Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ebook Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TS. NGỌ VÃN NHẢN

t


<b>TÁC ĐỘNG CÙA</b>


<b>D ư LUẬN XÃ HỘI</b>


<b>BÚ VỚI Ý THỨC PHÁP LUẬT</b>



CÙA DỘI

<b>■ </b>

<b>N6Ũ </b>

CÁN BỘ CẨP

<b>•</b>

<b>ca SỞ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LÒI NHÀ XUẤT BẢN</b>



<b>Ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp, xuất </b>
<b>hiện cùng với sự xuất hiện của pháp luật. Các giai cấp, tầng lớp </b>
<b>xã hội khác nhau có ý thức pháp luật khác nhau, trong đó ý thức </b>
<b>pháp luật giữ vai trò chủ đạo là ý thức pháp luật của giai cấp </b>
<b>cầm quyển. Nhưng trước khi có sự xuất hiện nhà nước và pháp </b>
<b>luật, cùng vối đó là ý thức pháp luật, thì những yếu tố tham gia </b>
<b>định hướng và điểu chỉnh ý thức, hành vi xả hội của con người </b>
<b>lại là dạo đức, phong tục, tập quán, truyền thống, tơn giáo, tín </b>
<b>ngưỡng... đặc biệt là dư luận xã hội.</b>


<b>Ngay từ thời xã hội nguyên thủy, dư luận xã hội đã từng </b>
<b>đóng vai trị điều hịa các mơi quan hệ xã hội, định hướng hành </b>
<b>vi xả hội của con người. Dư luận xã hội là một hiện tượng đặc </b>
<b>biệt biểu thị sự phán xét, đánh giá, thái độ của các nhóm xá hội </b>


<i><b>dối</b></i><b> với vấn để có liên quan đến lợi ích. Dư luận xả hội được hình </b>
<b>thành qua các cuộc trao đổi, thảo luận công khai. Dư luận xã hội </b>
<b>củng là một hiện tượng tinh thần nhưng gắn chật với thực tiễn</b>
<b>cuộc sống, xuất phát từ thực tiễn rồi tác động trở lại thực tiễn </b>
<b>đó. Dư luận xà hội vối tư cách là một hiện tượng xă hội đặc biệt </b>
<b>không tồn tại độc lập, mà nó tham gia, có mặt trong tất cả các </b>


<b>bộ phận, các thành phần của ý thức xã hội.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>của Đáng và Nhà nước; phản ánh tám tư, tình cảm. nguyện </b>
<b>vọng của nhản dân; đánh giá năng lực. phấm chất của người </b>
<b>lành đạo; có thể dựa vào dư luận xà hội đê dự báo được những </b>
<b>diễn biến sắp tới của đời sổng xã hội: phát huy quyển làm chủ </b>
<b>tập thê của nhân dán, tảng cường mơì quan hệ giữa chính quyển </b>
<b>và nhân dân. ngàn ngừa tệ quan liêu, xa ròi quần chúng, </b>V . V . .


<b>Cuôn sách </b> <i><b>T ác đ ộ n g c ủ a d ư lu ậ n x à h ộ i đ ố i với ỷ th ứ c</b></i>
<i><b>p h á p lu ậ t c ủ a đ ộ i n g ụ c á n bộ c ấ p c ơ s ở</b></i><b> phản tích, luận giãi </b>


<b>sự tác động của dư luận xã hội đôi VỚI ý thức pháp luật của đội </b>
<b>ngủ cán bộ cấp cơ sở ỏ nước ta hiện nay, chỉ ra thực trạng, </b>
<b>nguyên nhân của sự tác động này. Trên cơ sỏ đó. đê xuất một </b><i><b>số</b></i>


<b>giải pháp phát huy tác động tích cực của dư luận xà hội trong </b>
<b>việc nâng cao ý thức pháp luật của đội ngủ cán bộ cấp cơ sở.</b>


<b>Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.</b>


<i><b>Tháng ỉ ỉ năm 2011</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>LỜI NÓI ĐẨU</b>



