Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.83 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TÓM TẮT</b>
<i>Mục tiêu của bài viết là khám phá các </i>
<i>khía cạnh liên quan đến trách nhiệm xã hội </i>
<i>(TNXH) của các Ngân hàng thương mại cổ </i>
<i>phẩn (NHTMCP) ở Việt Nam. Nghiên cứu sử </i>
<i>dụng phương pháp phân tích nội dung trong </i>
<i>báo cáo thường niên của các ngân hàng từ </i>
<i>năm 2011 đến nay nhằm đo lường các thơng </i>
<i>tin định tính bằng phương pháp định lượng </i>
<i>để xác định tỷ trọng của từng khía cạnh. Kết </i>
<i>quả cho thấy các NHTMCP quan tâm đến </i>
<i>khía cạnh trách nhiệm với cổ đông, nhân </i>
<i>viên, khách hàng. Các hoạt động TNXH liên </i>
<i>quan đến khía cạnh cộng đồng và mơi trường </i>
<i>được cơng bố ra bên ngồi có sự khác biệt ở </i>
<i>từng nhóm ngân hàng và khác biệt theo thời </i>
<i>gian. Bài viết cũng phát hiện ra rằng các </i>
<i>NHTMCP trong thời gian qua đã tập trung </i>
<i>nhiều nguồn lực cho việc thực hiện TNXH </i>
<i>ở khía cạnh kinh tế, cộng đồng, mơi trường, </i>
<i>nhằm góp phần phát triển bền vững và giữ </i>
<i>vai trò tiên phong của doanh nghiệp thực </i>
<i>hiện tốt an sinh xã hội.</i>
<b>Từ khóa:</b><i> ngân hàng, phân tích nội dung, </i>
<i>trách nhiệm xã hội, trách nhiệm với cộng </i>
<i>đồng</i>
<i><b> Lê Phước Hương*, Lưu Tiến Thuận</b>**</i>
<b>CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY OF JOINT STOCK </b>
<b>COMMERCIAL BANKS: A STUDY OF SOME DIMENSIONS</b>
<b>ABSTRACT</b>
<i>The purpose of this paper is to explore some </i>
<i>dimensions of corporate social responsibility </i>
<i>(CSR) at Joint Stock Commercial Banks in </i>
<i>Vietnam. Exploring the importance of CSR </i>
<i>is based on the content analysis of annual </i>
<i>reports from 2011. A content analysis </i>
<i>approach has been applied and supported </i>
<i>by the quantitative measures to identify the </i>
<i>weightage of every dimension. The indings </i>
<i>show that the banks paid much attention to </i>
<i>shareholders, employees and customers. The </i>
<i>banks continued to provide supports for the </i>
<i>community and environmental dimension and </i>
<i>amounted to outside stakeholders, however </i>
<i>there were the difference between some </i>
<i>bank’s groups. Results reveal that banks had </i>
<i>spent more and more resources for CSR’s </i>
<i>activities to foster the economic growth, the </i>
<i>community development and environmental </i>
<b>1. GIỚI THIỆU </b>
Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp (TNXH) được Bowen (1953) đưa ra
bàn luận trong quyển “Trách nhiệm xã hội
của doanh nhân” đã nhanh chóng trở thành
chủ đề được tranh luận ở nhiều khía cạnh
khác nhau bởi các nhà quản lý, nhà nghiên
cứu và toàn xã hội. Chủ đề này được nghiên
cứu nhiều ở các nước phát triển như Mỹ và
Tây Âu, nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực sản xuất. Theo thời gian nền kinh
