Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.13 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
2
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
<b>TRƯỜNG CĐ KỸ NGHỆ II </b>
<i> (Ban hành theo quyết định số / /QĐ-CĐKNII ngày tháng năm của Hiệu </i>
<i>trưởng Trường Cao Đẳng Kỹ Nghệ II) </i>
3
<b>Lời nói đầu </b>
Kỹ thuật dược là nghề mới được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cho phép
đưa vào giảng dạy trong hệ thống trường nghề trong vài năm gần đây. Nghề này có
đặc thù liên quan mật thiết mã ngành Sức khoẻ, đòi hỏi người học phải có đủ kiến
thức chuyên ngành Dược, một phần kiến thức ngành Y và kỹ năng sử dụng trang thiết
bị trong bào chế, bảo quản thuốc dùng cho chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Khoa Dược là một trong những khoa mới được thành lập trong hệ thống trường
Cao đẳng Nghề Kỹ thuật Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình giảng
dạy nghề kỹ thuật dược theo Chương trình khung được Bộ ban hành, khoa đã chủ
động biên soạn bộ giáo trình đáp ứng việc đào tạo nghề dược trình độ cao đẳng nghề,
tạo nguồn cung lao động kỹ thuật ngành dược cho nhu cầu xã hội hiện nay.
Giáo trình GIẢI PHẨU SINH LÝ được biên soạn phù hợp nội dung chương
trình đào tạo nghề kỹ thuật dược trình độ cao đẳng. Giáo trình GIẢI PHẨU SINH LÝ
cung cấp kiến thức cơ sở y dược tạo nền tảng cho người học tiếp thu tốt hơn và hiểu
rõ hơn tác dụng của thuốc trên cơ thể người nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cơng
tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cộng đồng.
Giáo trình GIẢI PHẨU SINH LÝ thật sự còn nhiều khiếm khuyết, khoa Dược
trên tinh thần cầu thị mong có nhiều ý kiến đóng góp của các chun gia, người học
nhằm hồn thiện hơn nội dung và cập nhật kiến thức chuyên ngành đáp ứng nhu cầu
người học và sinh viên các chuyên ngành liên quan.
4
<b>CHƯƠNG 1: ĐAI CƯƠNG GIẢI PHẨU HỌC </b>
<b>GIỚI THIỆU MÔN GIẢI PHẪU HỌC NGƯỜI </b>
<b>Mục tiêu học tập: </b>
<i>Nêu được ý nghĩa giải phẫu học và các phương thức miêu tả giải phẫu. </i>
<i>Trình bầy được vị trí và tầm quan trọng của môn giải phẫu học trong y học. </i>
<i>Nêu được các quy ước chung về tư thế, mặt phẳng giaỉ phẫu. </i>
<b>Nội dung: </b>
<b>1. Giải phẫu học và các phân môn của giải phẫu học </b>
<i>Giải phẫu học người</i> (human anatomy) là nghành khoa học nghiên cứu cấu
trúc cơ thể người. Tùy thuộc vào phương tiện quan sát, giải phẫu học được chia thành
hai phân môn: <i>giải phẫu đại thể</i> (gross anatomy hay macroscopic anatomy) nghiên
cứu các cấu trúc có thể quan sát bằng mắt thường và <i>giải phẫu vi thể (</i>microscopic
anatomy hayhistology) nghiên cứu các cấu trúc nhỏ chỉ có thể nhìn thấy qua kính
<b>2. Các phương thức mơ tả giải phẫu </b>
Tùy theo mục đích nghiên cứu, có nhiều cách mô tả khác nhau. Ba cách tiếp
cận chính trong nghiên cứu giải phẫu là giải phẫu hệ thống, giải phẫu vùng và giải
phẫu bề mặt.
<i>Giải phẫu hệ thống </i>(systemic anatomy) là cách mô tả mà ở đó cấu trúc của
từng hệ cơ quan (thực hiện một chức năng nào đó của cơ thể) được trình bày riêng
biệt. Giải phẫu hệ thống thích hợp với mục đích giúp người học hiểu được chức năng
của từng hệ cơ quan. Các hệ cơ quan của cơ thễ có: hệ da, hệ xương, hệ khớp, hệ cơ,
hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, hệ tiết niệu, hệ sinh dục và hệ nội tiết. các
giác quan là một phần của hệ thần kinh.
<i>Giải phẫu vùng </i>(regional anatomy) hay <i>giải phẫu định khu </i>(topographical
anatomy) là nghiên cứu và mô tả giải phẫu của tất cả các cấu trúc (thuộc các hệ cơ
quan khác nhau) trong một vùng, bao gồm cả lien quan của chúng với nhau. Cơ thể
được chia thành những vùng lớn sau đây: ngực, bụng, đáy chậu và chậu hông, chi
dưới, chi trên, lưng, đầu và cổ. mỗi vùng này lại được chia thành những vùng nhỏ
hơn.
<i>Giải phẫu bề mặt </i>(surface anatomy) là mơ tả hình dáng bề mặt cơ thể người.
đặc biệt là những liên quan của bề mặt cơ thể với những cấu trúc sâu hơn như các
xương và các cơ. Mục đích chính cua giải phẫu bề mặt la giúp người học hình dung
ra những cấu trúc nằm dưới da. VD: ở những người bị vết thương do dao đâm, thầy
thuốc phải hình dung ra những cấu trúc bên dưới vết thương có thể bị tổn thương.
<b>3. Vị trí của mơn giải phẫu trong y học: </b>
6
Tất cả các mơ tả giải phẫu được trình bày trong mối liên quan với tư thế giải
phẫu để đảm bảo rằng các mơ tả đó được rõ rang và chính xác. Một người ở tư thế
giải phẫu và một người đứng thẳng với: đầu, mắt và các ngón chân hướng ra trước,
cac’ gót chân va các ngón chân áp sát nhau, và hai tay buông thong ở hai bên với các
gan bàn tay hướng ra trước.
<b>5. Các mặt phẳng giải phẫu </b>
Những mô tả giải phẫu đươc bốn loại mặt phẳng giải phẫu cắt qua cơ thể ở tư
thế giải phẫu. Có nhiều mặt phẳng đứng dọc, đứng ngang và nằm ngang nhưng chỉ có
một mặt phẳng đứng dọc giữa. Tác dụng chính của các mặt phẳng giải phẫu là để mô
tả các mặt cắt và hình ảnh của cơ thể.