Dư luận xã hội là một hiện tượng thuộc lĩnh vực
tinh thần của đời sống xã hội, là một hiện tượng xả hội
đặc biệt, hiện diện ở tất cả các quổc gia, dần tộc khác
nhau trên thê giới. Trong bất kỳ xã hội nào, dư luận xã
hội cũng đều có ảnh hưởng nhất định đến các q trình


chính trị - xã hội, đến việc lãnh đạo và quản lý xã hội;
tác động mạnh mẽ và quan trọng đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, như kinh tế, chính trị,
văn hóa, đạo đức, pháp luật, giáo dục... Trong sơ đó,
phải kế tới sự tác động không nhỏ của dư luận xã hội
đối với ý thức pháp luật của các tầng lớp xã hội nói
chung, của đội ngũ cán bộ cấp cơ sỏ nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thực hiện thì dư luận xã hội sẽ ngày càng có tác dộng
mạnh mẽ và đóng vai trị tích cực hơn đối với các chủ
trương, đường lối của Đảng và các quyết sách của Nhà
nưóc liên quan đến quốc kế, dân sinh. Cùng với sự vận
động, phát triển của dân chủ, dân trí và tiến bộ xã hội,
việc nghiên cứu dư luận xã hội, nghiên cứu sự tác động
của dư luận xã hội đối vỏi các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội sẽ ngày càng trở thành một nhu cầu
cấp thiết của xã hội.


Trong công cuộc đơi mới đất nưỏc, dưói sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, chúng ta đang tiến hành
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhán dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong <i>Cương lĩnh</i>
<i>xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa</i>
<i>xã hội</i> (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta đả


khẩng định: “Nhà nưỏc ta là <i>Nhà nước pháp quyền xả</i>
<i>hội chủ nghĩa</i> của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam


lãnh đạo. Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản iý
xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp
chê xã hội chủ nghĩa.


Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với
nhân dân, thực hiện đầy đủ quyển dân chủ của nhân dân,


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân; có cơ chê và biện pháp kiểm
soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, vơ trách nhiệm, lạm quyển, xâm phạm quyển
dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội,
nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tô
quốc và của nhân dân.


Tố chức và hoạt động của bộ máy nhà nưỏc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân cơng, phân
cấp, đồng thời báo đảm sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương”1. Đế thực hiện thắng lợi mục tiêu này, một
trong những nhiệm vụ cấp bách hiện nay là phải đưa
pháp luật vào đời sống xã hội ngay từ cơ sở, mà khâu
trung gian quan trọng là đội ngủ cán bộ, công chức cấp
cơ sỏ, phải xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật cho
đội ngũ cán bộ này. Cơ sơ khoa học và thực tiễn của vấn
đề trên thế hiện ở chỗ:


<i>Một là,</i> đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sỏ là những


người thường xuyên tiếp xúc và trực tiếp giải quyết các
công việc liên quan tới nhu cầu, lợi ích của nhân dân, là
khâu chủ yếu thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Mọi chính
sách, pháp luật của Nhà nước muốn thực sự đi vào đời
sống xã hội cơ sở đều phải được triển khai thực hiện ở
cấp xã, phường, thị trấn. Vì vậy, cán bộ, công chức cấp


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

cơ sỏ cần phải được trang bị kiến thức, hiếu biết vê
pháp luật và có ý thức pháp luật cao đê giải quyết công
việc tại địa bàn tốt hơn.


<i>Hai là,</i> trình độ dân trí nói chung, dân trí vê pháp
luật nói riêng trong xã hội ta hiện nay ngày càng cao.
Điêu đó địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp cơ sở cùng
phải có trình độ tri thức, hiểu biết pháp luật và ý thức
pháp luật ở trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu giải
quyết công việc chuyên môn.