tế phát triển kéo theo lĩnh vực dịch vụ cũng
phát triển, các nghiên cứu về TNXH chuyển
dịch sang các nước đang phát triển và lĩnh
vực dịch vụ. Chủ đề TNXH ngày càng được
quan tâm, dẫn đến gia tăng phạm vi nghiên
cứu các hoạt động liên quan đến TNXH cũng
như hiệu quả của nó đối với từng doanh
nghiệp thực thi các chương trình TNXH
(Chomvilailuk và Butcher, 2010). Năm 1998,
Esrock và Leichty phát hiện có 80% số cơng
ty trong danh sách Forture 500 đề cập đến
chủ đề TNXH trên website công ty. 5 năm
sau, Kotler và Lee (2005) báo cáo có 90%
số cơng ty trong danh sách Forture 500 thực
thi các chương trình TNXH. Do đó, TNXH
đã và đang là xu thế mà tất cả các doanh
nghiệp phải chú ý trong đó bao gồm cả các
ngân hàng (NH). Ở Việt Nam, việc thực hiện
TNXH thường được xem là hành động giải
Các hoạt động TNXH phù hợp sẽ có tác
động tích cực thúc đẩy các NH hoạt động hiệu
quả và tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Ngược lại, không chỉ bất lợi cho các
NH nói chung mà các bên liên quan cũng gặp
nhiều bất lợi khi các hoạt động TNXH không
được thực thi hiệu quả. Trên thế giới đã xảy ra
nhiều đợt khủng hoảng ngành tài chính, ảnh
hưởng đến kinh tế toàn cầu, gần nhất là năm
2007-2009 xuất phát từ NH Lehman Brothers
(Mỹ). Tại Việt Nam, ngành NH sau giai đoạn
tăng trưởng rất mạnh từ năm 2007-2011, đã
gặp nhiều khó khăn, thách thức sau đó. Với
bối cảnh tái cơ cấu giai đoạn 2011-2015 và
thực trạng ngành NH hiện nay, việc thực hiện
nghiên cứu: “<b>Trách nhiệm xã hội của các </b>
<b>ngân hàng thương mại cổ phần: nghiên </b>
<b>cứu đa khía cạnh” </b>là hết sức cần thiết. Mục
tiêu của bài viết nhằm phân tích các khía cạnh
liên quan đến TNXH của các NHTMCP. Từ
đó, đưa ra một số đánh giá và tổng hợp kinh
nghiệm trong việc thực hiện TNXH.
<b>2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG </b>
<b>PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
TNXH trở thành chủ đề nghiên cứu mới
vài thập kỷ gần đây và có rất nhiều lý luận
xung quanh chủ đề này. Các định nghĩa đều
thể hiện rằng TNXH đáp ứng các kỳ vọng
của xã hội khi hoạch định các chiến lược
quản lý. Như vậy, TNXH là một khái niệm
rộng và được diễn tả theo quan điểm của
từng nhà nghiên cứu, phụ thuộc vào bối cảnh
nghiên cứu (Dahlsrud, 2008). Hiện tại chưa
có một văn bản pháp quy nào quy định về
TNXH trong lĩnh vực NH. Do đó các hoạt
động liên quan đến TNXH mà các NHTMCP
thực hiện trong thời gian qua đều dựa trên
cơ sở tự nguyện. Các hoạt động này thường
hướng vào các vấn đề nổi cộm, được sự quan
tâm của xã hội như tình hình biển đảo, giáo
<i>protection for sustainable growth. The banks </i>
dục, y tế, an sinh xã hội, các đối tượng chính
sách….Tuy nhiên khi thực hiện hoạt động
này, các NHTMCP thường xuyên kết nối với
nhân viên, khách hàng và cộng đồng dân cư
và trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho các
mục tiêu kinh doanh của mình.
