng sinh lợi so với tài sản, hay nói cách
khác phản ánh mức sinh lợi của vốn kinh
doanh, tức là cứ một đồng tài sản bỏ ra trong
kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = (Lợi nhuận rịng)
(Tổng tài sản bình qn)
Các biến độc lập tham gia vào mơ hình:
<b>Kỳ thu tiền bình quân (RCP)</b>: Kỳ thu
tiền bình quân (thời gian 1 vòng quay các
khoản phải thu) được xác định theo công thức
sau:
Kỳ thu tiền bình qn = Bình qn các khoản phải thu ×365
Doanh thu thuần
Ch̉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích
thời gian mà công ty thu được khoản phải thu.
Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi
tiền càng nhanh, cơng ty ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại thời gian của một vòng quay càng
dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng ngày
càng chậm, số vốn công ty bị chiếm dụng
Thông thường khi phân tích ch̉ tiêu này
có thể so sánh với kỳ thu tiền bình qn của
kỳ phân tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh với
thời gian bán hàng quy định ghi trong hợp
đồng kinh tế cho khách hàng. Qua phân tích
thấy được tình hình thu hồi nợ của cơng ty, để
từ đó có các biện pháp thu hồi nợ nhằm góp
phần ổn định tình hình tài chính.
<i>Gỉ thít 1: Kỳ thu tìn bình qn(RCP) </i>
<i>t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty </i>
<i>niêm ýt ở Vịt Nam.</i>
<b>Kỳ trả tiền bình quân (PDP)</b>: Kỳ trả tiền
bình qn (thời gian 1 vịng quay các khoản
phải trả) được xác định theo công thức sau:
Kỳ trả tiền bình quân = Bình quân các khoản phải trả ×365
Giá vốn hàng bán
Ch̉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích
thời gian bình qn mà cơng ty trả tiền cho
khoản mua chịu. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng
tỏ tốc độ thanh toán tiền hàng càng nhanh, khả
năng tài chính của cơng ty dồi dào. Nếu ch̉
tiêu này quá cao sẽ dẫn đến công ty chiếm
dụng vốn nhiều, công nợ sẽ dây dưa kéo dài,
ảnh hưởng đến chất lượng tài chính và uy tín
ta có thể so sánh với kỳ trả tiền bình quân của
kỳ phân tích với kỳ kế hoạch hoặc so sánh với
thời gian mua hàng chịu quy định ghi trong
hợp đồng kinh tế của người bán. Qua phân tích
thấy được tình hình thanh tốn các khoản nợ
cho người bán, để từ đó có các biện pháp huy
động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh tốn
góp phần ổn định tình hình tài chính và nâng
cao uy tín cho cơng ty.
<i>Gỉ thít 2: Kỳ tr̉ tìn bình qn (PDP) </i>
<i>t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc công ty </i>
<i>niêm ýt ở Vịt Nam.</i>
<b>Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP)</b>: Kỳ
luân chuyển hàng tồn kho (số ngày bình qn
của một vịng quay kho) được xác định theo
công thức sau:
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Bình qn hàng tồn kho ×365
Giá vốn hàng bán
Ch̉ tiêu này cho biết thời gian bình quân
ḍ trữ hàng hóa. Ch̉ tiêu này càng ngắn chứng
tỏ hàng tồn kho vận động càng nhanh, đó là
nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận
của cơng ty. Nếu ch̉ tiêu này quá cao sẽ dẫn
đến cơng ty có lượng hàng tồn kho q lâu,
<i>Gỉ thít 3: Kỳ luân chuỷn h̀ng tồn kho </i>
<i>(ICP) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc </i>
<i>công ty niêm ýt ở Vịt Nam.</i>
<b>Chu kỳ chu chuyển tiền (CCC)</b>: Chu kỳ
chu chuyển tiền cũng là một cách hữu dụng
để đánh giá dòng tiền của cơng ty bởi vì nó
đo lường khoảng thời gian đã đầu tư vào vốn
luân chuyển, cách đo lường tính thanh khoản
này hiệu quả và tồn diện hơn so với phương
pháp truyền thống là sử dụng t̉ số thanh toán
hiện hành và t̉ số thanh toán nhanh vốn ch̉
tập trung vào các giá trị cố định trên bảng cân
đối kế toán.