<i>Ba là,</i> đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là những
người gần dân nhất, giải quyết các công việc liên quan
đến nhu cầu, lợi ích của dân dựa trên các nguyên tắc,
quy định của pháp luật; vì vậy, họ phải chịu sự tác động
và sức ép mạnh mẽ của dư luận xã hội trên địa bàn cơ
sở. Sự tác động của dư luận xã hội có thể gây ra những
phản ứng khác nhau từ phía cán bộ, cơng chức cấp cơ
sở, bao gồm những phản ứng tích cực và cả những phản
ứng tiêu cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sông ở một bộ</i>


<i>phận không nhỏ cán bộ, đấng viên là rất nghiêm trọng.</i>


Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máv của hệ thống
chính trị và trong nhiều tố chức kinh tê là một nguy cơ
lớn đe doạ sự sơng cịn của chê độ ta. Tình trạng lãng
phí, quan liêu cịn khá phô biến”1. Đến Đại hội X, Đảng
ta tiếp tục nhấn mạnh: “Năng lực và phẩm chất của
nhiều cán bộ, cơng chức cịn yếu, một bộ phận khơng
nhỏ thối hóa, biến chất. Dân chủ ở nhiêu nơi bị vi
phạm, kỷ cương phép nước chưa nghiêm. Quan liêu,
tham nhũng, lãng phí cịn nghiêm trọng, đặc biệt là
tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyển, thiếu trách nhiệm
của bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, nhất là ỏ các
cơ quan giải quyết công việc cho dân và doanh nghiệp”2.
Đại hội XI của Đảng lại đặc biệt lưu ý: “Chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới của đất nước”3.


Thực trạng trên đây đã và đang gây nhiều khó
khăn cho cơng tác quản lý xã hội bàng pháp luật, ảnh
hưởng tiêu cực tới tiến trình xây dựng Nhà nưóc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tới công tác cải cách


<b>1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn </b> <i><b>kiện Đại hội đại biểu toàn</b></i>
<i><b>quốc lần thứ IX,</b></i><b> Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 76.</b>


<b>2. Đảng Cộng sán Việt Nam: </b> <i><b>Văn kiện Đại hội đại biêu toàn</b></i>
<i><b>quốc lần t hứX,</b></i><b> Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, tr. 175.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

hành chính nhà nước, làm chậm trễ quá trình triển


khai và thực hành Quy chê dân chủ ơ cơ sở. Đặc biệt,
nó cịn tạo ra những luồng dư luận xã hội bức xúc
trong các tầng lớp nhân dân, làm suy giảm niềm tin
của nhân dân đối với hiệu lực, hiệu quả hoạt động,
quản lý của bộ máy chính quyền cấp cơ sở. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên
là do ý thức pháp luật của một bộ phận đáng kê cán
bộ, công chức cấp cơ sở còn thấp, bộc lộ nhiều hạn chế,
bất cập. Do đó, trong việc củng cố, nâng cao trình độ
tri thức, hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật cho đội
ngủ cán bộ, công chức cấp cơ sở, ngoài việc áp dụng các
biện pháp có tính cưỡng chê đối vói những cá nhân có
hành vi phạm pháp, phạm tội theo quy định của pháp
luật; còn cần có nhiều giải pháp đồng bộ khác, như
giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, phát huy truyền
thống dân tộc, nâng cao trình độ văn hố pháp lý, đặc
biệt là hình thành và phát triển ý thức pháp luật tích
cực trong đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, tạo cho họ thói quen
sống, làm việc theo pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

củng có thê có những tác động tiêu cực đối vổi ý thức
pháp luật của đội ngủ cán bộ cấp xã, phường, thị trấn.
Vì thế, việc nghiên cứu và phân tích sự tác dộng của dư
luận xã hội đối vỏi ý thức pháp luật của đội ngù cán bộ
cấp cơ sơ sẽ phát huy những tác động tích cực của dư
luận xã hội tới ý thức pháp luật của họ, có thê khẳng
định, là một vấn đẻ có tầm quan trọng và mang tính
cấp bách; góp phần củng cố, xây dựng chính quyền cấp
cơ sở trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của tiến
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa


Việt Nam.