<i>Mặt phẳng đứng dọc giữa (</i>medial sagital plane) là mặt phẳng thẳng đứng đi
dọc qua trung tâm của cơ thể, chia cơ thể thành các nửa phải và trái.
<i>Các mặt phẳng đứng dọc</i> (sagittal planes) là những mặt phẳng thẳng đứng đi
qua cơ thể song song với mặt phẳng đứng dọc giữa.
<i>Các mặt phẳng đứng ngang</i> (coronal/frontal planes) là những mặt phẳng thẳng
đứng đi qua cơ thể vng góc với mặt phẳng đứng dọc giữa chia cơ thể thành các
phần trước và sau.
<i> Các mặt phẳng nằm nang</i> (horizontal planes) là các mặt phẳng đi qua cơ thể
vng góc với các mặt phẳng đứng dọc giữa và đứng ngang. Một mặt phẳng nằm
ngang chia cơ thể thành các phần trên và dưới.
<b>6. Các từ chỉ mối quan hệ vị trí và so sánh </b>
Có nhiều tính từ được sử dụng để mơ tả mối liên hệ về vị trí của các phần cơ
thể ở tư thế giải phẫu bằng cách so sánh vị trí tương đối của hai cấu trúc với nhau,
một cấu trúc đơn lẻ với bề mặt hoặc đường giữa, hay một cấu trúc với các cực co thể.
Dưới đây là những từ thường được sử dụng.
<i>Trên</i> (superior/cranial/cephalic) là nằm gần hơn về phía đầu; ví dụ nói “Tim
nằm trên cơ hồnh” nghĩa là nói Tim nằm gần đầu hơn cơ hồnh, nói cái gì đó đi về
phía đầu tức là nói đi lên phía trên.
<i>Dưới </i>( inferior/caudal) là nằm gần hơn về phía bàn chân ; ví dụ nói “ Dạ dày
nằm dưới tim” nghĩa là nói dạ dày nằm gần bàn chân hơn so với tim.
Trước (anterior) là ở gần mặt trước cơ thể hơn.
Sau (posterior) là nằm gần mặt sau cơ thể hơn.
Bên ( lateral) và giữa (medial). Bên là nằm xa mặt phẳng dọc giữa hơn, giữa
thì ngược lại. Gần (proximal) và xa (distal). Gần nghĩa là nằm gần thân hoặc là điểm
nguyên ủy (điểm gốc) của một mạch máu, thần kinh, chi hoặc cơ quan…hơn; xa có
nghĩa ngược lại. Nơng (superficial) là nằm gần bề mặt hơn và sâu (deep) là nằm xa bề
mặt hơn.
7
<b>BÀI 1: ĐẦU - MẶT - CỔ </b>
Đầu và mặt có các cơ bám vào da và ở quanh các hốc tự nhiên. Cơ được chia
thành các nhóm.
<b>1. Nhóm cơ vùng đầu: Gồm các cơ rất mỏng: </b>
- Cơ chẩm chán: hai đầu là cơ, còn giữa là cân. Cơ bám vào xương chán ở
trước xương chẩm ở sau, tạo thành nếp nhăn ở trán.
- Hai bên thái dương có hai cơ thái dương.
<b>2. Nhóm cơ vùng mặt: Có 4 nhóm cơ quanh các hốc tự nhiên để biểu lộ tình cảm. </b>
<i><b>2.1. Các cơ quanh hốc mắt: </b></i>
- Cơ mày: ở trong cùng lơng mày để nhíu mày
- Cơ vịng mi: vòng quanh mi mắt để nhắm mắt
<i><b>2.2. Các cơ quanh mũi: </b></i>
- Cơ tháp: ở phần trên sống mũi
- Cơ ngang mũi: vắt ngang mũi.
- Cơ nở mũi làm cánh mũi rạng ra
- Cơ lá làm cánh mũi hẹp lại
<i><b>2.3. Các cơ quanh miệng: </b></i>
- Cơ vịng mơi: mím mơi
- Cơ mút: bú, mút, thổi lửa, thổi sáo
- Cơ nanh: thể hiện tính hung dữ
- Cơ tiếp khớp, tiếp nhỏ: thể hiện vui cười.
- Cơ kéo cánh mũi và môi trên ( nông và sâu)
- Cơ cười: cười khầy, nhạo báng
- Cơ vuông cằm làm căng da vùng cằm
- Cơ chòm râu.
<i><b>2.4. Các cơ quanh tai</b></i>: Gồm các cơ tai trước tai trên và tai sau. Các cơ này ở động vật
thì cử động tai.
Ngồi 4 nhóm cơ nói trên thì cịn có cơ bám da cổ chạy từ ngực, cổ đến xương
hàm dưới.
<i><b>2.5. Nhóm cơ nhai: </b></i>
Để cắn khít hàm răng tức là kéo xương hàm dưới lên và đưa sang 2 bên (
nghiền, nhai)
- Cơ thái dương: từ xương thái dương đến xương hàm dưới
- Cơ cắn: từ mỏm đến xương hàm dưới.
- Cơ chân bướm trong và cơ chân bướm ngoài bám vào mặt trong và mặt ngoài
chân bướm, đến bám vào xương hàm dưới.
<i><b>2.6. Mạch máu thần kinh: </b></i>
8
<b>3. Cổ: </b>
Ở phía trước và hai bên, chia làm hai khu là khu tạng ở giữa , khu cơ ở xung
quanh.
<i><b>3.1. Khu tạng gồm: </b></i>
- Thực quản ở sát phía trước cột sống, ở sau khí quản.
- Khí quản ở trước thực quản
- Hai bên khí quản là thùy bên tuyến giáp trạng, bộ mạch thần kinh cổ (động
mạch cảnh gốc, tĩnh mạch cảnh trong và dây thần kinh X). Ngồi ra giữa thực quản
và khí quản cịn có nhánh X quặt ngược.