Dữ liệu bài viết chủ yếu thu thập từ các
Danh sách các NHTMCP theo công bố của
Ngân hàng nhà nước (NHNN). Giai đoạn
2011–2015 các NH thực hiện đề án tái cơ cấu
hệ thống các tổ chức tín dụng được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt (Theo Quyết định 254/
QĐ-TTg ngày 01/03/2012). Do đó, bài viết
tập trung nghiên cứu các NHTMCP từ năm
2011. Bài viết sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp phân tích nội dung từ
các báo cáo thường niên của các NH. Theo
Hsieh và Shannon (2005), phân tích nội dung
là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải
thích nội dung dữ liệu thơng qua q trình
phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề hay
mô thức. Đây vừa là phương pháp định tính
vừa là phương pháp định lượng dựa trên thơng
tin định tính (Gephart, 2004). Cách phân tích
dữ liệu định lượng trong phương pháp phân
tích nội dung được thực hiện bằng cách tính
tần suất xuất hiện của một từ, cụm từ, chủ đề
nào đó trong dữ liệu. Phương pháp này được
Abbott và Monsen (1979) ứng dụng như một
kỹ thuật thu thập thông tin định lượng và thông
<b>3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>
<b>3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng </b>
<b>Việt Nam</b>
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua
lịch sử gần 70 năm với nhiều chặng đường, đã
không ngừng phát triển về quy mô như vốn
điều lệ, mạng lưới chi nhánh, đội ngũ nhân
viên, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh
doanh. Ngành NH được đánh dấu từ sự ra đời
của NHNN vào ngày 06/05/1951. Số lượng
của các loại hình thuộc hệ thống NHTM Việt
<b>Bảng 1: </b><i>Số lượng Ngân hàng giai đoạn 1991 - 2016</i>
Loại hình ngân hàng Năm
1991 1995 1999 2005 2010 2012 2013 2014 2015 2016
NH thương mại nhà nước 4 4 5 5 5 5 5 5 7 4
NH thương mại cổ phần 4 48 48 37 37 34 33 33 28 31
Chi nhánh NH nước ngoài 0 18 26 29 48 49 53 47 50 51
NH liên doanh 1 4 4 5 5 4 4 4 3 2
NHTM 100% vốn nước ngoài 0 0 0 0 5 5 5 5 5 6
<b>3.2. Khía cạnh khách hàng</b>
Tất cả NHTMCP đều tổ chức theo mô
hình kinh doanh NH hiện đại và hướng đến
khách hàng. Khách hàng của NH chia ra
làm 2 loại: khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp. 68% các NHTMCP có
phát hành BCTN đều quan tâm đến khía
cạnh khách hàng, mơ hình tổ chức hướng
tới khách hàng. Phần lớn NH thực hiện phân
khúc các khách hàng để nâng cao hơn nữa
các tiện ích. Mặc dù có 17 NH có tiến hành
lõi, triết lý kinh doanh và sứ mệnh. MBbank
có khối lượng khách hàng tăng mạnh. Năm
2015, chỉ số hài lòng của khách hàng MB
nằm trong nhóm đầu thị trường theo đánh giá
của Neilsen. Trong đó, yếu tố con người, sự
tận tâm và chuyên nghiệp được khách hàng
đánh giá cao. Sau khi sát nhập, SCB có số
lượng khách hàng tăng liên tục ở mức cao
từ năm 2012-2016. Như vậy số lượng khách
hàng tăng trưởng là cơ sở quan trọng để các
NH theo đuổi chiến lược bán lẻ.
Năm 2015, Vietcombank đứng đầu về
mức độ hài lịng của khách hàng thơng qua
khảo sát mức độ hài lòng, đã phát triển thêm
18.500 khách hàng cá nhân. Việc tăng số
lượng khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của
<b>Hình 1: </b><i>Các khía cạnh của TNXH</i>
<b>Nguồn: </b><i>Tổng hợp từ các BCTN của các NH năm 2016</i>
Trong số 31 NHTMCP có đến 8 NH chưa
cơng bố báo cáo thường niên tính đến thời
các NHTM, cùng lúc với đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng. Khách
hàng cảm nhận như thế nào đối với các hoạt
động kinh doanh trực tiếp hay gián tiếp đều
rất quan trọng. Theo Perez và Bosque (2015),
thật sự cần thiết để nghiên cứu mối liên hệ
giữa cảm nhận khách hàng và các hoạt động
TNXH, mặc dù biết rằng mối quan hệ này là
không rõ ràng. Trong lãnh vực NH, thực hiện