Nội dung cuốn sách góp phần làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn của việc nghiên cứu, thăm dò dư luận xã
hội vê ý thức pháp luật của đội ngủ cán bộ cấp cơ sở.
Những kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, giảng
dạv triết học, xã hội học và luật học trong chừng mực
những vấn để có liên quan đến dư luận xã hội và ý
thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở. Nó cũng
có ý nghĩa thực tiễn trong việc xây dựng các tiêu chí cụ
thê để đánh giá sự tác động của dư luận xã hội đối vỏi
ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ
sở, xây dựng các giái pháp phát huy tác động tích cực
của dư luận xã hội trong việc nâng cao ý thức pháp
luật của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ỏ nước ta
hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

xã hội Việt Nam, bày tỏ lòng tri ân đối với PGS, TS.
Đặng Hữu Toàn, TS. Trần Thị Hồng Thúy đã có sự chỉ
dẫn tận tình, đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thành
cuốn sách này.


<i>Hà Nội, tháng 5 năm 2011</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Chương một</b>


DƯ LUẬN XÃ HỘI



<b>I- KHÁI NIỆM, TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG</b>


<b>CỦA DƯ LUẬN XẢ HỘI</b>


<b>1. Khái niệm dư luận xã hội</b>


<i><b>1.1. Định nghĩa dư luận xã hội</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

tượng xă hội phức tạp, do đó, khó có thế lột tả hết


<b>được </b> nội hàm của nó trong một sơ dịng định nghĩa
ngán gọn. Chính vì vậy, về mặt lý luận, hầu như
khơng có một định nghĩa nào về dư luận xã hội được
tất cả mọi người đồng tình, chấp thuận.


Tính phức tạp của vấn để, trước hết, thể hiện ở việc
sử dụng thuật ngữ. Xung quanh việc sử dụng thuật ngữ
“dư luận xã hội” đang cịn có những ý kiến khác nhau, ở
phương Tây, thuật ngữ xuất phát điểm được sử dụng là
thuật ngữ “public opinion”, thường được dịch sang tiếng
Việt là “công luận”. Thuật ngữ này thể hiện ý kiến của
công chúng, thường gắn liền với vai trị và sự can thiệp
tích cực của giới truyền thông vào quá trình hình
thành, uốn nắn ý kiến của công chúng; chẳng hạn,
thăm dò ý kiến cử tri trước các cuộc bầu cử. Bên cạnh
đó, ở phương Tây cịn có thuật ngữ “social opinion”,
tiếng Việt dịch là “dư luận xã hội” vối ý nghĩa là ý kiến,
quan điểm chung của xã hội.


ở Liên Xô trước đây và Liên bang Nga ngày nay, người


<b>ta sử dụng tương đối phố biến thuật ngữ “oổmecTBeHHoe</b>



MHeHHe” (obshestvennoe mnhenhie), trong đó, obshestvennoe
có nghĩa là xã hội, thuộc về xã hội; còn mnhenhie có
nghĩa là ý kiến, quan niệm. Thuật ngữ này được dịch
sang tiếng Việt là “dư luận xã hội”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

lại cho ý kiến của nhân dân cái quyền nói lên ý kiến
thực sự của mình trong các thư thỉnh nguyện”1.


Năm 1980, trong cuốn sách <i>Dư luận xã hội và công</i>
<i>tác tuyên truyền</i>, bên cạnh việc thừa nhận khái niệm
“dư luận xã hội”, tác giả A.K. Ulêđốp còn đề nghị sử
dụng thêm thuật ngữ “dư luận của xã hội”. Thuật ngữ
này có nội hàm rộng hơn thuật ngữ “dư luận xã hội” vì
nó bao gồm “dư luận xã hội và các dư luận không phải
là dư luận xã hội”. Thực ra Ulêđổp muốn dùng khái
niệm này để phân biệt các cấp độ chủ thể của dư luận
xã hội, phân biệt dư luận của xã hội vối “dư luận của
một tập thể”, “dư luận của một nhóm xã hội” hay “dư
luận của một giai cấp”. Điều này cũng giống như V.I.
Lênin đã từng dùng khái niệm <i>“dư luận xã hội của</i>
<i>những người lao động1'2.</i>