Chu kỳ chu chuyển tiền của một công ty là
khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản
nợ đến khi thu được tiền, được xác định theo
công thức sau:
Như vậy, chu kỳ chu chuyển tiền có
thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian
chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán
<i>Gỉ thít H4: Chu kỳ chu chuỷn tìn </i>
<i>(CCC) t́c đ̣ng lên tỷ suất sinh lợi c̉a ćc </i>
<i>công ty niêm ýt ở Vịt Nam.</i>
<b>Các biến kiểm soát</b>: Ḍa theo nghiên cứu
của (Juan García-Teruel & Martinez-Solano,
2007) ngoài các biến độc lập trên tác giả
thêm vào một số biến kiểm sốt như quy mơ
cơng ty (SIZE), tốc độ tăng trưởng doanh thu
(SGROW), tỷ lệ tăng trưởng GDP (GDPGR),
tỷ lệ nợ (DEBT) trong bài nghiên cứu.
<b>Quy mô công ty (SIZE) </b>được xác định
bằng cơng thức:
Ch̉ tiêu này nói lên rằng quy mơ cơng ty
lớn thì nó sẽ có thế cạnh tranh trong việc thỏa
thuận mua bán tốt với thời gian nhanh nhất với
các nhà cung cấp. Quy mô công ty lớn cũng
giúp dễ dàng vay mượn hơn. Công ty sẽ có
kênh phân phối rộng, hình thức quảng cáo đa
dạng nên có thể dể dàng tiếp cận, đưa hàng
tới tay người tiêu dùng nhanh chóng. Do đó
những cơng ty có quy mơ lớn thường có lợi
nhuận ổn định và luôn tăng trưởng ở mức cao.
kỳ này so với kỳ trước và được xác định bằng
công thức:
SGROW = Doanh thu thuần(năm t)- Doanh thu thuần(năm t-1)
Doanh thu thuần<sub>(năm t-1)</sub>
Như vậy, biến SGROW này kỳ vọng tác
động tới ROA là dương.
<b>Tỷ lệ nợ (DEBT)</b>: Tỷ lệ nợ là một tỷ số tài
chính đo lường năng ḷc sử dụng và quản lý
nợ của công ty, được xác định bằng công thức:
DEBT= Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm
tài sản của công ty là từ đi vay. Qua đây biết
được khả năng ṭ chủ tài chính của công ty.
Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ cơng ty vay
ít. Điều này có thể hàm ý cơng ty có khả năng
ṭ chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm
ý là cơng ty chưa biết khai thác địn bẩy tài
chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng
hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao
quá hàm ý cơng ty khơng có tḥc ḷc tài chính
mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều
<b>Tỷ lệ tăng trưởng GDP (GDPGR)</b>: GDP
là tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường
của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ một quốc
gia trong một thời kỳ nhất định. Tỷ lệ tăng
trưởng GDP của năm nghiên cứu được thu
thập ḍa vào các báo cáo hằng năm của Tổng
Cục Thống kê Việt Nam. Như vậy, GDPGR
kỳ vọng có tác động dương đến ROA.
<b>3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>3.1. Dữ liệu nghiên cứu</b>
Dữ liệu thu thâp qua báo cáo của các cơng
ty phi tài chính được niêm yết trên thị sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội hoạt động liên tục và các báo cáo đã
kiểm tốn để đảm bảo tính chính xác. Loại trừ
các cơng ty thuộc ngành tài chính như ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, các quỹ do
đặc thù của những ngành này không phù hợp
cho mục tiêu nghiên cứu. Thống kê mơ tả là
phương pháp có liên quan đến việc thu thập
số liệu, tóm tắt, trình bày, tính tốn và mơ
tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
<b>Bảng 1: </b><i>Th́ng kê mô t̉ dữ lịu</i>
<b>Bi</b>ến <b>Quan sát</b> <b>Trung bình</b> <b>Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất</b> <b>Lớn nhất</b>
ROA 1,158 0.1074049 0.0938562 0.000612 0.807954
RCP 1,158 46.78912 37.90051 0.000514 335.6188
PDP 1,158 29.94061 25.43272 0.093971 258.6577
ICP 1,158 76.40644 55.94792 0.007704 329.2076
CCC 1,158 93.52393 62.26227 1.053188 361.5125
SIZE 1,158 26.66431 1.289557 23.5496 30.8014
SGROW 1,158 0.2174411 0.6322322 -0.62609 17.50935
DEBT 1,158 0.4668951 0.2068901 0.031957 0.927543
GDPR 1,158 0.05815 0.0055241 0.0525 0.0678
Bảng 1 mơ tả tổng quan về giá trị trung
bình, trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất,
độ lệch chuẩn của các biến trong toàn bộ mẫu
khảo sát. Tất cả các biến trong mơ hình đều có
1.158 quan sát. Nhìn chúng số liệu khơng có
dấu hiệu bất thường, đáp ứng yêu cầu làm dữ
liệu đầu vào cho phân tích hồi quy.