trách nhiệm với khách hàng có nghĩa là NH
đảm bảo được lợi ích và an tồn cho khách
hàng. Theo bảng 1, NH thực hiện việc cung
cấp thơng tin trung thực và chính xác về các
sản phẩm dịch vụ chiếm 90%. Các NH tập
trung phát triển các sản phẩm dịch vụ hướng
tới từng phân khúc khách hàng, phù hợp với
đặc thù từng vùng miền; đa dạng kênh phân
phối sản phẩm, giao tiếp với khách hàng
(86%). Số lượng giao dịch qua các kênh phi
truyền thống tăng mạnh qua các năm; Nỗ lực
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng như tổng đài miễn phí của các trung tâm
chăm sóc khách hàng, thực hiện khảo sát sự
hài lòng, nhu cầu của khách hàng; Phát triển
hoạt động Marketing, truyền thông mạng xã
hội. Hoạt động này được các NH ngày càng
<b>3.3. Khía cạnh nhân viên</b>
Nguồn nhân lực là tài sản quý báu của
NH và đã phát triển về chiều rộng khá nhanh
trong thời gian qua. Thống kê của NHNN
cho thấy quy mô nhân lực đã tăng từ 67.558
người năm 2000 lên 180.000 người năm
2012. Trong giai đoạn tái cơ cấu, nguồn
nhân lực ngành NH biến động theo xu hướng
giảm số lượng, tăng chất lượng (Nguyễn
Tuấn Anh và Nguyễn Văn Thọ, 2014). Việc
tái cơ cấu, sáp nhập NH nhằm làm cho hệ
thống tài chính vững mạnh hơn, nhưng cũng
dẫn tới những biến động trong bộ máy nhân
sự. Ở những lĩnh vực chuyên sâu hiện nay
rất khó tìm được ứng viên phù hợp, một số
NH phải thuê chuyên gia nước ngoài như:
chiến lược phát triển, quản trị rủi ro, đầu tư
Thu nhập bình quân theo tháng qua các
năm của nhân viên ngành NH luôn đứng ở
mức cao. NH Cơng Thương được ghi nhận là
có thu nhập bình quân cao nhất qua các năm,
ngoại trừ năm 2015, 2016. NH ngoại thương
có mức tăng thu nhập bình quân đột biến từ
18,84 (năm 2011) lên 26,52 triệu đồng/tháng
(năm 2016). Với mức tăng này, Vietcombank
cũng được Anphabe đánh giá là 1 trong 3
công ty dẫn đầu về phúc lợi cho nhân viên
năm 2015. Vietcombank đạt danh hiệu Top
100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam
(2013-2015) do Anphabe và Nielsen trao giải. Từ
năm 2013, ACB đã quản lý thành tích nhân
viên theo phương pháp thẻ điểm cân bằng
nhằm đảm bảo một quy trình lương thưởng
công bằng, minh bạch và cạnh tranh trong
nội bộ. MB là một trong số ít NH áp dụng
thành cơng mơ hình quản trị thành tích theo
thơng lệ quốc tế sử dụng KPI1
1. Thời gian qua,
cùng với những khó khăn của nền kinh tế,
trong lãnh vực NH từ lãnh đạo cao cấp đến
nhân viên tác nghiệp. Do yêu cầu về chất
lượng nhân viên, hằng năm các NH vẫn tổ
chức tuyển dụng mới, tuy nhiên số lượng
không nhiều. Chế độ lương thưởng đãi ngộ,
dự phòng rủi ro, quản trị rủi ro con người,
chính sách bảo vệ sức khỏe, hoạt động bình
đẳng giới được đảm bảo theo đúng các quy
định hiện hành là tiền đề cho việc thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành và
tạo sự gắn kết giữa nhân viên với NH tốt hơn
(Lee et al., 2012).
Trách nhiệm với người lao động được
công bố trên BCTN (bảng 1) thơng qua các
tiêu chí như khuyến khích sự tham gia của
nhân viên vào các hoạt động cộng đồng
(61%); tổ chức các hoạt động phúc lợi cho
nhân viên (65%); chăm lo sức khỏe-đời sống
tinh thần (83%) và 96% các NH công bố các
hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản
lý và nhân viên. Từ sau khi cổ phần hóa,
các NHTMCP ln có sự cạnh tranh nguồn
nhân lực gay gắt, buộc NH phải có chính
sách lương thưởng xứng đáng với thành quả
của nhân viên, đặc biệt là lãnh đạo có kinh
nghiệm. Nâng cao chất lượng và chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực thơng qua tự tổ chức
tập trung vào bồi đắp giá trị văn hóa doanh
nghiệp, gắn kết người lao động. Các NH
đánh giá đây là trách nhiệm quan trọng, là
nền tảng giúp các NH phát triển bền vững.