Trong tiếng Việt, đôi khi trên các sách, báo, tạp chí
chúng ta cịn bắt gặp thuật ngữ “dư luận”. Một số người
cho rằng dùng thuật ngữ “dư luận” ngắn gọn, đơn giản
mà vẫn đầy đủ; bởi lẽ, đã là <b>dư </b>luận thì nó chỉ có thể
hình thành, tồn tại và phát triển trong đòi sống xã hội
của con người, chứ không thể có cái gọi là “dư luận”



<b>1. c. Mác và Ph. Ảngghen: </b><i><b>Tồn tậ p</b></i><b>, Nxb. Chính trị quốc gia, </b>
<b>Hà Nội, 1993, t. 8, tr.201.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

trong th ế giới động vật được. Nói cách khác, bản thân
thuật ngữ “dư luận” đã bao hàm ý nghĩa xã hội trong đó
theo cách hiểu của ngưịi Việt Nam. Tuy nhiên, thuật
ngữ này sẽ gây khó khăn khi chúng ta dịch nó sang
tiếng nước ngồi vì trong đó khơng có sự xác định rõ
ràng về chủ thể của nó.


Từ thực trạng trên đây, chúng tôi cho rằng cần
thống nhất sử dụng <i>khái niệm chuẩn là khái niệm</i> “i<i>dư</i>
<i>luận xã hội"</i> trong nghiên cứu khoa học, vì nó là thuật
ngữ thông dụng trong hầu hết ngôn ngữ các nưốc; sử
dụng khái niệm “công luận” khi cần nhấn mạnh đến vai
trò của truyền thông đại chúng đối với quá trình hình
thành và phát triển của dư luận xã hội; sử dụng khái
niệm “dư luận” khi cần nhấn mạnh đến các cấp độ chủ
thể của dư luận xã hội, chẳng hạn, “dư luận của giai
cấp công nhân” hoặc “dư luận của người dân Hà Nội”.


Trở lại với vấn đề định nghĩa dư luận xã hội, có thể
thấy, trên các sách báo, tạp chí khoa học có khá nhiều
định nghĩa về dư luận xã hội đã được nêu ra. Trưỏc
hết, chúng ta xem xét một số định nghĩa theo trường
phái Nga.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>nhóm xã hội lớn nhỏ đôi với các vấn đề của cuộc sống</i>
<i>xã hội có động chạm đến các lợi ích chung của họ”\</i> Còn



theo A.K. Ulêđốp dư luận xã hội là <i>“sự phán xét thể</i>
<i>hiện sự đánh giá và thái độ của mọi người đối với các</i>
<i>hiện tượng của đời sống xã hội”2.</i> Trong cuốn <i>Từ điển xã</i>
<i>hội học tóm tắt</i> xuất bản ở Mátxcơva năm 1989, các tác
giả đưa ra một định nghĩa khác: <i>“Dư luận xã hội là</i>
<i>trạng thái ý thức của công chúng, hàm chứa trong đó</i>
<i>thái độ m inh bạch hoặc ẩn giấu của các cộng đồng xã</i>
<i>hội khác nhau đối vởi những vấn đề, sự kiện và yếu tô</i>
<i>của hiện thực</i>”3.


Từ các định nghĩa nêu trên, có thể thấy, trong quan
niệm của các nhà nghiên cứu thuộc trường phái Nga
đều nhấn mạnh đến khía cạnh <i>dư luận xã hội là sự</i>
<i>phán xét đánh giá</i> của các nhóm xã hội và các cộng đồng


xã hội đối với các sự kiện, hiện tượng xã hội mà họ quan
tâm, là thái độ công khai, minh bạch hoặc ngấm ngầm,
che giấu trưóc một thực tế xã hội có liên quan đến lợi
ích chung.