<i><b>3.2. Khu cơ ở xung quanh</b></i>: chia làm hai lớp:
- Lớp cơ sâu: gồm các cơ trước cột sống ở giữa và các cơ bậc thang ở trước ,
giữa và sau. ở hai bên là các cơ hô hấp.
- Lớp cơ nông: gồm các cơ bao quanh tạng, chia làm hai khối.
+ Hai bên là cơ ức đòn chũm bám vào xương chũm, là cơ tùy hành của nhóm
thần kinh cổ.
+ Phía trước cổ có các cơ: 2 cơ ức giáp, 2 cơ vai móng, 2 cơ ức địn móng, 2 cơ
giáp móng.
<i>Chú ý:</i> 2 cơ ức địn móng và 2 cơ ức giáp tạo thành hình trám khí quản là nơi
mổ vào khí quản.
Ngồi các cơ này ra ở vùng trên xương móng cịn có các cơ: 2 cơ hám móng và
2 cơ cằm móng ở phía trước, 2 cơ nhị thân và 2 cơ trên móng ở hai bên phía sau.
<i><b>3.3. Mạch máu, thần kinh: </b></i>
Nuôi dưỡng cổ là động mạch dưới đòn và động mạch cảnh ngoài, thần kinh
đám rối cổ và dây thần kinh XI, XII.
<b>PHÚC MẠC VÀ PHÂN CHIA Ổ BỤNG </b>
<b>1. Phúc mạc: </b>
Phúc mạc (màng bụng) là một lớp màng mỏng nhẵn, phủ mặt trong của thành
bụng rồi đi đến bao phủ các tạng và từ tạng này sang tạng khác vì vậy ta chia phúc
mạc thành 3 phần là: lá thành, lá tạng, nếp phúc mạc.
<i><b>1.1. Lá thành: </b></i>
Là phần phúc mạc mặt trong thành bụng.
<i><b>1.2. Lá tạng: </b></i>
Là phần phúc mạc bao phủ ở mặt ngoài của các tạng (thanh mạc)
<i><b>1.3. Nếp phúc mạc : </b></i>
Là phần phúc mạc đi từ thành bụng đến các tạng hoặc chạy từ tạng này sang
tạng kia. Trong các nếp phúc mạc có nhiều mạch máu và thần kinh nếp phúc mạc
được chia làm 3 loại là : mạc chằng, mạc treo và mạc nối.
<i>1.3.1 Mạc chằng hay dây chằng: </i>
9
Ví dụ: mạc chằng vành, mạc chằng liềm, dây chằng tử cung, dây chằng hoành
tỳ.
<i>1.3.2 Mạc treo: </i>
Là nếp phúc mạc treo các tạng rỗng vào thành bụng. Mạc treo có nhiều mạch
máu. Ví dụ: mạc treo đại tràng, mạc treo vòi trứng.
<i>1.3.3 Mạc nối: </i>
Là nếp phúc mạc nối tạng này với tạng kia. Có 2 mạc nối quan trọng.
- Mạc nối nhỏ: là hai là phúc mạc bọc gan đến mặt dưới gan từ hai bên chạy
đến gặp nhau và dính lại, từ mặt dưới gan đến bờ cong bé dạ dày lại tách ra bọc dạ
dày. Mạc nối nhỏ có cuống gan và vịng mạch bờ cong nhỏ.
- Mạc nối lớn: Hai lá phúc mạc sau khi bọc mặt trước và mặt sau dạ dày, đến
bờ cong lớn thì chập lại vịng xuống đến khớp mu giống bức rèm che phía trước rỗng
và hồi trang rồi lật ngược lại bám vào mặt trước khối tá tụy rồi dính vào thành bụng
sau.
* HẬU CUNG MẠC NỐI:
Là khoang ảo ở mặt sau dạ dày do các tạng và mạc nối tạo thành. Hậu cung
mạc nối gồm các mặt :
- Phía trước là dạ dày ở trên, mạc nối lớn ở dưới.
- Phía sau là cơ hồnh ở trên, khối tá tụy và thận trái ở dưới.
- Phía trên là cơ hồnh.
- Phía dưới là mạc treo đại tràng ngang.
- Phía trái là tỳ có mạc nối vị tỳ và mạc nối tụy tỳ.
- Phía phải là khe thơng từ hậu cung mạc nối với ngồi. Khe tạo bởi tĩnh mạch
chủ dưới ở sau trước là bờ phải của mạc nối nhỏ trong đó có cuống gan. Trên là thùy
Spiegen (spiegel) của gan. Khe đó có tên là Uyn-slơ (Winslow).
Ta có thể đặt ngón trỏ vào khe này để thăm khám cuống gan, ống mật chủ.
<b>2. Phân chia ổ bụng: </b>
Lấy phúc mạc làm ranh giới, những tạng được phúc mạc bao bọc gần hết hoặc
bao bọc hết gọi là tạng nằm trong ổ phúc mạc. Tạng được phúc mạc đi qua một mặt
gọi là tạng ngoài phúc mạc. Dù tạng nằm trong phúc mạc hoặc ngoài phúc mạc đều
gọi là trong ổ bụng.
- Những tạng nằm ngoài phúc mạc (ngoài màng bụng).
Lại chia làm 2 phần : sau phúc mạc, dưới phúc mạc.
+ <i>Tạng nằm sau phúc mạc:</i> Hai thận, niệu quản tuyến thượng thận, động mạch
chủ bụng, tĩnh mạch chủ dưới.
+<i>Tạng nằm dưới phúc mạc:</i> Gồm bàng quang, các tạng sinh dục và trực tràng.
- Những tạng nằm trong phúc mạc:
11
<b>BÀI 2: HỆ XƯƠNG </b>
<b>Mục tiêu học tập: </b>
<i>Trình bày được cầu tạo xự hình thành và phát triển của xương. </i>
<i>Mơ tả được những đặc điểm hình thể chính của xương. </i>
<i>Gọi đúng được cơ các chi tiết trên phương diện thực hành giải phẫu. </i>
<b>Nội dung: </b>
<b>1. Thành phần của bộ xương: </b>
Bộ xương người có 206 xương chia thành:
- Các xương trục: Xương sọ và xương mặt, cột sống, xương xườn và xương ức.