<b>Bảng 2: </b><i>Ḥ ś tương quan</i>
<b>Biến</b> <b>ROA</b> <b>RCP</b> <b>PDP</b> <b>ICP</b> <b>CCC</b> <b>SIZE</b> <b>SGROW DEBT</b> <b>GDPGR</b>
<b>ROA</b> 1
<b>RCP</b> -0.249 1
<b>PDP</b> -0.1852 0.483 1
<b>ICP</b> -0.1187 0.2184 0.4481 1
<b>CCC</b> -0.1777 0.6074 0.3159 0.8461 1
<b>SIZE</b> -0.0641 -0.0316 -0.0555 0.038 0.03 1
<b>SGROW</b> 0.1372 -0.0599 0.1669 -0.0787 -0.0871 -0.0217 1
<b>DEBT</b> -0.4951 0.14 0.2139 0.0794 0.0706 0.2772 0.0842 1
<b>GDPGR</b> 0.0585 -0.036 -0.0037 -0.0306 -0.0447 -0.0655 0.1543 -0.0142 1
<b> Nguồn:</b><i> Ḱt qủ phân t́ch c̉a t́c gỉ</i>
Bảng 2 cho thấy tương quan của các biến
được sử dụng trong mơ hình. <i>Th́ nhất</i>, mối
tương quan nghịch chiều có ý nghĩa thống
kê giữa ROA và RCP là khá phù hợp với kết
quả nghiên cứu trước với quan điểm cho rằng
thời gian thu tiền của khách hàng từ việc bán
hàng càng ngắn thì càng có nhiều tiền mặt
sẵn có để bổ sung vốn cho kinh doanh, chi
phí ḍ phịng cho những khoản phải thu khó
địi cũng giảm từ đó làm gia tăng tỷ suất sinh
lợi. <i>Th́ hai</i>, mối tương quan nghịch chiều
có ý nghĩa thống kê giữa ROA và PDP là khá
phù hợp theo nghiên cứu của (Juan
García-Teruel & Martinez-Solano, 2007; Mansoori
& Muhammad, 2012) và các nghiên cứu
trong nước cho thấy các cơng ty nếu trì hỗn
việc thanh tốn cho nhà cung cấp càng lâu
thì lợi nhuận sẽ giảm. <i>Th́ ba</i>, biến ICP và
ROA có mối tương quan nghịch chiều, điều
này cho thấy thời gian luân chuyển hàng tồn
kho càng tăng thì lợi nhuận của các công ty
càng giảm do tiền bị ứ đọng nhiều trong nhiều
trong hàng tồn kho tại khâu sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, làm gia tăng chi phí tồn trữ,
lưu kho. <i>Th́ tư</i>, biến CCC và ROA có mối
tương quan nghịch chiều. Kết quả cho thấy
càng rút ngắn CCC thì ROA càng gia tăng.
Nghĩa là thời gian từ khi trả tiền mua nguyên
vật liệu thô đến khi thu về tiền bán hàng càng
ngắn lại thì lợi nhuận càng cao. Nghĩa là công
ty muốn gia tăng tỷ suất sinh lợi bằng cách
rút ngắn chu kỳ chu chuyền tiền thông qua rút
ngắn thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua
việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn, giảm
<b>3.2. Mơ hình nghiên cứu</b>