Điển hình như VietinBank phấn đấu tạo mơi
trường làm việc tốt với danh hiệu “Doanh
nghiệp xanh có mơi trường làm việc tốt”. Các
chỉ số đối xử với nhân viên nên được dựa
trên hai văn kiện trình bày về TNXH là Bảng
công bố các nguyên tắc ba bên ảnh hưởng
các cơng ty đa quốc gia và các Chính sách
xã hội - “Tripartite Declaration of Principles
Concerning Multinational Enterprises and
Social Policy” năm1977 của Tổ chức Lao
<b>3.4. Khía cạnh cộng đồng</b>
Đến hết năm 2015, VietinBank dành tổng
số tiền tài trợ trên 6.500 tỷ đồng để thực hiện
công tác an sinh xã hội trên cả nước, được
xem là đơn vị thực hiện trách nhiệm đối với
xã hội cộng đồng lớn nhất trong ngành Tài
chính – Ngân hàng. Liên tiếp từ năm
2013-2016, Vietinbank được Bộ Kế Hoạch và Đầu
tư cơng nhận là doanh nghiệp tích cực hoạt
động an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy cải
thiện đời sống của nhân dân và tăng trưởng
kinh tế với phương châm hoạt động là “Phát
triển doanh nghiệp vì sự phát triển của cộng
đồng”. Theo bảng 2, BIDV đã đầu tư tổng
kinh phí 2.214 tỷ đồng trong giai đoạn
2010-2015, chiếm 19% tổng giá trị an sinh xã hội
toàn ngành. Năm 2016, BIDV lần thứ 5 liên
tiếp được Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao tặng
giải thưởng Doanh nghiệp thực hiện tốt An
sinh xã hội.
<b>Bảng 2: </b><i>Tổng hợp số liệu tài trợ an sinh xã hội của BIDV giai đoạn 2011 – 2016</i>
<i>ĐVT: tỷ đồng</i>
Năm Lĩnh vưc tài trợ trong nước Nước
ngoài Tổng cộng
Giáo
dục Y tế Nhà đại đoàn
kết
Cứu trợ
thiên tai Quà tết Khác Tổng Nước ngoài
2011 0 0 180,2 0 0 170,5 360,7 130,3 693,7
2012 85,5 33,6 23,0 12,2 13,2 50,6 217,7 54,8 272,5
2013 123,2 72,1 12,8 24,7 16,6 36,8 286,2 41,1 327,3
2014 210,8 40,4 18,8 12,7 6,4 55,6 344,7 71,7 416,4
2015 na*
2016 82,4 97,6 38,3 43,4 12,0 11,1 na 284,8
Tổng 501,9 246,7 273,1 93,0 48,2 324,6 1209,3 297,9 1.994,7
*khơng có thơng tin
<b>Nguồn: </b><i>Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của BIDV từ năm 2011-2016</i>
Kết quả thống kê ở bảng 2 cho thấy ngân
sách dành cho hoạt động an sinh xã hội của
BIDV ngoài năm 2011 có mức đóng góp cao,
cịn lại có tăng qua các năm. Năm 2015, BIDV
tiếp tục lập báo cáo phát triển bền vững, tuy
nhiên các số liệu tổng hợp về hoạt động an
sinh xã hội chưa được công bố trên BCTN.
Năm 2016, NH tiếp tục báo cáo theo các tiêu
chí bền vững GRI phiên bản G4 công bố số
liệu về hoạt động an sinh xã hội trong nước,
nhưng không công bố ngân sách cho các hoạt
động ở hải ngoại, chủ yếu là Lào, Campuchia
và Myanmar.