- Các xương phụ: xương chi trên, xương chi dưới.
Ngoài ra cịn có xương vừng trong các gân cơ, và những xương bất thường
khác.
<b>2. Chức năng: </b>
Xương có 4 chức năng chính:
- Nâng đỡ: Bộ xương tạo cho cơ thể một hình dáng và vị thế nhất định.
- Bảo vệ: Các xương tạo thành hộp sọ che chở cho não, lồng ngục bảo vệ tim
phổi, các mạc nối lớn, khung chậu chứa đựng bang quang, tử cung.
- Vận động: Xương là nơi các cơ đến bám nên khi co sẽ tạo cử động quanh các
khớp như là một đòn bẩy.
- Tạo máu và trao đổi các chất: Tủy xương tạo ra các hồng cầu, bạch cầu hạt và
tiểu cầu. Đồng thời nó cũng là nơi dự trữ mỡ, canxi, phot-pho…
<b>3. Phân loại: </b>
Có thể sắp xếp loại xương theo hình thể và theo nguồn gốc cấu trúc của nó.
Có các loại sau:
- Xương dài như xương cánh tay, xương đùi.
- Xương ngắn như xương cổ tay, cổ chân…
- Xương bất định hình, như xương thái dương, xương hàm trên…
- Xương vừng như xương bánh chè
<i><b>3.2 Theo nguồn gốc , cấu trúc xương: </b></i>
- Xương màng như xương hộp sọ và một số xương sọ mặt.
- Xương sụn như xương chi, cột sống , xương ức , xương sườn , xương chậu…
<b>4. Mô tả </b>
<i><b>4.1. Hình thể lồi người: </b></i>
12
- Loại tiếp khớp (diện khớp).Loại tiếp khớp lõm được gọi là ổ chảo hay ổ cối .
Loại lồi gọi là lồi cầu, chỏm, hay rịng rọc.
- Loại khơng tiếp khớp : Chỗ lồi được gọi là lồi củ , củ , mỏm ,ụ ,gai , mào…
nơi lõm gọi là hố , rãnh , khe , ống khuyết…
Riêng ở một số xương sọ mặt có các hốc xương gọi là xoang hay hang.
<i><b>4.2. Cấu tạo của xương dài: </b></i>
Gồm có 1 thân xương hình ống và 2 đầu phình to gọi là đầu xương.
- Thân xương: cấu tạo bởi chất xương đặc được bao bọc trong màng xương , ở
giữa than xương co một hốc xương gọi là buồng tủy.
- Đầu xương: phần ngòi mỏng, cấu tạo bởi chất xương cốt mạc, trừ ở diện khớp
được thay bằng sụn khớp, phần trong xương dày là chất xương xốp
<i><b>4.3. Cấu tạo xương ngắn: Tương tự như cấu trúc xương dài. </b></i>
<i><b>4.4 Cấu tạo xương dẹt và xương bất định hình: </b></i>
Các xương vòm sọ cấu tạo bởi một lớp xương xốp ở giữa 2 bản xương đặc. Màng
xương chỉ phủ một mặt ngoài của bản ngoài.
<i><b>4.5 Mạch máu và thần kinh: </b></i>
Chui qua lỗ nuôi xương, để dinh dưỡng và cảm giác cho xương.
<b>5. Sự tăng trưởng của hệ xương: </b>
<i><b>5.1 Sự cốt hóa </b></i>
Cốt hóa là một q trình biến đổi mô lien kết thường thành mô lien kết rắn, đặc ngấm
đầy muối canxi, mơ xương.
Có 2 hình thức cốt hóa:
- Cốt hóa trực tiếp ( gọi là cốt hóa màng). Chất căn bản của mơ lien kết ngấm canxi
và biến thành xương được hình thành bằng cách này gọi là xương màng.
- Cốt hóa sụn: Các cơ bản của mô lien kết ngấm Cartiragen thành sụn, sau đó sụn này
biến thành xương.
<i><b>5.2. Sự tăng trưởng: </b></i>
Tăng trưởng theo chiều dài: Nhờ sụn đầu xương nối giữa đầu và than xương làm
xương tiếp tục tăng trưởng cho đến khoảng 25 tuổi thì ngừng.
Tăng trưởng theo chiều dày: Là do sự phát triển của cốt mạc.
<i><b>5.3. Sự tái tạo xương: </b></i>
13
<b>XƯƠNG ĐẦU MẶT </b>
Các xương đầu mặt chia làm 2 phần:
- Khối xương sọ có 8 xương tạo thành hộp sọ não.
- Khối xương mặt gồm 15 xương tạo thành sọ mặt.
<b>1. Khối sọ mặt: </b>
<i><b>1.1. Xương trán: </b></i>
Nằm trước hộp sọ, gồm trái trán, phần mũi và phần ổ mắt. Mặt ngoài trái trán
ở bên đường giữa có ụ trán, cung mày và bờ trên ổ mặt. Bên trong xương ở bề trong
cung mày có 2 xoang trán ngăn cách nhau bởi một vết xương mỏng.
<i><b>1.2. Xương sàng: </b></i>
Ở phần trước nền sọ gồm có mảnh sàn nằm ngang, mảnh thẳng đứng thẳng góc
với mảnh sàn để tạo thành một vật của vách mũi và 2 mê đạo sàn treo phía dưới hai
bên mảnh sàn. Mỗi mê đạo sàn có các xoang sàn ở bên trong và 2 xương xoang trên
và giữa ở mặt trong, tạo với mặt này các ngách mũi trên và giữa.
<i><b>1.3. Xương bướm: </b></i>
Hình con bướm nằm giữa nền sọ. Phía trước tiếp khớp với xương trán, xương
sàn. Phía sau tiếp khớp với xương chẩm. Hai bên với xương thái dương. Xương
bướm gồm một thân bướm hai đôi cánh bướm lớn và nhỏ và mỏm chân bướm. Mặt
trên thân bướm là hố yên có tuyến yên nằm trong. Giữa 3 lỗ: Lỗ tròn, lỗ bầu dục và lỗ
gai. Bên trong thân xương bướm là xoang bướm.