Các nhà nghiên cứu thuộc trường phái Mỹ thường
sử dụng khái niệm “công luận” thay cho khái niệm dư


<b>1. </b> <b>E.K. </b> <b><l>aaepHH, </b> <i><b>OõuịecmeeHHoe </b></i> <i><b>M H e H u e </b></i> <i><b>8 pa38umoM</b></i>


<i><b>coụuanucmmecKOM oõuịecmee: cyuỊHocmb u 3QK0H cmaHo&AeHHM,</b></i>


<b>H 3A . Ka3ajibCKHH yHH B ep cH T eT , 1980, ctp. 21 - 22.</b>


<b>2. </b> <b>A.K. </b> <b>y/ieaoB, </b> <i><b>OõuịecmeeHHoe </b></i> <i><b>M H e r n ie </b></i> <i><b>KQK </b></i> <i><b>npeỏMem</b></i>



<i><b>cou,uoAozimecKux uccnedoeaHuủ,</b></i><b> Borrp. ^HiiocoỘHH, 1959, N°3, ctp. 47.</b>
<b>3 </b><i><b>KpamKuủ CAoeapb no coụuoAoeuu</b></i> <b>/riofl. Oỗm. PeaaKUHí </b><i><b>J\.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

luận xã hội và củng nêu ra những định nghĩa tương tự.
Chẳng hạn, <i>“công luận là sự phán xét đánh giá của các</i>
<i>cộng đồng xă hội đối với các vấn đề có tầm quan trọng</i>
<i>được hình thành sau khi có sự tranh luận công khai”</i>


(Young, 1923); hoặc định nghĩa đơn giản hơn: <i>“Công</i>
<i>luận là tập hợp ý kiên cá nhân ở bất kỳ nơi đâu mà</i>
<i>chúng ta có thể tìm được"</i> (Childs, 1956)1. Trong bài viết


<i>“Cơng luận là gì?”</i> đăng trong <i>Bách khoa toàn thư Mỹ,</i>


năm 1967, tập 22, tác giả Paul B. Sheatsley đưa ra
quan điểm: “<i>Nói một cách chung nhất, công luận gắn</i>
<i>liền với các phán xét đánh giá hoặc các nguyện vọng,...</i>
<i>cơng luận có th ể xem xét như là các quan điểm của một</i>
<i>nhóm người xung quanh các vấn đề có liên quan đến lợi</i>
<i>ích chung”*.</i>


Như vậy, các nhà nghiên cứu thuộc trường phái Nga
và trường phái Mỹ đều coi công luận (dư luận xã hội) là
các phán xét đánh giá của các cộng đồng xã hội, nhóm
xã hội trước những vấn đề liên quan đến lợi ích chung.


ở nước ta cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu
về dư luận xã hội, trong đó các tác giả đều đưa ra định
nghĩa về dư luận xã hội. Theo Trung tâm Nghiên cứu



<b>1. Xem Ban Tư tưởng • Văn hóa Trung ương - Trung tâm </b>
<b>Nghiên cứu dư luận xã hội: </b><i><b>Nghiên cứu, sử dụng và định hướng dư</b></i>
<i><b>luận xã hội,</b></i><b> Hà Nội, 1999, tr. 6.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

dư luận xã hội thuộc Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương
(nay là Viện Nghiên cứu dư luận xã hội trực thuộc Ban
Tuyên giáo Trung ương): <i>“Dư luận xã hội là tập hợp các</i>
<i>luồng ý kiến cá nhân trước các vấn đề, sự kiện, hiện</i>
<i>tượng có tính thời sự '1.</i> Hoặc một định nghĩa khác: <i>"Dư</i>
<i>luận xã hội là sự biểu hiện trạng thái ý thức xã hội của</i>
<i>một cộng đồng người nào đó, là sự phán xét, đánh giá</i>
<i>của đại đa số trong cộng đồng người đối với các sự kiện,</i>
<i>hiện tượng, q trình xã hội có liên quan đến nhu cầu,</i>
<i>lợi ích của họ trong một thời điểm nhất định</i>”2.


Có thể thấy rằng, trong hầu hết các định nghĩa được
nêu trên đây đều đề cập tới những nội dung chính của
khái niệm dư luận xã hội, bao gồm:


<i>Thứ nhất,</i> dư luận xã hội là tập hợp những ý kiến,
quan điểm, thái độ có tính chất phán xét đánh giá của
các nhóm xã hội, các giai cấp, các cộng đồng người trước
một thực tế xã hội nhất định.