<i><b>1.4. Xương chẩm: </b></i>
Ở sau dưới hộp sọ, gồm có 2 chẩm, phần nền và 2 phần bên. Bốn phần này bao
quanh lỗ lớn xương chẩm. Qua lỗ này hộp sọ thông với ống sống. Ở 2 bên lỗ lớn có 2
lồi cầu xương chẩm tiếp khớp với đơt sống cổ thứ nhất. Ở trước lồi cầu có ống thần
kinh hạ thiệt đi qua. Ở giữa mặt ngoài trái chẩm là ổ chẩm ngoài.
<i><b>1.5. Xương đỉnh: </b></i>
Là xương đôi, hai bên đỉnh sọ, hình hơi vng. Mặt ngoài xương cong thành
bướu gọi là ụ đỉnh.
<i><b>1.6 Xương thái dương: </b></i>
Cũng là xương đôi gồm 3 phần: Phần trai, phần đá, phàn nhĩ. Phần trai là một
phần thành bên của hộp sọ có mỏm gị má tiếp khớp với xương gị má. Phần đá có 3
mặt, nền khớp với vành tai và phần nhĩ tạo nên vách ngoài của sọ não và chỏm chũm.
Mặt sau này có lỗ ống tai trong để thần kinh mặt và thần kinh tiền đình ốc tai đi ra.
Phần nhĩ là mảnh xương cong nằm dưới trai và trước mỏm chũm, tạo thành
phần lớn ống tai ngoài.
<b>2. Khối xương mặt: </b>
Khối xương mặt gồm 15 xương, trong đó có 6 xương chẵn, là các xương: hàm
trên, gò má, mũi, lệ khẩu cái và xương xoăn mũi dưới. Cịn có 3 xương lẻ là các
xương: hàm dưới, lá mía và xương móng.
14
Là xương chính ở mặt, tiếp khớp với các xương khác để tạo thành ổ mắt, ổ mũi
và vòm miệng. Xương gồm một than, chứa xoang hàm trên ở trong và bốn mỏm là :
mỏm trán mỏm gò má, mỏm khẩu cái và mỏm huyệt răng. Các răng được trồng vào
những huyệt răng của mỏm này.
<i><b>2.2. Xương khẩu cái: </b></i>
Có 2 mảnh: Mảnh thẳng và mảnh ngang. Mảnh ngang của 2 xương khẩu cái
hợp thành phần sau nền miệng và nền mũi. Mảnh thẳng có mặt trong là phần sau của
thành ngồi lỗ mũi.
<i><b>2.3. Xương gị má: </b></i>
Có hình 4 cạnh không đều tạo nên 1 cung nối mặt với sọ gọi là cung gò má.
Mặt ngồi có vài cơ bám. Mặt thái dương liên quan với hố thái dương. Còn mặt ổ mắt
là phần trước thành ngoài ổ mắt.
<i><b>2.4. Xương mũi: </b></i>
Là mảnh xương hình chữ nhật tạo nên sống mũi.
<i><b>2.5. Xương lệ: </b></i>
Là xương nhỏ và mảnh dẻ nhất của khối xương mặt, nằm ở trước, thành trong
ổ mắt. Có mào lệ sau và rãnh lệ tạo nên một phần của ống lệ mũi.
<i><b>2.6. Xương xoăn mũi dưới: </b></i>
Là lá xương mỏng được treo lơ lửng ở thành mũi ngoài. Giữa xương với thành
này là ngách mũi dưới.
<i><b>2.7. Xương lá mía: </b></i>
Là một xương dẹt mỏng, có hình tứ giác khơng đều tạo nên phần sau và dưới
của vách mũi.
<i><b>2.8. Xương hàm dưới: </b></i>
Là xương lớn nhất, khỏe nhất, và cử động độc nhất của khối xương mặt.
Xương gồm một thân nằm ngang, hình móng ngựa, ở mỗi đầu có ngành hàm đi lên
trên. Mặt trước than xương có lối cầu ở giữa (lối cằm), hai bên có hai đường chéo,
trên đường chéo có lỗ cằm để thần kinh và mạch máu cằm đi qua. Mặt sau thân có gai
cằm và đường hàm móng. Bờ trên thân có nhiều huyệt răng. Ngành hàm có mặt ở
ngồi nhiều gờ để cơ cắn bám. Mặt trong có lỗ hàm dưới để mạch và thần kinh răng
dưới đi qua. Bờ trên ngành hàm có khuyết hàm dưới ở giữa. Phía trước khuyết hàm là
mỏm vẹt để cho cơ thái dương bám, phía sau là mỏm lồi cầu tiếp khớp với xương thái
dương.
<i><b>2.9. Xương móng: </b></i>
Hình chữ U, nằm ở hần trước cổ, giữa xương hàm dưới và thanh quản. xương
có một thân và 2 cặp sừng lớn và nhỏ, có nhiều cơ vùng cổ bám vào xương.
<b>3. Các khớp đầu mặt: </b>
15
xương đỉnh. Thóp sau hình tam giác, là chỗ tiếp khớp giữa 2 xuong chẩm. Hai thóp
này là mốc để chuẩn đoán và tiên lượng một số cuộc đẻ.
<b>CỘT SỐNG </b>
Cột sống là một cột xương dài, uốn éo từ mặt dưới xương chẩm đến xương cụt.
Cột sống có từ 33-35 đốt sống, được chia làm 5 phần: phần cổ gồn 7 đốt, phần ngực
có 12 đốt, phần thắt lưng 5 đốt, phần cùng 5 đốt, và phần cụt có 4-6 đốt. Các đốt sống
cùng và cụt dính lại thành xương cùng và xương cụt.
<b>1. Cấu tạo chung của các đốt sống: </b>
Một đốt sống nói chung gồm các thành phần sau:
<i><b>1.1. Thân đốt sống: </b></i>
Hình trụ, có 2 mặt: trên và dưới, hơi lõm ở giữa và có một vành xương đặc ở
xung quanh.
<i><b>1.2. Cung đốt sống: </b></i>
Mọc ra từ phần sau trên của thân đốt sống, gồm có 2 cuống cung ở trước và 2
mảnh xương ở sau. Hai bờ trên và dưới của mỗi cuống có khuyết sống trên và khuyết
sống dưới. Khi 2 đốt sống khớp nhau thì các khuyết này tạo thành lỗ gian đốt sống để
dây thần kinh gai đốt sống chui ra. Từ cung đốt sống chồi ra 7 mỏm gồm: 1 mỏm gai,
2 mỏm ngang và 4 mỏm khớp ( 2 mỏm khớp trên và 2 mỏm khớp dưới). Cung đốt
sống cùng với thân đối sống tạo thành lỗ đốt sống. Khi các đốt sống ghép lại thành
cột sống thì các lỗ đốt sống tạo thành ống sống để bao bọc tủy gai ở trong.
<b>2. Đặc điểm của từng loại đốt sống: </b>
Các đốt sống của 3 đoạn cổ, ngực và thắt lưng có những đặc điểm riêng đối với
các mỏm, lỗ đốt sống… nhưng đặc điểm cơ bản để phân biệt chúng là: các đốt sống
cổ có lỗ ở mỏm ngang, gọi là lỗ ngang, các đốt sống ngực có hố sườn ở mặt bên thân
đốt sống để khớp với các đầu xương sườn , các đốt sống thắt lưng khơng có cả 2 đặc
điểm (lỗ ngang và hố sườn). Riêng đốt sống cổ I khơng có thân đốt sống và tiếp khớp
với xương chẩm nên gọi là đốt đội. Đốt sống cổ II có mỏm răng ( đốt trục), đốt sống
cổ VI có mỏm ngang lồi to ra thành củ cảnh, đốt sống cổ VII có mỏm gai dài thẳng ra
sờ thấy ngay dưới da (đốt sống lồi).
16
bên liên tiếp với mặt chậu hông của xương cùng là phần sau của đường tận cùng chậu
(hình).
Xương cụt do 4-6 đốt sống cụt tạo thành, là di tích của các loài vật. Đỉnh
xương cụt quay xuông dưới và là một mốc để đo các đường kính trước sau của eo
dưới khung chậu. Nền xương cụt quay lên trên để khớp với đỉnh xương cùng. Khớp
cùng cụt là một khớp bán động nên có thể cho phép xương cụt uốn cong ra sau khi
sinh nở.
<b>XƯƠNG NGỰC </b>
Ngực được tạo bởi khgung xương sụn gồm 12 đốt sống ngực, xương ức, các
xương sườn và sụn sườn.khung này hình nón cụt nên có 2 lỗ trên và dưới. lỗ dưới
được cơ hồnh bít lại ngăn cách ổ bụng ở dưới và lông ngực ở trên .
<b>1 Xương ức: </b>
Xương ức là một xương dẹt nằm ở thành trước của ngực và gồm 3 phần: cán
ức, thân ức và mỏm mũi kiếm. cán ức nối với thân ức bằng một góc lồi ra trước. bờ
trên có cán ức có khuyết tĩnh mạch ở giữa và hai khuyết đòn hai bên để khjowps với
đầu ức của xương đòn . mỗi bờ trên có 7 khuyết sườn để khớp với 7 sụn sườn .
<b>2. Xương sườn: </b>
Có 12 đơi xương sườn , là những xương dài, dẹt, cong ở hai bên lồng ngực.
giwuax hai xương sườn kế tiếp nhau là khoang gian sườn.
<i><b>2.1 Cấu tạo chung của các xương sườn: </b></i>
Mỗi xương sườn có một đầu , một cổ và một thân.
- Đầu sườn có hai diện khớp ngăn cách nhau bởi một mào gọi là mào đầu sườn
để tiếp khớp với hố sườn ở mặt bên của thân hai đốt sống ngực kề nhau.
- Cổ sườn là phần thắt lại nối đầu sườn đến củ sườn , củ sườn nằm ở phần sau
chỗ nối giữa cổ và thân. Phía dưới trong của củ sườn có một diện khớp lồi để tiếp
khớp với hố sườn ngang của mỏm ngang đốt sống ngực.
- Thân dài, dẹt, rất cong doc theo bờ ở mặt trong có rãnh sườn để chứa mạch
và thần kinh gian sườn.
<i><b>2.2. Điểm vài xương sườn đặc biệt: </b></i>
- Xương sườn I: rộng và ngắn nhất. Có hai mặt trên và đưới. Mặt trên có tĩnh
mạch dưới địn ở phía trước và rãnh động mạch dưới địn ở sau. giữa hai rãnh là củ cơ
bật thang trước . mặt dưới khơng có rãnh sườn.
- Xương sườn II: có hai mặt chếch trên ngồi và dưới trong , ở phần giữa mặt
17
- Sụn sườn : sụn sườn nối thân sườn với xương ức ở các khuyết sườn. bảy sụn
trên bám trực tiếp vào xương ức , có 3 sụn sườn VIII, IX và X thì bám vào xương ức
gián tiếp qua sụn sườn VII, hai xương sườn XI và XII khơng có sụn mà lơ lửng nên
gọi là sườn cụt. Nhờ các sụn sườn mà thành ngực có tính đàn hồi hơn , thích hợp với
các cử động hơ hấp.
<b>XƯƠNG CHI TRÊN </b>
Ở người có 4 chi gồm 2 chi trên và 2 chi dưới:
- Các xương bả vai: có 2 xương là xương đòn và xương vai gọi chung là đai
vai.
- Xương ở cánh tay: có một xương là xương cánh tay
- Các xương ở cẳng tay: có 2 xương là xương trụ và xương quay, khi cẳng tay
ngửa hai xương nằm song song, xương trụ ở trong, xương quay ở ngoài.
- Các xương cổ tay : có 8 xương nhỏ xếp thành 2 hàng , mỗi hàng có 4 xương.
- Các xương ở bàn tay: có 5 xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay. Mỗi
ngón có 3 xương, ngón cái có hai xương
Các xương chi trên liên kết với nhau bởi khớp động.
<b>1. Xương đòn: </b>
Xương đòn là một xương dài, cong hình chữ s, nằm ngay dưới da ngang qua
phí trước nền cổ. Xương có một thân và hai đầu. đầu trong tiếp khớp với xương ức,
đầu ngoài tiếp khớp với xương vai.