<i>Thứ hai</i>, sự phán xét đánh giá đó chỉ nảy sinh khi
trong xã hội có những vấn để xã hội, những sự kiện,
hiện tượng xã hội mang tính thời sự, có liên quan đến
lợi ích chung của các nhóm xã hội, cộng đồng xã hội hay
của tồn xã hội nói chung.



<b>1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương - Trung tâm Nghiên cứu </b>
<b>dư luận xã hội: </b><i><b>Nghiên cứu, sử dụng và định hưởng dư luận xã hội,</b></i>


<b>Hà Nội, 1999, tr. 6 - 7.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>Thứ ba,</i> vấn đề, sự kiện xã hội mang tính thời sự đó
phải thu hút được sự quan tầm, chú ý của nhiều người,
của đa số các thành viên trong xã hội.


Kết <b>hợp </b>với vai trò, ý nghĩa thực tiễn của <b>dư </b>luận xã


hội, theo chúng tơi, có thể định nghĩa dư luận xã hội
như sau:


<i>Dư luận xã hội là tập hợp các ý kiên, thái độ có tính</i>
<i>chất phán xét đánh giá của các nhóm xã hội hay của xã</i>
<i>hội nói chung trước những vấn đề mang tính thời sự, có</i>
<i>liên quan tới lợi ích chung, thu hút được sự quan tâm</i>
<i>của nhiều người và được thể hiện trong các nhận định</i>
<i>hoặc hành động thực tiễn của họ.</i>


Khi nghiên cứu dư luận xã hội cần chú ý <i>phân biệt</i>
<i>dư luận xã hội với tin đồn.</i> Tin đồn là một hiện tượng


tâm lý xã hội khác về bản chất so vói dư luận xã hội ở
chỗ, tin đồn không phải là sản phẩm của tư duy phán
xét của chủ thể mang nó.


<i>Tin đồn chỉ là một tin tức về một sự việc, sự kiện,</i>» • • • / • • /



<i>hay hiện tượng có th ể có thật, khơng có thật hoặc chỉ có</i>
<i>một phần sự thật được lan truyền từ người này sang</i>
<i>người khác chủ yếu bằng con đường truyền miệng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

nặn sao cho hấp dẫn, lôi cuốn nhất. Tin đồn không phải
lúc nào cũng sai nhưng đó là dạng thông tin không
chính thức, chưa được kiểm chứng về tính trung thực và
do vậy, chủ thể của tin đồn thường không <b>được </b>xác định
một cách rõ ràng. Tin đồn thường là sự bịa đặt (phao
tin, đồn nhảm). Đặc điểm nổi bật của tin đồn là, trong
quá trình lan truyền từ ngưịi này sang người khác ln
có sự thêu dệt, hư cấu, xuyên tạc hoặc tỉiổi phồng một
cách quá đáng. Tin đồn loang càng xa thì nội dung của
nó càng khác với nội dung lúc ban đầu tuỳ thuộc vào
mục đích và lợi ích của chủ thể truyền tin. Chính vì
vậy, tin đồn mang nặng màu sắc chủ quan, định kiến
của chủ thể truyền tin.


Dư luận xã hội, ngược lại, hình thành từ sự việc, sự
kiện, hiện tượng có thật thơng qua q trình trao đổi,
tranh luận để đi đến ý kiến chung, là sản phẩm của tư
duy phán xét của chủ thể mang nó. Dư luận xã hội thể
hiện quan điểm, thái độ của chủ thể trước các sự kiện,
hiện tương mà chủ thể đó quan tâm. Dư luận xã hội lúc
đầu có thể bao gồm nhiều luồng ý kiến khác nhau,
nhưng khi lan càng rộng thì càng có xu hướng thống
nhất vê nội dung phán xét hoặc tích tụ lại thành một
vài hướng cơ bản.



</div>

<!--links-->

×