<i><b>1.1. Định hướng: </b></i>
Đặt xương nằm ngang, đầu dẹt ra ngoài, bờ lõm đầu dẹt ra trước. mặt có rãnh
xuống dưới.
<i><b>1.2. Mơ tả: </b></i>
Xương địn có một thân, hai đầu. Thân xương có 2 mặt, hai bờ. mặt trên sờ
thấy ngay dưới da, mặt dưới có rãnh dưới đòn để cơ dưới đòn bám bờ trước lõm ở
phần ngoài, lồi ở phần trong. Bờ sau theo chiều ngược lại . Hai đầu xương là:
- Đầu ức ở trong tiếp khớp với xương ức
- Đầu cùng vai ở ngoài tiếp khớp với mỏm cùng vai của xương vai.
<b>2. Xương vai: </b>
Là một xương dẹt hình tam giác nằm áp phía sau trên của lồng ngực. Xương
vai khớp với xương địn và xương cánh tay phía ngồi , cịn ở phía trong được nối với
cột sống chỉ bằng các cơ.
<i><b>2.1. Định hướng: </b></i>
Đặt xương đứng ngang, góc có diện khớp hình xoan lên trên và ra ngồi, mặt
có gai nằm ngang ra sau.
<i><b>2.2. Mơ tả: </b></i>
18
ngồi của gai vai là mỏm cùng vai tiếp khớp với xương đòn. Ba bờ là bờ trên có
Là xương dài nhất và lớn nhất của chi trên, chạy từ khớp vai đến khớp khuỷu.
<i><b>3.1. Định hướng: </b></i>
Đặt xương đứng thẳng, đầu tròn lên trên và hướng vào trong, rãnh ở đầu này ra
trước.
<i><b>3.2. Mơ tả: </b></i>
Xương có một thân và hai đầu. đầu trên có một chỏm hình 1/3 trái cầu tiếp
khớp với ổ chảo xương vai. Xung quanh chỏm cầu xương hơi thắt lại gọi là cổ giải
phẫu. Phía dưới ngoài chỏm và cổ giải phẫu có hai củ : củ bé ở trong và củ lớn ở
ngoài. Giữa hai củ là rãnh gian củ. Ở ngay dưới hai củ này , đầu trên nối với thân
xương bởi một chỗ hẹp gọi là cổ giải phẫu thường gãy xương ở đây., thân xương có 3
mặt, 2 bờ: bờ trong bờ ngồi.Mặt trước ngồi có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là
lồi củ Delta.Mặt sau có rãnh để thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu đi qua
nên thần kinh quay đi qua rất rễ tổn thương khi gãy 1/3 giữa cánh tay, mặt trước
trong phẳng. chỏm con ở phía ngồi và rịng rọc ở trong. Phía trên chỏm có hố quay
và phía trên rịng rọc là hố vet. Ở trên ngoài chỏm con là mỏm trên lồi cầu ngồi và ở
trên trong dịng rọc là mỏm trên lồi cầu trong . Mặt sau ở trên rịng rọc có hố mỏm
khuỷu.
<b>4. Xương trụ: </b>
Là một xương dài nằm ở phía trong cẳng tay, tiếp khớp phía ngồi với xương
quay, phía trên với xương cánh tay và phía dưới với đĩa khớp cổ tay.
<i><b>4.1. Định hướng: </b></i>
Đặt xương đứng thẳng , đầu lớn lên trên, mặt khớp lõm của đầu này ra trước ,
cạnh sắc của thân xương ra ngồi.
<i><b>4.2. Mơ tả: </b></i>
Xương trụ có một thân, 2 đầu , đầu trên rất to có mỏm khuỷu ở trên và mỏm
vẹt ở dưới . Giữa hai mỏm này là khuyết ròng rọc để khớp với ròng rọc xương cánh
tay. Ở mặt ngoài mỏm vẹt là khuyết quay, để khớp với vành xương quay, khi gấp
khuỷu , mỏm vẹt áp vào hố vẹt, cịn khi duỗi khuỷu thì mỏm khuỷu nằm trong hố
mỏm khuỷu của đầu xương cánh tay.Thân xương thon dần từ trên xuống dưới và có
3 mặt 3 bờ: bờ trước, bờ sau và bờ gian cốt, mảnh và sắc, ba mặt là mặt trước, mặt
trong và mặt sau. Đầu dưới nhỏ hơn đầu trên, phía ngồi có diện khớp vịng để khớp
với xương quay, phía trong có mỏm châm trụ.
<b>5. Xương quay: </b>
Nằm phía ngồi xương trụ, xương quay khớp vói xương cánh tay ở trên, các
xương cổ tay ở dưới và xương trụ ở trong.
19
Đặt xương đứng thẳng, đầu lớn ở dưới, mấu nhòn của đầu này ra ngồi và mặt
có nhiều rãnh ở đầu này ra sau.
<i><b>5.2. Mơ tả: </b></i>
Xương có một thân và hai đầu, đầu trên có chỏm xương quay hình trụ tiếp
khớp với chỏm con xương cánh tay ở phía trên và với xương trụ ở phía trong. Phía
dưới chỏm là cổ xương quay. Phía dưới và trong của cổ là lồi củ quay để cơ nhị đầu
<b>6. Các xương cổ tay: </b>
Có 8 xương cổ tay xếp thành 2 hàng, mỗi hàng có 4 xương xếp theo thứ tự vào
trong:
Hàng trên: xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp, xương đậu.
Hàng dưới: xương thang, xương thê , xương cả , xương móc
Ở mặt gan tay, các xương cổ tay tạo thành rãnh cổ tay, có mạc giữ gân gấp
căng ngang phía trước biến rãnh cổ tay thành ống cổ tay để các cơ gấp, mạch thần
kinh đi qua.
<b>7. Các xương đốt bàn tay: </b>
Có 5 xương đốt bàn tay được đánh số thứ tự từ ngoài vào trong là I đến V. mỗi
xương có một nền để khớp với xương cổ tay và xương đốt bàn tay bên cạnh (trừ
xương đốt bàn tay một), một thân hơi cong ra trước và một chỏm để khớp với nền đốt
gần của các xương ngón tay.
<b>8. Các xương ngón tay: </b>
Mỗi ngón tay có 3 đốt theo thứ tụ từ trên xuống: đốt gần, đốt giữa và đốt xa,
riêng ngón cái chỉ có 2 đốt, mỗi đốt cũng có một nền, một thân và một chỏm. nền để
<b>XƯƠNG CHI DƯỚI </b>
Chi dưới giống như chi trên, được nối vào thân mình bởi một đai, gọi là đai chi
dưới và có 3 phần: Đùi, cẳng chân và bàn chân. Đai chi dưới do xương chậu khớp với
nhau ở phía trước và với xương cùng ở phía sau tạo thành. Đùi gồm xương đùi và
xương bánh chè. Cẳng chân có xương chày và xương mác, bàn chân có các xương cổ
chân, các xương đốt bàn chân và các xương đốt ngón chân.
Các xương chi dưới được nối với nhau bằng cá khớp động giống như xương
chi trên.
20
Xương chậu là xương chẵn, hình chong chóng hai cánh và do 3 xương hợp
thành: xương cánh chậu, xương mu và xương ngồi.
<i><b>1.1.Định hướng: </b></i>
Đặt xương đứng thẳng, khuyết của viền chén xuống dưới, mặt có lõm hình
chén ra ngồi, bờ có khuyết lớn ra sau.
<i><b>1.2. Mơ tả: </b></i>
Về mặt giải phẩu, chúng ta mô tả xương chậu với hai mặt bốn bờ.
- Mặt ngồi:
Ở giữa có một chỗ hõm gọi là ổ cối, có hai phần: phần tiếp khớp với xương đùi
có hình chư C mở xuống dưới gọi là diện nguyệt. Phần không tiếp khớp nằm ở đáy ổ
- Mặt trong:
Ở giữa là đường cung, chạy chéo từ sau ra trước xuống dưới. Phía trên đường
cung là hố chậu. Phía sau có một diện khớp hinh vành tai gọi là diện tai để khớp với
xương cùng.
- Các bờ:
+ <i>Bờ trên:</i> Thường được gọi là mào chậu, bắt đầu từ gai chậu trước trên đến
gai chậu sau trên. Gai chậu trước trên và gai chậu sau trên là các điểm mốc để xác
định vùng tiêm bắp an tồn ở mơng.
+ <i>Bờ dưới:</i> Được tạo bởi ngành dưới xương mu và ngành xương ngồi.
+ <i>Bờ trước:</i> Từ trên xuống dưới có gai chậu trước trên, gai chậu trước dưới, gị
chậu mu (gị chậu lược), một diện hình tam giác gọi là diện lược giới hạn bởi phía sau
bởi mào lược, sau cùng là củ mu.
+ <i>Bờ sau:</i> Có nhiều chỗ lồi lõm, từ trên xuống dưới có: Gai chậu sau trên, gai
chậu sau dưới, khuyết ngồi lớn có hình lê đi qua, gai ngồi nhô vào khoang chậu bé
nên người ta lấy gai ngồi làm mốc để xác định đường kính ngang của gai chậu bé
(đường kính ngang của eo giữa) và độ lọt của ngôi thai trong tiến trình chuyển dạ
sanh, khuyết ngồi nhỏ, ụ ngồi là nơi nối thân với ngành xương đùi ngồi.
<i><b>1.3. Các đường kính của khung chậu:</b></i>
21
giới hạn bởi bờ dưới khớp mu ở phía trước, hai ụ ngồi hai bên, xương cùng và xương
cụt ở phía sau.
Trong sản khoa, người ta đo các đường kính của khung chậu. Có thể kể các
đường kính đó là:
<i>1.3.1. Các đường kính ngồi của chậu lớn:</i>
- Đường kính lưỡng gai: là khoảng cách giữa hai gai chậu trước trên.
- Đường kính lưỡng mấu: là khoảng cách giữa hai mấu chuyển lớn xương đùi.
- Đường kính lưỡng mào: là khoảng cách giữa hai điểm xa nhất của mào chậu.
- Đường kính trước sau (Baudeloque): là khoảng cách giữa bờ trên khớp mu
đến chỗ hõm giữa đốt sống thắt lưng V và xương cùng.
<i>1.3.2. Các đường kính trong của chậu bé: </i>
Các đường kính của eo trên:
- Các đường kính trước sau: đường nhơ – thượng vệ, nhơ – hạ vệ, nhô – hậu vệ
là các khoảng cách từ ụ nhô lần lượt đến bờ trên, bờ dưới và mặt sau khớp mu –
Đường kính chéo: là khoảng cách từ khớp cùng chậu bên này đến gò chậu mu đối
bên.
- Đường kính ngang: là khoảng cách từ phần giữa của đường cung xương chậu
bên này đến đường kính cung bên kia.
Các đường kính của eo dưới:
- Đường kính trước sau: là khoảng cách từ bờ dưới khớp mu đến đỉnh xương
cụt.
- Đường kính ngang: là khoảng cách giữa hai bờ trong của hai ụ ngồi.
<b>2. Xương đùi: </b>
Xương đùi là một xương chẵn dài và nặng nhất của cơ thể nối hông và cẳng
chân.
<i><b>2.1. Định hướng:</b></i>
Đặt xương đứng thẳng, đầu có chõm trịn lên trên, vào trong bờ dày của thân
sương hướng ra sau.
<i><b>2.2. Mơ tả:</b></i>
Xương đùi có một thân và hai đầu: trên và dưới.
<i>Đầu trên:</i> Gồm 4 phần: chỏm đùi, cổ đùi và hai mấu chuyển (lớn, bé).
- Trục của cổ nghiêng lên trên và vào trong hợp với trục của thân một góc
1300.
- Ở phía trước hai mấu chuyển nối nhau bởi đường gian mấu và ở phía sau bởi
mào gian mấu.
<i>Thân xương: </i>có 3 mặt và 3 bờ.
- Bờ trong và bờ ngồi khơng rõ lắm. Bờ sau lồi gọi là đường ráp.
- Đường ráp có hai mép: mép trong và ngồi. Ở phía dưới, mép tách đơi ra giới
hạn nên một cùng hình tam giác gọi là diện kheo.